Luận văn Pháp luật về giải quyết tranh chấp phát sinh trong hoạt động thanh toán bằng tín dụng chứng từ ở Việt Nam

pdf 90 trang vuhoa 25/08/2022 7940
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Pháp luật về giải quyết tranh chấp phát sinh trong hoạt động thanh toán bằng tín dụng chứng từ ở Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfluan_van_phap_luat_ve_giai_quyet_tranh_chap_phat_sinh_trong.pdf

Nội dung text: Luận văn Pháp luật về giải quyết tranh chấp phát sinh trong hoạt động thanh toán bằng tín dụng chứng từ ở Việt Nam

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI Công trình đƣợc hoàn thành KHOA LUẬT tại Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội ĐẶNG THỊ PHƢƠNG THỦY Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Lê Thị Thu Thủy PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP PHÁT SINH TRONG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN BẰNG TÍN DỤNG CHỨNG TỪ Ở VIỆT NAM Phản biện 1: Chuyên ngành : Luật kinh tế Phản biện 2: Mã số : 60 38 50 Luận văn sẽ đƣợc bảo vệ trƣớc Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC họp tại Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội. Vào hồi giờ , ngày tháng năm 20 Có thể tìm hiểu luận văn tại Trung tâm tƣ liệu - Thƣ viện Đại học Quốc gia Hà Nội Trung tâm tƣ liệu - Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội HÀ NỘI - 2011 1 2
  2. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các sơ đồ MỞ ĐẦU 1 Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÁP LUẬT GIẢI 6 QUYẾT TRANH CHẤP PHÁT SINH TRONG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN BẰNG TÍN DỤNG CHỨNG TỪ 1.1. Một số vấn đề lý luận về thanh toán tín dụng chứng từ 6 1.1.1. Khái niệm thanh toán và dịch vụ thanh toán 6 1.1.2. Thư tín dụng 7 1.1.2.1. Khái niệm thư tín dụng 7 1.1.2.2. Nội dung của thư tín dụng 8 1.1.2. Phương thức thanh toán bằng tín dụng chứng từ 9 1.1.2.1. Khái niệm 9 1.1.2.2. Đặc điểm 10 1.2. Hệ thống quy phạm điều chỉnh hoạt động thanh toán 12 bằng tín dụng chứng từ 1.2.1. Thông lệ quốc tế 13 1.2.2. Pháp luật quốc gia 16 1.2.2.1. Vai trò của pháp luật quốc gia đối với hoạt động thanh toán 16 bằng tín dụng chứng từ 1.2.2.2. Các quy định của pháp luật Việt Nam về thanh toán tín 17 dụng chứng từ 1.3. Tranh chấp trong thanh toán bằng tín dụng chứng từ 23 4
  3. 1.3.1. Tính tất yếu của các tranh chấp trong thanh toán bằng tín 23 dụng chứng từ 1.3.2. Nguyên nhân của các tranh chấp phát sinh trong hoạt động 24 thanh toán bằng tín dụng chứng từ 1.3.2.1. Tính phức tạp của quy trình thanh toán bằng L/C 24 1.3.2.2. Sự đa dạng của luật điều chỉnh 27 1.3.2.3. Sự thiếu chặt chẽ trong xây dựng nội dung hợp đồng ngoại 28 thương và thư tín dụng 1.4. Các phương thức giải quyết tranh chấp phát sinh trong 28 hoạt động thanh toán bằng tín dụng chứng từ 1.4.1. Phương thức thương lượng 29 1.4.2. Phương thức hòa giải 30 1.4.3. Phương thức trọng tài 31 1.4.3. Phương thức khởi kiện tại Tòa án 32 Chương 2: THỰC TIỄN PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH 34 CHẤP PHÁT SINH TRONG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ BẰNG TÍN DỤNG CHỨNG TỪ Ở VIỆT NAM VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN 2.1. Thực tiễn giải quyết các tranh chấp phát sinh trong 34 hoạt động thanh toán quốc tế bằng tín dụng chứng từ ở Việt Nam 2.1.1. Thực tiễn các quy định của pháp luật Việt Nam về các 34 phương thức giải quyết tranh chấp 2.1.1.1. Phương thức khởi kiện tại Tòa án 34 2.1.1.2. Giải quyết tranh chấp thông qua Trọng tài 40 2.1.2. Các tranh chấp phổ biến trong hoạt động thanh toán bằng 44 tín dụng chứng từ ở Việt Nam và thực tiễn giải quyết 2.1.2.1. Tranh chấp trong quá trình phát hành L/C 45 2.1.2.2. Tranh chấp trong quá trình thông báo L/C 48 5
  4. 2.1.2.3. Các tranh chấp liên quan đến hàng hóa 60 2.1.2.4. Tranh chấp liên quan đến thời hạn xuất trình chứng từ 62 2.1.3. Nhận xét về thực tiễn giải quyết tranh chấp phát sinh trong 65 hoạt động tín dụng chứng từ ở Việt Nam 2.1.3.1. Thiếu quy định pháp luật nội dung để làm cơ sở giải quyết 65 tranh chấp 2.1.3.2. Xung đột giữa pháp luật quốc gia và thông lệ quốc tế 67 2.1.3.3. Xu hướng lựa chọn giải quyết tranh chấp bằng các phương 69 thức phi Tòa án 2.2. Các kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về giải quyết 71 tranh chấp phát sinh trong hoạt động thanh toán bằng tín dụng chứng từ 2.2.1. Hoàn thiện pháp luật về thanh toán tín dụng chứng từ 71 2.2.1.1. Ban hành văn bản pháp luật điều chỉnh hoạt động thanh 72 toán tín dụng chứng từ 2.2.1.2. Xây dựng cơ chế giải quyết đặc thù cho các tranh chấp phát 77 sinh trong phương thức tín dụng chứng từ 2.2.2. Tăng cường hiệu quả của các phương thức giải quyết tranh 79 chấp đối với tranh chấp phát sinh trong hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ 2.2.3. Một số kiến nghị cụ thể đối với các bên tham gia thanh 81 toán tín dụng chứng từ KẾT LUẬN 84 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 85 6
  5. Danh mục các sơ đồ Số hiệu Tên sơ đồ Trang sơ đồ 1.1 Quy trình thanh toán tín dụng chứng từ 25 7
  6. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong thời kỳ hiện nay, sự phát triển mạnh mẽ của các hoạt động ngoại thương đã thúc đẩy nền kinh tế thế giới tăng trưởng không ngừng. Các quan hệ mua bán hàng hóa quốc tế cũng nhờ thế mà gia tăng với số lượng và quy mô ngày một lớn, kéo theo sự phát triển của hoạt động thanh toán. Trải qua những tiến bộ về kỹ thuật, từ chỗ chỉ đơn thuần là sự giao nhận trực tiếp giữa người giao tiền và người nhận tiền, việc thanh toán ngày nay đã được thực hiện thông qua hệ thống thanh toán điện tử với thời gian lưu chuyển tiền tính bằng phút. Từ chỗ việc thanh toán diễn ra đồng thời với chuyển giao hàng hóa và tiềm ẩn đầy bất trắc, ngày nay sự ra đời của những phương thức thanh toán hiện đại đã tạo ra sự ràng buộc trách nhiệm các bên, giúp giảm thiểu tối đa rủi ro cho cả người mua cũng như người bán. Trong những hình thức thanh toán, đặc biệt là thanh toán quốc tế thông dụng hiện nay, thanh toán bằng tín dụng chứng từ được sử dụng phổ biến hơn cả. Với sự đảm bảo một cách hợp lý quyền lợi chính đáng của hai bên: người bán chỉ nhận được tiền sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ giao hàng, người mua chỉ thanh toán khi yên tâm là hàng hóa đã được giao, phương thức thanh toán thanh toán tín dụng chứng từ giúp cho các doanh nghiệp bất kỳ ở các nước khác nhau dù chưa hiểu biết về nhau nhưng vẫn có thể tham gia giao dịch. Đối với các doanh nghiệp của một nền kinh tế mới mở cửa, vẫn đang trong quá trình tìm kiếm đối tác và gây dựng quan hệ ngoại thương như các doanh nghiệp Việt Nam thì những đảm bảo của thanh toán bằng tín dụng chứng từ càng tỏ ra ưu việt. Điều này đã lý giải vì sao tín dụng chứng từ là phương thức có sử dụng tỷ lệ cao nhất trong tổng số các giao dịch thanh toán ở Việt Nam hiện nay. 8
  7. Tuy có nhiều ưu điểm, nhưng do sự đa dạng của các chủ thể tham gia quan hệ thanh toán bằng tín dụng chứng từ cùng những khác biệt về tập quán kinh doanh, ngôn ngữ, đặc điểm văn hóa, pháp lý và bản thân sự phức tạp trong quy trình nghiệp vụ của phương thức này đã làm nảy sinh trên thực tế một số lượng không nhỏ các vụ tranh chấp. Các tranh chấp phát sinh trong giao dịch bằng tín dụng chứng từ thường liên quan đến các chủ thể không cùng quốc tịch và chịu sự điều chỉnh của nhiều hệ thống pháp luật khác nhau, giải quyết tranh chấp phát sinh trong phương thức này cũng vì thế mà trở nên phức tạp. Ở Việt Nam các tranh chấp trong hoạt động thanh toán bằng tín dụng chứng từ diễn ra rất phổ biến song việc giải quyết tranh chấp còn nhiều bất cập và chưa đáp ứng được đòi hỏi của các quan hệ kinh tế. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng này nhưng lý do chủ yếu nhất là do các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ phát sinh trong hoạt động chứng từ còn chưa rõ ràng và đầy đủ. Nghiên cứu thực trạng các quy phạm được sử dụng để giải quyết tranh chấp và từ đó đưa ra các kiến nghị nhằm hạn chế các nguy cơ tiềm ẩn của tranh chấp cũng như giải quyết hiệu quả các tranh chấp từ phương thức thanh toán tín dụng chứng từ đã phát sinh là một yêu cầu cấp thiết mà thực tế đang đặt ra. Vì lý do đó tôi đã chọn: "Pháp luật về giải quyết tranh chấp phát sinh trong hoạt động thanh toán bằng tín dụng chứng từ ở Việt Nam" làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp thạc sĩ luật của mình. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Ở Việt Nam cho đến nay thanh toán bằng thư tín dụng là một đề tài thu hút sự quan tâm nghiên cứu của nhiều tác giả, bên cạnh các bài viết, bài phân tích trên các tạp chí, có thể kể ra ở đây một số công trình nghiên cứu: - "Vận dụng UCP 500 để giải quyết các tranh chấp trong thanh toán xuất nhập khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ", Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Xuân Thu, 1998, Trường Đại học Ngoại thương. Với đề tài này, tác 9
  8. giả đi sâu vào phân tích những tranh chấp có thể có trong hoạt động thanh toán quốc tế bằng tín dụng chứng từ theo UCP và vận dụng những quy định của UCP để giải quyết những tranh chấp đó. - "Pháp luật về thanh toán bằng thư tín dụng ở Việt Nam và thực tiễn áp dụng", Luận văn thạc sĩ của Đỗ Văn Sử, 2004, Khoa luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Trong đề tài này tác giả đã tìm hiểu các quy định hiện hành về thanh toán bằng thư tín dụng, so sánh đối chiếu với thông lệ quốc tế và tìm kiếm giải pháp cho việc hoàn thiện pháp luật Việt Nam về thanh toán bằng tín dụng chứng từ. - "Pháp luật về thanh toán bằng thư tín dụng ở Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế", Luận văn thạc sĩ của Cao Xuân Quảng, 2008, Khoa luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Tại đây tác giả đã nghiên cứu bản chất của thư tín dụng, thực tiễn các tranh chấp phát sinh phổ biến từ đó đề ra phương hướng về việc xây dựng một văn bản có tính pháp lý cao điều chỉnh hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ. Các đề tài trên đã đóng góp những kết luận khoa học có giá trị trong quá trình tìm hiểu phương thức thanh toán thú vị này, tuy nhiên vẫn chưa đi sâu nghiên cứu những đặc trưng của tranh chấp trong thanh toán tín dụng chứng từ cũng như thực trạng pháp luật giải quyết các tranh chấp này ở Việt Nam. Vì thế tác giả nhận thấy đề tài nghiên cứu của mình là hoàn toàn cần thiết, phù hợp với xu thế chung và không có sự trùng lặp trong quá trình nghiên cứu so với những đề tài khác đã được đưa ra cho tới thời điểm hiện nay. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài Mục đích nghiên cứu của luận văn là khẳng định vai trò của phương thức thanh toán tín dụng chứng từ trong đời sống kinh doanh cũng như sự tồn tại phổ biến của các tranh chấp về phương thức này trên thực tế, đồng thời luận văn cũng chứng minh sự cần thiết của việc xây dựng hệ thống quy phạm pháp luật để giảm thiểu rủi ro xảy ra tranh chấp và giải quyết hiệu quả 10
  9. các tranh chấp đã phát sinh. Trên cơ sở đó, luận văn tìm kiếm các giải pháp trong việc xây dựng và hoàn thiện pháp luật về thanh toán bằng tín dụng chứng từ. Để thực hiện được mục đích nghiên cứu, tác giả đã xác định cho mình những nhiệm vụ nghiên cứu sau: - Nghiên cứu các vấn đề lý luận về phương thức thanh toán tín dụng chứng từ và hệ thống quy phạm điều chỉnh các quan hệ phát sinh trong thanh toán tín dụng chứng từ. - Phân tích các tranh chấp phổ biến trong thanh toán bằng tín dụng chứng từ tại Việt Nam và cách giải quyết, đánh giá thực thực trạng pháp luật về giải quyết tranh chấp. - Đưa ra các kiến nghị trong việc hoàn thiện pháp luật về thanh toán bằng tín dụng chứng từ ở Việt Nam và các kiến nghị nhằm tăng cường tính hiệu quả của các phương thức giải quyết tranh chấp. 4. Phạm vi nghiên cứu của đề tài Đề tài tập trung phân tích thực tiễn giải quyết tranh chấp phát sinh trong hoạt động thanh toán bằng tín dụng chứng từ. Các tranh chấp có thể phát sinh trong một quy trình thanh toán tín dụng chứng từ rất đa dạng, trong khả năng còn hạn chế của mình, tác giả chỉ có tham vọng tìm hiểu chủ yếu nhóm tranh chấp phát sinh trong quan hệ giữa bên mua (người yêu cầu mở thư tín dụng) với bên bán (người thụ hưởng), bên mua với ngân hàng phát hành tín dụng thư, quan hệ giữa bên bán với ngân hàng thông báo. Các tranh chấp phát sinh giữa các ngân hàng với nhau trong quá trình thanh toán và cách giải quyết, phần nhiều có liên quan đến kỹ thuật chuyên môn đặc thù của ngành ngân hàng, sẽ không thuộc phạm vi nghiên cứu của luận văn này. 11
  10. 5. Đóng góp khoa học của đề tài Luận văn đã làm sáng tỏ hơn nữa các vấn đề lý luận về thanh toán quốc tế bằng tín dụng chứng từ, tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến các tranh chấp trong phương thức này. Luận văn hệ thống lại các quy phạm pháp luật hiện điều chỉnh các hoạt động thanh toán bằng tín dụng chứng từ, đánh giá thực tiễn pháp luật về giải quyết các tranh chấp phát sinh trong thanh toán tín dụng chứng từ ở Việt Nam. Trên cơ sở đó, luận văn bổ sung những vấn đề trong thanh toán bằng tín dụng chứng từ cần được điều chỉnh bởi pháp luật, nêu các kiến nghị liên quan đến quy trình giải quyết tranh chấp đặc thù đối với các tranh chấp về thanh toán tín dụng chứng từ. 6. Phương pháp nghiên cứu Tác giả đã sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng trong nghiên cứu luận văn này. Đồng thời, luận văn còn thực hiện trên cơ sở kết hợp giữa phương pháp nghiên cứu tài liệu, phân tích, tổng hợp, logic và so sánh luật học. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 2 chương: Chương 1: Những vấn đề cơ bản về pháp luật giải quyết tranh chấp phát sinh trong hoạt động thanh toán quốc tế bằng tín dụng chứng từ. Chương 2: Thực tiễn pháp luật về giải quyết tranh chấp phát sinh trong hoạt động thanh toán quốc tế bằng tín dụng chứng từ ở Việt Nam và các kiến nghị hoàn thiện. 12
  11. Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÁP LUẬT GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP PHÁT SINH TRONG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN BẰNG TÍN DỤNG CHỨNG TỪ 1.1. Một số vấn đề lý luận về thanh toán tín dụng chứng từ 1.1.1. Khái niệm thanh toán và dịch vụ thanh toán Theo nghĩa chung nhất, thanh toán là hoạt động trả tiền của một chủ thể đối với một chủ thể khác trong quan hệ dân sự, thương mại. Hành vi thanh toán có thể được thực hiện một cách trực tiếp hoặc gián tiếp, bằng tiền mặt, chuyển khoản hay thông qua các giấy tờ có giá. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của giao thương quốc tế, các quan hệ thương mại được thiết lập với quy mô và phạm vi rộng lớn, việc thanh toán trực tiếp ngày nay trở nên khó khăn hơn do những cách biệt về địa lý, ngôn ngữ, thời gian, đồng tiền Người thụ hưởng các khoản tiền phải thu trong hoạt động xuất nhập khẩu không thể tự mình đứng ra thu tiền từ người mua nước ngoài, thay vào đó họ ủy thác cho một bên thứ ba có đủ năng lực thu hộ. Những người nhập khẩu cũng không thể tự mình đứng ra thực hiện các nghĩa vụ tài chính đối với nhà cung cấp ở nước ngoài, vì vậy, họ phải ủy thác cho một bên thứ ba thay mặt họ thực hiện nghĩa vụ thanh toán. Tùy thuộc vào điều kiện của từng quốc gia cụ thể mà mỗi quốc gia có những quy định riêng về những yếu tố cấu thành cơ chế thanh toán như yêu cầu về chủ thể tham gia thanh toán, lựa chọn tiền tệ, các công cụ và các phương thức đòi hoặc chi trả tiền tệ. Dịch vụ thanh toán theo luật Việt Nam được hiểu là: "việc ung ứng phương tiện thanh toán, thực hiện giao dịch thanh toán trong nước và quốc tế, thực hiện thu hộ, chi hộ và các loại dịch vụ khác do Ngân hàng Nhà nước quy định của các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán theo yêu cầu của người sử dụng dịch vụ thanh toán" [1, khoản 5 Điều 3]. Hiện nay có ba loại tổ chức được đứng ra thực hiện chức năng trung gian thanh toán là 13
  12. Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng thương mại và các Tổ chức khác được Ngân hàng Nhà nước cho phép thực hiện dịch vụ thanh toán. Pháp luật Việt Nam hiện hành ghi nhận 5 loại dịch vụ thanh toán chủ yếu được thực hiện bởi các Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, bao gồm: - Thanh toán bằng séc - Thanh toán bằng lệnh chi/ ủy nhiệm chi - Thanh toán bằng thu/ủy nhiệm thu - Thanh toán bằng thẻ ngân hàng - Thanh toán bằng thư tín dụng 1.1.2. Thư tín dụng 1.1.2.1. Khái niệm thư tín dụng Thư tín dụng hay tín dụng thư, tín dụng chứng từ (tiếng Việt), Letter of Credit (L/C hoặc LC); Credit; Documentary Credit (DC hoặc D/C) (tiếng Anh) là một công cụ trong thanh toán, được định nghĩa như "một sự thỏa thuận bất kỳ, cho dù được mô tả hoặc gọi tên thế nào, thể hiện một cam kết chắc chắn và không hủy ngang của ngân hàng phát hành về việc thanh toán khi xuất trình phù hợp" [43, Điều 3]. Luật Việt Nam định nghĩa về thư tín dụng: Là một văn bản cam kết có điều kiện được ngân hàng mở theo yêu cầu của người sử dụng dịch vụ thanh toán (người xin mở thư tín dụng), theo đó ngân hàng thực hiện yêu cầu của người sử dụng dịch vụ thanh toán (người xin mở thư tín dụng) để: - Trả tiền hoặc ủy quyền cho ngân hàng khác trả tiền ngay theo lệnh của người thụ hưởng khi nhận được bộ chứng từ xuất trình phù hợp với các điều kiện của thư tín dụng; hoặc - Chấp nhận sẽ trả tiền hoặc ủy quyền cho ngân hàng khác trả tiền theo lệnh của người thụ hưởng vào một thời điểm nhất định 14
  13. trong tương lai khi nhận được bộ chứng từ xuất trình phù hợp với các điều kiện thanh toán của thư tín dụng [12, Điều 16]. Cả hai định nghĩa đều nhấn mạnh đến tính chắc chắn của nghĩa vụ thanh toán mà thư tín dụng đưa ra đối với người thụ hưởng khi người này xuất trình bộ chứng từ thỏa mãn những điều kiện được quy định tại thư tín dụng. Như vậy, hiểu theo một cách đơn giản nhất thư tín dụng chính là một văn bản cam kết thanh toán của ngân hàng đối với đích danh một chủ thể trong một thương vụ cụ thể, trong nội dung thư tín dụng thể hiện những yêu cầu mà nếu tuân thủ những yêu cầu đó, người thụ hưởng sẽ được ngân hàng thanh toán. 1.1.2.2. Nội dung của thư tín dụng Tùy vào từng ngân hàng cũng như tùy loại thư tín dụng mà các điều khoản trong thư tín dụng được sắp xếp khác nhau, nhưng về cơ bản một thư tín dụng phải có các nội dung sau: A, Các điều khoản chung - Số hiệu - Loại thư tín dụng - Ngày phát hành - Địa điểm và ngày hết hạn - Quy tắc áp dụng (dẫn chiếu áp dụng UCP) B, Các bên tham gia - Người yêu cầu phát hành (tên và địa chỉ) - Người thụ hưởng (tên và địa chỉ) - Ngân hàng phát hành - Ngân hàng trả tiền - Ngân hàng thông báo - Ngân hàng chiết khấu - Điều kiện xác nhận 15
  14. C, Nội dung về vận tải - Tên cảng xếp hàng - Tên cảng giao hàng - Thời hạn giao hàng - Điều kiện giao hàng từng phần - Điều kiện chuyển tải D, Nội dung về hàng hóa - Mô tả hàng hóa (thường bao gồm điều kiện giao hàng) E, Nội dung về chứng từ - Các chứng từ xuất trình (loại chứng từ, quy cách, số bản) - Thời hạn xuất trình chứng từ G, Các nội dung khác - Cam kết của ngân hàng phát hành - Điều khoản phạt đối với trường hợp chứng từ có sai sót - Hướng dẫn đối với ngân hàng trả tiền, ngân hàng chiết khấu, ngân hàng thông báo - Chữ ký, dấu của ngân hàng phát hành 1.1.2. Phương thức thanh toán bằng tín dụng chứng từ 1.1.2.1. Khái niệm Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ là một phương thức thanh toán không dùng tiền mặt được sử dụng phổ biến trong thương mại quốc tế, theo đó, các bên trong quan hệ mua bán hàng hóa thỏa thuận sử dụng thư tín dụng làm công cụ để thực hiện việc chi trả cho các nghĩa vụ tài chính phát sinh từ giao dịch mua bán. Các bên tham gia trong giao dịch thanh toán bằng tín dụng chứng từ: 16
  15. - Người yêu cầu/người mở/người xin mở (Applicant): Là bên yêu cầu mở L/C, đây thường là người mua (người nhập khẩu). - Người thụ hưởng/người hưởng/người hưởng lợi (Beneficiary): Là bên được hưởng số tiền thanh toán hay sở hữu hối phiếu đã chấp nhận thanh toán của L/C, đây có thể là người bán, người xuất khẩu, người ký phát hối phiếu. - Ngân hàng phát hành (Issueing Bank): Là ngân hàng thực hiện phát hành L/C theo yêu cầu của người yêu cầu, đây chính là ngân hàng cấp tín dụng cho người yêu cầu và đưa ra lời hứa trả tiền cho người thụ hưởng. - Ngân hàng thông báo (Advising Bank): Là ngân hàng thực hiện thông báo L/C cho người thụ hưởng theo yêu cầu của ngân hàng phát hành. Ngân hàng thông báo thường là đại lý hay một chi nhánh của ngân hàng phát hành ở nước nhà xuất khẩu. - Ngân hàng xác nhận (Comfirming Bank): Là ngân hàng bổ sung sự xác nhận của mình đối với L/C theo yêu cầu hoặc theo sự ủy quyền của ngân hàng phát hành. - Ngân hàng được chỉ định (Nominated Bank): Là ngân hàng mà tại đó L/C có giá trị thanh toán hoặc chiết khấu, hoặc có thể là bất cứ ngân hàng nào nếu L/C có giá trị. Trách nhiệm kiểm tra chứng từ của ngân hàng được chỉ định giống như ngân hàng phát hành khi nhận được bộ chứng từ của nhà nhập khẩu gửi đến. 1.1.2.2. Đặc điểm Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ mang một số đặc điểm cơ bản sau đây: - Trong phương thức tín dụng chứng từ, ngân hàng phát hành cam kết thanh toán đối với người thụ hưởng thư tín dụng. Trong các bản UCP được ban hành trước năm 2006, thì cam kết của ngân hàng phát hành có thể là hủy ngang hoặc không thể hủy ngang tùy thuộc vào yêu cầu của người mua (người yêu cầu phát hành thư tín dụng). Tuy 17
  16. nhiên, từ UCP 600 thì thư tín dụng chỉ có thể là không hủy ngang mà thôi, điều này có nghĩa là khi thư tín dụng đã được phát hành và có hiệu lực thì nó sẽ là sự ràng buộc không thể hủy bỏ của ngân hàng phát hành đối với người thụ hưởng. Có ý kiến cho rằng thuật ngữ "tín dụng" trong phương thức tín dụng chứng từ "thể hiện việc ngân hàng cho người mua vay sự tín nhiệm của mình bằng lời hứa trả tiền của mình đối với người bán thay cho lời hứa trả tiền của người mua" [31, tr. 159]. Tuy thư tín dụng là một cam kết thanh toán không thể hủy bỏ của ngân hàng phát hành đối với người thụ hưởng song cam kết chỉ có hiệu lực khi các điều kiện của thư tín dụng được người thụ hưởng thực hiện đúng và đầy đủ. - Giao dịch tín dụng chứng từ độc lập với hợp đồng cơ sở. Mặc dù L/C được hình thành trên cơ sở hợp đồng thương mại nhưng sau khi được thiết lập, hiệu lực của nó lại hoàn toàn độc lập với hợp đồng ngay cả khi hợp đồng được L/C dẫn chiếu đến. Điều đó có nghĩa là ngân hàng không bị ràng buộc vào hợp đồng giữa bên mua và bên bán. Người bán chỉ cần thực hiện đúng các điều kiện và điều khoản của thư tín dụng là có thể được ngân hàng trả tiền mà không cần biết trên thực tế có vi phạm các thỏa thuận với người mua hay không. - Các giao dịch trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ chỉ dựa trên cơ sở chứng từ. Các chứng từ trong giao dịch L/C có tầm quan trọng đặc biệt. Lập được bộ chứng từ hoàn hảo coi như nhà nhập khẩu đã hoàn tất được nghĩa vụ mà L/C yêu cầu, đồng thời, ngân hàng cũng chỉ trả tiền khi bộ chứng từ xuất trình hội tụ đầy đủ các yêu cầu của L/C mà không chịu trách nhiệm về sự thật của hàng hóa mà bất kỳ chứng từ nào đại diện. Vì vậy, có thể người mua một mặt phải thanh toán đầy đủ đúng hạn nhưng vẫn không nhận được hàng theo đúng như yêu cầu về chất lượng, số lượng và tiến độ. Đối với người bán, mặc dù đã giao hàng theo đúng thỏa thuận trong nội dung của hợp đồng mua bán, nhưng vì lý do nào đó không lập được chứng từ theo yêu cầu thì nguy cơ 18
  17. không nhận được tiền vẫn xảy ra. - Tín dụng chứng từ là phương thức thanh toán giảm thiểu tối đa rủi ro cho người mua và người bán trong các giao dịch thương mại quốc tế. Trong phương thức tín dụng chứng từ, ngân hàng không đơn thuần chỉ thực hiện chức năng thu hộ, chi hộ mà còn là người đại diện cho người mua thanh toán tiền hàng cho người bán đồng thời là người đảm bảo cho người mua được nhận hàng như các chứng từ đã xác nhận. Người mua chỉ có thể nhận hàng khi đã thực hiện nghĩa vụ thanh toán cho người bán và người bán cũng chỉ có thể được trả tiền sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ giao hàng cho người mua. Điều này được xem xét trong môi trường thông thường, không có sự lừa dối về sự giả mạo chứng từ. Tuy nhiên cũng phải lưu ý rằng UCP - quy tắc chi phối giao dịch tín dụng chứng từ - do Ủy ban Ngân hàng của Phòng Thương mại quốc tế phát hành và do đó chủ yếu bảo vệ cho quyền lợi của các ngân hàng có liên quan mà ít đề cập tới góc độ lợi ích doanh nghiệp. Theo quy định của UCP, các ngân hàng thường được hưởng quyền miễn trừ khi rủi ro tổn thất có liên quan đến thư tín dụng xảy ra. 1.2. Hệ thống quy phạm điều chỉnh hoạt động thanh toán bằng tín dụng chứng từ Thanh toán bằng L/C trong hoạt động mua bán ngoại thương làm phát sinh quan hệ giữa các chủ thể không trong phạm vi một lãnh thổ và chịu sự tác động của một hệ thống quy phạm đa dạng bao gồm pháp luật quốc gia và tập quán quốc tế. Đồng thời những quan hệ thanh toán mang tính kỹ thuật - nghiệp vụ cao từ L/C cũng chịu sử điều chỉnh của các tiêu chuẩn thuộc chuyên môn nghiệp vụ ngân hàng. Trong phạm vi luận văn này, tác giả sẽ đề cập chủ yếu đến các quy phạm điều chỉnh quan hệ giữa các bên trong quan hệ mua bán hàng hóa với các ngân hàng phục vụ thanh toán bằng phương thức L/C. 1.2.1. Thông lệ quốc tế Thông lệ quốc tế, hay tập quán quốc tế là "những quy tắc xử sự phổ 19
  18. biến được thừa nhận và áp dụng rộng rãi ở một khu vực nhất định (tập quán khu vực) hoặc trên phạm vi toàn cầu (tập quán toàn cầu)" [4, tr. 34]. Hiện nay, thông lệ quốc tế phổ biến nhất điều chỉnh các quan hệ thuộc phương thức thanh toán tín dụng chứng từ là bộ Quy tắc và thực hành thống nhất về Tín dụng chứng từ - UCP. UCP là một tập hợp các nguyên tắc và tập quán quốc tế được Phòng thương mại quốc tế (International Chamber of Commercial - ICC) soạn thảo và ban hành, quy định quyền hạn, trách nhiệm của các bên liên quan trong giao dịch tín dụng chứng từ với điều kiện thư tín dụng có dẫn chiếu việc tuân thủ UCP. Được nghiên cứu bởi Ủy ban Kỹ thuật nghiệp vụ ngân hàng (Commision on Banking Technique and Practice) thuộc Phòng thương mại quốc tế nhằm thống nhất khái niệm, đơn giản hóa và tập hợp các tập quán, kỹ thuật nghiệp vụ áp dụng trong L/C, ngay từ khi ra đời, UCP đã được thừa nhận và áp dụng rộng rãi trên thế giới, trở thành cơ sở cho thanh toán bằng L/C trong thương mại quốc tế. Từ khi được ban hành lần đầu tiên đến nay, UCP đã trải qua 06 lần sửa đổi để theo kịp với thực tiễn phát triển của các quan hệ thương mại quốc tế, bao gồm: - Phát hành lần đầu : 1933 - Sửa đổi lần thứ nhất : 1951 - Sửa đổi lần thứ hai : 1962 (UCP 222) - Sửa đổi lần thứ ba : 1974 (UCP 290) - Sửa đổi lần thứ tư : 1983 (UCP 400) - Sửa đổi lần thứ năm : 1993 (UCP 500) - Sửa đổi lần thứ sáu : 2007 (UCP 600) Về nguyên tắc, việc sửa đổi UCP không tiến hành định kỳ mà căn cứ 20
  19. vào nhu cầu thực tế của giao dịch L/C, phù hợp với các lĩnh vực liên quan như: công nghệ thông tin, công nghệ vận tải, công nghệ ngân hàng, công nghệ thương mại Lần sửa đổi gần đây nhất (UCP 600) nhằm đáp ứng sự thay đổi về chiều sâu trong công nghệ tin học, công nghệ vận tải và nhằm mục đích giảm thiểu các trường hợp bộ chứng từ bị từ chối thanh toán cũng như các tranh chấp liên quan đến L/C. Bản quy tắc UCP 600 có tổng cộng 39 quy tắc được sắp xếp một cách khoa học. Tại đây các nguyên tắc áp dụng, mối quan hệ giữa thư tín dụng và hợp đồng, quyền và nghĩa vụ của các ngân hàng liên quan trong các giao dịch thư tín dụng, trách nhiệm của ngân hàng đối với việc tạo lập, thông báo, sửa đồi thư tín dụng được đề cập một cách cụ thể. Một nội dung quan trọng khác của UCP là các quy định liên quan đến chứng từ, bao gồm cách thức tạo lập một chứng từ cho phù hợp với phương thức tín dụng chứng từ, quy tắc kiểm tra chứng từ xuất trình theo thư tín dụng, cơ sở để khẳng định một bộ chứng từ là phù hợp hay không phù hợp và trách nhiệm của ngân hàng sau khi xác định bộ chứng từ là phù hợp hay không phù hợp. Ngoài ra bộ quy tắc còn có các quy định liên quan đến gia hạn, dung sai cho phép, cách thức giao hàng và thanh toán từng phần hay việc chuyển nhượng thư tín dụng và chuyển nhượng số tiền thu được từ thư tín dụng. Nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các giao dịch tín dụng chứng từ, tránh việc lý giải và vận dụng không thống nhất giữa các ngân hàng cũng như để phù hợp với sự phát triển của thương mại điện tử, ICC đã ban hành Tập quán ngân hàng tiêu chuẩn quốc tế để kiểm tra chứng từ theo thư tín dụng, số ấn phẩm 681 năm 2007 - viết tắt là ISBP 681 và bản phụ trương điện tử UCP 600, phiên bản 1.1 năm 2007 - viết tắt là eUCP 1.1. Sự ra đời của bản ISBP 681 là sự bổ sung mang tính thực tiễn cho UCP, là sự cụ thể hóa Quy tắc 14 của UCP 600 - Quy tắc kiểm tra chứng từ. ISBP 681 không phải là một bản sửa đổi của UCP mà chỉ giải thích chi tiết và rõ ràng hơn cách áp dụng các quy tắc của UCP trong giao dịch tín dụng chứng 21
  20. từ. Nhờ đó, ISBP đã làm cho những quy tắc chung quy định trong UCP, cách hiểu và vận dụng UCP trở nên thống nhất trên toàn thế giới. Bản quy tắc ISBP 681 có 185 điểm được chia làm ba phần chính: Phần 1 - Mở đầu: Đề cập tới các nội dung trong yêu cầu phát hành thư tín dụng và việc phát hành thư tín dụng (từ điểm số 1 đến điểm số 5). Phần 2 - Những nguyên tắc chung: Quy định nguyên tắc chung trong việc lập chứng từ theo yêu cầu của thư tín dụng (từ điểm số 6 đến điểm số 42). Phần 3 - Các quy định về một số loại chứng từ cơ bản được sử dụng trong thư tín dụng: Tập trung vào những quy tắc cơ bản khi tạo lập chứng từ như: Hối phiếu, hóa đơn thương mại; Chứng từ vận tải; Chứng nhận bảo hiểm; Chứng nhận xuất xứ (từ điểm số 43 đến điểm số 85). + Bản eUCP 1.1 là một bản phụ trương của UCP 600, gồm 12 quy tắc, tập trung chủ yếu vào những vấn đề tác nghiệp của ngân hàng khi sử dụng các chứng từ điện tử như về cách thức áp dụng, phạm vi điều chỉnh, mối quan hệ giữa eUCP và UCP, cách thức xuất trình và kiểm tra chứng từ điện tử Một thư tín dụng có dẫn chiếu đến việc áp dụng phiên bản xuất trình chứng từ điện tử eUCP thì đương nhiên UCP sẽ được áp dụng song không đúng với điều ngược lại. Bộ ba tập quán UCP 600, eUCP 1.1, ISBP 681 là những tập quán quốc tế thống nhất và đang được các ngân hàng, doanh nghiệp xuất nhập khẩu sử dụng chủ yếu trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ trên phạm vi toàn thế giới, tuy đây không phải là những tập quán duy nhất được sử dụng trong tín dụng chứng từ. Tính chất pháp lý đặc trưng nhất của UCP là tính tùy ý trong áp dụng, thể hiện ở các điểm: - Chỉ khi trong L/C có dẫn chiếu áp dụng UCP thì nó mới trở nên có hiệu lực pháp lý bắt buộc điều chỉnh các bên tham gia. - Các bên có thể thỏa thuận không thực hiện hoặc thực hiện khác đi một hoặc một số điều khoản quy định trong UCP hoặc bổ sung trong L/C 22
  21. những điều khoản UCP không đề cập. Do nội dung chủ yếu xoay quanh thao tác nghiệp vụ của ngân hàng và các bên trong một phạm vi hẹp nên bộ quy tắc UCP không đủ để điều chỉnh toàn bộ các quan hệ phát sinh trong phương thức tín dụng chứng từ. Để có cơ sở pháp lý cho sự vận hành của phương thức thanh toán tín dụng chứng từ vẫn cần đến một hệ thống các quy phạm quốc gia bổ sung cho quy định tại UCP. Vấn đề xây dựng hệ thống pháp luật quốc gia về thanh toán tín dụng chứng từ sẽ được đề cập sâu hơn tại các phần sau của luận văn này. 1.2.2. Pháp luật quốc gia 1.2.2.1. Vai trò của pháp luật quốc gia đối với hoạt động thanh toán bằng tín dụng chứng từ Nếu như UCP là tập quán được áp dụng toàn cầu thì luật quốc gia chỉ có giá trị trong phạm vi một nước. Tuy phạm vi điều chỉnh hẹp nhưng vai trò của luật quốc gia đối với hoạt động thanh toán bằng tín dụng chứng từ là không thể phủ nhận được. Các giao dịch trong thanh toán bằng L/C không chỉ là công cụ thanh toán quốc tế mà còn là giao dịch trong nước xét về mối quan hệ giữa ngân hàng phát hành với người mua và giữa ngân hàng thông báo với người bán và chịu sự điều chỉnh của pháp luật quốc gia. Trên khía cạnh nghiệp vụ, thanh toán bằng tín dụng chứng từ là một dịch vụ thanh toán do ngân hàng cung cấp cho các doanh nghiệp, do đó hoạt động này phải tuân theo quy định về quản lý ngoại hối, điều kiện đối với chủ thể được phép giao dịch, những hành vi bị cấm được ghi nhận trong hệ thống pháp luật của quốc gia mà tại đó hoạt động thanh toán diễn ra. Ngoài ra, thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ gắn bó mật thiết với các nghiệp vụ kinh tế khác như mua bán hàng hóa, vận tải, bảo hiểm đòi hỏi phải vận dụng đến nhiều luật lệ, tập quán đặc thù của các nghiệp vụ này ở hai hay nhiều nước khác nhau khi giải quyết các tranh chấp và do vậy thường nảy sinh sự xung đột giữa các nguồn luật. Khi đó việc lựa chọn luật để áp dụng được thực hiện theo các nguyên tắc về xung đột pháp luật quy định tại các hệ thống pháp luật 23