Luận văn Pháp luật về bảo vệ môi trường gắn với phát triển kinh tế tại các khu công nghiệp ở Cà Mau

pdf 74 trang vuhoa 24/08/2022 7480
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Pháp luật về bảo vệ môi trường gắn với phát triển kinh tế tại các khu công nghiệp ở Cà Mau", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfluan_van_phap_luat_ve_bao_ve_moi_truong_gan_voi_phat_trien_k.pdf

Nội dung text: Luận văn Pháp luật về bảo vệ môi trường gắn với phát triển kinh tế tại các khu công nghiệp ở Cà Mau

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM BÙI THỊ PHƯƠNG THẢO PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG GẮN VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP Ở CÀ MAU LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2017
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM BÙI THỊ PHƯƠNG THẢO PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG GẮN VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP Ở CÀ MAU Chuyên ngành: Luật kinh tế Mã số: 60380107 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Đoàn Thị Phương Diệp THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2017
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi tên là Bùi Thị Phương Thảo – mã số học viên: 7701250960, là học viên lớp Cao học Luật Khóa 25 chuyên ngành Luật kinh tế, Khoa Luật, Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh, là tác giả của Luận văn thạc sĩ luật học với đề tài “Khía cạnh pháp lý về bảo vệ môi trường gắn với phát triển kinh tế tại các khu công nghiệp ở Cà Mau” (Sau đây gọi tắt là “Luận văn”). Tôi xin cam đoan tất cả các nội dung được trình bày trong Luận văn này là kết quả nghiên cứu độc lập của cá nhân tôi dưới sự hướng dẫn của người hướng dẫn khoa học. Trong Luận văn có sử dụng, trích dẫn một số ý kiến, quan điểm khoa học của một số tác giả. Các thông tin này đều được trích dẫn nguồn cụ thể, chính xác và có thể kiểm chứng. Các số liệu, thông tin được sử dụng trong Luận văn là hoàn toàn khách quan và trung thực. Học viên thực hiện BÙI THỊ PHƯƠNG THẢO
  4. MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU 1 1. Lý do chọn đề tài 1 2.2 Giả thuyết nghiên cứu 3 3. Tình hình nghiên cứu 4 Liên quan đến việc thực hiện đề tài, các vấn đề nghiên cứu được phân tích, tình hình nghiên cứu có thể xác định cụ thể như sau: 4 3.1. Về mối quan hệ giữa môi trường và phát triển kinh tế 4 3.2. Về đánh giá thực trạng pháp luật Việt Nam về bảo vệ môi trường gắn với phát triển kinh tế 4 3.3. Về thực tiễn thực thi pháp luật về bảo vệ môi trường gắn với phát triển kinh tế 5 4. Mục tiêu nghiên cứu 5 4.1. Mục tiêu tổng quát 5 4.2. Mục tiêu cụ thể 5 5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 6 5.1. Đối tượng nghiên cứu 6 5.2. Phạm vi nghiên cứu 6 6. Phương pháp tiến hành nghiên cứu 6 7. Ý nghĩa khoa học và giá trị ứng dụng của đề tài 7 1.1. MÔI TRƯỜNG VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ 8 1.1.1 Khái quát chung về môi trường và hoạt động bảo vệ môi trường 8 1.1.2. Vấn đề phát triển kinh tế trong mối quan hệ với việc bảo vệ môi trường 12 1.1.2.2. Sự tác động của phát triển kinh tế đến môi trường 13 1.1.2.3. Việc giảm thiểu tác hại đến môi trường trong phát triển kinh tế 15 1.2. VẤN ĐỀ SỬ DỤNG CÔNG CỤ PHÁP LÝ ĐỂ BVMT GẮN VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ 17 1.2.1. Khái niệm công cụ pháp lý trong BVMT 17 1.2.2. Các loại công cụ pháp lý cơ bản trong BVMT 18 1.2.3. Sự cần thiết phải sử dụng công cụ pháp lý để bảo vệ môi trường gắn với phát triển kinh tế 19 1.3. KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯỚC VỀ SỬ DỤNG CÔNG CỤ PHÁP LÝ TRONG BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG GẮN VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ 21 1.3.1 Trung Quốc 21 1.3.2 Hàn Quốc 24 1.3.3 Singapore 27 1.4. BÀI HỌC KINH NGHIỆM VỀ SỬ DỤNG CÔNG CỤ PHÁP LÝ ĐỂ BVMT GẮN VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ Ở VIỆT NAM 28
  5. Tiểu kết luận chương 1 31 CHƯƠNG 2: THỰC TIỄN THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG GẮN VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU 32 2.1. SƠ LƯỢC VỀ CÁC KCN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU 32 2.2. VẤN ĐỀ ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP 33 2.2.1. Quy định pháp luật về ĐTM đối với các dự án 33 2.2.2. Thực tiễn thực hiện pháp luật về ĐTM đối với các dự án tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Cà Mau 40 2.2.3. Giải pháp khắc phục những bất cập về đánh giá tác động môi trường đối với các dự án tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Cà Mau 49 2.3. VIỆC KIỂM TRA, GIÁM SÁT MÔI TRƯỜNG SAU KHI PHÊ DUYỆT BÁO CÁO ĐTM TẠI CÁC KCN 51 2.3.1. Quy định của pháp luật về BVMT môi trường sau phê duyêt báo cáo ĐTM và thực tiễn thực hiện tại các KCN trên địa bàn tỉnh Cà Mau 51 2.3.2. Giải pháp khắc phục những bất cập về kiểm tra, giám sát việc bảo môi trường đối với các dự án tại các KCN trên địa bàn tỉnh Cà Mau 58 2.4 VIỆC XỬ LÝ VI PHẠM VỀ BVMT TRONG QUÁ TRÌNH VẬN HÀNH, THỰC HIỆN CÁC DỰ ÁN 59 2.4.1. Quy định pháp luật về xử lý vi phạm về BVMT đối với việc triển khai, vận hành các dự án và thực tiễn thực hiện tại các KCN ở Cà Mau 59 2.4.2. Giải pháp khắc phục những bất cập về xử lý các vi phạm về bảo vệ môi trường trong thực hiện các dự án tại các KCN ở Cà Mau 62 Tiểu kết luận chương 2 64 KẾT LUẬN 65 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 66 I. Văn bản quy phạm pháp luật 66 II. Các tài liệu tham khảo 66 II. Tài liệu tham khảo khác 67
  6. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết đầy đủ Chữ viết tắt Bảo vệ môi trường BVMT Đánh giá tác động môi trường ĐTM Khu công nghiệp KCN Công nghiệp hóa CNH Hiện đại hóa HĐH Vi phạm hành chính VPHC Quản lý nhà nước QLNN Ủy ban nhân dân UBND Tài nguyên và Môi trường TN&MT Ban Quản lý BQL
  7. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Hiện nay, BVMT đã trở thành vấn đề quan tâm hàng đầu trong xu hướng phát triển bền vững. Vì môi trường gắn liền với sự tồn tại và phát triển của tất cả sinh vật trên trái đất. Tuy nhiên cùng với sự phát triển kinh tế, sự hình thành và phát triển của các KCN, khu đô thị đã làm cho môi trường bị biến đổi theo hướng ngày càng xấu đi, nước và không khí bị nhiễm bẩn cục bộ, tài nguyên thiên nhiên giảm sút nghiêm trọng, thế giới động vật, thực vật ngày càng suy thoái, thậm chí có một số loài đã bị tuyệt chủng, khí hậu biến đổi, thời tiết thất thường ngày càng khó dự đoán. Nguyên nhân là do trong quá trình phát triển kinh tế, con người đã tác động quá nhiều vào môi trường, khai thác, sử dụng các yếu tố môi trường không hợp lý, lãng phí, thải quá nhiều chất thải có hại vào môi trường mà không tính đến sức chịu tải cũng như khả năng năng tự phục hồi, tự điều chỉnh của môi trường. Theo đó, có rất nhiều biện pháp và công cụ được đưa ra áp dụng nhằm hạn chế đến mức thấp nhất những tác động tiêu cực của phát triển kinh tế đến môi trường. Và trong số các biện pháp và công cụ được áp dụng thì công cụ pháp lý với hệ thống chính sách, pháp luật được xem là hữu hiệu nhất, vì chỉ có công cụ pháp lý mới có thể điều chỉnh nhận thức, hành vi của các chủ thể tham gia khai thác, sử dụng các yếu tố môi trường. Ở một số nước phát triển trên thế giới, việc sử dụng công cụ pháp lý để BVMT gắn với phát triển kinh tế được thực hiện từ khá sớm, từ những năm cuối của thập niên 60 và đến nay thì hệ thống chính sách, pháp luật về BVMT của những nước này tương đối hoàn thiện, mang lại nhiều hiệu quả vượt trội trong BVMT gắn với phát triển kinh tế. Ở Việt Nam, hệ thống pháp luật về BVMT được ban hành muộn hơn, Luật BVMT của Việt Nam được ban hành lần đầu tiên vào năm 1993, đến nay qua hai lần sửa đổi, thay thế Luật BVMT của Việt Nam từng bước được hoàn thiện cùng với hệ thống các văn bản dưới luật, góp phần hạn chế những tác động xấu của phát triển kinh tế đến môi trường. Nhưng dường như hệ thống chính sách, pháp luật về BVMT mà nước ta đã, đang áp dụng vẫn chưa đáp ứng yêu cầu đặt ra đối với việc bảo việc môi trường gắn với phát triển kinh tế, vẫn còn những hạn chế, vướng mắc trong quá trình thực thi. 1
  8. Theo tổng kết, đánh giá 08 năm thi hành Luật BVMT năm 2005 của Bộ Tài nguyên và Môi trường1, mặc dù hệ thống pháp luật về BVMT được xây dựng hoàn thiện đến mức có thể song vẫn còn bộc lộ những kiếm khuyết nhất định. Một số quy định trong pháp luật về BVMT còn chưa phù hợp, chưa sát với thực tế, thiếu cụ thể dẫn đến chậm đi vào cuộc sống, không theo kịp yêu cầu phát triển của thực tiễn, còn những chồng chéo, thiếu tính đồng bộ trong các quy định của pháp luật về BVMT với pháp luật khác có liên quan đến BVMT. Cơ chế, chính sách BVMT chậm đổi mới, chưa đồng bộ với thể chế kinh tế thị trường. Vi phạm pháp luật về BVMT vẫn diễn biến phức tạp trong khi việc thanh tra, kiểm tra chưa được quan tâm đúng mức, chế tài chưa đủ sức răn đe. Tại Cà Mau, theo báo cáo tình hình thực hiện công tác quản lý nhà nước về môi trường, giai đoạn năm 2011 – 2015 của Sở Tài nguyên và Môi trường2, thì các chính sách, pháp luật về BVMT ngày càng hoàn thiện đã tạo điều kiện thuận lợi hơn trong việc áp dụng, thực thi, góp phần cải thiện môi trường, hạn chế phần nào tình trạng ô nhiễm và giải quyết một số vấn đề bức xúc về môi trường do quá trình phát triển kinh tế gây ra. Tuy nhiên, tình trạng ô nhiễm môi trường trên địa bàn tỉnh Cà Mau vẫn còn diễn biến phức tạp, không khí ô nhiễm cục bộ bởi hàm lượng bụi tổng và tiếng ồn, nước biển ven bờ đang bị ô nhiễm hữu cơ và kim loại nặng, nước mặt đang bị ô nhiễm cục bộ do chất dinh dưỡng, ô nhiễm vi sinh và hữu cơ, nước ngầm ở một số nơi bị ô nhiễm vi sinh và nhiễm mặn, các KCN vẫn chưa đầu tư hạ tầng BVMT, chưa có hệ thống xử lý chất thải tập trung. Từ lý do trên, qua kinh nghiệm công tác và bằng những kiến thức đã tích lũy được trong thời gian tham gia Lớp Cao học Luật Kinh tế, tôi chọn đề tài: “PHÁP LUẬT VỀ BVMT GẮN VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP Ở CÀ MAU” làm đề tài nghiên cứu, nhằm phân tích, đánh giá bất cập trong quá trình thực hiện pháp luật, để từ đó đề ra những giải pháp phù hợp khắc phục. 2. Câu hỏi nghiên cứu và giả thiết nghiên cứu 2.1 Câu hỏi nghiên cứu Cốt lõi của vấn đề cần nghiên cứu là hiệu quả của việc sử dụng công cụ chính sách, pháp luật trong BVMT gắn với phát triển kinh tế. 1 Tờ trình số 315/TTr-CP về Dự án Luật Bảo vệ môi trường (sửa đổi) ngày 30/8/2013 của Chính phủ. 2 Báo cáo số 748/BC-STNMT ngày 30/6/2015 của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Cà Mau. 2
  9. Vấn đề nghiên cứu này được giải quyết qua các câu hỏi nghiên cứu sau: Câu hỏi nghiên cứu 1: Việc sử dụng các công cụ pháp lý để thực hiện bảo vệ môi trường gắn với phát triển kinh tế là gì? Có thể học hỏi kinh nghiệm nước ngoài từ việc sử dụng công cụ pháp lý để bảo vệ môi trường gắn với phát triển kinh tế? Câu hỏi nghiên cứu 2: Với thực trạng pháp luật và hiện trạng môi trường tại các khu công nghiệp ở Cà Mau có thể đánh giá được hiệu quả của cơ chế pháp lý về bảo vệ môi trường trong phát triển kinh tế tại các khu công nghiệp ở Cà Mau thời gian qua như thế nào? Câu hỏi nghiên cứu 3: Cần sử dụng các biện pháp nào để tăng cường hiệu quả của việc sử dụng các công cụ pháp lý để bảo vệ môi trường gắn với phát triển kinh tế? Trong việc thực hiện đề tài, câu hỏi nghiên cứu số 2 và 3 được triển khai trong Chương 2 của luận văn. Các câu hỏi nghiên cứu này đi vào lý giải tại sao với một hệ thống pháp luật về BVMT như thế mà vẫn còn xảy ra những vấn đề bức xúc về môi trường, liệu có phải do những quy định của pháp luật về bảo môi trường chưa phù hợp, chưa đảm bảo, bất cập, còn kẽ hở trong quá trình thực thi, khó áp dụng trong thực tiễn hay do những quy định của pháp luật về BVMT chưa được chấp hành nghiêm hoặc do sự thiếu hiểu biết của các chủ thể có liên quan trong quá trình tác động vào môi trường, khai thác, sử dụng các thành phần môi trường. 2.2 Giả thuyết nghiên cứu Giả thiết 1: Bảo vệ môi trường và phát triển kinh tế cho dù có những xung đột nhất định nhưng có thể giải quyết bằng nhiều biện pháp khác nhau, trong đó có việc sử dụng các công cụ pháp lý để có thể bảo vệ môi trường gắn với phát triển kinh tế. Ở một số quốc gia đã có những kinh nghiệm tốt về việc sử dụng các công cụ pháp lý để bảo vệ môi trường gắn với phát triển kinh tế có thể giúp cho Việt Nam tham khảo. Giả thiết 2: Mặt dù Việt Nam đã có những khởi đầu tốt trong việc hình thành hệ thống pháp luật đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường gắn với phát triển kinh tế song trên thực tế thực thi đã phát sinh nhiều vấn đề xung đột và hiệu quả, hiệu lực thi chưa đáp ứng được nhu cầu bảo vệ môi trường gắn với phát triển kinh tế. Giả thiết 3: Việt Nam có đủ những điều kiện để tiếp tục hoàn thiện pháp luật nhằm bảo vệ môi trường gắn với phát triển kinh tế. 3
  10. 3. Tình hình nghiên cứu Liên quan đến việc thực hiện đề tài, các vấn đề nghiên cứu được phân tích, tình hình nghiên cứu có thể xác định cụ thể như sau: 3.1. Về mối quan hệ giữa môi trường và phát triển kinh tế Liên quan đến mối quan hệ giữa bảo vệ môi trường và phát triển kinh tế, đã có những nghiên cứu sau đây: - Nguyễn Văn Ngừng (2004), Một số vấn đề về bảo vệ môi trường với phát triển kinh tế ở nước ta hiện nay, NXB Chính trị quốc gia; Trong tác phẩm này, tác giả đã phân tích ở góc độ kinh tế-xã hội, các tác động qua lại giữa hai vấn đề, kinh tế và môi trường. - Nguyễn Đình Hòe (2009), Môi trường và phát triển bền vững, NXB Giáo dục; Trong tác phẩm này, tác giả cũng chỉ dừng lại ở góc độ phân tích các tác động giữa kinh tế và môi trường. Tác phẩm này hoàn toàn không đề cập đến vấn đề pháp lý trong phạm vi các vấn đề này. - Luận án tiến sĩ kinh tế “Phát triển kinh tế gắn với bảo vệ môi trường ở Việt Nam” của tác giả Nguyễn Đức Hà thực hiện tại Học viện chính trị. Đề tài nghiên cứu khá kỹ về vấn đề phát triển kinh tế trong tương quan với bảo vệ môi trường. 3.2. Về đánh giá thực trạng pháp luật Việt Nam về bảo vệ môi trường gắn với phát triển kinh tế Đã có những nghiên cứu đánh giá hệ thống pháp luật Việt Nam về BVMT trong mối quan hệ với phát triển kinh tế như sau: - Bài viết “Rà soát lại các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường ở Việt Nam – Một số vấn đề cần thiết cấp bách” của tác giả Nguyễn Lan Nguyên, được đăng trên Tạp chí khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội, Luật học 24 (2008); - Bài viết “Pháp luật về bảo vệ môi trường: kinh nghiệm một số nước Châu Á và bài học đối với Việt Nam” của tác giả Trương Thu Trang, được đăng trên Tạp chí Thông tin khoa học xã hội số 3 năm 2009; - Luận án tiến sĩ Luật học “Pháp luật về sử dụng công cụ kinh tế trong bảo vệ môi trường ở Việt Nam hiện nay” của tác giả Nguyễn Ngọc Anh Đào thực hiện tại Học viện khoa học xã hội. Các tác phẩm trên đây nghiên cứu ở góc độ pháp lý của vấn đề về bảo vệ môi trường trong quan hệ với phát triển kinh tế. Tuy nhiên, các nghiên cứu được thực 4
  11. hiện trong phạm vi khá chung chứ không đi sâu phân tích cụ thể về tác động đối với một khu vực cụ thể. 3.3. Về thực tiễn thực thi pháp luật về bảo vệ môi trường gắn với phát triển kinh tế Đã có những nghiên cứu về thực tiễn thực thi pháp luật về bảo vệ môi trường gắn với phát triển kinh tế như sau: - Bài viết “Thực trạng thực thi pháp luật pháp luật về bảo vệ môi trường tại các làng nghề ở Việt Nam” của tác giả Lê Kim Nguyệt, đăng trên Tạp chí khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội, Luật học 28 (2012); - Bài viết “Thực trạng và đề xuất kiến nghị nhằm hoàn thiện hệ thống đánh giá tác động mội trường trong quá trình xét duyệt dự án đầu tư” của tác giả Mai Thế Toản – Hoàng Thanh Nguyệt, đăng trên tạp chí Môi trường số 8 năm 2016; - Bài viết “Nâng cao hiệu quả xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường tại khu công nghiệp Việt Nam” của tác giả Doãn Hồng Nhung, Nguyễn Thị Bình, đang trên Tạp chí Dân chủ và Pháp luật tháng 7/2017. Nhìn chung, cho đến hiện nay đã có nhiều công trình nghiên cứu, bài viết về vấn đề bảo vệ môi trường gắn với phát triết triển kinh tế và trong các công trình khoa học kể trên, vấn đề này đã được nghiên cứu tương đối cụ thể. Kết quả nghiên cứu từ các công trình trên vừa là cơ sở, vừa là nguồn tài liệu tham khảo để tác giả kế thừa và tiếp tục phát triển đề tài nghiên cứu. Tuy nhiên, các công trình khoa học kể trên nghiên cứu vấn đề theo một số cách tiếp cận khác nhau chứ chưa đi sâu vào nghiên cứu mang tính chất toàn diện khía cạnh pháp lý về bảo vệ môi trường gắn với phát triển kinh tế cụ thể tại các khu công nghiệp tỉnh Cà Mau nên tác giả đã lựa chọn vấn đề này làm đề tài luận văn của mình. 4. Mục tiêu nghiên cứu 4.1. Mục tiêu tổng quát Việc nghiên cứu đề tài này nhằm làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động BVMT gắn với phát triển kinh tế nói chung và tại các khu công nghiệp ở tỉnh Cà Mau nói riêng, để từ đó đề xuất các định hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật, góp phần làm cho việc BVMT trở nên tốt hơn, phát triển kinh tế hiệu quả hơn, từng bước tiến tới phát triển bền vững. 4.2. Mục tiêu cụ thể Thứ nhất, hệ thống hóa những vấn đề lý luận về môi trường, bảo vệ môi 5
  12. trường và sự liên hệ giữa bảo vệ môi trường và phát triển kinh tế. Thứ hai, nghiên cứu kinh nghiệm sử dụng các công cụ pháp lý trong bảo vệ môi trường gắn với phát triển tại một số quốc gia điển hình. Thứ ba, đánh giá các quy định của pháp luật và thực tiễn thực hiện pháp luật trong mối quan hệ giữa bảo vệ môi trường và phát triển kinh tế. Thứ tư, đề xuất các kiến nghị hoàn thiện pháp luật về bảo vệ môi trường gắn với phát triển kinh tế 5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 5.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng mà đề tại nghiên cứu là các quy định của pháp luật và thực tiễn thực hiện pháp luật về BVMT gắn với phát triển kinh tế Cà Mau. Trong đó, đề tài chủ yếu tập trung nghiên cứu: Một là, thực tiễn thực hiện pháp luật về ĐTM đối với các dự án đầu tư. Hai là, thực tiễn thực hiện pháp luật về kiểm tra, giám sát việc bảo môi trường đối với các dự án đầu tư. Ba là, thực tiễn thực hiện pháp luật về xử lý các vi phạm về BVMT trong thực hiện các dự án đầu tư. 5.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu về không gian: đề tài nghiên cứu thực tiễn thực hiện pháp luật về đánh giá tác động môi trường đối với các dự án đầu tư tại các KCN trên địa bàn tỉnh Cà Mau. Phạm vi nghiên cứu về thời gian: nghiên cứu thực tiễn hoạt động về đánh giá tác động môi trường đối với các dự án đầu tư tại các KCN trên địa bàn tỉnh Cà Mau trong giai đoạn từ năm 2011 đến nay (2017). 6. Phương pháp tiến hành nghiên cứu Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu là thống kê, so sánh, phân tích, tổng hợp, khảo sát trên cơ sở căn cứ vào lý luận, những quy định của pháp luật và thực tiễn thực hiện quy định của pháp luật về BVMT gắn với phát triển kinh tế, nhằm đạt được các mục tiêu đề ra. Trong đó: Phương pháp phân tích luật được áp dụng để lý giải các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường trong phát triển kinh tế. 6
  13. Phương pháp thông kê được sử dụng xuyên suốt đề tài nhằm trình bày các vấn đề, nội dung nghiên cứu theo một trình tự, bố cục hợp lý, chặt chẽ, rõ ràng, thống nhất. Phương pháp so sánh được sử dụng để đối chiếu, làm rõ sự tương đồng hoặc khác biệt của các quy định của pháp luật về các vấn đề pháp lý có liên quan. Phương pháp tổng hợp được sử dụng nhằm liên kết, tập hợp những nội dung thu thập được và các kết quả so sánh, phân tích thành một chỉnh thể, để từ đó đưa ra những nhận định, kết luận về vấn đề nghiên cứu. 7. Ý nghĩa khoa học và giá trị ứng dụng của đề tài Đề tài nghiên cứu được thực hiện trên cơ sở phân tích, so sánh, đánh giá những vấn đề lý luận về BVMT gắn với phát triển kinh tế, đánh giá thực tiễn thực hiện pháp luật về BVMT gắn với phát triển kinh tế tại các KCN ở Cà Mau và những nhân tố có tác động đến quá trình thực hiện, để từ đó tìm ra những hạn chế, vướng mắc của pháp luật trong quá trình áp dụng, thực thi và đưa ra một số giải pháp nhằm khắc phục những bất cập của pháp luật trong BVMT gắn với phát triển kinh tế tại các KCN ở Cà Mau, góp phần cho việc áp dụng pháp luật trong BVMT đạt hiệu quả cao hơn, hạn chế tình trạng ô nhiễm, suy thoái như hiện nay, cải thiện ngày càng tốt hơn chất lượng môi trường đồng thời vẫn đáp ứng đươc yêu cầu phát triển kinh tế, đảm bảo cho hoạt động của các KCN, từng bước hướng đến phát triển bền vững. 7
  14. CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỂ LÝ LUẬN VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG GẮN VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ 1.1. MÔI TRƯỜNG VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ 1.1.1 Khái quát chung về môi trường và hoạt động bảo vệ môi trường 1.1.1.1 Khái quát chung về môi trường Khái niệm môi trường Môi trường là một khái niệm có nhiều cách hiểu khác nhau. Theo định nghĩa thông thường, môi trường “là toàn bộ nói chung những điều kiện tự nhiên và xã hội trong đó con người hay một sinh vật tồn tại, phát triển trong mối quan hệ với con người hay sinh vật ấy”3. Theo định nghĩa của tác giả Nguyễn Ngọc Sinh và các cộng sự trong tác phẩm “Môi trường và tài nguyên Việt Nam” 4 thì “Môi trường là một nơi chốn trong số các nơi chốn, nhưng có thể là một nơi chốn đáng chú ý, thể hiện các màu sắc xã hội của một thời kỳ hay một xã hội”. Luật BVMT cũng có đưa ra định nghĩa về môi trường. Tuy nhiên, định nghĩa về môi trường theo Luật BVMT có một số thay đổi về nội dung qua các lần sửa đổi, cụ thể như sau: Theo Điều 1 Luật BVMT năm 1994, thì “Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên”. Theo Điều 1 Luật BVMT năm 2005, thì “Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con người, có ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và sinh vật” Theo Điều 1 Luật BVMT năm 2014, thì “Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác động đối với sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật”. Như vậy, qua các nội dung trên có thể hiểu môi trường là bao gồm các yếu tố tự nhiên và xã hội bao quanh con người, gắn bó với con người, có ảnh hưởng và tác động đến tất cả hoạt động sống của con người. 3 Từ điển Tiếng việt, NXB Đà Nẵng 1997, tr. 618 4 Nguyễn Ngọc Sinh và các cộng sự (1984), Môi trường và Tài nguyên Việt Nam, NXB Khoa học và Kỹ thuật, tr.6 8
  15. Ngoài ra, tùy vào lĩnh vực nghiên cứu hoặc cách tiếp cận của các chủ thể mà có các khái niệm khác về môi trường. Tuy nhiên, theo quan điểm của tác giả, định nghĩa trong Luật BVMT 2014 nói trên là đầy đủ nội hàm pháp lý cần thiết cho khái niệm. Do vậy, đây có thể được sử dụng chính thức trong các nghiên cứu về BVMT. Thành phần môi trường Theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Luật BVMT năm 2014 “Thành phần môi trường là yếu tố vật chất tạo thành môi trường gồm đất, nước, không khí, âm thanh, ánh sáng, sinh vật và các hình thái vật chất khác”. Sự xác định thành phần môi trường trong quy định trên có tác dụng giới hạn các hành vi của con người trong tác động đến môi trường. Cụ thể là những hành vi nào con người được phép làm trong quá trình phát triển kinh tế, những giới hạn nào cho việc con người không được phép tiến hành trong bảo vệ các yêu tố cấu thành nên môi trường. Các chức năng cơ bản của môi trường Theo quyển “Kinh tế môi trường” của tác giả Đoàn Thị Lan Phương thì môi trường có những chức năng cơ bản sau5: Thứ nhất, môi trường là nơi sinh sống của con người và các loài sinh vật trên trái đất, tất cả những điều kiện sống cơ bản, cần thiết cho con người và các loài sinh vật như không khí, nước, ánh sáng, động, thực vật đều do môi trường cung cấp. Thứ hai, môi trường là nơi cung cấp tài nguyên cho quá trình tồn tại và phát triển của con người. Trong quá trình tồn tại và phát triển, con người đã khai thác và sử dụng rất nhiều tài nguyên như: đất, đá, tre, nứa; các loại nguyên, nhiên vật liệu; năng lượng và chính môi trường là nơi cung cấp tất cả những thứ này. Thứ ba, môi trường là nơi thu nhận toàn bộ các chất phế thải do con người thải ra. Tất cả các chất phế thải được tạo ra trong quá trình sinh sống và hoạt động của con người đều đưa vào môi trường và chỉ có môi trường mới có khả năng thu nhận và chứa đựng các chất phế thải này. Thứ tư, nhờ môi trường các tác động có hại của thiên nhiên đến con người nói riêng và tất cả các sinh vật sống trên trái đất nói chung sẽ được giảm nhẹ. Các thành phần của môi trường đã hạn chế sự tác động tiêu cực của thiên nhiên, giúp cho tất cả sinh vật sống trên quả địa cầu (bao gồm con người) có thể tồn tại và phát triển, thậm chí cả trong những điều kiện thiên nhiên khắc nghiệt. Thứ năm, môi trường là nơi lưu trữ và cung cấp thông tin cho con người. 5 Đoàn Thị Lan Phương (năm 2011), Kinh tế môi trường, NXB Thông tin và Truyền thông 9
  16. Môi trường ghi chép và lưu trữ đầy đủ quá trình phát triển của địa chất cùng quá trình tiến hóa, phát triển của vật chất và tất cả sinh vật trên trái đất. Đôi lúc, cũng nhờ vào môi trường mà con người có thể đoán trước được các hiện tượng thiên nhiên đặc biệt như bão, động đất,. Với những chức năng quan trọng như trên, môi trường và vấn đề bảo vệ môi trường đóng vai trò cực kỳ quan trọng đối với toàn bộ quá trình tồn tại của xã hội. Do vậy, sự tác động đến môi trường trong quá trình vận hành của nền kinh tế cần thiết được kiểm soát chặt chẽ để sự phát triển có thể ổn định trong lâu dài và mang lại lợi ích thiết thực cho con người. 1.1.1.2. Hoạt động bảo vệ môi trường Theo định nghĩa tại khoản 3 Điều 3 Luật BVMT 2014 thì “Hoạt động bảo vệ môi trường là hoạt động giữ gìn, phòng ngừa, hạn chế các tác động xấu đến môi trường; ứng phó sự cố môi trường; khắc phục ô nghiễm, suy thoái, phục hồi môi trường; khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhằm giữ môi trường trong lành”. Định nghĩa này có ý nghĩa xác định các nghĩa vụ của con người, của công dân trong vấn đề bảo vệ môi trường. Các nghĩa vụ này sẽ là cơ sở cho việc triển khai trên thực tế cho tất cả các hoạt động của con người, trong đó có vấn đề triển khai các chủ trương, chính sách về phát triển kinh tế, xác định các nghĩa vụ cụ thể mà các chủ thể trong phát triển kinh tế cần tiến hành để bảo vệ môi trường, bởi vì bảo vệ môi trường trong quá trình hoạt động kinh tế cũng chính là bảo vệ nguồn tài nguyên cho phát triển ổn định và lâu dài. 1.1.1.3. Nguyên tắc bảo vệ môi trường Trên cơ sở sự xác định về các hành vi cần thực hiện trong tổng thể hoạt động bảo vệ môi trường nói trên, Luật BVMT cũng xác định những nguyên tắc mang tính định hướng cho hoạt động bảo vệ môi trường. Nguyên tắc BVMT được quy định tại Điều 4 Luật BVMT năm 2014, gồm có 08 nguyên tắc sau: “1. Bảo vệ môi trường là trách nhiệm và nghĩa vụ của mọi cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân. 2. Bảo vệ môi trường gắn kết hài hòa với phát triển kinh tế, an sinh xã hội, bảo đảm quyền trẻ em, thúc đẩy giới và phát triển, bảo tồn đa dạng sinh học, ứng phó với biến đổi khí hậu để bảo đảm quyền mọi người được sống trong môi trường trong lành. 10
  17. 3. Bảo vệ môi trường phải dựa trên cơ sở sử dụng hợp lý tài nguyên, giảm thiểu chất thải. 4. Bảo vệ môi trường quốc gia gắn liền với bảo vệ môi trường khu vực và toàn cầu; Bảo vệ môi trường bảo đảm không phương hại chủ quyền, an ninh quốc gia. 5. Bảo vệ môi trường phải phù hợp với quy luật, đặc điểm tự nhiên, văn hóa, lịch sử, trình độ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. 6. Hoạt động bảo vệ môi trường phải được tiến hành thường xuyên và ưu tiên phòng ngừa ô nhiễm, sự cố, suy thoái môi trường. 7. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng thành phần môi trường, được hưởng lợi từ môi trường có nghĩa vụ đóng góp tài chính cho bảo vệ môi trường. 8. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân gây ô nhiễm, sự cố và suy thoái môi trường phải khắc phục, bồi thường thiệt hại và trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật”. Các nguyên tắc này là cơ sở pháp lý quan trọng trong việc cụ thể hoá thành các quyền, nghĩa vụ của các chủ thể trong bảo vệ môi trường. Đồng thời, Luật BVMT năm 2014 cũng xác định những hoạt động BVMT được khuyến khích thực hiện. Những hoạt động BVMT được khuyến khích được quy định tại Điều 6 Luật BVMT năm 2014. Sự xác định những hoạt động BVMT được khuyến khích trong quy định trên có tác dụng rất quan trọng trong việc tạo lập cơ sở pháp lý đối với những hành vi có lợi cho môi trường, khuyến khích cộng đồng nói chung và các tổ chức kinh tế, công dân nói riêng tham gia bảo vệ môi trường thông qua việc nghiên cứu, áp dụng những kỹ thuật công nghệ tiến bộ, sản xuất, chế biến và sử dụng những sản phẩm thân thiện với môi trường. 1.1.1.4. Ý nghĩa của hoạt động bảo vệ môi trường Trong giai đoạn hiện nay, vấn đề môi trường bị ô nhiễm, suy thoái dường như xảy ra ở hàng loạt các quốc gia, các khu vực trên thế giới với mức độ ngày càng nghiêm trọng, phức tạp và khó khắc phục hơn. BVMT đã trở thành một trong những yêu cầu cấp thiết nhất và yêu cầu này không chỉ giới hạn trong phạm vi một quốc gia, một khu vực mà nó đã vượt ra khỏi những giới hạn đó, trở thành mối quan tâm chung của cộng đồng. Điều này xuất phát từ vai trò của môi trường đối với sự tồn tại và phát triển của tất cả các sinh vật trên trái đất. Môi trường gắn bó với sự sinh sôi, nảy nở và 11
  18. phát triển của toàn bộ sinh vật sống trên trái đất. Con người nói riêng và tất cả các sinh vật sống trên trái đất nói chung nếu muốn tồn tại và phát triển đều phải dựa vào môi trường, không thể sống tách rời môi trường. Nếu môi trường không được bảo vệ tốt, bị ô nhiễm hoặc suy thoái thì sẽ kéo theo hàng loạt vấn đề phức tạp phát sinh như: dịch bệnh và sức khỏe, lương thực và thực phẩm, biến đổi khí hậu, thiên tai, Môi trường bị hủy hoại thì tất cả các sinh vật sống trên trái đất đều bị ảnh hưởng, bao gồm cả con người, không một cá nhân nào có thể thoát khỏi những hiểm họa mà môi trường mang lại. Nếu môi trường không được bảo vệ tốt thì cũng không thể phát triển kinh tế. Bởi vì môi trường và tài nguyên thiên nhiên là nguồn nguyên liệu chính cho sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ (du lịch), môi trường tự nhiên bị hủy hoại thì không có cơ sở để phát triển kinh tế, con người dù thông minh sáng tạo đến bao nhiêu cũng sẽ không thể tồn tại và sản xuất nếu không có môi trường, các máy móc và thiết bị con người chế tạo ra cũng sẽ không phát huy tác dụng nếu không vật liệu, nhiên liệu. Bảo vệ môi trường sẽ giúp bảo vệ các nguồn tài nguyên cần thiết cho phát triển kinh tế ổn định và lâu dài. Trong số các nguyên nhân làm cho môi trường biến đối thì các hoạt động kinh tế là nhóm các hoạt động tác động mạnh mẽ nhất đến môi trường, cùng với sự phát triển kinh tế, sự hình thành và hoạt động của các KCN đã làm cho môi trường bị biến đổi, tài nguyên thiên nhiên dần cạn kiệt và tình trạng ô nhiễm, suy thoái môi trường ngày càng nặng nề, khí hậu biến đổi theo chiều hướng xấu, thiên tai ngày càng nhiều hơn. Do đó, để bảo vệ môi trường hiệu quả phải bắt đầu đầu tiên từ lĩnh vực này, phải gắn bảo vệ môi trường với phát triển kinh tế, phải tính đến lợi ích của cộng đồng không được hưởng lợi hoặc hưởng lợi quá ít từ sự tăng trưởng, đến lợi ích của thế hệ mai sau, đến chí phí cần phải sử dụng để đền bù thiệt hại về môi trường hoặc để cải thiện môi trường6. 1.1.2. Vấn đề phát triển kinh tế trong mối quan hệ với việc bảo vệ môi trường 1.1.2.1 Khái niệm phát triển kinh tế Phát triển kinh tế là một thuât ngữ có nhiều cách định nghĩa khác nhau. Theo định nghĩa của nhà kinh tế học E.Wayne Nafziger trong tác phẩm “Kinh tế học của các nước đang phát triển” năm 1998 thì “Phát triển kinh tế là sự 6 Nguyễn Đình Hòe (2009), Môi trường và phát triển bền vững, NXB Giáo dục, tr 44,45 12