Luận văn Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp và thực tiễn áp dụng tại Hà Nam

pdf 115 trang vuhoa 25/08/2022 6360
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp và thực tiễn áp dụng tại Hà Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfluan_van_phap_luat_ve_boi_thuong_ho_tro_khi_nha_nuoc_thu_hoi.pdf

Nội dung text: Luận văn Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp và thực tiễn áp dụng tại Hà Nam

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT TRẦN THỊ HUYỀN LÊ PHÁP LUẬT VỀ BỒI THƢỜNG, HỖ TRỢ KHI NHÀ NƢỚC THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG TẠI HÀ NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Hà Nội – 2015
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT TRẦN THỊ HUYỀN LÊ PHÁP LUẬT VỀ BỒI THƢỜNG, HỖ TRỢ KHI NHÀ NƢỚC THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG TẠI HÀ NAM Chuyên ngành : Luật kinh tế Mã số : 60 38 01 07 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. DOÃN HỒNG NHUNG Hà Nội – 2015
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tác giả luận văn Trần Thị Huyền Lê
  4. MỤC LỤC Danh mục từ viết tắt i Danh mục văn bản viết tắt ii Danh mục bảng biểu v LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƢƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA PHÁP LUẬT VỀ BỒI THƢỜNG, HỖ TRỢ KHI NHÀ NƢỚC THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP 6 1.1 Những vấn đề cơ bản về đất nông nghiêp̣ , thu hồi đất nông nghiêp̣ . 6 1.1.1. Khái niệm đất nông nghiệp 6 1.1.2. Khái niệm pháp luật về thu hồi đất nông nghiêp̣ 8 1.1.3. Sự cần thiết của viêc̣ nhà nƣớ c thu hồi đất nông nghiêp̣ 11 1.2. Khái quát về bồi thƣờng, hỗ trơ ̣ khi Nhà nƣớc thu hồi đất nông nghiêp̣ . 13 1.2.1. Cơ sở của viêc̣ quy điṇ h về bồi thƣờ ng, hỗ trơ ̣ khi Nhà nƣớ c thu hồi đất nông nghiêp̣ 13 1.2.2. Khái niệm pháp luật về bồi thƣờ ng khi Nhà nƣớ c thu hồi đất nông nghiêp̣ 15 1.2.3. Khái niệm pháp luật về hỗ trơ ̣ khi Nhà nƣớ c thu hồi đất nông nghiêp̣ . 17 1.2.4. Khái niệm áp dụng pháp luật về bồi thƣờng, hỗ trợ khi Nhà nƣớc thu hồi đất nông nghiệp 19 1.3. Sơ lƣợc pháp luật về bồi thƣờng, hỗ trợ khi Nhà nƣớc thu hồi đất nông nghiệp 20 1.3.1. Giai đoaṇ trƣớ c khi ban hành Luâṭ Đất đai năm 1993 20 1.3.2. Giai đoaṇ tƣ̀ khi ban hành Luâṭ Đất đai năm 1993 đến khi ban hành Luâṭ Đất đai năm 2003 21 1.3.3. Giai đoaṇ tƣ̀ khi ban hành Luâṭ Đất đai năm 2003 đến năm 2013 22 1.3.4. Giai đoaṇ tƣ̀ khi ban hành Luâṭ Đất đai năm 2013 đến nay 24 1.4. Nội dung cơ bản của bồi thƣờng, hỗ trợ khi Nhà nƣớc thu hồi đất nông nghiệp 25 1.4.1. Nguyên tắc bồi thƣờng, hỗ trợ khi Nhà nƣớc thu hồi đất nông nghiệp. 25
  5. 1.4.2. Phạm vi, điều kiêṇ b ồi thƣờng, hỗ trợ khi Nhà nƣớc thu hồi đất nông nghiệp 30 1.4.3. Cách tính giá đất bồi thƣờng, hỗ trợ khi nhà nƣớc thu hồi đất nông nghiệp 33 1.4.4. Trình tự thủ tục bồi thƣờng, hỗ trợ khi nhà nƣớc thu hồi đất nông nghiệp 36 1.4.5. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về bồi thƣờng, hỗ trợ khi Nhà nƣớc thu hồi đất nông nghiệp 40 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ BỒI THƢỜNG, HỖ TRỢ KHI NHÀ NƢỚC THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP QUA THỰC TIỄN ÁP DỤNG TẠI HÀ NAM 44 2.1. Thực trạng pháp luật về bồi thƣờng khi nhà nƣớc thu hồi đất nông nghiệp 44 2.1.1. Bồi thƣờng về đất 44 2.1.2. Bồi thƣờng về tài sản, về sản xuất kinh doanh 49 2.2. Thực trạng pháp luật về hỗ trợ khi Nhà nƣớc thu hồi đất nông nghiệp 56 2.2.1. Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất. 56 2.2.2. Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm 60 2.2.3. Hỗ trợ khác 64 2.3. Thực tiễn áp dụng pháp luật về bồi thƣờng, bỗ trợ khi Nhà nƣớc thu hồi đất nông nghiệp tại Hà Nam 66 2.3.1. Tổng quan về bồi thƣờng, hỗ trợ khi Nhà nƣớc thu hồi đất nông nghiệp trên địa bàn Hà Nam 66 2.3.2. Thực tiễn áp ụd ng pháp luật về bồi thƣờng, hỗ trợ khi Nhà nƣớc thu hồi đất nông nghiệp trên địa bàn Hà Nam 69 2.4. Đánh giá việc áp dụng pháp luật về bồi thƣờng, hỗ trợ khi Nhà nƣớc thu hồi đất nông nghiệp qua thực tiễn áp dụng tại Hà Nam 77 2.4.1. Những kết quả đạt đƣợc 77 2.4.2. Những bất cập hạn chế 78
  6. 2.4.3. Nguyên nhân của những bất cập hạn chế 80 CHƢƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ BỒI THƢỜNG, HỖ TRỢ KHI NHÀ NƢỚC THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP QUA THỰC TIỄN TẠI TỈNH HÀ NAM 83 3.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện pháp luật về bồi thƣờng, hỗ trợ khi nhà nƣớc thu hồi đất nông nghiệp 83 3.2. Định hƣớng hoàn thiện pháp luật về bồi thƣờng, hỗ trợ khi nhà nƣớc thu hồi đất nông nghiệp 85 3.3. Kinh nghiệm và thực tiễn pháp lý của một số nƣớc trên thế giới về bồi thƣờng khi nhà nƣớc thu hồi đất nông nghiệp và những gợi mở cho Việt Nam. 86 3.4. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả pháp luật về bồi thƣờng, hỗ trợ khi Nhà nƣớc thu hồi đất nông nghiệp 90 3.4.1. Nhóm giải pháp hoàn thiện các quy định của pháp luật về bồi thƣờng, hỗ trợ khi nhà nƣớc thu hồi đất nông nghiệp 90 3.4.2. Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả áp ụd ng pháp luật về bồi thƣờng, hỗ trợ khi Nhà nƣớc thu hồi đất nông nghiệp 93 KẾT LUẬN 99 Danh mục tài liệu tham khảo 100
  7. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT STT Ký hiệu Nguyên nghĩa 1 GCN Giấy chứng nhận 2 GPMB Giải phóng mặt bằng 3 QPPL Quy phạm pháp luật 4 QSDĐ Quyền sử dụng đất 5 UBND Ủy ban nhân dân i
  8. DANH MỤC VĂN BẢN VIẾT TẮT STT Ký hiệu Nguyên nghĩa 1 Hiến pháp năm 1980 Hiến pháp nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1980 ngày 18/12/1980 2 Hiến pháp năm 1992 Hiến pháp nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 ngày 15/4/1992 3 Hiến pháp năm 2013 Hiến pháp nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 ngày 28/11/2013 4 Luật Đất đai năm 1987 Luật đất đai đƣ ợc công bố tại Lệnh số 03/LCT/HĐNN ngày 08/01/1988 5 Luâṭ Đất đai năm 1993 Luật Đất đai số 24/L-CTB ngày 14/7/1994 6 Luật Đất đai năm 2003 Luật Đất đai số 13/2003/QH11 ngày 26/11/2003 7 Luật Đất đai năm 2013 Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013 8 Luật Khiếu nại năm 2011 Luật Khiếu nại số 02/2011/QH13 ngày 11/11/2011 9 Luật Tố tụng Hành chính Luật Tố tụng hành chính số 64/2010/QH12 năm 2010 ngày 24/11/2010 10 Nghị định số Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 197/2004/NĐ-CP 3/12/2004 của Chính phủ về bồi thƣờng , hỗ trơ ̣ và tái điṇ h cƣ khi Nhà nƣớc thu hồi đất 11 Nghị định số 84/2007/NĐ- Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày CP 25/5/2007 của Chính ph ủ quy định bổ sung về viêc̣ cấp giấy chƣ́ ng nhâṇ quyền sƣ̉ duṇ g đất, thu hồi đất, thƣc̣ hiêṇ quyền sƣ̉ duṇ g đất , trình tự, thủ tục bồi thƣờng , hỗ trợ, tái định cƣ khi Nhà nƣớc thu hồi đất và giải quyết khiếu naị về đất đai ii
  9. 12 Nghị định số 69/2009/NĐ- Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày CP 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoac̣ h sƣ̉ duṇ g đất , giá đất , thu hồi đất, bồi thƣờng, hỗ trơ ̣ và tái điṇ h cƣ 13 Nghị định số 43/2014/NĐ- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của CP Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Đất đai 14 Nghị định số 44/2014/NĐ- Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng CP 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về giá đất 15 Nghị định số 47/2014/NĐ- Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày CP 15/5/2014 của Chính phủ quy định về bồi thƣờng, hỗ trơ ̣ và tái điṇ h cƣ khi Nhà nƣớc thu hồi đất 16 Thông tƣ số 37/2014/TT- Thông tƣ số 37/2014/TT- BTNMT ngày BTNMT 30/6/2014 của Bộ Tài nguyê n môi trƣờng quy điṇ h chi tiết về bồi thƣờng , hỗ trơ ̣ và tái điṇ h cƣ khi Nhà nƣớc thu hồi đất. 17 Quyết định số Quyết định số 30/2009/QĐ-UBND ngày 30/2009/QĐ-UBND 26/10/2009 của UBND tỉnh Hà Nam về việc ban hành quy định một số nội dung về bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ khi nhà nƣớc thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hà Nam 18 Quyết định số Quyết định số 17/2011/QĐ-UBND ngày 17/2011/QĐ-UBND 27/5/2011 của UBND tỉnh Hà Nam về việc sửa đổi quy định hình thức hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạọ việc làm khi nhà nƣớc thu hồi đất nông nghiệp tại Điều 15 của Quyết định số 30/2009/QĐ-UBND 19 Quyết định số Quyết định số 38/2014/QĐ-UBND ngày 38/2014/QĐ-UBND 12/9/2014 của UBND tỉnh Hà Nam về việc ban iii
  10. hành Quy định một số nội dung về bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ khi Nhà nƣớc thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hà Nam 20 Quyết định số Quyết định số 42/2014/QĐ-UBND ngày 42/2014/QĐ-UBND 30/9/2014 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Nam về ban hành đơn giá bồi thƣờng nhà, vật kiến trúc và di chuyển mồ mả khi nhà nƣớc thu hồi đất 21 Quyết định số Quyết định số 50/2014/QĐ-UBND ngày 50/2014/QĐ-UBND 19/12/2014 của UBND tỉnh về ban hành bảng giá các loại đất trên địa bàn tỉnhHà Nam iv
  11. DANH MỤC BẢNG BIỂU STT Bảng Nội dung Trang 1 Bảng 2.1 Đơn giá các loại đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà 68 Nam năm 2015-2019 2 Bảng 2.2 Thống kê về các ựd án thực hiện công tác bồi thƣờng 69 GPMB trên địa bàn tỉnh Hà Nam qua các năm điều tra 3 Bảng 2.3 Khái quát tiến độ công tác bồi thƣờng GPMB qua các 70 năm điều tra 4 Bảng 2.4 Số tiền bồi thƣờng khi thực hiện dự án đƣờng cứu hộ 72 cứu nạn xã Chân Lý 5 Bảng 2.5 Ảnh hƣởng của việc thu hồi đến thu nhập của nhóm hộ 73 điều tra 6 Bảng 2.6 Bồi thƣờng, hỗ trợ cho ngƣời dân bị thu hồi đất nông 75 nghiệp tại Dự án xây dựng trục đƣờng T3 v
  12. LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Đối với một nƣớc nông nghiệp nhƣ Việt Nam thì đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, nguồn tƣ liệu sản xuất quan trọng. Tuy nhiên, trong quá trình phát triển công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nƣớc, việc sử dụng đất đai vào các ụm c đích an ninh quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng để thực hiện mục tiêu phát triển đất nƣớc, đặc biệt là các dự án phát triển đô thị, dự án sản xuất, kinh doanh phát triển kinh tế làm giảm diện tích đất nông nghiệp là một điều không tránh khỏi. Hậu quả của việc thu hồi đất nông nghiệp, ngƣời dân không còn đất sản xuất là một vấn đề bức xúc hiện nay. Vì vậy, việc bồi thƣờng thiệt hại, hỗ trợ ngƣời dân khi nhà nƣớc thu hồi đất nông nghiệp đang là một vấn đề mang tính thời sự cấp bách. Hà Nam là một tỉnh thuộc đồng bằng Bắc Bộ, đất nông nghiệp là loại đất chiếm diện tích lớn nhất (gần 60%) với hơn 80% dân số nông thôn trong đó có gần 60% dân số làm nghề nông, đất nông nghiệp chiếm một vị trí quan trọng trong phát triển kinh tế, xã hội của Hà Nam. Với vị trí cửa ngõ phía Nam của thủ đô Hà Nội, cách trung tâm Hà Nội gần 60 km theo tuyến đƣờng giao thông xuyên Bắc - Nam (QL 1A), tỉnh có điều kiện thuận lợi về giao lƣu kinh tế, văn hoá giữa hai miền Nam - Bắc và các tỉnh trong khu vực, nhất là Thủ đô Hà Nội. Hòa trong sự phát triển chung của đất nƣớc, nhiều dự án kinh tế, xã hội đã đƣợc triển khai trên địa bàn tỉnh nhƣ dự án xây dựng khu công nghiệp đồng văn, dự án xây dựng đƣờng cao tốc Cầu Giẽ - Ninh Bình, dự án xây dựng cầu Thái Hà . đã khiến cho diện tích đất nông nghiệp bị thu hẹp đáng kể, nhiều ngƣời nông dân có đất bị Nhà nƣớc thu hồi. Tuy bộ mặt nông thôn Hà Nam đã có nhiều đổi mới song vấn đề bồi thƣờng, hỗ trợ khi Nhà nƣớc thu hồi đất nông nghiệp vẫn nhận đƣợc sự quan tâm, nhiều ý kiến trái chiều trong dƣ luận. Qua thực tiễn thời gian qua, tuy Nhà nƣớc đã không ngừng bổ sung, hoàn thiện các quy định về bồi thƣờng, hỗ trợ khi Nhà nƣớc thu hồi đất nói chung, đất nông nghiệp nói riêng nhƣng việc bồi thƣờng, hỗ trợ đảm bảo cân bằng lợi ích giữa 1
  13. Nhà nƣớc, ngƣời sử dụng đất, nhà đầu tƣ vẫn thực sự khó khăn, gây tranh chấp, khiếu kiện kéo dài. Luật Đất đai mới đƣợc Quốc hội thông qua có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2014 đã có những đổi mới đáng kể trog công tác bồi thƣờng, hỗ trợ khi Nhà nƣớc thu hồi đất nông nghiệp. Tuy vậy trong giai đoạn chuyển tiếp này, Luật Đất đai mới đang từng bƣớc triển khai và đi vào đời sống và một số quy định trƣớc đó vẫn đƣợc áp dụng trong một số trƣờng hơp thì việc nghiên cứu các quy định của pháp luật về bồi thƣờng, hỗ trợ khi Nhà nƣớc thu hồi đất nông nghiệp là một đòi hỏi cần thiết, thực tiễn áp dụng các quy định này tại một tỉnh đang phát triển, thƣờng xuyên tiến hành công tác thu hồi, bồi thƣờng giải phóng mặt bằng là cơ sở để có thể đánh giá, tổng kết chính xác những kết quả đạt đƣợc, những vƣớng mắc xảy ra khi triển khai pháp luật về bồi thƣờng, hỗ trợ khi nhà nƣớc thu hồi đất nông nghiệp. Chính vì vậy, tôi đã quyết định chọn đề tài: “Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp và thực tiễn áp dụng tại Hà Nam” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ. 2. Tình hình nghiên cứu của đề tài Do tầm quan trọng, tính phức tạp và nhạy cảm của bồi thƣờng, hỗ trợ khi nhà nƣớc thu hồi đất nên vấn đề này đã thu hút sự quan tâm của nhiều tác giả. Trong nhiều chuyên đề nghiên cứu, trên các tạp chí, các báo cáo, bài viết, báo viết, báo điện tử đã có nhiều nhà nghiên cứu đề cập đến các nội dung xoay quanh vấn đề này. Có thể kể đến cuốn chuyên khảo “Pháp luật về định giá đất trong bồi thường, giải phóng mặt bằng ở Việt Nam”, PGS.TS Doãn Hồng Nhung (chủ biên), NXB. Tƣ pháp 2013; cuốn sách “Cơ chế nhà nước thu hồi đất và chuyển dịch đất đai tự nguyện ở Việt Nam. Phương pháp tiếp cận, định giá và giải quyết khiếu nại của người dân” của Ngân hàng Thế giới, Hà nội 2011; Chuyên đề “Bình luận và góp ý đối với các quy định về đất, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trong dự thảo Luật Đất đai sửa đổi” PGS.TS. Nguyễn Quang Tuyến tổ chức tại Đại học Luật Hà Nội; Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trƣờng (2013) “Pháp luật về bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ khi nhà nƣớc thu hồi đất- thực trạng và hƣớng hoàn thiện” của TS. 2
  14. Nguyễn Thị Nga, Đại học Luật Hà Nội. Ngoài ra còn có một số bài viết tiêu biểu nhƣ: viết “Chính sách hỗ trợ khi Nhà nƣớc thu hồi đất” của TS. Trần Quang Huy - Tạp chí Luật học, số 10/2010; Vấn đề xung quanh khái niệm bồi thường, thu hồi đất, PGS.TS. Nguyễn Quang Tuyến, Tạp chí Luật học số 01/2009; Pháp luật về hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp, Ths. Lê Ngọc Thạnh , Tạp chí Dân chủ và Pháp luật Số 4/2013 . Một số luận án, luận văn nghiên cứu xoay quanh vấn đề bồi thƣờng, hỗ trợ khi nhà nƣớc thu hồi đất nông nghiệp trong thời gian gần đây nhƣ: Luận văn“Pháp luật về sử dụng đất nông nghiệp ở việt Nam”, Nguyễn Danh Kiên (2012); Luận văn“Pháp luật về hỗ trợ, tái định cư người có đất bị thu hồi trong giải phóng mặt bằng – thực trạng và giải pháp hoàn thiện” Đỗ Phƣơng Linh (2012) Các nghiên cứu này đã phân tích, làm rõ cơ sở lý luận của việc bồi thƣờng khi Nhà nƣớc thu hồi đất; đánh giá thực trạng pháp luật về bồi thƣờng khi Nhà nƣớc thu hồi đất nói chung trên phạm vi cả nƣớc. Tuy nhiên, trong bối cảnh Luật Đất đai năm 2013 mới đƣợc triển khai, chƣa có nhiều công trình nào chuyên sâu về bồi thƣờng, hỗ trợ khi Nhà nƣớc thu hồi đất nông nghiệp theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 đặc biệt tập trung xem xét thực tiễn áp dụng tại một tỉnh đồng bằng nhƣ Hà Nam. Luận văn nghiên cứu và kế thừa các thành của các nhà nghiên cứu trƣớc nhƣng có sự tập trung về bồi thƣờng, hỗ trợ khi nhà nƣớc thu hồi đất nông nghiệp một các chuyên sâu hơn qua thực tiễn áp dụng tại tỉnh Hà Nam. 3. Mục tiêu, nhiệm vụ Đề tài nghiên cứu nhằm đạt đƣợc các ụm c đích sau: - Làm rõ một số vấn đề lý luận về khái niệm, đặc điểm, bản chất của bồi thƣờng và hỗ trợ khi nhà nƣớc thu hồi đất nông nghiệp - Tìm hiểu, hệ thống hóa các quy định pháp luật về bồi thƣờng, hỗ trợ khi nhà nƣớc thu hồi đất nông nghiệp. - Đánh giá thực trạng pháp luật và thực tiễn thi hành về bồi thƣờng và hỗ trợ khi nhà nƣớc thu hồi đất nông nghiệp và đƣa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật trong vấn đề này. Để thực hiện đƣợc mục đích trên, nhiệm vụ của đề tài đƣợc đặt ra nhƣ sau: 3
  15. - Tìm hiểu cơ sở thực tiễn, lý luận, khái niệm pháp luật về bồi thƣờng, hỗ trợ khi Nhà nƣớc thu hồi đất nông nghiệp - Trình bày các quy định chung về bồi thƣờng, hỗ trợ khi Nhà nƣớc thu hồi đất nông nghiệp - Đánh giá ựth c trạng thi hành pháp luật về bồi thƣờng, hỗ trợ khi Nhà nƣớc thu hồi đất nông nghiệp, chỉ ra những nguyên nhân hạn chế, tồn tại trong lĩnh vực này. - Đƣa ra định hƣớng, đề xuất các giải pháp góp phần hoàn thiện hệ thống pháp luật về bồi thƣờng và các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thực thi pháp luật về bồi thƣờng khi Nhà nƣớc thu hồi . 4. Phạm vi nghiên cứu của đề tài Trong khuôn khổ có hạn, luận văn không tìm hiểu toàn diện và giải quyết thấu đáo các yêu cầu của vấn đề bồi thƣờng khi Nhà nƣớc thu hồi đất nông nghiệp ở Việt Nam mà giới hạn tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn của pháp luật về bồi thƣờng khi Nhà nƣớc thu hồi đất nông nghiệp thông qua việc tìm hiểu, đánh giá nội dung Luật Đất đai năm 2013. Hơn nữa, Luận văn đi sâu tập trung nghiên cứu, việc hỗ trợ, bồi thƣờng thu hồi đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân, chủ thể sử dụng đất nông nghiệp chủ yếu và thực tiến áp dụng các quy định pháp luật, nhất là thực tiễn thi hành tại một tỉnh đồng bằng nhƣ Hà Nam. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Đề tài đƣợc nghiên cƣ́ u trên cơ sở phƣơng pháp bi ện chƣ́ ng duy v ật, phƣơng pháp tổng hơp̣ , thống kê, phƣơng pháp phân tích Trong quá trình nghiên cứu, luận văn đã sử dụng các phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, phƣơng pháp so sánh, thống kê kết hợp giữa lý luận và thực tiễn để tìm hiểu vấn đề. Tùy thuộc nội dung từng chƣơng mà luận văn áp dụng các phƣơng pháp nghiên cứu khác nhau. - Phƣơng pháp phân tích, phƣơng pháp so sánh, phƣơng pháp lịch sử đƣợc sử dụng trong Chƣơng 1 khi nghiên cứu những vấn đề cơ bản mang tính lý luận của pháp luật về bồi thƣờng, hỗ trợ khi Nhà nƣớc thu hồi đất nông nghiệp. - Phƣơng pháp ổt ng hợp, phƣơng pháp phân tích, phƣơng pháp đánh giá đƣợc 4
  16. sử dụng trong Chƣơng 2 khi nghiên cứu thực trạng áp ụd ng pháp luật về bồi thƣờng, hỗ trợ khi Nhà nƣớc thu hồi đất nông nghiệp qua thực tiễn áp ụd ng tại tỉnh Hà Nam. - Phƣơng pháp ổt ng hợp, phƣơng pháp diễn giải, đƣợc sử dụng trong Chƣơng 3 khi nghiên cứu định hƣớng và giải pháp hoàn thiện pháp luật về bồi thƣờng, hỗ trợ khi Nhà nƣớc thu hồi đất nông nghiệp qua thực tiễn áp ụd ng tại tỉnh Hà Nam. 6. Ý nghĩa của kết quả nghiên cứu Qua thực tiễn quy định pháp luật và thực tiễn áp dụng trên địa bàn tỉnh Hà Nam tạ một số dự án cụ thể, nghiên cứu đề tài sẽ cho thấy rõ hơn sự phù hợp, không phù hợp của pháp luật và thực tiễn cuộc sống. Kết quả này có thể đƣợc sử dụng làm tài liệu tham khảo đối với các cơ sở đào tạo và nghiên cứu về luật học cũng nhƣ có giá trị tham khảo đối với các cơ quan xây dựng và thực thi pháp luật về bồi thƣờng, giải phóng mặt bằng ở nƣớc ta. 7. Kết cấu luận văn Ngoài Lời mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chƣơng: Chƣơng 1: Những vấn đề cơ bản của pháp luật về bồi thƣờng, hỗ trợ khi Nhà nƣớc thu hồi đất nông nghiệp. Chƣơng 2: Thực trạng pháp luật về bồi thƣờng, hỗ trợ khi Nhà nƣớc thu hồi đất nông nghiệp qua thực tiễn áp dụng tại tỉnh Hà Nam Chƣơng 3 : Một số giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về bồi thƣờng, bỗ trợ khi Nhà nƣớc thu hồi đất nông nghiệp qua thực tiễn tại tỉnh Hà Nam Với một đề tài nghiên cứu không hề mới, tiếp thu những kết quả, số liệu nghiên cứu trƣớc đó, trong bối cảnh Luật Đất đai năm 2013 mới đƣợc thực thi 1 năm, hy vọng luận văn có thể cung cấp cho ngƣời đọc một cách tiếp cận đầy đủ về bồi thƣờng, hỗ trợ khi nhà nƣớc thu hồi đất nông nghiệp, để thấy đƣợc chính sách về bồi thƣờng, hỗ trợ của Nhà nƣớc đang dần đƣợc hoàn thiện và thực sự bảo vệ quyền lợi của nhân dân. 5
  17. CHƢƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA PHÁP LUẬT VỀ BỒI THƢỜNG, HỖ TRỢ KHI NHÀ NƢỚC THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP 1.1 Những vấn đề cơ bản về đấ t nông nghiêp̣ , thu hồi đấ t nông nghiêp̣ . 1.1.1. Khái niệm đất nông nghiệp Viêṭ Nam là môṭ nƣớc nông nghiêp̣ , đất nông nghiêp̣ là tƣ liêụ sản xuất truyền thống quan troṇ g bâc̣ n hất đối với ngƣời dân . Thuâṭ ngƣ̃ đất nông nghiêp̣ đƣơc̣ sƣ̉ duṇ g thƣờng xuyên trong đời sống cũng nhƣ trong các hoaṭ đôṇ g pháp lý . Tƣ̀ Điển Luâṭ hoc̣ đã định nghĩa : “Đất nông nghiêp̣ là tổng thể cá c loaị đất đươc̣ xá c điṇ h là t ư liêụ sản xuất chủ yếu phuc̣ vu ̣ cho viêc̣ trồng troṭ và chăn nuôi , nghiên cứ u thí nghiêṃ về trồng troṭ và chăn nuôi , bảo vệ môi trường sinh thái, cung ứng sản phẩm cho các ngành công nghiệp và dịch vụ”[41, tr 237-238] Theo Luâṭ Đất đai năm 1993, đất nông nghiêp̣ đƣơc̣ hiểu là đất đƣơc̣ xác điṇ h chủ yếu để sử dụng vào sản xuất nông nghiệp nhƣ trồng trọt , chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản hoặc nghiên cứu thí nghiệm về nông nghiệp (Điều 42). Theo đó , đất nông nghiêp̣ là môṭ trong sáu loaị đất đai của Viêṭ Nam (bao gồm đất nông nghiêp̣ , đất lâm nghiêp̣ , đất chuyên dùng, đất khu dân cƣ nông thôn, đất đô thi, ̣ đất chƣa sƣ̉ duṇ g) . Luâṭ Đất đai năm 2003 lại dựa vào tiêu chí mục đích sử dụng để phân loại đất, đất đai đƣơc̣ chia thành các nhóm: đất nông nghiêp̣ , đất phi nông nghiêp̣ và nhóm đất chƣa sƣ̉ duṇ g . Căn cƣ́ vào muc̣ đích sƣ̉ duṇ g , Luâṭ Đất đai năm 2003 đƣa ra khái niêṃ đất nông nghiêp̣ rôṇ g hơn với tên gọi “nhóm đất nông nghiệp”. Luâṭ Đất đai năm 2013 tiếp tuc̣ giải thích đất nông nghiêp̣ dƣới daṇ g nhóm đất, bao gồm các loaị đất : Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác ; Đất trồng cây lâu nă m; Đất rừng sản xuất ; Đất rừng phòng hộ ; Đất rừng đặc dụng ; Đất nuôi trồng thủy sản ; Đất làm muối ; Đất nông nghiệp khác gồm đất sƣ̉ duṇ g để xây dƣṇ g nhà kính và các loaị nhà khác phuc̣ vu ̣muc̣ đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất ; xây dƣṇ g chuồng traị chăn nuôi gia súc , gia cầm và các loaị đôṇ g vâṭ khác đƣơc̣ pháp luâṭ cho phép ; đất trồng troṭ , chăn nuôi , nuôi trồng thủy sản cho muc̣ đích hoc̣ tâp̣ , nghiên cƣ́ u thí 6
  18. nghiêṃ ; đất ƣơm taọ cây giống , con giống và đất trồng hoa , cây cảnh (Theo Khoản 1 Điều 10 Luâṭ Đất đai năm 2013. Về cơ bản, cách hiểu đất nông nghiệp theo Luật Đất đai năm 2013 không có nhiều điểm khác biêṭ so với vớ i Luâṭ Đất đai năm 2003. Luâṭ Đất đai năm 2013 không chỉ ra đất trồng có là môṭ loaị đất thuôc̣ loaị đất trồng cây lâu năm mà gôp̣ loại đất này chung vào loại đất trồng cây hàng năm khác , vì loại đất này không phổ biến và có chế độ quản lý nhƣ các loại đất trồng cây hàng năm khác . Đặc biệt, tránh cách hiểu hạn hẹp, không bao quát đƣơc̣ hết các loaị đất nông nghiêp̣ , gây thiêṭ thòi cho ngƣời dân khi tiến hành bồi thƣờng cũng nhƣ giải quyết cá c chế đô ̣chính sách , Luâṭ Đất đai năm 2013 Luâṭ hóa quy điṇ h về đất nông nghiêp̣ khác . Theo đó , cách hiểu đất nông nghiêp̣ khác không còn mang nặng ảnh hƣởng về mặt địa lý , đó không chỉ là các loaị đất chỉ có ở nông thôn mà còn là đất có xây dựng công trình để trồng troṭ , chăn nuôi, ở cả đô thị và nông thôn . Ngoài ra, theo Luật Đất đai năm 2013 đất xây dƣṇ g không để trồng troṭ , chăn nuôi trong các traṃ , trại nghiên cứu và cơ sở ƣơm tạo cây giống , con giống; nhà kho của dân để chƣ́ a nông sản , thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cu ̣sản xuất nông nghiêp̣ đồng thời thêm đất trồng hoa, cây cảnh cũng không còn đƣợc coi là đất nông nghiệp khác. Tƣ̀ nhƣ̃ng phân tích trên , có thể hiểu mộ t cách chung nhất : Đất nông nghiệp bao gồm tổng thể các loaị đất có đăc̣ tính sƣ̉ duṇ g giống nhau là tƣ liêụ sản xuất chủ yếu phuc̣ vu ̣cho muc̣ đích sản xuất nông nghiêp̣ , lâm nghiêp̣ nhƣ trồng troṭ , chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, trồng rƣ̀ ng, đất làm muối; nghiên cƣ́ u thí nghiêṃ về nông nghiêp̣ , lâm nghiêp̣ . Hiểu rõ về khái niêṃ đất nông nghiêp̣ là yêu cầu thƣc̣ tế trong đời sống sản xuất của ngƣời dân cũng nhƣ trong quản lý hoac̣ h điṇ h chính sách củ a nhà nƣớc . Đặc biệt trong quản lý đất đai , viêc̣ xác điṇ h đất nông nghiêp̣ là yếu tố tiền đề để có nhƣ̃ng quyết điṇ h hơp̣ lý trong đầu tƣ , quản lý, giải quyết chế độ , chính sách phù hơp̣ với ngƣời dân . Với môṭ tỉnh Đồng Bằng Bô ̣nhƣ Hà Nam , diêṇ tích đất nông nghiêp̣ chủ yếu là đất trồng lúa thì nhƣ̃ng chính sách đầu tƣ , viêc̣ phân bổ đất nông nghiêp̣ , bồi thƣờng khi thu hồi đất nông nghiêp̣ se ̃ có nhƣ̃ng đăc̣ thù riêng so với nhƣ̃ng tỉnh thành mà đất nông nghiệp chủ yếu là đất nuôi trồng thủy sản . Vì vậy để 7
  19. tìm hiểu đầy đủ pháp luật về bồi thƣờng , hỗ trơ ̣ khi nhà nƣớc thu hồi đất nông nghiêp̣ ta cần xác điṇ h rõ khái niêṃ đất nông nghiêp̣ . 1.1.2. Khái niệm pháp luật về thu hồi đất nông nghiêp̣ Nhà nƣớc thực hiện quyền đại diện sở hữu thông qua việc định đoạt đất đai . Môṭ điều dê ̃ hiểu là Nhà nƣớc có quyền giao đất , cơ sở để phát sinh quan hê ̣pháp luâṭ đất đai , phát sinh quyền sử dụng đất của ngƣời đƣợc Nhà nƣớc trao quyền thì Nhà nƣớc sẽ có quyền thu hồi đất, chấm dƣ́ t quan hê ̣pháp luâṭ đất đai. Khái niệm thu hồi đất lần đầu tiên đƣợc ghi nhận tại Khoả5n Đ iều 4 Luâṭ Đất đai năm 2003 “Thu hồi đât́ là viêc̣ Nhà nướ c ra quyết điṇ h hà nh chính để thu laị quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất đã giao cho tổ chức, Ủy ban nhân dân xã, phườ ng, thị trấn quản lý theo quy định của Luật này”. Dù đã có sự điều chỉnh, mở rông̣ , song cách giải thích này vẫn chƣa thật đầy đ.ủ Thƣ́ nhất, nó dẫn đến cách hiểu, ngƣời sƣ̉ duṇ g đất bi ̣thu hồi chỉ là tổ chƣ́ c hay Ủ y ban nhân dân x,a p̃ hƣờng, thị trấn, trong khi đo,́ thƣc̣ tế và chủ yếu đăc̣ biêṭ trong viêc̣ sƣ̉ duṇ g đất nói chung, sƣ̉ duṇ g đất nông nghiêp̣ nói riêng bi ̣thu còn là hộ gia đình, cá nhân sử dụng đấ.t Đồng thời khái niệm này cũng chƣa bao quát hết đƣơc̣ các trƣờng hơp̣ thu hồi đất của Nhà nƣơ. ́c Với đăc̣ thù chế đô ̣sở hƣ̃u toàn dân mà Nhà nƣớc là đaị diêṇ sở hƣ̃u , có khá nhiều các quan điểm bàn luâṇ khác nhau về khái niêṃ pháp lý này . Có quan điểm cho rằng “thu hồi đất” chỉ thâṭ sƣ ̣ phù hơp̣ trong trƣờng hơp̣ Nhà nƣớc thu hồi do vi phạm pháp luật đất đai và thu hồi do chấm dứt sử dụng đất theo pháp luật đất đai hoăc̣ tƣ ̣ nguyêṇ , bởi le ̃ khi nhà nƣớc giao đất , măc̣ dù ngƣời dân không có quyền sƣ̉ hƣ̃u nhƣng đa ̃ đƣơc̣ xác lâp̣ quyền sƣ̉ duṇ g , họ có quy ền định đoạt quyền sử dụng đất hơp̣ pháp của mình . Măṭ khác, Hiến pháp năm 1992 trƣớc đây cũng không có bất cƣ́ quy điṇ h nào về viêc̣ Nhà nƣớc thu hồi tài sản của công dân và tổ chƣ́ c . Khi nhà nƣớc có nhu cầu sử dụng đất cho muc̣ đích quốc phòng , an ninh, lơị ích quốc gia, lơị ích công côṇ g , phát triển kinh tế - xã hội cần áp dụng cơ chế trƣng mua quyền sƣ̉ duṇ g đất thay thế cho cơ chế thu hồi . Tuy nhiên, cũng cần phân biệt rõ thu hồi đất vớ i trƣng duṇ g đất : Trƣng duṇ g đất đai chỉ áp duṇ g trong trƣờng hơp̣ cấp bách , đôṭ xuất không có trong kế hoac̣ h 8
  20. quy hoac̣ h nào cả , nó hoàn toàn xuất phát từ sự cấp thiết nhƣ chiến tranh , thiên tai. Đồng thời thu hồi đất phải tuân thủ trình tự, thủ tục cụ thể, trên cơ sở các quyết điṇ h pháp luật còn vì tính chất cấp bách mà trƣng dụng cần tiến hành nhanh gọn , có hiệu lƣc̣ ngay taị thời điểm ký hoăc̣ ban hành . Nếu thu hồi đất là viñ h viêñ thì trƣng dụng chỉ có thời hạn . Hơn nữa, khi trƣng duṇ g đƣơc̣ bồi thƣờng chủ yếu bằng tiền còn khi thu hồi đất cần căn cƣ́ vào muc̣ đic̣ h , nhu cầu sƣ̉ duṇ g mà đƣợc bồi thƣờng bằng đất hoăc̣ bồi thƣờng bằng tiền. Ta cũng nên hiểu rằng , Nhà nƣớc là đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý, Nhà nƣớc có quyền phân bổ và điều chỉnh đất đai , viêc̣ xác lâp̣ hay điều chỉnh làm thay đổi, chấm dƣ́ t quyền sƣ̉ duṇ g đất của môṭ số đối tƣơṇ g vì muc̣ tiêu kinh tế , xã hội, an ninh, quốc phòng của đất nƣớc đều nằm trong kế hoac̣ h quản lý , thể hiêṇ quyền lƣc̣ Nhà nƣớc . Hiến pháp năm 2013 là cơ sở để có cách hiểu chính xác hơn về thu hồi đất: Nhà nước thu hồi đất do tổ chức, cá nhân đang sử duṇ g trong trườ ng hơp̣ thâṭ cần thiết do luâṭ điṇ h vì muc̣ đích quốc phòng , an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công côṇ g ” (Khoản 3 Điều 54 Hiến pháp năm 2013). Trên cơ sở Hiến pháp năm 2013, cũng nhƣ tiếp thu có chọn lọc các ý kiến , quan điểm, khái niệm thu hồi đất đƣợc Luật Đất đai năm 2013 quy điṇ h nhƣ sau : “Nhà nướ c thu hồi đất là viêc̣ Nhà nướ c quyết điṇ h thu laị quyền sử duṇ g đất của ngườ i đươc̣ Nhà nướ c trao quyền sử duṇ g đất hoăc̣ thu laị đất của ngườ i sử duṇ g đất vi phaṃ phá p luâṭ về đất đai” (Khoản 11 Điều 4 Luâṭ Đất đai năm 2013) Tƣ̀ đó , có thể hiểu thu hồi đất nông nghiệp là việc Nhà nƣớc ra quyết định hành chính đ ể thu lại đất nông nghiệp và quyền sử dụng đất nông nghiệp đã giao cho các chủ thể sƣ̉ duṇ g đất theo quy điṇ h của pháp luâṭ đất đai . Hậu quả của thu hồi đất nông nghiệp xét về mặt pháp lý cũng giống nhƣ việc thu hồi các loại đất khác nó làm chấm dứt quyền sử dụng đất của tổ chức, cá nhân, hộ gia đình sử dụng mảnh đất. Nhƣ đã phân tích vai trò của đất nông nghiệp là tƣ liệu sản xuất, là nguồn sống, là truyền thống của ngƣời dân, hệ quả của việc thu hồi đất nông nghiệp là rất lớn, đặc biệt là những tác động ảnh hƣởng tới đời sống của ngƣời nông dân. 9
  21. Thứ nhất, xét về mặt tài sản, ngƣời có đất nông nghiệp bị thu hồi sẽ mất đi quyền sử dụng đất, chịu sự thiệt hại về các kết quả đầu tƣ đã bỏ công sức xây dựng nên nhƣ công trình hạ tầng, cây cối ,thiệt hại do không đƣợc hƣởng khai thác hoa lợi, lợi tức phát sinh từ đất. So với các loại đất khác, thì khi thu hồi đất nông nghiệp thiệt hại về công trình hạ tầng, công trình kiến trúc thƣờng không lớn nhƣ đất ở, các loại đất phi nông nghiệp khác nhƣng đất nông nghiệp với vai trò tƣ liệu sản xuất chính trong nông nghiệp, những thiệt hại về cây cối, hoa lợi, nông sản, lợi tức trong tƣơng lai lại vô cùng lớn. Kéo theo đó có thể là những bất ổn về an ninh lƣơng thực của quốc gia. Thứ hai, thiệt hại về chi phí đầu tƣ vào đất. Giá trị của đất nông nghiệp chủ yếu phụ thuộc vào độ màu mỡ, phì nhiêu của từng loại đất. Con ngƣời không những chỉ sử dụng độ màu mỡ tự nhiên của đất, mà còn có khả năng làm tăng thêm độ màu mỡ của đất. Để sử dụng hiệu quả đất nông nghiệp, ngƣời sử dụng phải đầu tƣ, điều chỉnh độ màu mỡ, giá trị dinh dƣỡng của đất nông nghiệp cho phù hợp với các loại hình chăn nuôi, sản xuất nông nghiệp. Có thể nói, các chi phí đầu tƣ vào đất và ngƣời sử dụng đất nông nghiệp bỏ ra nhƣ phí san lấp mặt bằng, phí tôn tạo đất đƣợc giao là không hề nhỏ. Khi thu hồi đất nông nghiệp cần có có sự xem xét chính xác chi phí đầu tƣ này dựa trên các hồ sơ, chứng cớ chứng minh. Thứ ba, thiệt hại do ngừng việc, ngừng sản xuất kinh doanh khi ngƣờisử dụng đất bị thu hồi đất nông nghiệp. Thu hồi đất nông nghiệp chính là thu hồi tƣ liệu, đối tƣợng sản xuất của ngƣời nông dân, họ sẽ bị mất cơ hội lao động, mất nguồn sống. So với việc thu hồi các loại đất khác, thu hồi đất nông nghiệp không chỉ gây thiệt hại trƣớc mắt mà còn ảnh hƣởng lâu dài do khó có sự thay đổi, chuyển đổi việc làm cho ngƣời nông dân. Nhìn chung, những thiệt hại khi thu hồi đất nông nghiệp không thể nào đo đếm chính xác, nó không chỉ là những thiệt hại trƣớc mắt mà còn tác động trong tƣơng lai. Việc thu hồi đất cho mục đích an ninh, quốc gia, công cộng và phát triển kinh tế có thể mang lại kết quả tốt hoặc có thể dẫn đến bất ổn chính trị, kinh tế xã hội cho địa phƣơng. 10