Luận văn Pháp luật và các điều khoản mẫu áp dụng trong hợp đồng bảo hiểm nhân thọ

pdf 98 trang vuhoa 25/08/2022 8220
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Pháp luật và các điều khoản mẫu áp dụng trong hợp đồng bảo hiểm nhân thọ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfluan_van_phap_luat_va_cac_dieu_khoan_mau_ap_dung_trong_hop_d.pdf

Nội dung text: Luận văn Pháp luật và các điều khoản mẫu áp dụng trong hợp đồng bảo hiểm nhân thọ

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN HƯƠNG THƯ PHÁP LUẬT VÀ CÁC ĐIỂU KHOẢN MẪU ÁP DỤNG TRONG HỢP_ ĐỔNG BẢO HIỂM NHÂN THỌ • CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ M Ã SỔ: 60105 LUẬN VĂN THẠC sĩ LUẬT HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN AM HIỂU H À N Ộ I — N Ă M 2003
  2. MỤC LỤC Trang hần mở đầu 3 hương 1: Bảo hiểm nhân thọ và vai trò của điều khoản mẫu hợp 8 ồng bảo hiểm nhân thọ .1. Khái luận vể bảo hiểm nhân thọ 8 2. Hợp đổng bảo hiểm nhân thọ 18 3. Vai trò của điéu khoản mẫu hợp đồng bảo hiểm nhân thọ 22 hương 2: Thực trạng pháp luật hợp đồngvà điều khoản mẫu 30 ọrp đồng bảo hiểm nhản thọ 1. Pháp luật về hợp đồng bảo hiểm nhân thọ 30 2. Điều khoản mẫu hợp đồng bảo hiểm nhân thọ 44 3. Mối quan hệ giữa các quy định của pháp luật về hợp đồng và 64 ều khoản mẫu hợp đổng bảo hiểm nhân thọ hương 3: Thực tiễn áp dụng điều khoản mẫu trong kinh doanh 76 ko hiểm nhân thọ và một số kiến nghị 1. Thực trạng phê chuẩn và áp dụng điều khoản mẫu 76 2. Những điểm bất cập của pháp luật về điều khoản mẫu 80 3. Kiến nghị một số giải pháp khắc phục 83 hần kết luận 96 anh mục tài liệu tham khảo 99 2
  3. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết của việc nghiên cứu đề tài Bắt đầu xuất hiện ở Việt Nam từ nãm 1996 (tức là tính đến nay mới trải qua một khoảng thời gian ngắn ngủi chưa đầy 10 năm), hoạt động kinh doanh bảo hiểm nhãn thọ đã và đang phát triển với tốc độ khiến cho ngay cả những chuyên gia trong ngành cũng phải ngạc nhiên. Hiện nay, trên thị trường có năm công ty bảo hiểm kinh doanh bảo hiểm nhân thọ. Theo Bản tin Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam 3/2003, tính đến hết năm 2002,tổng số hợp đổng có hiệu lực đã đạt tới 2.382.697 hợp đồng và tổng doanh thu năm 2002 đạt 4.487.292.000 đổng [12]. Các sản phẩm được cung cấp ra thị trường khá đa dạng, đáp ứng được nhiều nhu cầu khác nhau của khách hàng. Hoạt động này cũng đã thu hút hàng triệu lao động có trình độ tại Việt Nam. Hợp đồng bảo hiểm nhân thọ là hợp đổng giữa công ty bảo hiểm và bên mua bảo hiểm, có đối tượng là tuổi thọ, tính mạng, sức khoẻ và tai nạn con người. Điều khoản mẫu của hợp đổng bảo hiểm nhân thọ có một ý nghĩa cực kỳ to lớn trong mối quan hệ hợp đồng giữa hai bên trong hợp đồng. Nội dung của điều khoản, hay nói cách khác chính là nội dung cơ bản của hợp đồng, quy định vể quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng. Điều khoản mẫu chính là “khung xương,,của hợp đồng. Một đặc điểm vô cùng quan trọng của loại hợp đổng này là đây là hợp đồng theo mẫu. Công ty bảo hiểm là người đưa ra điều khoản mẫu của hợp đổng, bên mua bảo hiểm có quyền xem xét có chấp nhận tham gia bảo hiểm theo điều khoản đó hay không, nhưng sự lựa chọn của khách hàng chỉ là có hoặc không, mà không có quyền yêu cầu sửa đổi, bổ sung gì về nội dung của những điều khoản này. Chính vì vệy, tính chính xác, chặt chẽ, đầy đủ và phù hợp với quy định của pháp luật càng được đòi hỏi cao hơn. Trước khi Luật Kinh doanh bảo hiểm (2000) được ban hành, ở nước ta chỉ có một văn bản quy định về hình thức và nội dung của hợp đổng bảo hiểm, nghĩa vụ 3
  4. ủa doanh nghiệp bảo hiểm và nghĩa vụ của người được bảo hiểm là Quyết định số 81 a/TC/QĐ/TCNH ngày 01/7/1996 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Quy chế Ịm thời về các quy định chung của hợp đổng bảo hiểm, tuy nhiên nội đung còn rất lược, chỉ dừng lại ở những nguyên tắc chung. Luật Kinh doanh bảo hiểm đã dành ẳn một chương (Chương II) để quy định các nội dung liên quan đến hợp đổng bảo iểm nói chung, trong đó có hợp đồng bảo hiểm nhân thọ. Chương này cũng đã ành một số điều quy định về những nội dung bắt buộc phải có trong một hợp đồng ảo hiểm nhân thọ. Nghị định hướng dẫn luật này không có quy định cụ thể nào hơn ầ những vấn đề này. Bén cạnh đó, một điều đáng tiếc là nhiều quy định của Luật ày chưa phù hợp với điều kiện thực tế trong kinh doanh bảo hiểm nhân thọ hoặc ái với các nguyên tắc cơ bản áp dụng trong nghiệp vụ bảo hiểm này, gây không ít hó khăn cho việc áp dụng, thậm chí đôi lúc còn gây thiệt hại cho chính người tiêu ừng sản phẩm bảo hiểm. Như vậy, nhìn một cách tổng quát, thị trường bảo hiểm nhân thọ Việt Nam ang phải đối mặt với một khó khăn không nhỏ là các quy định của pháp luật về ều khoản mẫu của hợp đồng bảo hiểm nhân thọ còn chưa đổng bộ và đầy đủ trong l i mối quan hệ giữa các quy định này và các điều khoản mẫu áp dụng trong thực tế )Ĩ1 nhiều mâu thuẫn, chổng chéo, gây những ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động nh doanh bảo hiểm nhân thọ cũng như giao lưu hợp đồng giữa các bên. Từ đó, có thể thấy việc nghiên cứu các quy định của pháp luật và mối quan Î giữa các quy định này với các điều khoản mẫu hợp đổng bảo hiểm nhân thọ là vô mg cấp thiết, không chỉ có ý nghĩa về mặt lý luận mà còn có ý nghĩa thực tế bức ích. Mặt khác, nhìn vào gần một trăm sản phẩm bảo hiểm nhân thọ của cả 5 công bảo hiểm đang kinh doanh trên thị trường Việt Nam, có thể tìm thấy rất nhiều vấn ì phát sinh liên quan đến sự thiếu chính xác, chưa đầy đủ và cả những biểu hiện ách luật” . Vì vậy, việc nghiên cứu mối quan hệ giữa các quy định pháp luật với c điều khoản mẫu đang được sử dụng trên thực tế còn bao hàm cả việc tìm ra lững “ ỉỗ hổng” của pháp luật để kịp thời sửa đổi, bổ sung, đổng thời phát hiện các 4
  5. ai phạm để kịp thời xử lý, góp phần làm lành mạnh hoá môi trường kinh doanh bảo dểm nhân thọ tại Việt Nam, bảo vệ lợi ích trước hết của người tiêu dùng, sau là của Dàn xã hội. 2. Tình hình nghiên cứu Trên thế giới, hoạt động bảo hiểm nhân thọ đã có lịch sử mấy trăm năm và ở nên vô cùng quen thuộc với đông đảo người dân. Bảo hiểm nhân thọ cũng đã ược đưa vào giảng dạy ở bậc đại học và trên đại học. Đồng thời, các công ty kinh oanh bảo hiểm nhân thọ cũng phối hợp với các viện nghiên cứu phát hành nhiều ách vở về nghiệp vụ này để vừa khuyếch trương thanh thế của doanh nghiệp vừa giáo dục” cộng đổng, quảng cáo cho dịch vụ này. Các công trình nghiên cứu quốc i về bảo hiểm nhân thọ nói chung, về điều khoản mẫu hợp đồng bảo hiểm nhân thọ ói riêng khá phong phú, trong đó cơ bản nhất và có hệ thống nhất là bộ tài liệu đào 1 0 cho các thành viên hiệp hội quản lý bảo hiểm nhân thọ Mỹ (LOMA). Trong khi đó, hoạt động bảo hiểm nhân thọ còn rất mới mẻ ở Việt Nam (mới ược bắt đầu từ năm 1996). Vì vậy, các công trình nghiên cứu chuyên sâu về bảo iểm nhân thọ hầu như còn vắng bóng. Việc giảng dạy về bảo hiểm nhân thọ ở các ường đại học chuyên ngành kinh tế, tài chính và luậtở Việt Nam mới chỉ ở bước ầu, nội dung chủ yếu tham khảo các tài liệu của Nhật và Mỹ. Năm 2001,Nhà xuất ản Thống kê cho tái bản lẩn thứ nhất cuốn “ Một số điều cần biết về pháp lý trong inh doanh Bảo hiểm” của GS.TSKH. Trương Mộc Lâm và Lưu Nguyên Khánh, rong lần tái bản này, cuốn sách đã bước đầu đề cập những nguyên tắc pháp lý ong kinh doanh bảo hiểm nhân thọ và đây có thể coi là cuốn sách đầu tiên và duy lất của Việt Nam hiện nay vé vấn đề này. Như vậy, nhìn một cách tổng quát, khoa học pháp lý nước ta nói riêng và loa học nước ta nói chung chưa có các công trình nghiên cứu chuyên sâu về bảo
  6. hiểm nhân thọ cũng như điều khoản mẫu của hợp đổng. Các tài liệu được sử dụng để tham khảo hiện nay hoàn toàn là tài liệu nước ngoài. 3. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ của luận văn Luận văn có đối tượng nghiên cứu là các vấn đề phát sinh liên quan đến mối quan hệ giữa các quy định của pháp luật và điều khoản mẫu của các hợp đổng bảo hiểm nhân thọ. Phạm vi nghiên cứu của để tài chủ yếu tập trung vào các quy định của pháp luật hiện hành, nhất là Luật Kinh doanh bảo hiểm (2001) và các điều khoản mẫu của các hợp đổng bảo hiểm nhân thọ đang được các công ty kinh doanh bảo hiểm nhân thọ tại Việt nam sử dụng. Từ đó, việc nghiên cứu đề tài của luận văn dự kiến hướng tới thực hiện các mục đích chính sau: - Phân tích các quy định của pháp luật có liên quan đến điều khoản mẫu của hợp đổng bảo hiểm nhân thọ, xác định những vấn đề pháp lý cơ bản của hợp đổng; - Phân tích mối quan hệ giữa các quy định của pháp luật và điều khoản mẫu của hợp đổng bảo hiểm nhân thọ trên thực tế; - Phát hiện và phân tích những quy định của pháp luật chưa phù hợp với các nguyên tắc cơ bản của bảo hiểm nhân thọ; - Phát hiện những quy định pháp luật còn thiếu, những “khe hở” pháp luật trong lĩnh vực này; - Phát hiện những vi phạm pháp luật trong lĩnh vực này trên thực tế. Từ những phân tích đó, luận văn hướng tới việc thực hiện mục đích là xây dựng một cái nhìn tổng quát về môi trường pháp lý liên quan đến điều khoản mẫu hợp đổng bảo hiểm nhân thọ và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện các quy định của pháp luật nói riêng, môi trường pháp lý nói chung có liên quan tới điều khoản mẫu của các hợp đồng bảo hiểm nhân thọ.
  7. 4. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu và trình bày luận văn, người nghiên cứu sẽ áp ụng các phương pháp nghiên cứu sau đây: - Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử; - Phương pháp logic kết hợp các bài học lịch sử thực tế; - Phương pháp thống kê; - Phương pháp so sánh; - Phương pháp tiếp cận và phân tích hệ thống. 5. Bố cục của luận văn Thực hiện mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu đã nêu, ỉuận văn dự kiến bao gồm lần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và 3 chương nội dung là: - Chương 1 : Bảo hiểm nhân thọ và vai trò của điêu khoản mẫu hợp đổng bảo ểm nhân thọ - Chương 2: Thực trạng pháp luật hợp đồng và điều khoản mẫu hợp đồng bảo ểm nhân thọ - Chương 3: Thực tiễn áp dụng điều khoản mẫu trong kinh doanh bảo hiểm lân thọ và một số kiến nghị 7
  8. CHƯƠNG 1 BẢO HIÉM NHÂN THỌ VÀ VAI TRÒ CỦA ĐIỀU KHOẢN MAU HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM NHÂN THỌ 1.1. Khái luận về bảo hiểm nhân thọ Ị.I.l. Khái niệm và đặc điểm của bảo hiểm nhân thọ Khoản 12 Điều 3 Luật Kinh doanh bảo hiểm (2000) định nghĩa: “ Bảo hiểm hân thọ là loại nghiệp vụ bảo hiểm cho trường hợp người được bảo hiểm sống hoặc tóV,. Từ điển thuật ngữ kinh doanh bảo hiểm (NXB Thống kê, 2001) định nghĩa ảo hiểm nhân thọ là sự bảo vệ trường hợp tử vong của một người bằng hình thức trả ền cho người thụ hưởng - thường là thành viên của gia đình, doanh nghiệp hoặc tổ lức. Bàng cách đổi một loạt các khoản phí bảo hiểm hoặc thanh toán phí bảo hiểm lột lần khi người được bảo hiểm chết, số tiền bảo hiểm (và bất kỳ số tiền bảo hiểm 5 sung nào được kèm theo đơn bảo hiểm) trừ đi khoản vay chưa trả theo hợp đổng ỉo hiểm và khoản lãi cho vay, sẽ được trả cho người thụ hưởng. Những khoản trợ íp trả khi còn sống cho người được bảo hiểm dưới hình thức giá trị giải ước hoặc íc khoản trợ cấp thu nhập ,[1tr.329,330]. Tài liệu của Viện Quản lý bảo hiểm nhân thọ Hoa Kỳ (LOMA) cũng nêu nh nghĩa bảo hiểm nhân thọ như một loại hình bảo hiểm trả tiẻn khi phát sinh cái lết của người được bảo hiểm. Trên phương diện pháp lý, bảo hiểm nhân thọ là một .ể loại bảo hiểm, trong đó để nhận được phí bảo hiểm của người tham gia bảo hiểm .ông qua một hợp đồng, nhà bảo hiểm cam kết sẽ trả cho một hoặc nhiều người thụ íởng bảo hiểm một số tiền nhất định hoặc những khoản trợ cấp nhất định trong 8
  9. ường hợp người được bảo hiểm bị tử vong hoặc người được bảo hiểm sống đến một lời điểm đã được chỉ rõ trong hợp đồng. Trên phương diên kỹ thuật, bảo hiểm nhân |Ọ là một nghiệp vụ bao hàm những cam kết mà việc thực hiện những cam kết này iụ thuộc vào tuổi thọ của con người [5, tr.31]. Những định nghĩa trên tuy được trình bày khác nhau, nhưng tựu chung lại ỉu thể hiện những đặc trưng nổi bật của bảo hiểm nhân thọ, đó là: - Bảo hiểm nhân thọ là một nghiệp vụ bảo hiểm thương mại, hay nói cách lác là loại hình kinh doanh thu lợi nhuận (phân biệt với các chế độ bảo hiểm xã pi, bảo trợ xã hội của Nhà nước). - Bảo hiểm nhân thọ có tính đa mục đích, có thể được sử dụng để đáp ứng liều mục đích khác nhau tuỳ theo nhu cầu của khách hàng. Do vậy, sản phẩm bảo ểm nhân thọ thường rất đa dạng (mỗi sản phẩm chỉ đáp ứng được một hoặc một li nhu cầu) và hoạt động tiếp thị sản phẩm này phải mang tính năng động và linh )ạt cao. - Bảo hiểm nhân thọ là loại hình bảo hiểm duy nhất cho phép bảo hiểm cho ũ sự kiện trái ngược nhau là sống và chết. Điều này cũng có nghĩa là, trong tuyệt li đa số trường hợp, việc doanh nghiệp bảo hiểm phải trả tiền với một hợp đổng ío hiểm nhân thọ là chắc chắn xảy ra (phân biệt với bảo hiểm phi nhân thọ - là loại nh bảo hiểm chỉ trả tiền khi có rủi ro xảy ra). - Bảo hiểm nhân thọ là loại hình bảo hiểm dài hạn, do đó điều khoản hợp >ng phải được trình bày đầy đủ, khoa học dưới dạng văn bản, làm cơ sở cho sự duy [ quan hệ hợp đổng dài nhiều chục năm, thậm chí là cả đời người. Mạt khác,các ông số kỹ thuật của từng sản phẩm, từng hợp đổng phải được tính toán cẩn thận và mg bố rõ ràng tới khách hàng. Đồng thời, dịch vụ khách hàng là khâu quyết định )tính chất sống còn tới việc duy trì hợp đổng bảo hiểm. - Bảo hiểm nhân thọ là loại hình sản phẩm bảo hiểm vô hình. Vì vậy, công ty 10 hiểm phải đặc biệt quan tâm đến việc giải thích cho khách hàng hiểu rõ về sản lẩm. Hơn nữa, việc thực hiện đúng và đầy đủ cam kết là đòi hỏi nghiêm ngặt đối fi các công ty bảo hiểm. 9
  10. Nói tóm lại, với những đặc điểm riêng có của mình, đã từ lâu, bảo hiểm nhân thọ giữ một vai trò vô cùng quan trọng trên thị trường bảo hiểm thế giới và đang bước đầu đạt được vị trí này ở Việt Nam. Với các loại hình sản phẩm đa dạng, bảo hiểm nhân thọ đáp ứng được nhiều nhu cầu khác nhau của khách hàng. Với mỗi cá nhân, đó là nhu cầu thực hiện có hiệu quả các kế hoạch tài chính dài hạn, nhu cầu chuẩn bị chi phí hậu sự và dành dụm để lại cho con cháu, nhu cầu bổ sung nguồn tài chính khi già cả, mất khả năng lao động tạo ra thu nhập và các nhu cầu bảo đảm về tài chính khi gặp các rủi ro về sức khoẻ. Với các cơ quan, tổ chức, đó là nhu cầu bù đắp chi phí tuyển dụng và đào tạo lại nhân công trong trường hợp người lao động bị tử vong hoặc thương tật dẫn đến mất khả năng lao động, đặc biệt là những lao động có kiến thức và trình độ và nhu cầu có nguồn tài chính hỗ trợ người lao động cũng như gia đình của họ vượt qua khó khăn khi gặp phải rủi ro. Với ý nghĩa xã hội to lớn như vậy, bảo hiểm nhân thọ đang ngày càng được cả xã hội quan tâm. 1.1.2. Các loại hỉnh bảo hiểm nhân thọ cơ bản Đáp ứng những nhu cầu về bảo hiểm, bảo hiểm nhân thọ được thiết kế gồm bốn loại hình bảo hiểm nhân thọ cá nhân cơ bản, trong mỗi loại hình lại bao gồm rất nhiều sản phẩm khác nhau, ngoài ra còn có các loại hình bảo hiểm nhóm và bảo hiểm bổ trợ. ỉ.1.2.1. Các loai hình bảo hiểm nhân cátho nhãn * Bảo hiểm tử kỳ: Điều 3 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2000 định nghĩa: “Bảo hiểm tử kỳ là nghiệp vụ bảo hiểm cho trường hợp người được bảo hiểm chết trong một thời hạn nhất định, theo đó doanh nghiệp bảo hiểm phải trả tién bảo hiểm cho người thụ hưởng, nếu người được bảo hiểm chết trong thời hạn được thoẳ thuận trong hợp đỏng bảoh iể m ’,- Tài liệu của Viện Quản lý bảo hiểm nhân thọ Hoa Kỳ định nghĩa 10
  11. ảo hiểm lử kỳ là nghiệp vụ bảo hiểm cung cấp quyền lợi bảo hiểm tử vong nếu gười được bảo hiểm chết trong một thời hạn được xác định trước [5, tr.31]. Các đặc điểm nổi bật của bảo hiểm tử kỳ là: - Chỉ bảo hiểm rủi ro mà không có yếu tố tiết kiệm; - Thời hạn bảo hiểm của hợp đồng được xác định rõ ngay khi giao kết hợp ổng; - Cổng ty bảo hiểm có thể không phải trả tiền bảo hiểm (trong trường hợp gười được bảo hiểm còn sống đến thời điểm đáo hạn hợp đổng). Loại hình bảo hiểm này thường được thể hiện thành các sản phẩm phổ biến hư: bảo hiểm sinh mạng có thời hạn, bảo hiểm sinh mạng có hoàn phí; bảo hiểm tử ỳ có số tiền bảo hiểm giảm dần, bảo hiểm tử kỳ có số tiền bảo hiểm tăng dần. Mục đích của loại hình bảo hiểm này là cung cấp sự bảo vệ trước rủi ro trong lột thời hạn xác định; đồng thời, hợp đồng bảo hiểm loại này còn có thể được sử ụng như một “ tài sản thế chấp” trong quan hệ tín dụng. * Bảo hiểm hỗn hợp Điều 3 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2000 định nghĩa: “Bảo hiểm hỗn hợp là ghiệp vụ bảo hiểm kết hợp sinh kỳ và bảo hiểmk ỳ ,,,tro tử n g đó ‘‘bảo hiểm sinh kỳ I nghiệp vụ bảo hiểm cho trường hợp người được bảo hiểm sống đến một thời hạn hất định, theo đó doanh nghiệp bảo hiểm phải trả tiền bảo hiém cho người thụ ường, nếu người được bảo hiểm vẫn sống đến thời hạn được thoả thuận trong hợp ồng bảo hiém” . Tài liệu của Viện Quản lý bảo hiểm nhân thọ Hoa Kỳ định nghĩa ảo hiểm hỗn hợp là nghiệp vụ bảo hiểm, trong đó quyền lợi bảo hiểm được thanh )án khi người được bảo hiểm chết hoặc vào ngày đáo hạn hợp đổng nếu người được ảo hiểm vẫn còn sống vào ngày này [5 ,tr.31]. 11
  12. Các đặc điểm nổi bật của bảo hiểm hỗn hợp là: - Vừa bảo hiểm rủi ro và có tính tiết kiệm; - Thời hạn bảo hiểm được xác định trước; - Công ty bảo hiểm chắc chắn phải thanh toán quyền lợi cho khách hàng. Loại hình bảo hiểm này thường được thể hiện thành các sản phẩm phổ biến II: bảo hiểm hỗn hợp có thời hạn, bảo hiểm hỗn hợp có số tiền bảo hiểm tăng dần, ) hiểm hỗn hợp trả tiền định kỳ. Mục đích của loại hình bảo hiểm này là kết hợp giữa việc đề phòng rủi ro và p khách hàng tích luỹ dần dần để thực hiện các kế hoạch tài chính dài hạn. * Bảo hiểm trọn đời Điểu 3 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2000 định nghĩa: “Báo hiểm trọn đời là liệp vụ bảo hiểm cho trường hợp người được bảo hiểm chết vào bất kỳ thời điểm trong suốt cuộc đời của người đó” . Tài liệu của Viện Quản lý bảo hiểm nhân thọ ì Kỳ định nghĩa bảo hiểm trọn đời là nghiệp vụ bảo hiểm cung cấp sự bảo vệ cho t cuộc đời của người được bảo hiểm và có yếu tố tiết kiệm [5, tr. 32]. Các đặc điểm nổi bật của bảo hiểm trọn đời là: - Vừa bảo hiểm rủi ro và có tính tiết kiệm; - Thời hạn bảo hiểm không xác định được trước, thời hạn bảo hiểm chấm dứt người được bảo hiểm chết; - Công ty bảo hiểm chắc chắn phải thanh toán quyền lợi cho khách hàng. Loại hình bảo hiểm này thường được thể hiện thành các sản phẩm phổ biến : bảo hiểm trọn đời biến đổi, bảo hiểm trọn đời phổ thông, bảo hiểm trọn đời Ìg, bảo hiểm người còn sống cuối cùng. 12
  13. Mục đích của loại hình bảo hiểm này là bảo hiểm rủi ro kết hợp tiết kiệm. Sản phẩm này khống chỉ giúp khách hàng trang trải các chi phí hậu sự mà còn góp phần làm tăng giá trị tài sản khách hàng để lại cho người thân khi qua đời. * Niên kim nhân thọ (bảo hiểm trả tiền định kỳ) Điều 3 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2000 định nghĩa: “Báo hiểm trả tiền định kỳ là nghiệp vụ bảo hiểm cho trường hợp người được bảo hiểm sống đến một thời hạn nhất định, sau thời hạn đó doanh nghiệp bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm định kỳ cho người thụ hưởng theo thoả thuận trong hợp đổng bảoh iể m ,,. Các đặc điểm nổi bật của niên kim nhân thọ là: - Quyền lợi bảo hiểm được thanh toán thành nhiêu lần theo định kỳ và phương thức nhất định; - Thời hạn bảo hiểm thường không xác định trước, hợp đồng bảo hiểm chấm dứt khi người được bảo hiểm chết hoặc người được bảo hiểm đã nhận hết quyền lợi bảo hiểm thoả thuận. - Công ty bảo hiểm chắc chắn phải trả tiền cho khách hàng. Loại hình bảo hiểm này thường được thể hiện thành các sản phẩm phổ biến như: niên kim trả ngay, niên kim hoãn trả, niên kim biến đổi, niên kim thu nhập trọn đời trong thời hạn được đảm bảo. Sản phẩm này chủ yếu được thiết kế nhằm mục đích an sinh xã hội, bảo hiểm hưu trí cho người cao tuổi. Đây chính là một hình thức bảo hiểm xã hội tự nguyện, cung cấp khoản “ lương hưu” theo lựa chọn của chính người nhận. 1.1.22. Bảo hiểm nhóm: loại hình bảo hiểm này có đặc điểm cơ bản khác với bảo hiểm cá nhân là thay vì bảo hiểm cho một cá nhân theo một hợp đổng, bảo hiểm nhóm bảo hiểm cho một nhóm người theo một hợp đổng. Loại hình này được 13
  14. ìiết kế dưới hình thức một loạt sản phẩm tương tự như sản phẩm bảo hiểm cá nhân, hưng bảo hiểm cho một nhóm người. Các bên trong hợp đổng bảo hiểm là công ty ảo hiểm và Người tham gia bảo hiểm, người được bảo hiểm không phải là một bên •ong hợp đồng. 1.1.2.3. Các sản phẩm bảo hiểm bổ những trơ: sản phẩm này rất đa dạng, ong đó nổi bật phải kể đến bảo hiểm chết và thương tật toàn bộ vĩnh viễn do tai ạrỉ, bảo hiểm thương tật bộ phận vĩnh viễn do tai nạn, bảo hiểm chi phí phẫu thuật, ảo hiểm chi phí nằm viện, bảo hiểm bệnh hiểm nghèo, bảo hiểm từ bỏ thu phí !ác sản phẩm này giúp khách hàng bổ sung và mở rộng quyền iợi bảo hiểm khi ỉa m gia bảo hiểm nhân thọ. 1.1.3. Quá trình phát triển của thị trường bảo hiểm nhân thọ Việt Nam Bảo hiểm nhân thọ xuất hiện tại Việt Nam từ năm 1996 trong điều kiện kinh : xã hội có nhiều thuận lợi. Vào thời điểm này, sau một thập kỷ đổi mới, nền kinh : Việt Nam đã có nhiều khởi sắc, đời sống người dân được cải thiện dẫn đến có dư lừa, người dân bắt đầu quan tâm đến việc thực hiện các kế hoạch đầu tư dài hạn. rình độ dân trí được nâng cao cùng với sự phát triển đáng kể của khoa học công ?hệ đã tạo những tiền đẻ thuận• • lợi cho • sự xuất é hiện của » loại hình • dịch • vụ như bảo iểm nhân thọ. Trong bối cảnh đó, Nhà nước cũng đã bước đầu có những chính sách lông thoáng, tạo điều kiện cho bảo hiểm nhăn thọ phát triển. Tuy nhiên, cũng cần lìn nhận rõ rằng, vào thời điểm này, sự ra đời của bảo hiểm nhân thọ cũng đổng iời gặp phải một số khó khăn. Nền kinh tế tuy đã có bước phát triển song vẫn còn Ìậm và ở mức thấp, trong khi giá trị đồng tiền chưa được đảm bảo khiến cho người in ít có khả năng cũng như tâm lý thực hiện các kê hoạch đẩu tư dài hạn như mua ío hiểm nhân thọ. Đây lại là một loại dịch vụ hoàn toàn mới, chưa từng xuất hiện ẫn thị í rường Việt Nam, do vậy, bản thân các doanh nghiệp bảo hiểm cũng như ịười tiêu dùng đêu chưa có đủ kiến thức và kinh nghiêm vé loại hình dịch vụ mới ẻ này. Cũng vì lý do này, các quy định của pháp luật có liên quan còn nhiều bất 14
  15. ập, chưa tạo được một hành lang pháp lý thật sự phù hợp và thông thoáng cho bảo iểm nhân thọ phát triển. Trong bối cảnh như vậy, bảo hiểm nhân thọ đã được ra đời ở Việt Nam sau ít nhiều cố gắng chuẩn bị cả từ phía cơ quan bảo hiểm và các doanh nghiệp bảo iểm. Sự ra đời của loại hình này được đánh dấu bởi việc ngày 20/3/1996,Bộ trưởng \ộ Tài chính ra Quyết định số 281TC/TCNH về việc triển khai thí điểm bảo hiểm hân thọ, theo đó, Bộ Tài chính cho phép Tổng Công ty Bảo hiểm Việt Nam tổ chức iển khai thí điểm bảo hiểm nhân thọ với hai nghiệp vụ Bảo hiểm nhân thọ có thời ạn 5 năm và 10 nãm và Bảo hiểm trẻ em - chương trình đảm bảo cho trẻ em đến Ìổi trưởng thành. Với quyết định này, Bảo Việt trở thành doanh nghiệp bảo hiểm ầu tiên và duy nhất trên thị trường tại thời điểm đó tiến hành kinh doanh bảo hiểm hân thọ. Ngày 01/8/1996, Bảo Việt phát hành những hợp đồng bảo hiểm nhân thọ ầu tiên thuộc hai loại hình bảo hiểm này qua kênh phân phối là các đại lý bán hàng •ực tiếp phục vụ tại địa chỉ do khách hàng yêu cầu. Từ đó đến nay, tuy thời gian mới được chưa đầy một thập kỷ, nhưng dưới tác ông của những diễn biến đa dạng và nhanh chóng nhiều mật kinh tế, chính trị, xã ội và đầu tư, sự phát triển của thị trường bảo hiểm nhân thọ Việt Nam có thể được hia ra làm 3 giai đoạn chính. - Giai đoạn 1: từ tháng 8/1996 đến tháng 6/1999. Đây là giai đoạn chỉ có một 5ng ty bảo hiểm duy nhất triển khai bảo hiểm nhân thọ tại Việt Nam - đó là Tổng ông ty Bảo hiểm Việt Nam. Điểm nổi bật nhất của giai đoạn này ỉà sự độc quyền ảa Tổng Công ty Bảo hiểm Việt Nam (Bảo Việt) trên thị trường kinh doanh bảo iểm nhân thọ. Các sản phẩm triển khai thời gian này còn tương đối đơn giản, phản ih đúng trình độ và khả năng của thị trường ở giai đoạn đầu. Số lượng hợp đổng lai thác được tăng khá nhanh, cho thấy tiềm năng đầy hứa hẹn của thị trường Việt am. Theo báo cáo nghiệp vụ của Tổng Công ty Bảo hiểm V iệt Nam, chỉ tính đến ìt 6 tháng đầu năm 1999,nghĩ là 10 tháng kể từ ngày bắt đầu triển khai, Bảo V iệt 15
  16. ã có tổng số hợp đổng có hiệu lực đạt tới 282.000 với tổng doanh thu phí bảo hiểm hân thọ đạt gần 200 tỷ [11]. Tuy nhiên, lúc này số tiền bảo hiểm bình quân còn rơng đối nhỏ và phương thức đóng phí tháng là lựa chọn phổ biến của khách hàng lam gia bảo hiểm. Trong giai đoạn này, tổ chức kinh doanh bảo hiểm nhân thọ của ảo Việt cũng chưa có được sự chuyên nghiệp hoá cao mà chủ yếu dựa vào cơ sở vật liât kỹ thuật và đội ngũ cán bộ có sẵn của các công ty thành viên kinh doanh bảo iểm phi nhân thọ. - Giai đoạn 2: từ tháng 6/1999đến tháng 2/2000. Đây là giai đoạn thị trường iệt Nam có nhiểu biến đổi nhanh chóng nhất với sự tham gia lần lượt vào thị ường của 4 công ty bảo hiểm nhân thọ nữa, đều là các doanh nghiệp có vốn đầu tư irớc ngoài. Đây là giai đoạn mở cửa thị trường với sự tham gia ổ ạt của bốn cống ty ảo hiểm nhân thọ nước ngoài vào thị trường Việt Nam. Từ đây, Bảo 'Việt không còn I doanh nghiệp bảo hiểm duy nhất kinh doanh bảo hiểm nhân thọ trên thị trường iệt Nam. Thị trường bảo hiểm nhân thọ Việt Nam bắt đầu có cạnh tranh và ngay từ lời điểm đầu tiên, sự cạnh tranh giữa các các doanh nghiệp đã khá quyết liệt, dưới tiiểu hình thức và biện pháp khác nhau, đã xuất hiện cả các hiện tượng cạnh tranh liổng lành mạnh. Cùng với sự tham gia của các doanh nghiệp vào thị trường, số rợng và chủng loại các sản phẩm được giới thiệu trên thị trường cũng ngày càng long phú, đa dạng hơn, đáp ứng một cách tốt hơn nhu cẩu khác nhau của các tầng irp dân cư. Đây cũng là giai đoạn thị trường có sự tăng đột biến vẻ số lượng hợp Sng và doanh thu phí. Mô hình tổ chức của các công ty kinh doanh bảo hiểm nhân |Ọ tại Việt Nam đã thể hiện tính chuyên môn hoá tương đối cao vớisự phân tách tơng đối cụ thể, rõ ràng giữa các bộ phận có các chức năng hoạt động riêng biệt ong công ty. Cơ quan quản lý nhà nước về bảo hiểm cũng đã có sự quan tâm thích íng đến việc tạo môi trường pháp lý cho sự phát triển của bao hiểm nhân thọ ở Việt am đồng thời đảm bảo cho thị trường này phát triển lành mạnh. - Giai đoạn 3: từ đầu năm 2001 đến nay. Đây là giai đoạn thị trường tương ÿi ổn định với sự song song tổn tại của 5 doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm nhân 16
  17. thọ, trong đó chỉ có một doanh nghiệp nhà nước duy nhất 丨à Tổng Công ty Bảo hiểm Việt Nam, còn lại là bốn doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: Công ty TNHH Bảo hiểm nhân thọ Prudential (100% vốn đầu tư nước ngoài có nguồn gốc từ Anh), Công ty TNHH Bảo hiểm Baominh-CMG (liên doanh giữa Công ty Bảo hiểm thành phố Hổ Chí Minh - một doanh nghiệp nhà nước Việt Nam và Công ty CMG của Úc), Công ty Bảo hiểm Quốc tế Mỹ (AIA - 100% vốn đầu tư nước ngoài có nguồn gốc từ Hoa Kỳ) và Công ty TNHH Bảo hiểm Manulife (100% vốn đầu tư nước ngoài có nguồn gốc từ Canada). Đặc trưng của thời kỳ này là hoạt động cạnh tranh gay gắt trên tất cả các binh diện bằng rất nhiều phương thức và biện pháp khác nhau giữa 5 công ty này. Số lượng sản phẩm cung cấp trên thị trường đạt mức ba con số, cao nhất từ trước đến nay với sự phong phú vể thời hạn bảo hiểm, phương thức và thời hạn nộp phí, phương thức thanh toán. Điều khoản các hợp đổng cũng được soạn thảo theo hướng phù hợp vói tiêu chuẩn quốc tế, cung cấp cho chủ hợp đổng (bên mua bảo hiểm) tuyệt đại bộ phận các quyền lợi mà một chủ hợp đồng có thể có được theo thông lệ quốc tế. Cùng với đó, trình độ nhận thức và hiểu biết của khách hàng về bảo hiểm nhân thọ đã phát triển một cách rõ rệt. Mô hình tổ chứcở tất cả các doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm nhân thọ đã thổ hiện tính chuyên nghiệp hoá và chuyên môn hoá cao với sự phân tách chi tiết nhiểu phòng, ban, bộ phận tương ứng với các chức nãng hoạt động. Việc phân phối sản phẩm vẫn được thực hiện chủ yếu thông qua kênh đại lý bán hàng trực tiếp. Đội ngũ này phát triển rất nhanh về mật số lượng. Cho đến nay, theo Bản tin của Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam, ước tính trên thị trường có gần 70.000 người làm công việc này, bao gổm cả các đại lý chuyên nghiệp và bán chuyên nghiệp [1 2 】. Nói tóm lại, thị trường bảo hiểm nhân thọ Việt Nam, trong một khoảng thời gian ngắn ngủi khoảng 7 nãm, đã trải qua ba giai đoạn phát triển, đạt được tốc độ tăng trưởng rất mạnh mẽ. Tính đến hết nãm 2002, theo Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam, toàn thị trường nhân thọ có gần 2,4 triệu hợp đổng bảo hiểm nhân thọ đang có -;:.•"丨. r. J riiỉ! v.Ụ iI 17 V ^ io / 2bS 1
  18. ệulực với tổng doanh thu phí bảo hiểm đạt xấp xỉ 4.500 tỷ đổng (tăng 61,07% so ýi năm 2001); riêng trong nãm 2002, tổng số hợp đổng khai thác mới đạt gần >0.000 hợp đổng (tãng 15,91% so với năm 2001) [12]. Tại thời điểm hiện nay, thị urờng vẫn đang hứa hẹn nhiều tiếm năng to lớn đồng thời cũng đặt ra những thách ức không nhỏ với các doanh nghiệp tham gia vào thị trường. Điều khoản mẫu hợp 5ng bảo hiểm nhân thọ đang là một trong những nội dung quan trọng nhất được lách hàng quan tâm khi mua bảo hiểm và trờ thành một công cụ cạnh tranh rất hữu ệu của các công ty bảohiểm nhân thọ. 1.2. Hợp đồng bảo hiểm nhân thọ 1.2.1. Khái niệm hợp đồng bảo hiểm nhân thọ Điều 12 Luật Kinh doanh bảo hiểm quy định: “ Hợp đồng bảo hiểm là sự thoả uận giữa bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm, theo đó bên mua bảo hiểm lải đóng phí bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm cho người ụ hưởng hoặc bồi thường cho người được bảo hiểm khi xảy ra sự kiện được bảo ểm•” Điều 31 Luật này cũng xác định rõ, đối tượng của hợp đổng bảo hiểm con »ười là tuổi thọ, tính mạng, sức khoẻ và tai nạn con người. Tài liệu của Viện quản lý bảo hiểm nhân thọ Hoa Kỳ định nghĩa hợp đồng to hiểm nhân thọ là loại hợp đồng bảo hiểm theo đó nhà bảo hiểm hứa thanh toán iyền lợi bảo hiểm cho trường hợp người được bảo hiểm ,chếttr.31]. [5 Các hợp >ng bảo hiểm nhân thọ rất đa dạng và có thể bảo hiểm thêm nhiều rủi ro khác liên tan đến đời sống của con người cùng với rủi ro chết. 1.2.2. Đặc điểm cơ bản của hợp đồng bảo hiềm nhân thọ、 Ngoài những đặc điểm chung của hợp đổng, hợp đồng bảo hiểm nhân thọ còn I một đặc điểm riêng rất nổi bật - đây là những hợp đồng theo mẫu. Điều 406 Bộ 18
  19. ật Dân sự 1995 quy định: ‘‘hợp đồng theo mẫu là hợp đồng gồm những điều khoản ) một bên đưa ra theo mẫu để bên kia trả lờ i trong một thời gian hợp lý; nếu bên IỢC đề nghị trả lời chấp nhận, thì coi như chấp nhận toàn bộ nội dung hợp đổng eo mẫu mà bên đề nghị đã đưa ra” . Trong bảo hiểm nhân thọ, các điều khoản mẫu của hợp đổng được công ty ío hiểm soạn thảo sẵn, bên mua bảo hiểm chỉ có hai lựa chọn là chấp nhận toàn bộ ều khoản này hoặc từ chối toàn bộ, tức là không mua bảo hiểm nữa. Khi bên mua ío hiểm lập giấy yêu cầu bảo hiểm và nộp phí bảo hiểm ước tính để yêu cầu bảo ểm theo một loại hình bảo hiểm cụ thể của một doanh nghiệp bảo hiểm, người đó í chấp nhận toàn bộ nội dung điều khoản hợp đồng bảo hiểm đã được doanh ịhiệp bảo hiểm dự thảo sẵn. Thông thường, giấy yêu cầu bảo hiểm thường có một im kết in sẵn dành cho bên mua bảo hiểm, theo đó bên mua bảo hiểm cam kết đã »hiên cứu và chấp nhận toàn bộ điều khoản bảo hiểm được doanh nghiệp bảo hiểm ra ra. Một nguyên lý phổ biến với hợp đổng theo mẫu là bên dự thảo hợp đổng ường ở thế có lợi hơn do chính là người nghiên cứu, cân nhắc, đưa ra các nội dung la hợp đổng, vì vậy, pháp luật thường có xu hướng bảo vệ bên kia. Khoản 2 Điều )6 Bộ luật Dân sự quy định: “Trong trường hợp hợp đổng theo mẫu có điều khoản lông rõ ràng, thì bên đưa ra hợp đổng theo mẫu phải chịu bất lợi khi giải thích điều ìoản đó” . Hợp đổng bảo hiểm nhân thọ cũng nằm trong trường hợp này. Công ty bảo ểm thường được xem là bên có lợi hơn, do vậy nhà nước và pháp luật thường có xu róng bảo vê bên mua bảo hiểm. Nhà kinh doanh bảo hiểm là chuyên nghiệp trong ứi vực bảo hiểm nên phải có trách nhiệm cao hơn. Từ đặc điểm chung này của >áp luật thương mại, luật pháp quy định điểu khoản mẫu của mỗi loại hợp đổng do >ng ty bảc hiểm dự thảo đều phải được cơ quan quản lý nhà nước về bảo hiểm (Bộ li chính) phê chuẩn trước khi đưa vào kinh doanh. Vì thế, trong hoạt động kinh 19