Luận văn Pháp luật về giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng bằng con đường tòa án ở Việt Nam

pdf 96 trang vuhoa 25/08/2022 8520
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Pháp luật về giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng bằng con đường tòa án ở Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfluan_van_phap_luat_ve_giai_quyet_tranh_chap_phat_sinh_tu_hop.pdf

Nội dung text: Luận văn Pháp luật về giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng bằng con đường tòa án ở Việt Nam

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT TRẦN THỊ THÙY TRANG PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP PHÁT SINH TỪ HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG BẰNG CON ĐƢỜNG TÒA ÁN Ở VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI- 2014
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT TRẦN THỊ THÙY TRANG PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP PHÁT SINH TỪ HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG BẰNG CON ĐƢỜNG TÒA ÁN Ở VIỆT NAM Chuyên ngành: LUẬT KINH TẾ Mã số : 60 38 01 07 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC TS. NGUYỄN THỊ LAN HƢƠNG HÀ NỘI- 2014
  3. LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi luôn nhận được sự chỉ bảo tận tình của người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Lan Hương. Góp phần giúp tôi hoàn thành luận văn này còn có sự chỉ bảo tận tình của các cán bộ Tòa án nhân dân thành phố Đà Nẵng đã giúp tôi trong việc thu thập các nguồn tư liệu cho bài viết của mình. Nhân đây, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến tất cả các thầy cô trong Khoa Luật - Trường Đại học Quốc gia Hà Nội, giáo viên hướng dẫn TS. Nguyễn Thị Lan Hương, các cán bộ Tòa án nhân dân thành phố Đà Nẵng, gia đình đã động viên, giúp đỡ, tạo điều kiện để tôi hoàn thành bản luận văn này.
  4. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu được trích dẫn theo nguồn đã công bố. Kết quả nêu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả luận văn Trần Thị Thùy Trang
  5. MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN LỜI CAM ĐOAN CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT MỞ ĐẦU 1 CHƢƠNG 1 : NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG VÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP PHÁT SINH TỪ HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG BẰNG CON ĐƢỜNG TÒA ÁN 5 1.1. Khái niệm, đặc điểm hợp đồng tín dụng 5 1.1.1. Khái niệm hợp đồng tín dụng 5 1.1.2. Đặc điểm hợp đồng tín dụng 6 1.2. Khái niệm, phân loại, nguyên nhân tranh chấp hợp đồng tín dụng 9 1.2.1. Khái niệm tranh chấp hợp đồng tín dụng 9 1.2.2. Phân loại tranh chấp hợp đồng tín dụng 10 1.2.3. Nguyên nhân tranh chấp hợp đồng tín dụng 13 1.3. Các phƣơng thức giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng 20 Kết luận Chƣơng 1 28 CHƢƠNG 2 :THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP PHÁT SINH TỪ HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG BẰNG CON ĐƢỜNG TÒA ÁN Ở VIỆT NAM VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 29 2.1. Thực trạng quy định thẩm quyền của Toà án và trình tự thủ tục giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng 29
  6. 2.1.2. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng bằng con đường toà án 31 2.1.3. Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng bằng con đường toà án 33 2.2. Thực tiễn giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng bằng con đƣờng tòa án ở Việt Nam 41 2.2.1. Tình hình tranh chấp hợp đồng tín dụng được giải quyết bằng con đường tòa án ở Việt Nam 41 2.2.2. Một số vụ án điển hình về giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng được giải quyết tại Tòa án ở Việt Nam 43 - Trong các dạng tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng thì tranh chấp đòi nợ quá hạn và lãi suất là dạng tranh chấp phổ biến nhất. 43 2.3. Nhận xét về thực trạng giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng tại Tòa án ở Việt Nam và các yếu tố cơ bản ảnh hƣởng tới chất lƣợng bản án 61 2.3.1. Nhận xét về thực trạng giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Toà án hiện nay 61 2.3.2. Các yếu tố cơ bản ảnh hưởng tới chất lượng bản án 64 CHƢƠNG 3 : MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP PHÁT SINH TỪ HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG BẰNG CON ĐƢỜNG TÒA ÁN Ở VIỆT NAM 67 3.1. Kiến nghị hoàn thiện pháp luật nhằm hạn chế tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng 67 3.2. Kiến nghị hoàn thiện pháp luật liên quan đến giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng 76 3.3. Các kiến nghị khác 79
  7. Kết luận Chƣơng 3 65 KẾT LUẬN 82 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 84
  8. CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT BLDS : Bộ luật Dân sự BLTTDS : Bộ luật Tố tụng Dân sự GCNQSDĐ : Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất HĐTD : Hợp đồng tín dụng NHNN : Ngân hàng Nhà nước TAND : Tòa án nhân dân TCTD : Tổ chức tín dụng
  9. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Chính sách mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế của Đảng và Nhà nước đã góp phần tạo nên những bước tiến đáng kể vào công cuộc cải tiến nước nhà, mở ra nhiều cơ hội mới và cũng đặt ra những thách thức vô cùng to lớn cho mọi lĩnh vực, mọi doanh nghiệp trong đó không thể không nói đến ngân hàng, một lĩnh vực hết sức nhạy cảm ở các nước đi lên từ nền kinh tế bao cấp. Ngân hàng ra đời và phát triển gắn liền với sự ra đời và phát triển của nền kinh tế hàng hóa để giải quyết nhu cầu phân phối vốn, nhu cầu thanh toán , phục vụ cho việc phát triển, mở rộng sản xuất kinh doanh của các tổ chức kinh tế, cá nhân. Trong hoạt động ngân hàng thì cho vay là hoạt động truyền thống mang lại nguồn thu chủ yếu cho các ngân hàng nhưng cũng là hoạt động tiềm ẩn những rủi ro vô cùng lớn. Biểu hiện của rủi ro tín dụng khi khách hàng không hoàn trả gốc và lãi đúng hạn hoặc phát sinh ra những tranh chấp trong hợp đồng tín dụng Trong những năm qua, pháp luật về ngân hàng nói chung và pháp luật về giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng nói riêng đã được Nhà nước ta quan tâm và không ngừng hoàn thiện như: Bộ luật Dân sự năm 2005, Bộ luật Tố tụng Dân sự 2004, sửa đổi bổ sung 2011, Luật Ngân hàng Nhà nước, Luật Các tổ chức tín dụng và các văn bản hướng dẫn thi hành những văn bản trên tạo ra khung pháp lý quan trọng, tạo đà cho hoạt động cho vay của các Ngân hàng phát triển, thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được thì pháp luật về ngân hàng nói chung và pháp luật về giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng nói riêng còn nhiều bất cập. Bằng đề tài: “Pháp luật về giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng bằng con đƣờng tòa án ở Việt Nam”, với mong muốn nghiên cứu những quy định 1
  10. cơ bản của pháp luật Việt Nam về giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng bằng con đường tòa án, đánh giá thực trạng áp dụng và các vấn đề phát sinh từ việc áp dụng các quy phạm pháp luật đó, từ đó đề ra những giải pháp nhằm hoàn thiện các quy định của pháp luật Việt Nam về giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng bằng con đường tòa án. 2. Tình hình nghiên cứu và ý nghĩa của đề tài Các công trình nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực tín dụng ngân hàng nói chung và giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng nói riêng như: “Một số vấn đề pháp lý về hợp đồng tín dụng và thời hiệu khởi kiện vụ án kinh tế về tranh chấp hợp đồng tín dụng”, Th.s Nguyễn Quỳnh Chi; “Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về pháp luật hợp đồng ở Việt Nam hiện nay” PGS.TS Nguyễn Như Phát, TS. Lê Thị Thu Thủy; “Tranh chấp hợp đồng và các phương thức giải quyết tranh chấp hợp đồng” của TS. Phan Chí Hiếu; Sách chuyên khảo “Các biện pháp bảo đảm tiền vay bằng tài sản của các tổ chức tín dụng” do TS. Lê Thị Thu Thủy làm chủ biên, Nhà Xuất bản Tư pháp 2006, Cuốn sách “Hoàn thiện pháp luật về hoạt động của Ngân hàng Thương mại trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam” của TS. Ngô Quốc Kỳ, Nhà Xuất bản Tư pháp, năm 2005. Các công trình nghiên cứu này đã góp phần tạo cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng nói chung và hợp đồng tín dụng nói riêng. Tuy nhiên, việc nghiên cứu đề tài pháp luật về hợp đồng tín dụng vẫn còn là cấp thiết, bởi lẽ các quy định pháp luật về vấn đề này vẫn còn nhiều bất cập, chưa phù hợp với thực tiễn. Với luận văn này, tôi mong muốn làm rõ hơn những vấn đề cơ bản về hợp đồng tín dụng, giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng, chỉ ra những bất cập của việc thực hiện các quy định pháp luật trong thực tiễn giải quyết các tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng. Từ đó, đề 2
  11. xuất những giải pháp góp phần hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng bằng con đường tòa án ở Việt Nam hiện nay. 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu Luận văn nghiên cứu một số vấn đề lý luận cơ bản của pháp luật Việt Nam về giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng bằng con đường tòa án. Trên cơ sở phân tích thực trạng áp dụng các quy định đó trong thực tiễn, chỉ ra những vấn đề phát sinh và bất cập, từ đó đề ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hơn nữa pháp luật về giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng bằng con đường tòa án ở Việt Nam hiện nay. 4. Phạm vi nghiên cứu Luận văn đi sâu nghiên cứu những vấn đề phát sinh từ thực trạng giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng bằng con đường tòa án ở Việt Nam. Qua đó, đề ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hơn nữa pháp luật về giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng bằng con đường tòa án ở Việt Nam hiện nay. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn dựa trên cơ sở phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối chính sách của Đảng Cộng sản Việt Nam về xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam Xã Hội Chủ Nghĩa. Ngoài ra, tác giả còn sử dụng phương pháp như : phương pháp thống kê, khảo sát; phương pháp tổng hợp, phân tích các quy định của pháp luật Việt Nam về giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng bằng con đường tòa án. 6. Kết cấu của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu với 2 chương như sau: 3
  12. Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về hợp đồng tín dụng và giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng bằng con đường tòa án. Chương 2: Thực trạng pháp luật về giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng bằng con đường tòa án ở Việt Nam và một số kiến nghị. 4
  13. CHƢƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG VÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP PHÁT SINH TỪ HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG BẰNG CON ĐƢỜNG TÒA ÁN 1.1. Khái niệm, đặc điểm hợp đồng tín dụng 1.1.1. Khái niệm hợp đồng tín dụng Hợp đồng tín dụng là một dạng cụ thể của hợp đồng vay tài sản đã được quy định trong BLDS 2005. Tuy nhiên, chỉ gọi là HĐTD trong trường hợp bên cho vay là các tổ chức tín dụng, trong đó chủ yếu là các ngân hàng. Theo quy định tại điều 471 BLDS 2005: “Hợp đồng vay tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định”. Hợp đồng tín dụng về bản chất là hợp đồng cho vay, theo đó ngân hàng là bên cho vay giao cho bên vay một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời hạn nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. Còn những hoạt động cấp tín dụng khác như bảo lãnh, cầm cố, chiết khấu giấy tờ có giá được gọi chung là hợp đồng cấp tín dụng. Hợp đồng tín dụng là một căn cứ pháp lý mà qua đó, ngân hàng thực hiện hoạt động cho vay. Hoạt động tín dụng luôn giữ một vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế và các tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng diễn ra ngày một nhiều, gây thiệt hại không nhỏ cho các chủ thể, song, cho đến nay vẫn chưa có một văn bản pháp luật nào của nước ta đưa ra một khái niệm chính thức về hợp đồng tín dụng mà chỉ liệt kê những nội dung chủ yếu của hợp đồng tín dụng. Việc cho vay của tổ chức tín dụng và khách hàng vay phải được lập thành hợp đồng tín dụng. Hợp đồng tín dụng phải có nội dung về 5
  14. điều kiện vay, mục đích sử dụng vốn vay, phương thức cho vay, số vốn vay, lãi suất, thời hạn cho vay, hình thức bảo đảm, giá trị tài sản bảo đảm, phương thức trả nợ và những cam kết khác được các bên thoả thuận [6, Điều 17]. Như vậy, ngay trong quy chế cho vay của TCTD cũng chỉ qui định việc cho vay phải xác lập bằng hợp đồng tín dụng. Từ các phân tích trên, cho thấy pháp luật chuyên ngành chỉ đưa ra quy định về những nội dung cơ bản HĐTD phải có mà không đưa ra định nghĩa cụ thể về HĐTD. Quan hệ tín dụng về bản chất là một quan hệ dân sự nên HĐTD cũng là một dạng cụ thể của hợp đồng dân sự. Từ khái niệm hợp đồng dân sự được quy định theo điều 388 BLDS 2005: “Hợp đồng dân sự là sự thoả thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự”, có thể hiểu“HĐTD là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa TCTD (bên cho vay) với tổ chức, cá nhân có đủ những điều kiện luật định (bên vay), theo đó TCTD chuyển giao một số tiền cho bên vay sử dụng vào mục đích và trong một thời hạn được xác định, khi đến hạn, bên vay phải trả cả gốc và lãi được xác định theo lãi suất mà các bên đã thỏa thuận”. Như vậy, hợp đồng tín dụng ngân hàng là văn bản phản ánh thỏa thuận trực tiếp của tổ chức tín dụng và khách hàng trong việc xác lập một quan hệ cho vay, xác lập các quyền và nghĩa vụ pháp lý cụ thể của các bên đó trong việc vay và hoàn trả vốn vay. 1.1.2. Đặc điểm hợp đồng tín dụng HĐTD mang những đặc điểm chung của hợp đồng nhưng vẫn có những nét khác biệt cụ thể như sau: - Hợp đồng tín dụng ngân hàng phải luôn được ký kết dưới hình thức văn bản. Sau khi TCTD quyết định cho khách hàng vay vốn, sự thoả thuận cho vay và vay của TCTD với khách hàng phải thành lập bằng văn bản. Với HĐTD bằng văn bản, các bên có thể thực hiện hợp đồng trong sự đảm bảo an 6
  15. toàn pháp lý và khi có tranh chấp xảy ra, HĐTD sẽ là căn cứ xác thực nhất để các cơ quan tài phán giải quyết tranh chấp. Đa phần các HĐTD là hợp đồng theo mẫu, chủ thể cho vay là TCTD soạn thảo dựa trên quy định của pháp luật và phù hợp với quy chế cho vay của TCTD. Bên vay thường phải chấp nhận những điều khoản trong hợp đồng mà không phải ai cũng có thể yêu cầu sửa đổi điều khoản theo hướng có lợi hơn cho mình. Sự tự do ý chí được thể hiện thông qua việc khách hàng chấp nhận những điều khoản trong đó thì đồng ý giao kết hợp đồng, ngược lại thì không giao kết. Thực tế cho thấy việc thỏa thuận sửa một số điều khoản trong HĐTD theo mẫu ít xảy ra và chỉ xảy ra với những tổ chức, cá nhân có uy tín, khoản vay lớn và TCTD có thể thu được lợi nhuận lớn từ hợp đồng này. Theo khoản 2, khoản 3 điều 407 BLDS 2005: “Trong trường hợp hợp đồng theo mẫu có điều khoản không rõ ràng thì bên đưa ra hợp đồng theo mẫu phải chịu bất lợi khi giải thích điều khoản đó. Trong trường hợp hợp đồng theo mẫu có điều khoản miễn trách nhiệm của bên đưa ra hợp đồng theo mẫu, tăng trách nhiệm hoặc loại bỏ quyền lợi chính đáng của bên kia thì điều khoản này không có hiệu lực, trừ trường hợp có thoả thuận khác”. Như vậy, pháp luật cũng có cơ chế để bảo vệ khách hàng trong trường hợp hợp đồng theo mẫu có những điều khoản không rõ ràng thì bên đưa ra hợp đồng theo mẫu phải chịu bất lợi khi giải thích điều khoản đó hoặc điều khoản gây bất lợi cho khách hàng thì điều khoản này không có hiệu lực khi không có thỏa thuận khác. Tuy nhiên, hợp đồng tín dụng ngân hàng được ký kết dưới các hình thức pháp lý là văn bản bao gồm cả văn bản viết và văn bản điện tử dưới dạng thông điệp dữ liệu. Căn cứ khoản 1 điều 124 BLDS 2005, “Giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể. Giao dịch dân sự thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu được 7
  16. coi là giao dịch bằng văn bản”; và điều 11, 12, 13, 14 Luật Giao dịch điện tử năm 2005 thì dù hợp đồng tín dụng ngân hàng ký kết dưới hình thức nào trên đây đều có giá trị pháp lý ngang nhau và đều là chứng cứ trong quá trình giao dịch. Trên thực tế thì hợp đồng tín dụng được ký kết dưới hình thức văn bản điện tử dạng thông điệp dữ liệu thường ít xảy ra. - HĐTD có đối tượng là những khoản vốn được thể hiện dưới hình thức tiền tệ. Vốn tiền tệ trong HĐTD có thể là tiền đồng Việt Nam hoặc ngoại tệ. Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi [6, khoản 1 điều 3]. Nhờ đó, hoạt động cho vay đã trở thành hoạt động sinh lời chủ yếu của các TCTD và trở thành một hình thức tín dụng phổ biến trong nền kinh tế thị trường. Về nguyên tắc đối tượng của HĐTD bao giờ cũng là một số tiền xác định, được các bên thỏa thuận và ghi rõ trong hợp đồng. - Một bên chủ thể của HĐTD bắt buộc là TCTD được thành lập và hoạt động cho vay theo Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010 và các văn bản liên quan; có chức năng hoạt động, kinh doanh tín dụng. TCTD bao gồm ngân hàng và TCTD phi ngân hàng. Bên cho vay có thể là một hoặc nhiều TCTD (trường hợp cho vay hợp vốn) thỏa mãn điều kiện luật định. - HĐTD phải được tuân thủ chặt chẽ về các nội dung bắt buộc, năng lực chủ thể của các bên tham gia quan hệ tín dụng, mục đích sử dụng vốn vay, giới hạn vốn vay, lãi suất vay và bảo đảm thực hiện hợp đồng, phương pháp giải quyết tranh chấp. TCTD không được cho vay vốn nhằm đáp ứng các nhu cầu bị cấm theo quy định của pháp luật. Tổ chức tín dụng không được cho vay các nhu cầu vốn sau đây: để mua sắm các tài sản và các chi phí hình thành nên tài sản mà pháp luật cấm mua bán, chuyển nhượng, chuyển đổi; để thanh toán các chi phí cho việc thực hiện các giao dịch mà pháp luật cấm; để 8
  17. đáp ứng các nhu cầu chính của các giao dịch mà pháp luật cấm” [6, Khoản 1 Điều 9]. Tổ chức tín dụng không được cho vay đối với khách hàng trong các trường hợp sau đây: Thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc) của tổ chức tín dụng; Cán bộ, nhân viên của chính tổ chức tín dụng đó thực hiện nhiệm vụ thẩm định, quyết định cho vay; Bố, mẹ, vợ, chồng, con của thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó tổng giám đốc (Phó giám đốc)” [6, Khoản 1 Điều 19]. Đối với người vay là bố, mẹ, vợ, chồng, con của Giám đốc, Phó Giám đốc chi nhánh của tổ chức tín dụng do tổ chức tín dụng xem xét quyết định” [6, khoản 3 Điều 19]. Với vai trò đảm bảo quyền và nghĩa vụ cho các bên tham gia vào quan hệ tín dụng, HĐTD trở nên rất quan trọng. Đặc biệt, các bên phải chú ý đến nội dung của hợp đồng, hợp đồng với những điều khoản chặt chẽ sẽ ràng buộc các bên thực hiện đúng trách nhiệm của mình, từ đó cũng góp phần giảm bớt các tranh chấp phát sinh và thúc đẩy sự phát triển trong hoạt động kinh doanh của cả TCTD và khách hàng. 1.2. Khái niệm, phân loại, nguyên nhân tranh chấp hợp đồng tín dụng 1.2.1. Khái niệm tranh chấp hợp đồng tín dụng Cùng với sự tồn tại và phát triển của các HĐTD là những tranh chấp trong HĐTD phát sinh từ sự mâu thuẫn hay không thống nhất về quyền và nghĩa vụ hoặc lợi ích trong quá trình thực hiện hợp đồng tín dụng của các bên tham gia. Một hợp đồng tín dụng chỉ được coi là có tranh chấp khi sự xung đột, bất đồng về quyền lợi giữa các bên đã được thể hiện ra bên ngoài thông qua những bằng chứng cụ thể và xác định được. Theo TS. Bùi Ngọc Cường, tranh chấp kinh tế được hiểu là những mâu thuẫn, xung đột về quyền, nghĩa vụ và lợi ích kinh tế giữa các bên chủ thể khi tham gia kinh doanh [21]. 9
  18. Tranh chấp hợp đồng khác biệt với vi phạm hợp đồng. Vi phạm hợp đồng là hành vi pháp lý của các bên đã xử sự trái với các điều khoản được cam kết trong hợp đồng. Còn tranh chấp hợp đồng là ý kiến không thống nhất của các bên về hành vi vi phạm đó hoặc cách thức giải quyết hậu quả phát sinh từ sự vi phạm đó và được thể hiện ra bên ngoài. Cho nên, không phải cứ khi nào vi phạm hợp đồng thì khi đó có tranh chấp mà đôi khi sự vi phạm hợp đồng diễn ra trước và tranh chấp hợp đồng lại là sự kiện diễn ra sau đó một khoảng thời gian nhất định. Và đôi khi có sự vi phạm hợp đồng tín dụng nhưng không thể có sự tranh chấp bởi các bên không bày tỏ ra bên ngoài về sự bất đồng hay xung đột lợi ích giữa họ với nhau bằng các hành vi phản kháng cụ thể có giá trị chứng cứ. Như vậy, tranh chấp HĐTD là những mâu thuẫn, bất đồng phát sinh từ quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng tín dụng giữa bên cho vay (ngân hàng) và bên vay (khách hàng). Đó là những tranh chấp về lãi suất, nợ gốc, nợ lãi, việc giải ngân, xử lý tài sản đảm bảo, thế chấp 1.2.2. Phân loại tranh chấp hợp đồng tín dụng Khách hàng vay vốn có thể là cá nhân, tổ chức có đăng ký kinh doanh hoặc không đăng ký kinh doanh và mục đích vay vốn để kinh doanh, sản xuất hoặc tiêu dùng, sinh hoạt. Vậy, tranh chấp hợp đồng tín dụng có thể là tranh chấp về hợp đồng dân sự và cũng có thể là tranh chấp kinh doanh, thương mại. Vậy khi nào tranh chấp hợp đồng tín dụng là tranh chấp về hợp đồng dân sự và khi nào là tranh chấp kinh doanh, thương mại? Để trả lời câu hỏi này, ta cần nhận định rằng bản chất hợp đồng tín dụng là hợp đồng vay tài sản. Vì vậy, HĐTD ngân hàng là một dạng đặc biệt của hợp đồng dân sự xuất phát từ hoạt động cho vay của ngân hàng. Nếu ngân hàng thực hiện cho vay mà bên vay là cá nhân, tổ chức và mục đích vay nhằm đáp ứng nhu cầu về sinh hoạt và tiêu dùng thì hợp đồng tín dụng ngân hàng mang tính chất là một hợp đồng 10
  19. dân sự theo đúng nghĩa. Nếu ngân hàng thực hiện cho vay mà bên vay là các cá nhân, tổ chức hoạt động kinh doanh và mục đích nhằm đáp ứng cho nhu cầu phát triển sản xuất kinh doanh, thương mại thì hợp đồng tín dụng ngân hàng mang tính chất là hợp đồng kinh doanh, thương mại. Do đó, tuỳ theo đối tượng và mục đích trong hoạt động cho vay của ngân hàng mà chúng ta nhìn nhận hợp đồng tín dụng ngân hàng ở gốc độ thích hợp. Từ phân tích trên tác giả cho rằng tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng có hai loại : - Thứ nhất, tranh chấp hợp đồng tín dụng là tranh chấp về hợp đồng dân sự khi bên vay vốn là hộ gia đình, cá nhân hay tổ chức không có đăng ký kinh doanh và không có mục đích lợi nhuận. - Thứ hai, tranh chấp hợp đồng tín dụng là tranh chấp kinh doanh - thương mại khi bên vay vốn là cá nhân, tổ chức có đăng ký kinh doanh và đều có mục đích lợi nhuận. * Các dạng tranh chấp hợp đồng tín dụng : - Tranh chấp do các bên vi phạm nghĩa vụ trong hợp đồng tín dụng: + Hành vi vi phạm nghĩa vụ của bên cho vay (ngân hàng) khi HĐTD có hiệu lực, vì một lý do nào đó bên cho vay đã không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ giải ngân. Điều này, làm ảnh hưởng xấu tới quyền và lợi ích hợp pháp của bên vay. + Hành vi vi phạm nghĩa vụ trả gốc và lãi của bên vay. Rõ ràng khi cần tiền để thực hiện kế hoạch, mục tiêu của mình thì khách hàng mới đi vay. Cũng vì lý do này nên ban đầu thông thường thì khách hàng chấp nhận với lãi suất của ngân hàng đưa ra nhưng sau một thời gian thực hiện hợp đồng phía khách hàng nhận thấy lãi suất đó cao quá nên không đồng ý. Đồng thời, quá trình sử dụng vốn vay không hiệu quả nên dẫn đến mất khả năng thanh toán 11
  20. nợ gốc và lãi. Đây là dạng tranh chấp xảy ra nhiều nhất trong các tranh chấp HĐTD. - Tranh chấp về chủ thể xác lập, thực hiện hợp đồng. Tranh chấp này trên thực tế tương đối đa dạng và phức tạp nhất là trong những trường hợp có yếu tố nước ngoài. Điều này gây không ít khó khăn cho cơ quan giải quyết tranh chấp. Trong quá trình ký kết hợp đồng tín dụng, việc xem xét tư cách chủ thể của bên vay vốn là một vấn đề quan trọng, nó ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu lực của HĐTD. Trên thực tế, nếu tổ chức tín dụng xem nhẹ vấn đề này, không xác định đúng tư cách chủ thể (đặc biệt là trường hợp khách hàng vay là tổ chức, doanh nghiệp) dẫn đến việc ký hợp đồng tín dụng với chủ thể không có thẩm quyền ký kết. Hợp đồng bị tuyên bố vô hiệu gây thiệt hại nặng nề cho các tổ chức tín dụng. - Tranh chấp xảy ra từ việc thực hiện biện pháp bảo đảm đối với HĐTD có bảo đảm bằng tài sản và xử lý tài sản bảo đảm. Chính bởi bản chất hợp đồng tín dụng mang tính rủi ro cao nên các tổ chức tín dụng coi bảo đảm tín dụng là nguồn thu nợ thứ hai khi nguồn thu nợ thứ nhất (các lưu chuyển tiền tệ) không thể thanh toán được nợ. Hiện nay, theo quy định của pháp luật có ba hình thức bảo đảm tín dụng là cầm cố, thế chấp, bảo đảm tài sản bằng bảo lãnh. Quá trình xác lập, thực hiện giao dịch bảo đảm và xử lý tài sản bảo đảm được quy định tại Bộ luật Dân sự 2005, Nghị định 163/2006/NĐ-CP ngày 29/12/2006 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm, Nghị định 11/2012/NĐ-CP ngày 22/2/2012 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29/12/2006 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện không phải khi nào các bên cũng tuân thủ nghiêm túc những quy định của pháp luật, nên trên thực tế, các tranh chấp liên quan đến tài sản bảo đảm tương đối nhiều. 12
  21. Các tranh chấp phát sinh từ các hợp đồng này chủ yếu liên quan đến việc xử lý tài sản bảo đảm. Khi thẩm định hồ sơ vay vốn, nếu như nhân viên ngân hàng thẩm định không kỹ, kết quả thẩm định không chính xác dẫn đến chấp nhận những tài sản bảo đảm không đúng quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm thì sẽ dẫn đến những tranh chấp phát sinh khi ngân hàng xử lý tài sản bảo đảm. Chẳng hạn, nếu không xác định được tài sản bảo đảm thuộc sở hữu chung hay riêng của vợ chồng hoặc tài sản bảo đảm không thuộc của người cầm cố, thế chấp hay bảo lãnh thì cũng gây khó khăn khi xử lý tài sản bảo đảm, đặc biệt là tài sản của Hộ gia đình. - Tranh chấp về pháp luật giải quyết tranh chấp HĐTD : Nếu như khi ký hợp đồng tín dụng mà các bên đã không thoả thuận lựa chọn cơ quan giải quyết tranh chấp cũng như luật áp dụng (nếu như có yếu tố nước ngoài) thì sau này có nhiều khả năng xảy ra việc tranh chấp về luật áp dụng để giải quyết các tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng. Thực tiễn cho thấy tranh chấp này ít xảy ra. Hiện nay, khi nền kinh tế Việt Nam ít nhiều chịu sự ảnh hưởng không nhỏ bởi các cuộc khủng hoảng của các nước trên Thế giới dẫn đến việc xảy ra tranh chấp trong hợp đồng tín dụng ngày càng nhiều và diễn biến phức tạp. Do đó, việc tìm hiểu những nguyên nhân dẫn đến tranh chấp là hết sức cần thiết. Từ đó, có những biện pháp, đường lối, chính sách nhằm khắc phục tình trạng tranh chấp để tiến tới giảm thiểu đáng kể số lượng tranh chấp. 1.2.3. Nguyên nhân tranh chấp hợp đồng tín dụng Nguyên nhân gây ra tranh chấp hợp đồng tín dụng rất đa dạng, có thể xuất phát từ phía bên cho vay (ngân hàng) và cũng có thể xuất phát từ phía bên vay (khách hàng). - Nguyên nhân từ phía ngân hàng cho vay có thể bao gồm: 13
  22. + Thực hiện nghĩa vụ chuyển giao vốn (vấn đề giải ngân): Tại khoản 4 Điều 404 BLDS 2005: “Thời điểm giao kết hợp đồng bằng văn bản là thời điểm bên sau cùng ký vào văn bản”; tại Điều 405 BLDS 2005 quy định: “Hợp đồng được giao kết hợp pháp có hiệu lực từ thời điểm giao kết trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác”. Trong hợp đồng tín dụng bắt buộc phải nêu rõ mục đích vay của khách hàng, thời hạn phải hoàn trả nợ vay và ngược lại TCTD có nghĩa vụ giải ngân đúng số tiền và thời gian đã thỏa thuận cũng như có quyền kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn vay hoặc thu hồi nợ theo quy định trong hợp đồng tín dụng mà hai bên đã ký kết. Vì thế, sau khi HĐTD có hiệu lực, việc thực hiện nghĩa vụ giải ngân khoản tín dụng mà hai bên đã thoả thuận là nghĩa vụ của bên cho vay. Tuy nhiên, trên thực tế có nhiều trường hợp sau khi ký kết HĐTD với khách hàng bên cho vay đã không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ giải ngân. Điều này, làm ảnh hưởng tới quyền và lợi ích hợp pháp của bên vay, làm hạn chế khả năng thực hiện kế hoạch kinh doanh như dự kiến, hiệu quả kinh doanh đạt được thấp gây ảnh hưởng đến việc trả lãi và gốc sau này. + Năng lực, phẩm chất, đạo đức của cán bộ tín dụng: Ở Việt Nam, ngân hàng chưa có chính sách hợp lý và quy trình cho vay hiệu quả, cơ chế phân tích và quản lý rủi ro còn hạn chế nên các tranh chấp thường xảy ra trước hết là do lỗi nghiệp vụ, đó là : Thứ nhất, do sự hạn chế về năng lực nghiệp vụ của cán bộ ngân hàng nên việc đánh giá biện pháp bảo đảm tiền vay còn nhiều bất cập, chưa phân tích, đánh giá hết các điều kiện về biện pháp bảo đảm tiền vay một cách chính xác. Thậm chí, một số nhân viên ngân hàng bị suy thoái phẩm chất đạo đức cố ý làm trái các quy định, chẳng hạn trong việc cho vay có đảm bảo nghĩa vụ trả nợ bằng tài sản thế chấp mà bên vay vẫn được giữ cả giấy 14
  23. tờ gốc chứng minh tài sản thế chấp của mình. Điều này dẫn đến có thể bên vay lại đem bán tài sản đã thế chấp ở ngân hàng cho người thứ ba. Lúc này ngân hàng và người thứ ba có sự tranh chấp về quyền tài sản. Hầu như, các vụ tranh chấp phát sinh trong hoạt động cho vay của ngân hàng thông qua các hình thức thế chấp, cầm cố đều có sự vi phạm của cán bộ tín dụng như vi phạm quy chế cho vay hoặc vì động cơ, mục đích khác mà làm trái các quy định gây hậu quả nghiêm trọng. Thứ hai, do các ngân hàng thường có thói quen tập trung nhiều công sức cho việc thẩm định trước khi cho vay mà không kiểm soát sử dụng vốn cho vay (lơi lỏng quá trình kiểm tra, kiểm soát đồng vốn sau khi cho vay). Trên thực tế bên ngân hàng không nắm rõ ràng các thông tin chính xác về khách hàng, không biết chính xác là khách hàng vay vốn và có sử dụng vốn vay đúng mục đích trong hợp đồng hay không. Cho nên giám sát sử dụng vốn vay (theo dõi nợ) là một trong những trách nhiệm quan trọng nhất của cán bộ tín dụng nói riêng và của ngân hàng nói chung. Việc theo dõi hoạt động của khách hàng vay nhằm tuân thủ các điều khoản đề ra trong hợp đồng tín dụng giữa khách hàng và ngân hàng. Tuy nhiên, trong thời gian qua các ngân hàng chưa thực hiện tốt công tác này. Điều này một phần do yếu tố tâm lý ngại gây phiền hà cho khách hàng của cán bộ ngân hàng, một phần do hệ thống thông tin quản lý phục vụ kinh doanh tại các doanh nghiệp quá lạc hậu, không cung cấp được kịp thời, đầy đủ các thông tin mà ngân hàng yêu cầu. - Nguyên nhân từ phía bên vay: + Tranh chấp liên quan đến thanh toán nợ gốc và lãi suất. Bên vay không thực hiện nghĩa vụ hoặc thực hiện không đầy đủ những nghĩa vụ thanh toán nợ gốc và lãi suất của mình có thể do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan chi phối. 15
  24. Các nguyên nhân khách quan, thể hiện ngoài ý chí của khách hàng như do thiên tai, hỏa hoạn, do sự thay đổi của chính sách quản lý kinh tế, điều chỉnh quy hoạch ngành, sự tác động của cuộc khủng hoảng tài chính trong và ngoài nước, quan hệ cung cầu hàng hoá thay đổi làm cho hoạt động của bên vay không thực hiện như kế hoạch đề ra. Các nguyên nhân chủ quan được hiểu là hành vi cố ý vi phạm nghĩa vụ trả nợ của khách hàng. Nguyên nhân này có thể bắt nguồn từ sự yếu kém của khách hàng trong quá trình quản lý và sử dụng vốn vay, hoặc có thể do khách hàng có đủ tiền trả nợ nhưng không thiện chí trong việc trả nợ vay. Trong quá trình lập hồ sơ vay vốn, đa số khách hàng là các doanh nghiệp đều chứng minh được tính khả thi và phương án sử dụng vốn vay hoặc chứng minh được tài chính tốt. Tuy nhiên, trong quá trình sử dụng vốn vay không phải lúc nào cũng được thuận lợi, đạt hiệu quả cao như mong muốn. Cũng có trường hợp do bên vay cố tình đưa ra những thông tin sai sự thật ngay từ khi vay vốn nên khi về đầu tư hay sử dụng vào mục đích của mình không có hiệu quả. Hầu như, các tranh chấp liên quan về hợp đồng tín dụng xuất phát từ việc khách hàng vay không thực hiện đúng các cam kết trong hợp đồng về mục đích vay vốn, thời hạn trả nợ gốc và lãi. Việc khách hàng thực hiện không đúng các cam kết trong hợp đồng bởi những lý do sau đây : Thứ nhất, do quy trình xét duyệt cho vay là cả quá trình tương đối dài, tốn khá nhiều thời gian, đặc biệt đối với những dự án lớn, những hợp đồng tín dụng trung và dài hạn thì quá trình này còn dài hơn nữa. Chính vì thời gian để được vay vốn khá lâu như thế làm cho khách hàng vay mất đi cơ hội kinh doanh của mình. Cho đến khi nhận được tiền vay từ tổ chức tín dụng thì kế hoạch kinh doanh đã thay đổi, dẫn đến tình trạng người vay sử dụng số tiền vay sai mục đích với cam kết trong hợp đồng. Điều này, dẫn đến hiệu quả của sử dụng đồng tiền 16