Luận văn Pháp luật về giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại theo thủ tục tố tụng tòa án ở Việt Nam hiện nay

pdf 112 trang vuhoa 25/08/2022 6720
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Pháp luật về giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại theo thủ tục tố tụng tòa án ở Việt Nam hiện nay", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfluan_van_phap_luat_ve_giai_quyet_tranh_chap_kinh_doanh_thuon.pdf

Nội dung text: Luận văn Pháp luật về giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại theo thủ tục tố tụng tòa án ở Việt Nam hiện nay

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT  ĐINH THỊ TRANG PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP KINH DOANH, THƢƠNG MẠI THEO THỦ TỤC TỐ TỤNG TÒA ÁN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI, 2013 1
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT  ĐINH THỊ TRANG PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP KINH DOANH, THƢƠNG MẠI THEO THỦ TỤC TỐ TỤNG TÒA ÁN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY Chuyên ngành: Luật kinh tế Mã số : 60 38 50 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: TS. Phan Thị Thanh Thủy HÀ NỘI, 2013 2
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong luận văn đảm bảo độ tin cậỵ, chính xác và trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. TÁC GIẢ LUẬN VĂN ĐINH THỊ TRANG 3
  4. MỤC LỤC MỤC LỤC 1 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN 4 DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU 8 MỞ ĐẦU 9 Chƣơng 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ PHÁP LUẬT GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP KINH DOANH THƢƠNG MẠI BẰNG CON ĐƢỜNG TÒA ÁN 14 1.1. Khái niệm tranh chấp kinh doanh thƣơng mại và giải quyết tranh chấp kinh doanh thƣơng mại 14 1.1.1. Khái niệm tranh chấp kinh doanh thương mại 14 1.1.2. Khái niệm giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại 17 1.2. Các phƣơng thức giải quyết tranh chấp kinh doanh thƣơng mại ngoài tòa án hiện nay 19 1.2.1. Một số phương thức giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại ngoài tòa án ở Việt Nam hiện nay 20 1.2.2. Phương thức giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại thông qua các thiết chế quốc tế và khu vực 222 1.2.3. So sánh giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại bằng Tòa án với một số phương thức giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại khác 236 1.3. Pháp luật giải quyết tranh chấp kinh doanh thƣơng mại bằng tòa án ở Việt Nam hiện nay 35 1.3.1. Nguyên tắc giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại bằng tòa án 36 1.3.2. Đặc điểm pháp lý của giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại bằng tòa án. 39 1.4. Những yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động giải quyết tranh chấp kinh doanh thƣơng mại của tòa án nhân dân ở Việt Nam 40 4
  5. 1.4.1. Môi trường pháp lý Việt Nam trong hoạt động giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại 40 1.4.2. Yếu tố con người và cơ sở vật chất trong hoạt động giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại bằng tòa án. 41 1.5. Kinh nghiệm quốc tế về giải quyết tranh chấp bằng tòa án và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam 45 1.5.1. Giải quyết tranh chấp bằng tòa án ở một số quốc gia trên thế giới. 45 2.4.2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam 49 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT THỦ TỤC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP KINH DOANH THƢƠNG MẠI TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN VÀ TÌNH HÌNH THỰC THI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 51 2.1 Thực trạng pháp luật về thủ tục giải quyết tranh chấp kinh doanh thƣơng mại tại tòa án ở Việt Nam hiện nay. 51 2.1.1. Pháp luật hiện hành về thủ tục giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại tại tòa án ở Việt Nam hiện nay. 51 2.1.2. Các khiếm khuyết trong quy định của pháp luật 66 2. 2. Thực trạng giải quyết tranh chấp kinh doanh thƣơng mại tại tòa án 74 2.2.1. Tình hình giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại trong hệ thống tòa án Việt Nam 74 2.2.2. Các khó khăn nổi lên khi áp dụng giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại tại tòa án. 76 2.3. Đánh giá về mối quan hệ giữa các khiếm khuyết trong quy định của pháp luật về thủ tục giải quyết tranh chấp kinh doanh thƣơng mại và các vƣớng mắc khi thực thi pháp luật 81 2.3.1. Sự chồng chéo về thẩm quyền trong xét xử tranh chấp kinh doanh thương mại 81 2.3.2. Sự phân loại chưa hợp lý giữa thẩm quyền xét xử tranh chấp kinh doanh thương mại và tranh chấp dân sự ở tòa án các cấp 83 5
  6. Kết luận chƣơng 2 84 Chƣơng 3: HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT TỐ TỤNG TRONG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP KINH DOANH THƢƠNG MẠI TẠI TÒA ÁN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 85 3.1. Phƣơng hƣớng hoàn thiện pháp luật tố tụng giải quyết tranh chấp kinh doanh thƣơng mại tại tòa án nhân dân 85 3.1.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện pháp luật tố tụng giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại tại tòa án nhân dân 85 3.1.2. Phương hướng hoàn thiện pháp luật tố tụng giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại tại tòa án nhân dân 87 3.2. Một số giải pháp cụ thể: 93 3.2.1. Hoàn thiện các quy định của pháp luật tố tụng để nâng cao hiệu quả việc áp dụng trên thực tế 89 3.2.2. Các biện pháp hỗ trợ công tác xét xử và nâng cao hiệu quả của việc xét xử 97 3.2.3. Một số giải pháp hỗ trợ 99 KẾT LUẬN 104 DANH MỤC TRÍCH NGUỒN 106 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 107 6
  7. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN 1. BLTTDS 2004: Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004 sửa đổi, bổ sung năm 2011, có hiệu lực thi hành ngày 1/1/2012 2. CP: Cổ phần 3. HTND: Hội thẩm nhân dân 4. KDTM: Kinh doanh thương mại 5. TAND: Tòa án nhân dân 6. TANDTC: Tòa án nhân dân tối cao 7. TNHH: Trách nhiệm hữu hạn 8. TTTM: Trọng tài thương mại 9. VKS: Viện kiểm sát nhân dân 7
  8. DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU Sơ đồ 1: Cơ cấu thẩm quyền xét xử theo cấp tranh chấp KDTM 40 Sơ đồ 2: Quy trình giải quyết tranh chấp KDTM tại TAND 50 Biểu đồ 1: Biểu đồ số liệu thụ lý giải quyết sơ thẩm các vụ án tranh chấp KDTM của ngành TA qua các năm 90 8
  9. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài: Đầu năm 2011 vừa qua, Đại hội lần thứ XI đã họp, thảo luận và thông qua Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011) và chiến lược phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2010 – 2020. Để phục vụ cho chiến lược này cần có những nghiên cứu và phát triển sâu rộng các quy định của hệ thống pháp luật đặc biệt là pháp luật trong lĩnh vực kinh tế và giải quyết các vụ án trong tranh chấp kinh doanh thương mại (KDTM). Đây là yêu cầu hết sức cần cấp thiết bởi lẽ trong những năm gần đây có nhiều diễn biến phức tạp của đời sống xã hội nên các tranh chấp KDTM cũng ngày càng nhiều và phức tạp hơn. Theo số liệu đánh giá của ngành tòa án, hàng năm mỗi đơn vị tòa án cấp quận huyện thụ lý hàng trăm vụ án lớn nhỏ liên quan đến tranh chấp KDTM. Hầu hết là các tranh chấp từ hợp đồng mua bán hàng hóa, tranh chấp hợp đồng tín dụng, tranh chấp hợp đồng dịch vụ, yêu cầu thực hiện nghĩa vụ thanh toán Sự gia tăng của các tranh chấp như trên cũng như những loại án đặc thù trong lĩnh vực KDTM ngày càng đa dạng và phức tạp, đòi hỏi sự không ngừng nghiên cứu và làm mới các yêu cầu luật pháp cũng như chuyên môn trong lĩnh vực giải quyết tranh chấp loại này để giải quyết ổn thỏa, đảm bảo quyền lợi cho các bên là việc làm không phải đơn giản. Để đáp ứng nhu cầu này, tác giả mạnh dạn lựa chọn nghiên cứu đề tài “Pháp luật về giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại theo thủ tục tố tụng tòa án ở Việt Nam hiện nay”. Trên thực tế, các tranh chấp KDTM ở Việt Nam hầu hết đều được lựa chọn giải quyết bằng con đường tòa án, các bên tham gia hoạt động KDTM khi giao kết hợp đồng thương mại thường không biết và nêu quy định lựa chọn trọng tài trong hợp đồng nên khi xảy ra tranh chấp không được áp dụng thủ tục này nên việc lựa chọn ưu tiên giải quyết tranh chấp KDTM bằng thủ tục tòa án là giải pháp hiệu quả nhất. Tuy nhiên, ngoài những ưu điểm bằng việc giải quyết tranh chấp thông qua con đường tòa án thì cũng không ít 9
  10. những nhược điểm của phương thức này khiến các doanh nghiệp băn khoăn khi lựa chọn giải quyết tại tòa án như: thủ tục phức tạp, rườm rà hay thời gian giải quyết kéo dài, việc bảo mật thông tin không được đảm bảo. Tuy nhiên, tòa án là cơ quan tài phán quốc gia, mang tính cưỡng chế nghiêm minh nên việc lựa chọn tòa án là cơ quan giải quyết tranh chấp trong lĩnh vực KDTM vẫn là lựa chọn an toàn cho các doanh nghiệp. Hiện tại, thủ tục tố tụng giải quyết tranh chấp KDTM ở tòa án được quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự Việt Nam năm 2004, sửa đổi bổ sung một số điều năm 2011, có hiệu lực thi hành vào ngày 01/01/2012 (BLTTDS 2004). Trên cơ sở chính là BLTTDS 2004, tác giả nghiên cứu đề tài này nhằm mục đích tìm hiểu những ưu và nhược điểm của phương thức giải quyết nêu trên, từ đó có thể góp phần nhỏ nhoi vào công tác cải sửa hoàn chỉnh phương thức giải quyết tranh chấp trong kinh doanh thương mại thông qua con đường tòa án cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước đang hoạt động trên lãnh thổ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. Hơn thế nữa, trong công cuộc đổi mới như hiện nay, hệ thống tài phán kinh tế của nước ta ngày càng tụt hậu, đặc biệt là khối ngành chịu sự bao cấp của nhà nước, đã bộc lộ sự trì trệ trong công tác giải quyết, tạo ra không ít khó khăn trong việc cải tiến chất lượng giải quyết án gây ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp. Vì vậy, việc sửa đổi hệ thống pháp luật tố tụng trong lĩnh vực này cùng với thay đổi ngành tòa án nhân dân (TAND), tạo niềm tin cho các doanh nghiệp khi gửi gắm cho tòa án giải quyết các tranh chấp KDTM là việc làm hết sức cần thiết phải thực hiện. 2. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu: Mục tiêu của đề tài là nghiên cứu một cách tổng quát các vấn đề lý luận cơ bản của nội dung tố tụng tại tòa án (chủ yếu dựa trên văn bản pháp luật hiện hành là BLTTDS 2004 và các văn bản pháp lý có liên quan cùng với thực tiễn hoạt động xét xử các loại án KDTM tại TAND hiện nay). Từ đó, có 10
  11. phương hướng đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật tố tụng giải quyết các vụ án tranh chấp KDTM hiện nay. Mục tiêu cụ thể như sau: - Đánh giá thực trạng của pháp luật giải quyết tranh chấp KDTM bằng thủ tục tố tụng tại tòa án ở Việt Nam hiện nay. - So sánh thủ tục tố tụng tòa án với một số thủ tục tố tụng khác. Tìm hiểu nguyên nhân và giải pháp hoàn thiện, nâng cao chất lượng giải quyết án KDTM tại tòa án. Qua đó tìm hiểu, phát hiện ưu và nhược điểm của thủ tục này để các cơ sở KDTM có được sự lựa chọn tốt nhất trong việc giải quyết các tranh chấp của mình, nhanh chóng khắc phục những hạn chế bất cập làm ảnh hưởng đến quá trình sản xuất kinh doanh. Trên cơ sở đó đề xuất những phương hướng hoàn thiện pháp luật tố tụng hiện nay ở Việt Nam để phục vụ tốt hơn trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới. 3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu: Để đạt được mục đích nghiên cứu, luận văn chọn khuôn khổ trình tự, thủ tục tố tụng trong công tác giải quyết án KDTM tại tòa án nhân dân (trên cơ sở các quy định của phần thủ tục của phiên tòa sơ thẩm và phúc thẩm trong BLTTDS 2004 và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thực hiện BLTTDS 2004 và có liên quan làm đối tượng nghiên cứu và khoanh vùng phạm vi nghiên cứu. Do thời gian thực hiện còn hạn chế, luận văn chỉ tập trung vào nghiên cứu thủ tục giải quyết tranh chấp KDTM đến giai đoạn phúc thẩm. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu: Trong phạm vi đề tài nghiên cứu này chủ yếu vận dụng phương pháp nghiên cứu pháp luật truyền thống và phổ biến là phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, đó là: 11
  12. - Phương pháp khai thác các tài liệu sẵn có như các văn bản pháp luật, giáo trình, tạp chí chuyên ngành, các công trình nghiên cứu khoa học có liên quan đến đề tài nghiên cứu. - Phương pháp phân tích và so sánh luật. - Phương pháp diễn dịch và quy nạp - Phương pháp tổng hợp; Từ đó rút ra những nhận xét và kết luận trong quá trình giải quyết những nhiệm vụ mà luận văn đề ra. 5. Tình hình nghiên cứu: Hiện tại, có rất nhiều đề tài nghiên cứu và cả các công trình khoa học đã nghiên cứu về nội dung giải quyết tranh chấp KDTM bằng tòa án, hoặc TTTM hoặc bằng con đường hòa giải hay thương lượng hoặc bằng nhiều phương thức khác. Tuy nhiên, việc nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở các bài viết, chưa thực sự được áp dụng thực tiễn khoa học, khiến cho việc áp dụng luật trên thực tế trong công tác giải quyết tranh chấp KDTM tại các TAND còn nhiều lúng túng, chưa có định hướng cụ thể. Vì vậy, rất cần thiết có nhiều hơn nữa các nghiên cứu chuyên sâu về nội dung này, đặc biệt là những nghiên cứu mang tính áp dụng thực tế. Do đó, đề tài của luận văn lựa chọn nghiên cứu các vấn đề cơ bản còn tồn tại và kém hiệu quả của công tác giải quyết tranh chấp KDTM bằng con đường tòa án đồng thời rút ra những sáng kiến, đóng góp định hướng sửa đổi hoàn thiện các quy định pháp luật trong lĩnh vực này để phục vụ cho công tác của ngành TAND và VKSND, góp phần nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp KDTM trên thực tế là rất cần thiết và hoàn toàn phù hợp với yêu cầu mới trong giai đoạn hiện nay. 6. Những đóng góp mới của luận văn: Luận văn có một số sáng kiến đóng góp mới điển hình sau đây: + Sáng kiến trong việc sửa đổi, bổ sung về cách phân loại vụ án dân sự nói chung và án KDTM nói riêng về các loại án đơn giải, phức tạp hay đặc 12
  13. biệt phức tạp phụ thuộc vào nội dung vụ án để có định hướng giải quyết ngay từ giai đoạn thụ lý để xá định được thời gian giải quyết vụ án, tránh trường hợp kéo dài đối với những vụ án đơn giản, đòi hỏi giải quyết nhanh chóng. + Sáng kiến sửa đổi trực tiếp Điều 174 BLTTDS 2004 về các quy định về nội dung cụ thể của thông báo thụ lý, theo đó, yêu cầu Điều 174 BLTTDS 2004 quy định chi tiết hơn về nội dung vụ án trong thông báo thụ lý vụ án để các bên đương sự và VKS đều nắm được nội dung cụ thể của tranh chấp để có ý kiến chính xác, phù hợp. + Sáng kiến trong việc cải cách cả hệ thống TAND xây dựng mô hình tòa án các cấp theo tinh thần cải cách tư pháp. + Một số sáng kiến khác giúp cho việc cải cách công tác giải quyết án sao cho phù hợp hơn, tránh rườm rà nhưng vẫn đảm bảo được tính công bằng, khách quan. Bố cục của luận văn: Mở đầu Nội dung, gồm 03 chương: Chương 1: Khái quát chung về pháp luật giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại bằng con đường tòa án. Chương 2: Thực trạng pháp luật thủ tục giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại tại tòa án nhân dân và tình hình thực thi ở Việt Nam hiện nay. Chương 3: Hoàn thiện pháp luật tố tụng giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại tại tòa án nhân dân ở Việt Nam hiện nay. Kết luận 13
  14. Chƣơng 1 – KHÁI QUÁT CHUNG VỀ PHÁP LUẬT GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP KINH DOANH THƢƠNG MẠI BẰNG CON ĐƢỜNG TÒA ÁN 1.1. Khái niệm tranh chấp kinh doanh thƣơng mại và pháp luật giải quyết tranh chấp kinh doanh thƣơng mại 1.1.1. Khái niệm tranh chấp kinh doanh thƣơng mại a. Tranh chấp kinh doanh thương mại Theo Triết học Mac-Lê nin, mâu thuẫn là quy luật chung của xã hội, là nguồn gốc, là động lực của sự phát triển. Mâu thuẫn luôn luôn tồn tại như một tất yếu tự nhiên trên mọi lĩnh vực của xã hội, tạo nên sự phát triển của xã hội. Tranh chấp là những xung đột thường phát sinh từ những mâu thuẫn và từ những lợi ích riêng. Tuy nhiên, mâu thuẫn và tranh chấp lại tạo nên những phát triển của xã hội, góp phần xây dựng xã hội ngày càng hiện đại, văn minh. Theo định nghĩa của từ điển Tiếng Việt, “Tranh chấp là đấu tranh, giằng co khi có mâu thuẫn, bất đồng, thường là trong vấn đề quyền lực giữa hai bên” [1,66, tr 1024] Tranh chấp KDTM được hiểu là những tranh chấp trong lĩnh vực kinh doanh và thương mại, cụ thể: Theo quy định tại khoản 2 điều 4 Luật Doanh nghiệp năm 2005 (LDN 2005): “Kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi”. Theo quy định tại khoản 1 điều 3 Luật Thương mại năm 2005 (LTM 2005):“ Hoạt động thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác”. 14
  15. Như vậy, cả hai hoạt động kinh doanh và thương mại nêu trên có cùng nội hàm về việc các chủ thể kinh doanh cùng hoạt động đầu tư, kinh doanh, cung ứng các dịch vụ nhằm mục đích sinh lợi, do đó hai hoạt động này đã được BLTTDS 2004 gọi chung là hoạt động kinh doanh, thương mại và đưa vào cùng một quy trình khi giải quyết tranh chấp là hoàn toàn phù hợp. BLTTDS 2004 không dùng khái niệm “tranh chấp về hợp đồng kinh tế” như Pháp lệnh giải quyết các vụ án kinh tế mà dùng khái niệm “tranh chấp trong hoạt động kinh doanh, thương mại” và đã liệt kê đầy đủ hơn các hành vi kinh doanh, thương mại nào có tranh chấp thì thuộc thẩm quyền của toà án nhân dân. Có thể nhận thấy rằng, khái niệm tranh chấp KDTM thực chất là những mâu thuẫn phát sinh từ việc các chủ thể kinh doanh có sự bất đồng đến mức trái ngược nhau trong hoạt động kinh doanh, đầu tư, cung ứng dịch vụ gọi chung là trong hoạt động KDTM. Cách định nghĩa này mặc dù còn nhiều hạn chế song cũng đã chỉ ra được bản chất của tranh chấp KDTM là mâu thuẫn, xung đột về những lợi ích phát sinh khi tham gia các hoạt động KDTM. Tuy nhiên, phạm vi giữa mâu thuẫn, xung đột và tranh chấp là khác nhau, chỉ khi nào mâu thuẫn và xung đột lớn, đến mức không thể điều hòa thì tranh chấp mới xảy ra. Ngoài các định nghĩa trên về tranh chấp kinh doanh thương mại thì giáo trình Luật Thương mại, tập 2 của trường Đại học Luật Hà Nội cũng đưa ra quan điểm về tranh chấp thương mại: Tranh chấp thương mại là những mâu thuẫn (bất đồng hay xung đột) về quyền và nghĩa vụ giữa các bên trong quá trình thực hiện các họat động thương mại.[11, Tr 432]. Từ những phân tích trên, có thể thấy hiện nay, vẫn chưa đưa ra được cách hiểu thống nhất, đặc biệt là chưa có văn bản pháp lý nào quy định cụ thể khái niệm tranh chấp kinh doanh thương mại mà mới chỉ dừng lại ở vấn đề quan điểm của một số tác giả trên cơ sở tiếp cận nó thông qua luật nội dung và luật tố tụng. 15
  16. Như vậy, có thể hiểu khái niệm tranh chấp KDTM là những mâu thuẫn, bất đồng giữa các chủ thể phát sinh trong việc thực hiện các hoạt động có liên quan đến lĩnh vực kinh doanh, đầu tư và thương mại. Và có thể định nghĩa một cách ngắn gọn đối với tranh chấp KDTM như sau: “Tranh chấp KDTM là những mâu thuẫn, bất đồng hay xung đột về quyền lợi và nghĩa vụ giữa các chủ thể tham gia các quá trình của hoạt động KDTM”. b. Đặc điểm pháp lý của tranh chấp kinh doanh thương mại. Từ những phân tích về cách hiểu của nội hàm tranh chấp KDTM như trên có thể cho thấy tranh chấp KDTM là các tranh chấp bao hàm các đặc điểm pháp lý sau: - Chủ thể trong tranh chấp KDTM là các chủ thể tham gia hoạt động KDTM là các chủ thể tham gia toàn bộ quá trình từ lao động sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm cung ứng các dịch vụ trên thị trường, các hoạt động xúc tiến, đầu tư thương mại, cung ứng dịch vụ trên thị trường và các hoạt động khác với mục đích tìm kiếm lợi nhuận. Do đó, trên thực tế chủ thể của tranh chấp KDTM có thể là thương nhân hoặc các nhà đầu tư khác. - Tranh chấp KDTM là tranh chấp xảy ra trong quá trình thực hiện các hoạt động KDTM giữa các chủ thể, khi ít nhất một bên cho là quyền và nghĩa vụ hợp pháp của mình bị bên kia xâm phạm, và yêu cầu phải được giải quyết. - Tranh chấp KDTM phải là những tranh chấp phát sinh trong hợp đồng đã cam kết giữa các bên (hợp đồng thương mại, góp vốn thành lập công ty, mua bán chứng khoán ). c. Các loại tranh chấp kinh doanh thương mại theo quy định của BLTTDS 2004. Cụ thể điều 29, BLTTDS 2004, sửa đổi bổ sung năm 2011 đã liệt kê các tranh chấp về kinh doanh, thương mại thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án, theo đó, có các loại tranh chấp KDTM bao gồm bốn nhóm việc như sau: 16
  17. - Tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh doanh, thương mại giữa cá nhân, tổ chức có đăng ký kinh doanh với nhau và đều có mục đích lợi nhuận bao gồm: mua bán hàng hoá; cung ứng dịch vụ; phân phối; đại diện, đại lý; ký gửi; thuê, cho thuê, thuê mua; xây dựng; tư vấn, kỹ thuật; vận chuyển hàng hoá, hành khách bằng đường sắt, đường bộ, đường thuỷ nội địa; vận chuyển hàng hoá, hành khách bằng đường hàng không, đường biển; mua bán cổ phiếu, trái phiếu và giấy tờ có giá khác; đầu tư, tài chính, ngân hàng; bảo hiểm; thăm dò, khai thác; - Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ giữa cá nhân, tổ chức với nhau và đều có mục đích lợi nhuận; - Tranh chấp giữa công ty với các thành viên của công ty, giữa các thành viên của công ty với nhau liên quan đến việc thành lập, hoạt động, giải thể, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi hình thức tổ chức của công ty; - Các tranh chấp khác về kinh doanh, thương mại mà pháp luật có quy định. 1.1.2. Khái niệm pháp luật giải quyết tranh chấp kinh doanh thƣơng mại a. Khái niệm pháp luật giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại Có thể nhận thấy, mối quan hệ trong hoạt động KDTM vừa mang tính xung đột vừa hợp tác. Vì thế, khi xảy ra tranh chấp các bên luôn tìm cách nhanh chóng để giải quyết các xung đột, mâu thuẫn này để sớm đưa hoạt động kinh doanh, sản xuất của mình trở lại bình thường ổn định. Do đó, việc giải quyết tranh chấp KDTM đòi hỏi các bên tranh chấp cũng như cơ quan giải quyết tranh chấp phải tiến hành nhanh chóng, kín đáo, không làm ảnh hưởng đến quá trình sản xuất kinh doanh của các bên đồng thời phải luôn đảm bảo được sự hợp tác trong hoạt động KDTM. Như đã phân tích, tranh chấp KDTM là việc phát sinh các mâu thuẫn, bất đồng từ hoạt động sản xuất, đầu tư hay cung ứng các dịch vụ (được gọi chung là các hoạt động KDTM). Đây là một trong các loại việc thuộc lĩnh vực tư, do đó các bên có quyền thỏa thuận lựa chọn hình thức giải quyết tranh 17
  18. chấp kinh doanh ngay từ trước khi nó xảy ra (quyền định liệu trước) hoặc sau khi tranh chấp xảy ra. Việc lựa chọn phương thức giải quyết tranh chấp của các bên được thực hiện trên cơ sở sự nhanh chóng, ít tốn kém và phải đảm bảo các quyền tự do kinh doanh của các chủ thể, không cản trở các hoạt động kinh doanh của chủ thể và không làm mất cơ hội kinh doanh của họ. Việc giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại là các bên tranh chấp thông qua hình thức, thủ tục thích hợp tiến hành các giải pháp nhằm loại bỏ những mâu thuẫn, xung đột, bất đồng về lợi ích kinh tế nhằm bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của mình. Pháp luật giải quyết tranh chấp KDTM là các quy định điều chỉnh quy trình tiến hành giải quyết các tranh chấp KDTM, bao gồm các quy trình từ khi có tranh chấp đến khi quá trình giải quyết tranh chấp hoàn thiện. Tóm lại, giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại được hiểu là quá trình phân xử để làm rõ quyền và nghĩa vụ hợp pháp của các bên, buộc bên vi phạm nghĩa vụ phải thực hiện trách nhiệm của mình đối với bên bị vi phạm. Việc giải quyết tranh chấp KDTM được tiến hành khi có ít nhất một bên cho rằng mình có quyền lợi hợp pháp bị bên kia xâm phạm và có yêu cầu được giải quyết. Kết quả là các quyền và nghĩa vụ của các bên được xác định lại hoặc mâu thuẫn hay xung đột giữa các bên được dung hòa thông qua các phán quyết của người đứng ra giải quyết tranh chấp. b. Đặc điểm của pháp luật giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại - Khi xảy ra tranh chấp các bên có quyền tự lựa chọn phương thức giải quyết tranh chấp của mình bằng các con đường khác nhau. Trên thực tế tranh chấp KDTM có thể được giải quyết bằng tòa án hoặc các phương thức khác ngoài tòa án. Pháp luật giải quyết tranh chấp KDTM quy định đối với các phương thức giải quyết tranh chấp KDTM nói trên về trình tự, thủ tục và các nội dung khác đảm bảo quá trình giải quyết tranh chấp KDTM theo quy trình, đảm bảo tính pháp lý. 18
  19. - Đối với các phương thức giải quyết tranh chấp KDTM như hòa giải, thương lượng chỉ cần các bên có thiện chí giải quyết, pháp luật chưa có quy định về thủ tục giải quyết tranh chấp KDTM bằng phương thức này nhưng trong các phương thức giải quyết khác mà pháp luật có quy định về trình tự thủ tục đều khuyến khích các bên tiến hành hòa giải hoặc thương lượng trước khi buộc phải tiến hành các thủ tục khác. - Trong trường hợp lựa chọn tòa án là cơ quan giải quyết tranh chấp KDTM thì các bên phải tuân thủ triệt để nghiêm ngặt, chặt chẽ các quy định của pháp luật về trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp được quy định tại BLTTDS 2004 và các văn bản hướng dẫn thi hành bộ luật này. Mặc dù tranh chấp KDTM có thể được giải quyết bằng nhiều phương thức khác nhau như thương lượng, hòa giải hoặc bằng con đường tòa án hoặc bằng các cơ quan khác ngoài tòa án nhưng tác giả chỉ tập trung đi sâu phân tích các vấn đề có liên quan đến nội dung giải quyết tranh chấp KDTM thông qua thủ tục tố tụng tại tòa án như đã trình bày ở phần đối tượng và phạm vi nghiên cứu, trong luận văn. Tuy nhiên, để tìm hiểu nội dung phương thức giải quyết tranh chấp KDTM bằng tòa án được đầy đủ và hoàn thiện thì vẫn cần tìm hiểu về các phương thức giải quyết khác, so sánh với phương thức giải quyết tranh chấp bằng tòa án để rút ra những ưu nhược điểm của phương thức này. Từ đó, có phương hướng hoàn thiện cả trên lý thuyết và thực tiễn áp dụng đối với phương thức giải quyết tranh chấp KDTM bằng tòa án ở Việt Nam hiện nay. 1.2. Các phƣơng thức giải quyết tranh chấp kinh doanh thƣơng mại ngoài tòa án hiện nay. Khi các quan hệ kinh doanh càng phát triển, những tranh chấp xảy ra là điều không tránh khỏi nhưng lựa chọn hình thức giải quyết tranh chấp nào để vừa đảm bảo có lợi cho thương nhân đồng thời vẫn duy trì được mối quan hệ làm ăn là việc mà các thương nhân cần cân nhắc, các nhà làm luật cần tính toán. 19
  20. Ở Việt Nam, Pháp luật hiện hành công nhận các phương thức giải quyết tranh chấp trong kinh doanh, thương mại sau: Thương lượng, hòa giải, trọng tài và tòa án. Theo đó, khi xảy ra tranh chấp trong kinh doanh các bên có thể giải quyết tranh chấp thông qua việc trực tiếp thương lượng với nhau. Trong trường hợp không thương lượng được, việc giải quyết tranh chấp có thể được thực hiện với sự trợ giúp của bên thứ ba thông qua phương thức hòa giải, trọng tài hoặc tòa án. Nguyên tắc quan trọng trong giải quyết các tranh chấp trong kinh doanh là nguyên tắc cơ bản dựa trên quyền tự định đoạt của các bên. Cơ quan nhà nước hay trọng tài thương mại chỉ can thiệp theo yêu cầu của các bên tranh chấp. Ngoài những cơ chế giải quyết tranh chấp KDTM tại Việt Nam nêu trên còn có các cơ chế giải quyết tranh chấp KDTM riêng của các tổ chức quốc tế được giới kinh doanh lựa chọn như: Thiết chế giải quyết tranh chấp KDTM của Tổ chức thương mại thế giới (WTO), ASEAN, ICSID. Trong điều kiện của nền kinh tế thị trường, hoạt động kinh doanh, thương mại ngày càng đa dạng và không ngừng phát triển trong tất cả mọi lĩnh vực sản xuất, thương mại, dịch vụ, đầu tư Việc lựa chọn phương thức giải quyết nào cần phải được các bên cân nhắc, lựa chọn phù hợp dựa trên các yếu tố như mục tiêu đạt được, bản chất của tranh chấp, mối quan hệ làm ăn giữa các bên, thời gian và chi phí dành cho việc giải quyết tranh chấp. Chính vì vậy, khi lựa chọn phương thức giải quyết tranh chấp, các bên cần hiểu rõ bản chất và cân nhắc các ưu điểm, nhược điểm của một phương thức để có quyết định hợp lý nhằm tiết kiệm thời gian, công sức và tiền bạc phục vụ tốt cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. 1.2.1. Một số phƣơng thức giải quyết tranh chấp kinh doanh thƣơng mại ngoài tòa án ở Việt Nam hiện nay (1)Thương lượng Thương lượng trong giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại là phương thức giải quyết tranh chấp thông qua việc các bên tranh chấp cùng 20
  21. nhau bàn bạc, tự dàn xếp, thỏa thuận tìm ra cách giải quyết các vấn đề tranh chấp trên cơ sở lợi ích và trách nhiệm của các bên với nhau để loại bỏ tranh chấp mà không cần có sự trợ giúp hay phán quyết của bất kì bên thứ ba nào. Thương lượng là phương thức thường được các bên tranh chấp lựa chọn trước tiên khi có tranh chấp xảy ra, và trên thực tế phần lớn các bên tranh chấp trong kinh doanh thương mại vẫn thường lựa chọn phương thức này để giải quyết tranh chấp trước khi lựa chọn các phương thức khác. Đây là phương thức được lựa chọn nhiều bởi lẽ phương thức này mang đến cho các bên tranh chấp nhiều lợi thế như nhanh chóng, đơn giản, ít tốn kém và cũng giữ được hòa khí kinh doanh để sau này các bên tiếp tục mối quan hệ kinh doanh với nhau. Các quy định của pháp luật Việt Nam cũng khuyến khích áp dụng phương thức tự thương lượng để giải quyết tranh chấp trên tinh thần hoàn toàn tôn trọng quyền thỏa thuận của các bên khi có tranh chấp xảy ra. Pháp luật hiện hành không có quy định loại tranh chấp thương mại nào mới được thương lượng. Chỉ quy định khi có tranh chấp các bên có thể lựa chọn thương lượng để giải quyết. Không giống với giải quyết tranh chấp thương mại bằng hòa giải, trọng tài hay tòa án là các bên phải có thỏa thuận giải quyết tranh chấp KDTM bằng phương thức hòa giải, trọng tài, tòa án trước trong hợp đồng hay được thỏa thuận sau khi xảy ra tranh chấp mới có thể áp dụng các phương thức này vào giải quyết tranh chấp KDTM. Thì đối với việc sử dụng phương thức thương lượng để giải quyết tranh chấp KDTM chỉ đòi hỏi các bên có thiện chí và sự nhượng bộ cần thiết. Khi tiến hành thương lượng, thông qua những cuộc đàm phán, tiếp xúc trực tiếp, các bên nhanh chóng hiểu biết được quan điểm, thái độ hợp tác và thiện chí của mỗi bên và có sự điều chỉnh thích hợp để ý chí của các bên sớm được gặp nhau tiến tới một giải pháp chung nhất có thể lựa chọn để giải quyết vụ tranh chấp. Vì thế sẽ rất tốt cho các bên khi thấy quan điểm, thái độ thiếu thiện chí và biết rằng khó có thể đạt được sự thỏa thuận nhất định, từ đó có sự lựa chọn mới cho vụ tranh chấp mà không phải dây dưa, kéo dài vụ tranh 21
  22. chấp gây tốn kém. Ngoài ra thương lượng có thể được thực hiện với việc gửi tài liệu, chứng cứ vi phạm qua thư từ, telex, fax Cho nên, quá trình thương lượng trở nên nhanh chóng, ít tốn kém khắc phục được việc các bên tranh chấp ở quá xa nhau. (2)Hòa giải Hòa giải là phương thức giải quyết tranh chấp trên cơ sở việc các bên tiến hành thỏa thuận giải quyết nội dung tranh chấp với sự hỗ trợ của bên thứ ba là hòa giải viên làm trung gian hòa giải để hỗ trợ, thuyết phục các bên tranh chấp tìm kiếm các giải pháp nhằm loại trừ tranh chấp đã phát sinh. Yêu cầu của trung gian hòa giải phải là người có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; am hiểu pháp luật, có kinh nghiệm thực tiễn và có sự độc lập, uy tín và độ tin cậy cần thiết để các bên tranh chấp mời làm trung gian. Thường thì quá trình hòa giải của các bên tranh chấp không chịu sự chi phối bởi các quy định có tính khuôn mẫu, bắt buộc của pháp luật về thủ tục hòa giải. Các bên có thể xác định một thủ tục tiến hành hòa giải qua trung gian, một thủ tục linh hoạt, mềm dẻo, được người trung gian sử dụng, quyết định. Người trung gian có trách nhiệm giải thích cho các bên tranh chấp biết về bản chất của thủ tục hòa giải cũng như những quy ước chủ yếu được áp dụng chủ yếu trong quá trình hòa giải. Kết quả hòa giải phụ thuộc vào thiện chí của các bên tranh chấp và uy tín, kinh nghiệm, kỹ năng của trung gian hòa giải, quyết định cuối cùng của việc giải quyết tranh chấp không phải của trung gian hòa giải mà hoàn toàn phụ thuộc vào sự tự nguyện các bên tranh chấp. Kết quả hòa giải thành không có bất kì cơ chế pháp lý nào để bảo đảm thi hành những cam kết của các bên trong quá trình hòa giải. Tóm lại, thương lượng và hòa giải là hai phương thức giải quyết tranh chấp KDTM có nhiều ưu điểm là sự thuận tiện, đơn giản, nhanh chóng tính linh hoạt, hiệu quả và ít tốn kém. Ngoài ra, giải quyết tranh chấp KDTM bằng thương lượng và hòa giải còn bảo vệ được uy tín cho các bên tranh chấp, cũng như bí mật trong kinh doanh của các nhà kinh doanh. Các nhà kinh doanh hơn 22