Luận văn Pháp luật về cho vay vốn thực hiện dự án theo chỉ định của chính phủ tại ngân hàng phát triển Việt Nam

pdf 117 trang vuhoa 25/08/2022 4000
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Pháp luật về cho vay vốn thực hiện dự án theo chỉ định của chính phủ tại ngân hàng phát triển Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfluan_van_phap_luat_ve_cho_vay_von_thuc_hien_du_an_theo_chi_d.pdf

Nội dung text: Luận văn Pháp luật về cho vay vốn thực hiện dự án theo chỉ định của chính phủ tại ngân hàng phát triển Việt Nam

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT TỪ THANH PHƢƠNG PHÁP LUẬT VỀ CHO VAY VỐN THỰC HIỆN DỰ ÁN THEO CHỈ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Hà Nội – 2015
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT TỪ THANH PHƢƠNG PHÁP LUẬT VỀ CHO VAY VỐN THỰC HIỆN DỰ ÁN THEO CHỈ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM Chuyên ngành : Luật kinh tế Mã số : 60 38 01 07 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Lê Thị Thanh Hà Nội – 2015 [
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƢỜI CAM ĐOAN
  4. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC BẢNG PHẦN MỞ ĐẦU 1 CHƢƠNG 1 6 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁP LUẬT CHO VAY VỐN THỰC HIỆN DỰ ÁN THEO CHỈ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ 6 1.1. KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY VỐN THỰC HIỆN DỰ ÁN THEO CHỈ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ. 6 1.1.1. Khái niệm về cho vay và nguyên tắc cho vay 6 1.1.2. Khái niệm “cho vay vốn thực hiện dự án theo chỉ định của Chính phủ” 10 1.2. KHÁI QUÁT VỀ PHÁP LUẬT CHO VAY VỐN THỰC HIỆN DỰ ÁN THEO CHỈ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ. 17 1.2.1. Khái niệm pháp luật cho vay vốn thực hiện dự án theo chỉ định của Chính phủ. 17 1.2.2. Sự cần thiết điều chỉnh bằng pháp luật đối với hoạt động cho vay vốn thực hiện dự án theo chỉ định của Chính phủ 19 1.2.3. Nội dung pháp luật điều chỉnh hoạt động cho vay vốn thực hiện dự án theo chỉ định của Chính phủ. 20 1.3. CÁC NHÂN TỐ CHI PHỐI ĐẾN QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ CHO VAY VỐN THỰC HIỆN DỰ ÁN THEO CHỈ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ. 31 1.3.1. Chính sách tín dụng của Nhà nước trong từng thời kỳ 31 1.3.2. Chính sách tín dụng của tổ chức tín dụng cho vay 33
  5. 1.4. KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY VỐN THỰC HIỆN DỰ ÁN THEO CHỈ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ VÀ BÀI HỌC ĐỐI VỚI VIỆT NAM 34 1.4.1. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới về hoạt động cho vay vốn thực hiện dự án theo chỉ định của Chính phủ 34 1.4.2. Bài học đối với Việt Nam 38 Kết luận chƣơng 1 42 CHƢƠNG 2 43 THỰC TRẠNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ CHO VAY VỐN THỰC HIỆN DỰ ÁN THEO CHỈ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM. 43 2.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM 43 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Phát triển Việt Nam 43 2.1.2. Cơ cấu tổ chức hoạt động của Ngân hàng Phát triển Việt Nam 46 2.1.3. Chức năng và nhiệm vụ của Ngân hàng Phát triển Việt Nam 48 2.2. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ CHO VAY VỐN THỰC HIỆN DỰ ÁN THEO CHỈ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM 49 2.2.1. Đánh giá thực trạng áp dụng các quy định về dự án mà Chính phủ chỉ định Ngân hàng Phát triển Việt Nam cho vay để thực hiện 50 2.2.2. Đánh giá thực trạng áp dụng pháp luật về cho vay vốn thực hiện dự án theo chỉ định của Chính phủ tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam 55 Kết luận chƣơng 2 83 CHƢƠNG 3 84 ĐỊNH HƢỚNG VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ CHO VAY VỐN THỰC HIỆN DỰ
  6. ÁN THEO CHỈ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM. 84 3.1. ĐỊNH HƯỚNG HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ CHO VAY VỐN THỰC HIỆN DỰ ÁN THEO CHỈ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM 84 3.1.1. Định hướng hoạt động cho vay thực hiện dự án theo chỉ định của Chính phủ tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam 85 3.1.2. Định hướng hoàn thiện pháp luật về cho vay vốn thực hiện dự án theo chỉ định tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam 88 3.2. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ CHO VAY VỐN THỰC HIỆN DỰ ÁN THEO CHỈ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM 90 3.2.1. Hoàn thiện quy định về dự án mà Chính phủ chỉ định Ngân hàng Phát triển Việt Nam cho vay để thực hiện. 90 3.2.2. Hoàn thiện các quy định về điều kiện tín dụng cơ bản của khoản vay 92 3.2.3. Hoàn thiện các quy định trong quy trình cho vay và một số quy định khác 96 3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY THỰC HIỆN DỰ ÁN THEO CHỈ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM 100 Kết luận chƣơng 3 104 KẾT LUẬN 106 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 108
  7. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Danh mục các dự án vay vốn tín dụng đầu tƣ (ban hành kèm theo Nghị định 75/2011/NĐ-CP ngày 30/8/2011 của Chính phủ) 21 Bảng 2.2. Kết quả cho vay dự án đầu tƣ 2012-2014 79
  8. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài Trong những năm qua, nước ta đang từng bước hội nhập sâu vào nền kinh tế quốc tế, đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, phát triển kinh tế xã hội. Cùng với sự tăng trưởng và phát triển không ngừng của nền kinh tế, nhu cầu vốn đã và đang là một nhu cầu cấp thiết cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng, trang thiết bị cũng như thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Cho vay dự án đầu tư bằng nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước là công cụ đắc lực để đáp ứng nhu cầu đó. Ngân hàng Phát triển Việt Nam chính thức đi vào hoạt động từ giữa năm 2006 (tiền thân là Quỹ Hỗ trợ Phát triển Việt Nam) đã hoàn thành tốt vai trò là công cụ của Chính phủ trong việc thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội phù hợp với Chính sách tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước trong từng thời kỳ. Sau hơn chín năm hoạt động theo hình thức ngân hàng 100% vốn chủ sở hữu của Nhà nước, Ngân hàng Phát triển Việt Nam đã có nhiều nỗ lực trong việc tập trung các nguồn vốn trung và dài hạn huy động ở trong và ngoài nước để tài trợ cho việc thực hiện các dự án đầu tư phát triển, các đối tượng đặc biệt trong nền kinh tế. Hoạt động cho vay dự án theo chỉ định của Chính phủ tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam có ý nghĩa tác động sâu sắc đến sự phát triển kinh tế xã hội thời gian qua bởi lẽ tại các nước đang phát triển như nước ta hiện nay, luôn tồn tại các ngành, nghề kém phát triển, những khu vực vùng sâu, vùng xa. Những ngành nghề hoặc những khu vực này luôn gặp nhiều khó khăn khi thu hút vốn đầu tư từ thị trường vào các dự án đầu tư tại các vùng miền, lĩnh vực đó do không có khả năng sinh lời hoặc độ rủi ro cao, và cần đến sự can thiệp, hỗ trợ của Chính phủ. Với nguồn vốn chủ yếu từ ngân sách nhà nước chi cho các dự án đầu tư phát triển cùng với huy động các nguồn lực trong nền kinh tế, Ngân hàng Phát triển Việt Nam đã tài trợ có hiệu quả cho những dự án đầu tư vào các vùng miền, lĩnh vực đặc biệt này. Thông qua đó, nguồn vốn tài trợ của Ngân hàng vừa đảm bảo thực hiện có hiệu quả các dự án phục vụ đầu tư phát triển kinh tế - xã hội, vừa đảm bảo hiệu quả tài chính, thu hồi, bảo toàn vốn và quay vòng để có thể tài trợ cho nhiều dự án khác. Nhìn chung, hoạt động cho vay thực hiện dự án 1
  9. theo chỉ định Chính phủ của Ngân hàng Phát triển Việt Nam thời gian qua đã góp phần cung cấp vốn đầu tư, tạo cơ hội cho sự phát triển các ngành, các lĩnh vực trọng điểm, góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa, đẩy mạnh phát triển kinh tế các khu vực biên giới, vùng sâu vùng xa, các vùng miền địa bàn gặp nhiều khó khăn, góp phần vào sự tăng trưởng chung của nền kinh tế, tạo công ăn việc làm, cải thiện đời sống của nhân dân. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tích đạt được, hoạt động cho vay thực hiện các dự án theo chỉ định của Chính phủ tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam cũng gặp phải những hạn chế như sự không bền vững về tài chính, tỷ lệ nợ xấu cao, rủi ro tín dụng lớn, không chủ động trong các quyết định cho vay, xử lý rủi ro, Những hạn chế này khiến cho hoạt động cho vay dự án tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam vẫn chưa phát huy hết vai trò của mình trong việc cung cấp vốn cho các dự án đầu tư thuộc đối tượng được chỉ định cho vay trên cả nước. Điều này xuất phát từ nhiều lý do nhưng có một phần không nhỏ là từ những vướng mắc trong pháp luật cho vay thực hiện dự án và bản thân các quy định về cơ chế hoạt động của Ngân hàng. Chính vì vậy, tác giả chọn đề tài “Pháp luật về cho vay vốn thực hiện dự án theo chỉ định của Chính phủ tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam” làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ luật học. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Liên quan đến đề tài cho vay thực hiện dự án theo chỉ định của Chính phủ tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam thời gian qua đã có các công trình nghiên cứu của các tác giả trong nước đề cập đến một số khía cạnh như: thẩm định dự án đầu tư, quản lý rủi ro cho vay dự án đầu tư, chất lượng tín dụng đầu tư tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam, cũng như các công trình nghiên cứu tổng quát về hiệu quả hoạt động của Ngân hàng Phát triển Việt Nam, cụ thể như: - Luận văn thạc sĩ “Quản lý rủi ro tín dụng trong cho vay dự án đầu tư tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam” (2014) của tác giả Huỳnh Duy Tiến đã phân tích và làm sáng tỏ một số vấn đề về lý luận cũng như thực trạng quản lý rủi ro tín dụng trong cho vay dự án đầu tư tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam. - Luận án tiến sĩ “Hoàn thiện nội dung và phương pháp thẩm định dự án đầu tư trong hoạt động tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước” (2009) của tác 2
  10. giả Nguyễn Chí Trang đề cập cụ thể, chi tiết các nội dung và phương pháp thẩm định dự án tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam. - Luận án tiến sĩ “Phân tích hiệu quả hoạt động của Ngân hàng Phát triển Việt Nam” (2011) của tác giả Trương Ái Linh đã đề cập một cách tương đối toàn diện và đưa ra quan điểm về hiệu quả hoạt động của Ngân hàng Phát triển Việt Nam trên cơ sở phân tích các chỉ tiêu đo lường hiệu quả và nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động của Ngân hàng Phát triển Việt Nam. - Luận văn thạc sĩ “Nâng cao chất lượng cho vay dự án đầu tư tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam khu vực thành phố Hồ Chí Minh” (2014) của tác giả Trần Thị Bích Hà đã phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay dự án đầu tư, từ đó đưa ra các giải pháp nâng cao chất lượng cho vay dự án đầu tư tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam khu vực thành phố Hồ Chí Minh. - Khóa luận tốt nghiệp “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đầu tư tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam” (2014) của tác giả Nguyễn Thị Hậu đã khái quát hóa một số vấn đề lý luận và đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đầu tư tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam. Nhìn chung, tác giả nhận thấy tuy được đề cập trong nhiều công trình nghiên cứu trên các khía cạnh khác nhau nhưng vấn đề cho vay vốn thực hiện dự án theo chỉ định của Chính phủ tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam chưa được tiếp cận dưới góc độ tìm hiểu và phân tích các quy định của pháp luật hiện hành. Do vậy, tác giả mong muốn luận văn có thể đóng góp một phần vào những nghiên cứu liên quan đến mảng đề tài này. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu - Mục đích nghiên cứu của luận văn: Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về pháp luật cho vay vốn thực hiện dự án theo chỉ định của Chính phủ, luận văn đánh giá thực trạng các quy định pháp luật hiện hành đang được áp dụng trong hoạt động cho vay vốn thực hiện dự án theo chỉ định của Chính phủ tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam. Qua đó, đưa ra những định hướng và kiến nghị hoàn thiện pháp luật về cho vay vốn thực hiện dự án theo chỉ định của Chính phủ tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam. - Nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn là: + Làm rõ một số vấn đề lý luận cơ bản về pháp luật cho vay vốn thực hiện dự án theo chỉ định của Chính phủ. 3
  11. + Đánh giá thực trạng pháp luật cho vay vốn thực hiện dự án theo chỉ định của Chính phủ dựa trên các quy định của pháp luật hiện hành về cho vay vốn thực hiện dự án theo chỉ định của Chính phủ đang được áp dụng tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam. + Định hướng và đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật và góp phần nâng cao hiệu quả cho vay vốn thực hiện dự án theo chỉ định của Chính phủ tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam. 4. Đối tƣợng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các quy định pháp luật về cho vay vốn thực hiện dự án theo chỉ định của Chính phủ tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam, các văn bản có liên quan và hoạt động cho vay thực hiện dự án theo chỉ định của Chính phủ tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam. 5. Phạm vi nghiên cứu - Những quy định của pháp luật hiện hành về cho vay vốn thực hiện dự án theo chỉ định của Chính phủ đang được áp dụng tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam - Đánh giá quy định pháp luật về cho vay vốn thực hiện dự án theo chỉ định của Chính phủ tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam thông qua phân tích thực trạng hoạt động cho vay thực hiện các dự án được chỉ định giai đoạn từ năm 2012 - 2014. 6. Phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn nghiên cứu dựa trên phương pháp luận là phép biện chứng duy vật và duy vật lịch sử, đồng thời vận dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu cụ thể như: phân tích, so sánh, thống kê, tổng hợp, Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã tham khảo và tiếp thu có chọn lọc một số công trình khoa học đã được công bố trong nước có liên quan tới nội dung của luận văn. Nguồn tài liệu, số liệu tác giả sử dụng để dẫn chứng, phân tích trong luận văn là từ Báo cáo thường niên của Ngân hàng Phát triển Việt Nam được công cũng như trên cơ sở liên hệ thực tế với một số phòng ban của Hội sở chính - Ngân hàng Phát triển Việt Nam. 7. Kết cấu của luận văn 4
  12. Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu luận văn được chia làm 3 chương như sau: Chương 1: Một số vấn đề lý luận về pháp luật cho vay vốn thực hiện dự án theo chỉ định của Chính phủ. Chương 2: Thực trạng áp dụng pháp luật về cho vay vốn thực hiện dự án theo chỉ định của Chính phủ tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam. Chương 3: Định hướng và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện các quy định của pháp luật về cho vay vốn thực hiện dự án theo chỉ định của Chính phủ tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam. 5
  13. CHƢƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁP LUẬT CHO VAY VỐN THỰC HIỆN DỰ ÁN THEO CHỈ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ. 1.1. KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY VỐN THỰC HIỆN DỰ ÁN THEO CHỈ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ. 1.1.1. Khái niệm về cho vay và nguyên tắc cho vay 1.1.1.1. Khái niệm về cho vay Cho vay là một hiện tượng kinh tế khách quan, xuất hiện khi trong xã hội loài người có tình trạng tạm thời thừa và tạm thời thiếu vốn. Trong nền kinh tế thị trường, mỗi một tổ chức hay cá nhân đều phải có hoặc tự tìm kiếm cho mình một nguồn vốn nhất định để tham gia vào các quan hệ mua bán, trao đổi hay đầu tư, Tuy nhiên, không phải bất cứ lúc nào hay bất cứ chủ thể nào cũng có đầy đủ điều kiện, đặc biệt là vốn để kinh doanh. Nói cách khác, nếu xét tại một thời điểm bất kỳ, luôn xảy ra hiện tượng có một bộ phận người dân có nguồn tiền nhàn rỗi, dư thừa; đồng thời, cũng có không ít người thiếu hụt vốn tạm thời để tiêu dùng hay sản xuất kinh doanh. Hiện tượng này đòi hỏi sự điều hòa vốn từ nơi dư thừa sang nơi thiếu hụt vốn tạm thời. Việc điều hòa vốn này có thể là sự gặp gỡ trực tiếp giữa người có vốn cho vay với người cần vay vốn; hoặc có thể qua tổ chức trung gian là các tổ chức tín dụng. Khái niệm cho vay, tùy thuộc vào từng hoàn cảnh, đối tượng khác nhau lại được hiểu theo nhiều cách khác nhau. Theo Giáo trình Luật Ngân hàng Việt Nam, cho vay - theo nghĩa chung nhất được hiểu là “việc một người thỏa thuận để cho người khác được quyền sử dụng tài sản của mình (vật cùng loại) trong một thời hạn nhất định với điều kiện có hoàn trả, dựa trên cơ sở sự tín nhiệm của mình đối với người đó” [29, tr.83] Theo khoản 1 Điều 3 Quy chế cho vay của Tổ chức tín dụng đối với khách hàng (Ban hành kèm theo Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 6
  14. 31/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam), khái niệm “cho vay” được hiểu là: “Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó, tổ chức tín dụng giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi” Như vậy, hoạt động cho vay theo quy định của pháp luật chính là một trong những hình thức cấp tín dụng của các tổ chức tín dụng hiện nay và là một hoạt động mang tính chất nghề nghiệp của các tổ chức tín dụng. Khi thực hiện hoạt động cấp tín dụng cho khách hàng, các tổ chức tín dụng sẽ cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền nhất định để sử dụng theo hợp đồng tín dụng được ký kết giữa các bên để khách hàng sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc là hoàn trả cả gốc lẫn lãi [29, tr.83]. Trong xã hội, các cá nhân, tổ chức luôn đối mặt với sự thiếu vốn phục vụ cho các mục đích sản xuất kinh doanh hoặc tiêu dùng. Việc tổ chức tín dụng đáp ứng nhu cầu về vốn một cách kịp thời, đáp ứng các nhu cầu về vốn khác nhau của cá nhân, tổ chức trong xã hội đã tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế phát triển, thúc đẩy các ngành nghề kinh tế trọng điểm. Thông qua hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, các vùng, địa phương kém phát triển có nguồn vốn để xây dựng các công trình công cộng; các cá nhân, hộ gia đình nghèo có thể vay nhằm hỗ trợ sản xuất kinh doanh, đặc biệt việc cho vay đối với các dự án tại một số vùng, ngành kinh tế trọng điểm theo chỉ định của Chính phủ nằm trong chính sách kinh tế của Nhà nước nhằm thúc đẩy sự phát triển của ngành, vùng đó đã góp phần quan trọng đem lại sự phát triển cân đối, bền vững cho nền kinh tế nói chung. Đặc điểm hoạt động cho vay của các tổ chức tín dụng Hoạt động cho vay của các tổ chức tín dụng có những đặc điểm sau: Thứ nhất, hoạt động cho vay của các tổ chức tín dụng là một hoạt động nghề nghiệp mang tính chức năng, là một trong những nghiệp vụ chính được thực hiện thường xuyên, liên tục của tổ chức tín dụng. Theo pháp luật Việt Nam, các tổ chức khác không phải là tổ chức tín dụng cũng có thể thực hiện hoạt động cho vay, nhưng đó không phải là nghề nghiệp mang tính chức năng như đối với các tổ chức tín dụng. 7
  15. Thứ hai, hoạt động cho vay của các tổ chức tín dụng là ngành nghề kinh doanh có điều kiện. Điều này thể hiện ở chỗ hoạt động cho vay chuyên nghiệp của tổ chức tín dụng phải thỏa mãn một số điều kiện nhất định như có vốn pháp định; phải được Ngân hàng Nhà nước cấp giấy phép hoạt động ngân hàng theo luật định. Thứ ba, vì tính chất rủi ro trong hoạt động tín dụng rất lớn và mang tính chất dây chuyền có thể ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế - xã hội nên ngoài việc chịu sự điều chỉnh của các quy định pháp luật chung về hợp đồng trong dân sự, hoạt động cho vay của các tổ chức tín dụng phải tuân thủ sự điều chỉnh chặt chẽ của pháp luật ngân hàng và các tập quán thương mại về ngân hàng. 1.1.1.2. Phân loại Căn cứ vào tình hình thực tiễn và các quy định của pháp luật hiện hành, hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng hiện nay có thể phân loại dựa vào các tiêu chí cơ bản sau: - Căn cứ vào thời hạn sử dụng vốn vay: + Cho vay ngắn hạn: Theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Quy chế cho vay ban hành theo Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN thì “Cho vay ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng”. Có thể thấy, loại hình cho vay có thời gian dưới một năm này phù hợp với mục đích đáp ứng nhu cầu vốn lưu động trong hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng của khách hàng trong thời gian ngắn. + Cho vay trung hạn: Theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Quy chế cho vay ban hành theo Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN thì “Cho vay trung hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng đến 60 tháng”. Cho vay trung hạn phù hợp cho việc đầu tư tài sản cố định trong hoạt động sản xuất kinh doanh như mua máy móc, trang thiết bị sản xuất hay nhu cầu tiêu dùng có giá trị lớn của khách hàng như vay du học, vay mua nhà, + Cho vay dài hạn: Theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Quy chế cho vay ban hành theo Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN thì “Cho vay dài hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ 60 tháng trở lên”. Mục đích chính của các khoản vay dài hạn là tài trợ vốn cho các dự án đầu tư. 8
  16. - Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn: + Cho vay đầu tư sản xuất kinh doanh: là hình thức cho vay trong đó các bên cam kết số tiền vay sẽ được bên vay sử dụng vào mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh của mình như cho vay làm nông nghiệp, cho vay để kinh doanh xuất nhập khẩu, . + Cho vay tiêu dùng: là hình thức cho vay trong đó các bên cam kết số tiền vay sẽ được bên vay sử dụng vào việc thỏa mãn nhu cầu sinh hoạt hay tiêu dùng như mua sắm đồ dùng gia đình, mua sắm bất động sản hay phương tiện đi lại, . ngoại trừ những nhu cầu không được cho vay theo quy định [29, tr.84] - Căn cứ vào tính chất có bảo đảm của khoản vay: + Cho vay có bảo đảm bằng tài sản: Đây là hình thức cho vay mà trong đó nghĩa vụ trả nợ tiền vay được bảo đảm bằng tài sản của bên vay hoặc của người thứ ba. Hoạt động cho vay có thể được bảo đảm bằng biện pháp cầm cố, thế chấp tài sản, bảo lãnh hoặc bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay, Tổ chức tín dụng có thể tiến hành các biện pháp xử lý tài sản bảo đảm này theo quy định pháp luật để thu hồi nợ trong trường hợp bên vay không thể hoặc cố ý không trả trả nợ vay. + Cho vay không có bảo đảm bằng tài sản: Đây là hình thức cho vay mà trong đó nghĩa vụ hoàn trả tiền vay không được bảo đảm bằng các tài sản cụ thể, thuộc quyền sở hữu của khách hàng vay hoặc của người thứ ba. Trước khi quyết định cho vay không có bảo đảm bằng tài sản, cán bộ tín dụng cần tiến hành thẩm định dự án, mục đích, phân tích tín dụng đối với khách hàng một cách nghiêm túc, chặt chẽ để giảm thiểu rủi ro [29, tr.84]. Nhìn chung, hoạt động cho vay nhằm đáp ứng các nhu cầu về vốn khác nhau của cá nhân, tổ chức trong xã hội tham gia mở rộng sản xuất kinh doanh, phục vụ mục đích và đem lại lợi nhuận cho chính họ và sự phát triển cho nền kinh tế nói chung. 1.1.1.3. Nguyên tắc cho vay Theo quy định tại Điều 6 Quy chế cho vay ban hành theo Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN, khách hàng vay vốn của tổ chức tín dụng phải đảm bảo nguyên tắc sau: 9
  17. Một là, vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. Mục đích sử dụng vốn vay là tùy thuộc vào nhu cầu của khách hàng vay vốn. Tuy nhiên, việc sử dụng vốn vay phải đảm bảo đúng mục đích cam kết trong hợp đồng tín dụng mà khách hàng đã ký với tổ chức tín dụng cho vay. Điều này nhằm đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn vay và khả năng thu hồi nợ sau này. Việc khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích góp phần tối đa hóa hiệu quả sử dụng vốn vay, qua đó đảm bảo khả năng hoàn trả nợ cho tổ chức tín dụng cho vay. Từ đó, nâng cao uy tín của khách hàng đối với tổ chức tín dụng và củng cố quan hệ vay vốn giữa khách hàng và tổ chức tín dụng sau này. Hai là, vốn vay phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi vay theo đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay là một nguyên tắc không thể thiếu trong hoạt động cho vay. Điều này xuất phát từ tính chất tạm thời nhàn rỗi của nguồn vốn mà tổ chức tín dụng sử dụng để cho vay. Nguyên tắc này đề ra nhằm đảm bảo cho các tổ chức tín dụng tồn tại và hoạt động bình thường. Bởi lẽ nguồn vốn cho vay của tổ chức tín dụng chủ yếu là vốn huy động từ các cá nhân, tổ chức khác gửi vào. Tổ chức tín dụng chỉ tạm thời quản lý và sử dụng do vậy, phải có nghĩa vụ đáp ứng các nhu cầu rút tiền khi các cá nhân, tổ chức đó yêu cầu. Nếu các khoản tín dụng không được hoàn trả đúng hạn thì sẽ ảnh hưởng đến khả năng hoàn trả tiền gửi cho khách hàng của tổ chức tín dụng. Hơn nữa, bản chất của quan hệ tín dụng là quan hệ chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn vay nên sau một thời gian nhất định vốn vay phải được hoàn trả cả gốc và lãi. 1.1.2. Khái niệm “cho vay vốn thực hiện dự án theo chỉ định của Chính phủ” 1.1.2.1. Khái niệm “dự án” Thông thường, “dự án” được hiểu là tập hợp những đề xuất để thực hiện một phần hay toàn bộ công việc, mục tiêu hoặc yêu cầu nào đó, dự án bao gồm dự án đầu tư và dự án không có tính chất đầu tư. Trong phạm vi luận văn, tác giả tìm hiểu khái niệm “dự án” dưới góc độ của một dự án đầu tư. 10
  18. Theo đó, khoản 2 Điều 3 Luật đầu tư 2014 quy định “dự án đầu tư là tập hợp các đề xuất bỏ vốn trung và dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định”. Như vậy, khái niệm“dự án đầu tư” có thể được xem xét từ nhiều góc độ: - Về mặt hình thức: dự án đầu tư là một tập tài liệu trình bày một cách chi tiết, có hệ thống các hoạt động và chi phí thực hiện theo kế hoạch nhằm đạt được những kết quả và thực hiện những mục tiêu nhất định trong tương lai. - Về mặt nội dung: dự án đầu tư là tổng thể các hoạt động và chi phí cần thiết, được bố trí theo một kế hoạch chặt chẽ với lịch trình thời gian và địa điểm xác định để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định. - Về góc độ quản lý: dự án đầu tư là một công cụ quản lý việc sử dụng vốn, vật tư, lao động để tạo ra các kết quả tài chính, kinh tế xã hội trong một thời gian dài. - Về góc độ kế hoạch: dự án đầu tư là một công cụ thể hiện kế hoạch chi tiết của một công cuộc đầu tư sản xuất, kinh doanh, phát triển kinh tế - xã hội, làm tiền đề cho các quyết định đầu tư và tài trợ. Dự án đầu tư có vai trò rất quan trọng đối với các chủ đầu tư, các nhà quản lý và tác động trực tiếp tới tiến trình phát triển kinh tế xã hội, nếu không có dự án, nền kinh tế sẽ khó nắm bắt được cơ hội phát triển. Dự án là căn cứ quan trọng để quyết định bỏ vốn đầu tư, xây dựng kế hoạch đầu tư, theo dõi, đôn đốc và kiểm tra quá trình thực hiện đầu tư. Dự án là căn cứ để thuyết phục các tổ chức tài chính đưa ra quyết định tài trợ, cơ quan chức năng của nhà nước phê duyệt và cấp giấy phép đầu tư đồng thời là căn cứ để xử lý khi có tranh chấp liên quan đến dự án. Dự án còn được coi là công cụ quan trọng trong quản lý vốn, vật tư, lao động trong quá trình thực hiện đầu tư. Thông thường, dự án đầu tư bao gồm các yếu tố cơ bản đó là: mục tiêu của dự án; hoạt động để thực hiện mục tiêu của dự án; nguồn lực cần thiết để thực hiện dự án; kết quả được tạo ra từ dự án. Trong đó, kết quả chính là thành phần đánh dấu tiến độ của dự án. Kết quả có thể được biểu hiện dưới dạng kết quả tài chính, kết quả kinh tế và kết quả xã hội. Kết quả tài chính là các lợi ích về tài chính thu được từ dự án, biểu hiện bằng giá trị, tính theo giá thị trường. Kết quả kinh tế là các lợi ích về kinh tế biểu hiện bằng giá trị, tính theo giá kinh 11
  19. tế -là các giá trị chi phí các nguồn lực hoặc các khoản thu nhập từ dự án xét trên góc độ chung của quốc gia. Kết quả xã hội là kết quả được biểu hiện dưới dạng các lợi ích xã hội (trình độ dân trí, khả năng phòng chống bệnh tật, bảo đảm môi trường, ) kết quả này biểu hiện rất phong phú và thường không thể đo lường một cách chính xác [27, tr.4]. Nhìn chung, dự án đầu tư là tài liệu được tính toán và phân tích đánh giá một cách toàn diện và có hệ thống về kinh tế, kỹ thuật, tài chính, môi trường, cho mục đích đầu tư. Vì vậy, dự án đầu tư là nền tảng để tiến hành việc đầu tư một cách có căn cứ khoa học, có bài bản và đảm bảo tính pháp lý của việc đầu tư, do đó, dự án đầu tư cũng được coi là căn cứ quan trọng trong quyết định cho vay khi chủ đầu tư vay vốn tại tổ chức tín dụng. 1.1.2.2. Khái niệm “cho vay vốn thực hiện dự án theo chỉ định của Chính phủ” Theo cách hiểu của tác giả, “cho vay vốn thực hiện dự án theo chỉ định của Chính phủ” là việc Chính phủ chỉ định cho tổ chức tín dụng thực hiện hoạt động cho vay đối với một số dự án đầu tư phát triển thuộc các chương trình kinh tế lớn, hoặc các dự án đầu tư vào một số ngành, lĩnh vực đặc biệt quan trọng đối với sự ổn định và phát triển kinh tế xã hội của đất nước, cần đến sự hỗ trợ, khuyến khích đầu tư của Chính phủ nhằm đạt được hiệu quả kinh tế cũng như hiệu quả xã hội trong từng thời kỳ nhất định theo định hướng của Nhà nước. Trong bất kỳ nền kinh tế nào, dù là phát triển hay đang phát triển, luôn tồn tại các đối tượng khó có khả năng tiếp cận với các nguồn tín dụng thương mại do một số nguyên nhân như nhu cầu vốn lớn, thời gian hoàn vốn dài, rủi ro cao do đầu tư vào lĩnh vực sản phẩm mới hay vào các vùng khó khăn, Tuy nhiên, các đối tượng này có ý nghĩa quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế - xã hội nói chung nên không thể không được quan tâm đầu tư phát triển. Tùy thuộc vào mục đích phát triển trong mỗi thời kỳ, chính sách đầu tư phát triển của Nhà nước sẽ tập trung tài trợ cho những ngành, vùng, đối tượng nhất định cần sự hỗ trợ phù hợp với nhu cầu kinh tế xã hội trong thời kỳ đó. Trong đó, sự hỗ trợ của Chính phủ - đặc biệt là sự hỗ trợ về vốn - là vô cùng cần thiết để thực hiện hiệu quả các dự án phát triển kinh tế xã hội đã đề ra. 12
  20. Tuy nhiên, ở phần lớn các quốc gia trên thế giới, nhu cầu chi tiêu Ngân sách Nhà nước không ngừng tăng, trong khi nguồn thu ngân sách nhà nước lại tăng chậm hơn nên hầu hết quốc gia đều xảy ra tình trạng thâm hụt Ngân sách Nhà nước [28, tr.18]. Điều này đặc biệt đúng với các quốc gia đang phát triển như nước ta. Ngân sách Nhà nước luôn trong tình trạng thu không đủ chi, bởi lẽ ngoài việc phải cấp vốn cho các hoạt động thiết yếu như duy trì hoạt động của Bộ máy Nhà nước, an ninh quốc phòng, an sinh xã hội, các vấn đề ô nhiễm môi trường, thiên tai, đói nghèo, Ngân sách Nhà nước còn phải chi cho các dự án đầu tư phát triển, xây dựng cơ sở vật chất tiên tiến để thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội. Có thể thấy, nhu cầu vốn thực hiện các dự án đầu tư phát triển như vậy trong tổng thể nền kinh tế quốc dân là vô cùng lớn. Tuy nhiên, nguồn lực tài chính công là có hạn, Nhà nước không thể cấp phát vốn không hoàn lại hay hỗ trợ cho tất cả các dự án đầu tư phát triển. Do đó, việc Chính phủ chỉ định cho vay đối với một số dự án nhất định trước hết là nhằm giải quyết mâu thuẫn giữa nhu cầu vốn ngày càng lớn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển với sự giới hạn nguồn lực tài chính công, đặc biệt là Ngân sách Nhà nước. Đồng thời, với nguyên tắc có hoàn lại của hoạt động cho vay, sự chỉ định cho vay thực hiện dự án của Chính phủ vừa đảm bảo dự án có được sự hỗ trợ về vốn, vừa làm giảm áp lực tài chính lên ngân sách Nhà nước, đồng thời có tác dụng nâng cao hiệu quả thực hiện dự án, đảm bảo mục tiêu phát triển kinh tế xã hội đã đề ra. Bằng việc giao cho các tổ chức tín dụng thay mặt Nhà nước thực hiện hoạt động cho vay hỗ trợ các dự án phục vụ đầu tư phát triển, các tổ chức tín dụng sẽ có trách nhiệm quyết định cho vay hay không dựa trên sự thẩm định kỹ lưỡng, khách quan khả năng thu hồi vốn, hiệu quả kinh tế xã hội mà dự án đem lại, cũng như giám sát chặt chẽ việc sử dụng vốn vay đúng mục đích. Điều này sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng, bảo toàn và phát triển nguồn vốn chi cho các dự án phát triển của Nhà nước. 1.1.2.3. Đặc điểm của hoạt động cho vay vốn thực hiện dự án theo chỉ định của Chính phủ Một là, Chính phủ chỉ hỗ trợ cho vay đối với các dự án có hiệu quả kinh tế xã hội rõ ràng, có khả năng thu hồi vốn, phù hợp với quy hoạch và mục tiêu 13