Luận văn Phân tích Báo cáo tài chính của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Phân tích Báo cáo tài chính của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- luan_van_phan_tich_bao_cao_tai_chinh_cua_cong_ty_co_phan_sua.pdf
Nội dung text: Luận văn Phân tích Báo cáo tài chính của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ “Phân tích báo cáo tài chính của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk” là công trình nghiên cứu độc lập do tác giả thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn của TS. Phạm Thị Quyên. Luận văn chƣa đƣợc công bố trong bất cứ công trình nghiên cứu nào. Các số liệu, nội dung đƣợc trình bày trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, hợp lệ và đảm bảo tuân thủ các quy định về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ. Tôi xin chịu trách nhiệm về toàn bộ nội dung của luận văn thạc sĩ. TÁC GIẢ Nguyễn Mỹ Linh
- MỤC LỤC Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục bảng, sơ đồ MỞ ĐẦU 1 1. Tính cấp thiết của đề tài 1 2. Tổng quan nghiên cứu của đề tài 2 3. Mục đích nghiên cứu của đề tài 4 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4 5. Phƣơng pháp nghiên cứu 4 6. Những đóng góp mới của đề tài nghiên cứu 5 7. Nội dung của luận văn 5 Chương 1. LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 6 1.1. Khái quát về báo cáo tài chính và phân tích báo cáo tài chính Doanh nghiệp 6 1.1.1. Khái niệm, nội dung báo cáo tài chính 6 1.1.2. Khái niệm phân tích Báo cáo tài chính 8 1.1.3. Mục tiêu của phân tích Báo cáo tài chính doanh nghiệp đối với việc quản trị tài chính doanh nghiệp 9 1.1.4. Phƣơng pháp phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp 11 1.1.5. Quy trình phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp 17 1.2. Nội dung phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp 18 1.2.1. Phân tích tình hình tài sản và tình hình nguồn vốn 19 1.2.2. Phân tích tình hình tài trợ 21 1.2.3. Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán 22
- 1.2.4. Phân tích kết quả kinh doanh 25 1.2.5. Phân tích tình hình lƣu chuyển tiền thuần 27 1.2.6. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn 28 1.2.7. Phân tích rủi ro tài chính 36 1.2.8. Phân tích chỉ tiêu đặc trƣng của Công ty cổ phần 37 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp 38 1.3.1. Các nhân tố chủ quan 38 1.3.2. Các nhân tố khách quan 40 Tiểu kết chương 1 42 Chương 2. PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM VINAMILK GIAI ĐOẠN 2017-2019 43 2.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk 43 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 43 2.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty 46 2.1.3. Đặc điểm bộ máy quản lý của công ty 49 2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và chính sách kế toán của Công ty 51 2.2. Khái quát thực trạng phân tích tại Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk 52 2.2.1. Quy trình phân tích báo cáo tài chính tại Công ty 52 2.2.2. Cơ sở dữ liệu phục vụ phân tích báo cáo tài chính tại Công ty 53 2.2.3. Phƣơng pháp phân tích báo cáo tài chính tại Công ty 54 2.3. Phân tích báo cáo tài chính tại Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk 54 2.3.1. Phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn 54 2.3.2. Phân tích tình hình tài trợ 64 2.3.3. Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán 66 2.3.4. Phân tích tình hình kết quả kinh doanh 77 2.3.5. Phân tích tình hình lƣu chuyển tiền thuần 81
- 2.3.6. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn 82 2.3.7. Phân tích rủi ro tài chính công ty Công ty 88 2.3.8. Phân tích chỉ tiêu đặc trƣng của Công ty cổ phần 97 2.4. Đánh giá thực trạng về tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk 98 2.4.1. Kết quả đạt đƣợc 98 2.4.2. Những hạn chế, nguyên nhân 99 Tiểu kết chương 2 102 Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM VINAMILK 103 3.1.Bối cảnh kinh tế xã hội và định hướng phát triển 103 3.1.1. Bối cảnh kinh tế xã hội 103 3.1.2. Định hƣớng phát triển Công ty 104 3.2. Một số giải pháp nâng cao năng lực tài chính tại Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk 106 3.2.1. Tăng cƣờng các biện pháp quản lý hàng tồn kho 106 3.2.2. Tăng cƣờng công tác quản lý nợ phải thu 107 3.2.3. Tăng cƣờng công tác quản lý chi phí và theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch chi phí 108 3.2.4. Tăng cƣờng công tác quản lý dòng tiền, nhất là dòng tiền từ hoạt động đầu tƣ và hoạt động tài chính 109 3.2.5. Các giải pháp khác 110 3.3. Điều kiện để thực hiện các giải pháp 112 3.3.1. Về phía Nhà nƣớc và các cơ quan chức năng 112 3.3.2. Về phía Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk 113 Tiểu kết chương 3 115 KẾT LUẬN 116 DANHMỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 117
- DANH MỤC VIẾT TẮT BCTC: Báo cáo tài chính BCKQKD: Báo cáo kết quả kinh doanh BCĐKT: Bảng cân đối kế toán Công ty CP: Công ty Cổ phần DN: Doanh nghiệp DTT: Doanh thu thuần HĐKD: Hoạt động kinh doanh HDĐT: Hoạt động đầu tƣ HĐTC: Hoạt động tài chính HTK: Hàng tồn kho GVBH: Giá vốn bán hàng LN: Lợi nhuận NPT: Nợ phải thu NV: Nguồn vốn TCDN: Tài chính doanh nghiệp TNDN: Thu nhập doanh nghiệp TS: Tài sản TSCĐ: Tài sản cố định TSDH: Tài sản dài hạn TSNH: Tài sản ngắn hạn
- DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Tình hình tài sản và nguồn vốn tại Công ty 54 Bảng 2.2. Bảng phân tích tình hình tài sản của Công ty 55 Bảng 2.3. Phân tích tình hình cơ cấu và sự biến động nguồn vốn của Công ty 60 Bảng 2.4. Phân tích tình hình tài trợ vốn của công ty 64 Bảng 2.5. Phân tích tình hình quy mô nợ 67 Bảng 2.6. Phân tích tình hình mức độ và trình độ quản trị nợ 71 Bảng 2.7. Phân tích Khả năng thanh toán tổng quát của doanh nghiệp 72 Bảng 2.8. Phân tích Khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp 74 Bảng 2.9. Phân tích Khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp 75 Bảng 2.10. Phân tích tình hình kết quả kinh doanh của Công ty 77 Bảng 2.11. Phân tích tình hình lƣu chuyển tiền thuần của Công ty 81 Bảng 2.12. Hiệu suất sử dụng vốn của Công ty 83 Bảng 2.13. Phân tích tỉ số sinh lời ròng của doanh nghiệp 84 Bảng 2.14. Phân tích Tỉ suất sinh lời trên Tài sản của doanh nghiệp (ROA) 85 Bảng 2.15. Phân tích Tỉ suất sinh lời trên Vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp (ROE) 87 Bảng 2.16. Bảng phân tích rủi ro tài chính của Công ty 88 Bảng 2.17. Phân tích vòng quay hàng tồn kho của doanh nghiệp 89 Bảng 2.18. Phân tích Vòng quay khoản phải thu của doanh nghiệp 91 Bảng 2.19. Phân tích Vòng quay tài sản cố định của doanh nghiệp 92 Bảng 2.20. Phân tích Tỉ số nợ trên tổng tài sản của doanh nghiệp 93 Bảng 2.21. Phân tích Tỉ số nợ trên vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp 94 Bảng 2.22. Phân tích Tỉ số khả năng trả lãi vay của doanh nghiệp 95 Bảng 2.23. Phân tích các chỉ tiêu đặc trƣng của Công ty cổ phần 97
- DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ Biểu đồ 2.1. Khả năng thanh toán tổng quát của doanh nghiệp 73 Biểu đồ 2.2. Khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp 74 Biểu đồ 2.3. Khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp 76 Biểu đồ 2.4. Tỉ số sinh lời ròng 85 Biểu đồ 2.5. Hệ số sinh lời ROA của doanh nghiệp 86 Biểu đồ 2.6. Hệ số sinh lời vốn ROE của doanh nghiệp 87 Biểu đồ 2.7. Vòng quay hàng tồn kho của doanh nghiệp 89 Biểu đồ 2.8. Vòng quay khoản phải thu của doanh nghiệp 91 Biểu đồ 2.9. Vòng quay tài sản cố định của doanh nghiệp 92 Biểu đồ 2.10. Tỉ số nợ trên tổng tài sản của doanh nghiệp 93 Biểu đồ 2.11. Tỉ số nợ trên vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp 94 Biểu đồ 2.12. Phân tích Tỉ số khả năng trả lãi vay của doanh nghiệp 96 Sơ đồ 2.1. Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty 50
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong quá trình hội nhập và mở cửa thị trƣờng trong nƣớc và quốc tế, khuôn khổ pháp lý sẽ dần hoàn thiện và phù hợp dần với thông lệ quốc tế, dẫn đến sự hình thành môi trƣờng kinh doanh bình đẳng và từng bƣớc phân chia lại thị phần giữa các doanh nghiệp theo hƣớng cân bằng hơn, thị phần của từng doanh nghiệp có thể giảm và nhƣờng chỗ cho các nhóm doanh nghiệp khác. Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trên thị trƣờng trở nên khốc liệt hơn bao giờ hết. Kinh doanh theo nguyên tắc thị trƣờng cũng buộc các doanh nghiệp phải có cơ chế quản lý và sử dụng lao động thích hợp, đặc biệt là hoạt động quản trị doanh nghiệp, qua đó nâng cao hiệu quả hoạt động và sức cạnh tranh trên thị trƣờng. Nhà quản trị doanh nghiệp luôn mong muốn nắm đƣợc số liệu tài chính để từ đó có thể nắm bắt đƣợc tình trạng về sức khỏe của doanh nghiệp, cũng nhƣ tiên lƣợng đƣợc triển vọng phát triển của doanh nghiệp trong bối cảnh thực của nền kinh tế Việt Nam. Bức tranh toàn cảnh đó đƣợc tạo nên bằng các phác thảo của chỉ số tài chính, báo cáo tài chính Biết tính toán và sử dụng các chỉ số tài chính không chỉ có ý nghĩa với nhà quản trị, mà còn rất quan trọng với nhà đầu tƣ cũng nhƣ với chính bản thân doanh nghiệp. Các chỉ số tài chính cho phép so sánh các mặt khác nhau của các báo cáo tài chính trong một doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác trong toàn ngành để xem xét khả năng chi trả cổ tức cũng nhƣ khả năng chi trả nợ vày Chỉ số tài chính giúp nhà phân tích có thể tìm ra đƣợc xu hƣớng phát triển của doanh nghiệp cũng nhƣ giúp nhà đầu tƣ, các chủ nợ kiểm tra đƣợc tình hình sức khỏe tài chính của doanh nghiệp. Vì vậy, phân tích báo cáo tài chính là không thể thiếu. Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk đƣợc thành lập từ năm 1976 và là doanh nghiệp hàng đầu của ngành công nghiệp chế biến sữa, hiện chiếm lĩnh 54,5% thị phần sữa nƣớc, 40,6% thị phần sữa bột, 33,9% thị phần sữa
- 2 chua uống, 84,5% thị phần sữa chua ăn và 79,7% thị phần sữa đặc trên toàn quốc. Ngoài việc phân phối mạnh trong nƣớc với mạng lƣới hơn 220.000 điểm bán hàng phủ đều 63 tỉnh thành, sản phẩm Vinamilk còn đƣợc xuất khẩu sang 43 quốc gia trên thế giới nhƣ Mỹ, Pháp, Canada, Ba Lan, Đức, khu vực Trung Đông, Đông Nam Á Với sự cạnh tranh khốc liệt của thị trƣờng sữa, để có thể tồn tại và phát triển thì việc phân tích báo có tài chính vô cùng quan trọng. Nó giúp kiểm soát và đƣa ra đƣợc những chiến lƣợc phát triển, chiến lƣợc cạnh tranh mang tính đột phá. Đây đƣợc coi là nhu cầu tất yếu của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk nói riêng cũng nhƣ nhiều doanh nghiệp khác nói chung. 2. Tổng quan nghiên cứu của đề tài Phân tích báo cáo tài chính là một vấn đề mà có nhiều các công trình nghiên cứu trƣớc kia đã đề cập đến. Các đề tài trƣớc kia của nhiều tác giả cũng đã khái quát cơ sở lý luận về phƣơng pháp và nội dung phân tích tài chính, cùng với đó là áp dụng cơ sở lý luận vào tình hình của doanh nghiệpcụ thể. Để học hỏi và rút kinh nghiệm từ các công trình nghiên cứu trƣớc, tác giả đã tham khảo một số luận văn thạc sĩ về phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp sau: Luận văn thạc sỹ “Phân tích báo cáo tài chính tại Công ty Cổ phần đầu tư phát triển nhà Đà Nẵng” của Bùi Thị Minh Phƣơng (2018), Đại học kinh tế - Đại học Đà Nẵng, Đà Nẵngđã khái quát hóa vấn đề lý luận cơ bản về phân tích tài chính dựa trên cơ sở báo cáo tài chính của công ty. Từ đó, tác giả chỉ ra những ƣu điểm và nhƣợc điểm của công tác phân tích trên. Luận văn đã đề xuất đƣợc những giải pháp khắc phục hạn chế nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty. Luận văn thạc sỹ “Phân tích báo cáo tài chính của Công ty Cổ phần tư vấn và xây dựng công trình Mai Linh” của tác giả Nguyễn Thị Huyền Nga (2019), Luận văn Thạc sĩ kinh tế, Đại học Lao động – Xã hội, Hà Nội đã tập trung hệ thống hóa đƣợc những vẫn đề lý luận cơ bản về phân tích báo cáo
- 3 tài chính thông qua báo cáo tài chính, đề cập sâu đến các phƣơng pháp cũng nhƣ nội dung phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp. Song luận văn mới chỉ dừng lại ở quan điểm của các nhà quản trị, phân tích báo cáo tài chính nhằm phát hiện ra những ƣu điểm, nhƣợc điểm của công tác phân tích báo cáo tài chính đang diễn ra tại công ty, nhằm xây dựng nên hệ thống chỉ tiêu để phân tích và hoàn thiện công tác phân tích tại công ty, mà chƣa hƣớng tới việc phân tích những biến động trong hoạt động của công ty, tìm hiểu nguyên nhân và đƣa ra các biện pháp để khắc phục và nâng cao hiệu quả hoạt động công ty. Luận văn thạc sỹ “Phân tích báo cáo tài chính của Công ty Cổ phần Bibica” của tác giả Bùi Thanh Hƣơng (2019), Đại học kinh tế quốc dân, Hà Nội đã hẹ thống hóa co sở lý luạ n co bản về phân tích báo cáo tài chính doanh nghiẹ p. Phân tích, đánh giá báo cáo tài chính, hiẹ u quả hoạt đọ ng kinh doanh thông qua báo cáo tài chính của Công ty cổ Bibica liên hẹ so sánh với mọ t số doanh nghiẹ p cùng ngành. Hệ thống hóa những điểm mạnh, điểm yếu về tình hình tài chính của công ty và đề xuất mọ t số giải pháp nhằm nâng cao na ng lực tài chính của Công ty Cổ phần Bibica. Các đề tài trên đều đã hệ thống hóa đƣợc cơ sở lý luận, các phƣơng pháp, chỉ tiêu để phục vụ công tác phân tích tài chính trong doanh nghiệp. Trong quá trình nghiên cứu các tác giả cũng nghiên cứu thực trạng công tác phân tích tài chính, về tổ chức công tác phân tích, các phƣơng pháp phân tích và nội dung phƣơng pháp và các tác giả cũng đƣa ra một số giải pháp nhằm cải thiện và nâng cao tình hình tài chính tại các doanh nghiệp. Tuy nhiên, với mỗi một doanh nghiệp riêng biệt trong nền kinh tế đều có những đặc thù riêng về ngành nghề kinh doanh, về quy mô hoạt động, về tổ chức nhân sự Do đó, đề tài này tập trung nghiên cứu và làm rõ nội dung và đồng thời đƣa ra các đề xuất nhằm cải thiện tình hình tài chính tại Công ty CP Sữa Việt Nam Vinamilk mà các đề tài trƣớc kia chƣa đề cập tới.
- 4 3. Mục đích nghiên cứu của đề tài Mục tiêu của luận văn là phân tích báo cáo tài chính (BCTC) của Công ty CP Sữa Việt Nam nhằm đề xuất các giải pháp cần thiết để nâng cao năng lực tài chính của công ty. Từ mục tiêu cơ bản đó, các nhiệm vụ nghiên cứu đƣợc xác định là: Hệ thống hóa những lý luận về phân tích BCTC doanh nghiệp. Phân tích BCTC tại công ty Công ty CP Sữa Việt Nam Vinamilk trong những năm gần đây. Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực tài chính tại Công ty CP Sữa Việt Nam Vinamilk. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Phân tích báo cáo tài chính trong doanh nghiệp. Phạm vi nghiên cứu - Không gian: Phân tích báo cáo tài chính tại Công ty CP Sữa Việt Nam Vinamilk - BCTC riêng của công ty mẹ. - Thời gian: Số liệu đƣợc sử dụng để phân tích báo cáo tài chính trong 3 năm 2017 - 2019. Các giải pháp đề xuất cho các năm tiếp theo. 5. Phương pháp nghiên cứu Phƣơng pháp luận nghiên cứu luận văn là CNDV biện chứng và CNDV lịch sử. Các phƣơng pháp cụ thể: Phƣơng pháp tổng hợp, phân tích hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thựctiễn. Phƣơng pháp khảo sát, đánh giá tài liệu, quan sát, kiểm chứng để nghiên cứu, tổng kết, phân tích làm nổi bật thực trạng các vấn đề nghiên cứu, xác định rõ những nguyên nhân làm cơ sở đề xuất những định hƣớng và giải pháp cải thiện tình hình tài chính tại Công ty CP Sữa Việt Nam Vinamilk. Phƣơng pháp thống kê, so sánh: sử dụng các số liệu thống kê để phân tích, so sánh, tổng kết và rút ra các kết luận làm cơ sở đề xuất những định
- 5 hƣớng và giải pháp cải thiện tình hình tài chính tại Công ty CP Sữa Việt Nam Vinamilk. Phƣơng pháp nghiên cứu định tính đƣợc tác giải luận văn sử dụng nhằm mô tả và phân tích đặc điểm về hoạt động kinh doanh và tổ chức quản lý của Công ty CP Sữa Việt Nam Vinamilk có ảnh hƣởng đến hoạt động phân tích báo cáo tài chính trên quan điểm của tác giả. Phƣơng pháp định tính đƣợc thực hiện thông qua việc thu thập dữ liệu; từ đó tiếp cận đối tƣợng nghiên cứu nhằm tìm cách mô tả và phân tích đặc điểm của đối tƣợng nghiên cứu. Mục đích của phƣơng pháp định tính là đƣa ra những phán đoán về bản chất phân tích BCTC tại Công ty CP Sữa Việt Nam Vinamilkhiện nay; đồng thời thể hiện những logic của các nội dung, các chỉ tiêu phân tích BCTC tại Công ty CP Sữa Việt Nam Vinamilk trong hệ thống các sự kiện đƣợc xem xét. Để có căn cứ tin cậy cho việc thực hiện đề tài, luận văn đã tiến hành thu thập dữ liệu nhƣ sau: - Đối với nguồn dữ liệu thứ cấp: bao gồm giữ liệu nhƣ báo cáo tài chính, báo cáo quản trị, sổ sách kế toán và các thông tin trên sách, báo, tạp chí liên quan đến hoạt động tài chính của công ty. 6. Những đóng góp mới của đề tài nghiên cứu - Hệ thống hóa lý luận về phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp. - Phân tích báo cáo tài chính của Công ty CP Sữa Việt Nam Vinamilk. - Đƣa ra các phƣơng hƣớng và giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính Công ty CP Sữa Việt Nam Vinamilk. 7. Nội dung của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung nghiên cứu luận văn đƣợc gồm 3 chƣơng: Chƣơng 1. Lý luận về phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp Chƣơng 2. Phân tích báo cáo tài chính tại Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk giai đoạn 2017-2019 Chƣơng 3. Một số giải pháp nâng cao năng lực tài chính tại Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk
- 6 Chương 1 LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 1.1. Khái quát về báo cáo tài chính và phân tích báo cáo tài chính Doanh nghiệp 1.1.1. Khái niệm, nội dung báo cáo tài chính 1.1.1.1. Khái niệm báo cáo tài chính Báo cáo tài chính DN là một hệ thống các thông tin đƣợc xử lý bởi hệ thống kế toán tài chính nhằm cung cấp những thông tin tài chính có ích cho các đối tƣợng sử dụng để đƣa ra các quyết định kinh tế. Báo cáo tài chính đƣợc xem nhƣ là hệ thống các bảng biểu, mô tả thông tin về tình hình tài chính, kinh doanh và các luồng tiền của doanh nghiệp. Báo cáo tài chính là báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản, vốn chủ sở hữu và nợ phải trả cũng nhƣ tình hình tài chính, kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Nói theo một cách khác thì báo cáo tài chính là một phƣơng tiện nhằm trình bày khả năng sinh lời và thực trạng tài chính doanh nghiệp tới những ngƣời quan tâm (chủ DN nhà đầu tƣ, nhà cho vay, cơ quan thuế và các cơ quan chức năng ). Tất cả doanh nghiệp trực thuộc các ngành, các thành phần kinh tế đều phải lập và trình bày báo cáo tài chính BCTC năm. Còn đối với các công ty hay tổng công ty có các đơn vị trực thuộc, ngoài BCTC năm thì còn phải thực hiện BCTC tổng hợp hay BCTC hợp nhất vào cuối kỳ kế toán năm dựa trên báo cáo tài chính của các đơn vị trực thuộc. Theo khoản 1 Điều 3 Luật Kế toán năm 2015, Báo cáo tài chính (BCTC) là hệ thống thông tin kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán đƣợc trình bày theo biểu mẫu quy định tại chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán. BCTC áp dụng cho tất cả loại hình doanh nghiệp đƣợc thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam [8]. 1.1.1.2. Nội dung báo cáo tài chính Hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp
- 7 - Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01 - DN) là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn h nh thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. Bảng cân đối kế toán Quy chia thành hai phần là phần “Tài sản” và phần “Nguồn vốn” [1]. Theo thông tƣ 200/2014/TT - BTC, Bảng cân đối kế toán có kết cấu tổng thể nhƣ sau: + Phần tài sản bao gồm các chi tiêu phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo. Các chỉ tiêu đƣợc sắp xếp theo nội dung kinh tế của các loại tài sản và đƣợc trình bày theo tính thanh khoản giảm dần và đƣợc chia thành hai loại. Loại A: Tài sản ngắn hạn bao gồm các chỉ tiêu phản ánh tài sản của doanh nghiệp là: tiền, các khoản tƣơng đƣơng tiền, các khoản đầu tƣ tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu, hàng tồn kho, tài sản ngắn hạn khác. Loại B: Tài sản dài hạn bao gồm các chỉ tiêu phản ánh tài sản của doanh nghiệp là: các khoản thu dài hạn, tài sản cố định, bất động sản đầu tƣ, tài sản dở dang dài hạn, đầu tƣ tài chính dài hạn, tài sản dài hạn khác. + Phấn nguồn vốn: bao gồm các chỉ tiêu phản ánh các nguồn hình thành lên các loại tài sản của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo và đƣợc chia thành hai loại Loại C: Các chỉ tiêu trong loại này phản ánh các loại nợ ngắn hạn, nợ dài hạn mà doanh nghiệp có trách nhiệm phải thanh toán. Loại D: Vốn chủ sở hữu phản ánh các nguồn vốn chủ sở hữu. Các quỹ của doanh nghiệp và nguồn kinh phí (nếu có) thể hiện mức độ độc lập tự chủ về việc sử dụng các loại nguồn vốn của doanh nghiệp [1]. - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B02 - DN) là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tổng quát tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp chi tiết theo từng loại hoạt động sản xuất kinh doanh. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trình bày các nội dung cơ bản về chi phí, doanh thu và kết quả từng loại giao dịch, sự kiện [1]:
- 8 + Hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ; + Hoạt động tài chính; + Hoạt động khác. - Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ (Mẫu số B03 - DN) là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc tạo tiền. Sử dụng tiền và dự trữ tiền trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp [1]. Nội dung của báo cáo tài chính tiền tệ gồm 3 phần: Lƣu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh Lƣu chuyển tiền từ hoạt động đầu tƣ Lƣu chuyển tiền từ hoạt động tài chính Với nội dung trên báo cáo tài chính tiền tệ đƣợc kết cấu tƣơng ứng thành ba phần theo từng hoạt động, trong từng phần chi tiết thành các dòng để phân ánh các chỉ tiêu liên quan đến việc tạo ra và sử dụng các khoản tiền theo từng loại hoạt động và các chỉ tiêu đƣợc báo cáo chi tiết thành các cột theo số kỳ này và kỳ trƣớc để có thể đánh giá, so sánh giữa các kỳ với nhau. Phân lƣu chuyển tiền từ hoạt động đầu tƣ và hoạt động tài chính đều lập theo phƣơng pháp trực tiếp, phần lƣu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh lựa chọn một trong hai phƣơng pháp trực tiếp hay gián tiếp. - Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B09 - DN) là bộ phận hợp thành không thể tách rời của báo cáo tài chính dùng để mô tả mang tính tƣờng thuật hoặc phân tích chi tiết các thông tin, số liệu đã đƣợc trình bày trong các báo cáo tài chính cũng nhƣ các thông tin cần thiết khác theo yêu cầu của các chuẩn mực kế toán cụ thể. Bản thuyết minh cũng có thể trình bày những thông tin khác nếu doanh nghiệp xét thấy cần thiết cho việc trình bày trung thực, hợp lý báo cáo tài chính [1]. 1.1.2. Khái niệm phân tích Báo cáo tài chính Phân tích báo cáo tài chính là quá trình tìm hiểu các kết quả của sự quản lý và điều hành tài chính ở doanh nghiệp đƣợc phản ánh trên các báo cáo tài chính đó. Phân tích các báo cáo tài chính là đánh giá những gì đã làm đƣợc,
- 9 dự kiến những gì sẽ và có thể xảy ra trên cơ sở đó kiến nghị các biện pháp để khai thác triệt để các điểm mạnh, khắc phục và hạn chế các điểm yếu. Tóm lại, phân tích các báo cáo tài chính là cần phải làm sao mà thông qua các con số “biết nói” trên báo cáo để có thể giúp ngƣời sử dụng chúng hiểu rõ tình hình tài chính của doanh nghiệp và các mục tiêu, các phƣơng pháp hành động của những nhà quản lý doanh nghiệp đó. Theo các tác giả của trƣờng Đại học Kinh tế Quốc dân: “Phân tích báo cáo tài chính là một hệ thống các phƣơng pháp nhằm đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp trong một thời gian hoạt động nhất định. Trên cơ sở đó, giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp đƣa ra các quyết định chuẩn xác trong quá trình kinh doanh” [3]. Từ các quan điểm trên, cao học viên cho rằng: Phân tích báo cáo tài chính trong doanh nghiệp là việc vận dụng tổng thể các phương pháp phân tích khoa học để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ và hiện tại trên các báo cáo tài chính đồng thời dự báo tình hình tài chính của doanh nghiệp trong tương lai nhằm cung cấp thông tin cho các chủ thể quản lý (các đối tượng quan tâm) để đưa ra các quyết định quản lý phù hợp vì mục tiêu mà họ quan tâm. 1.1.3. Mục tiêu của phân tích Báo cáo tài chính doanh nghiệp đối với việc quản trị tài chính doanh nghiệp Trong nền kinh tế thị trƣờng có sự quản lý vĩ mô của Nhà nƣớc, có nhiều chủ thể quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp nhƣ các nhà đầu tƣ, nhà cung cấp tín dụng, các nhà quản lý doanh nghiệp, cơ quan thuế, các cơ quan quản lý Nhà nƣớc, ngƣời lao động Các chủ thể này quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp dƣới góc độ khác nhau. Phân tích báo cáo tài chính giúp cho mỗi chủ thể có thông tin phù hợp với mục đích của mình, trên cơ sở đó họ có thể đƣa ra các quyết định để bảo toàn và gia tăng lợi ích của họ gắn với hoạt động của doanh nghiệp. Chẳng hạn mục tiêu phân tích cụ thể với
- 10 3 nhóm chủ thể quản lý là Các nhà quản trị doanh nghiệp, nhà đầu tƣ, nhà cho vay nhƣ sau: - Phân tích báo cáo tài chính đối với các nhà quản trị doanh nghiệp + Đánh giá hiệu quả của hoạt động quản lý trong giai đoạn đã qua, việc thực hiện các nguyên tắc cân bằng tài chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán và dự báo các nguy cơ rủi ro - đặc biệt là các dấu hiệu rủi ro tài chính trong doanh nghiệp từ đó có những biện pháp điều chỉnh kịp thời và cơ sở cần thiết để hoạch định chính sách tài chính cho tƣơng lai của doanh nghiệp. + Hƣớng các quyết định của ban giám đốc theo chiều hƣớng phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp, nhƣ quyết định về đầu tƣ tài trợ, phân phối lợi nhuận + Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp là cơ sở cho những dự toán tài chính. + Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp là một công cụ để kiểm tra, kiểm soát hoạt động, quản lý trong doanh nghiệp. - Phân tích báo cáo tài chính đối với các nhà đầu tƣ Phân tích báo cáo tài chính đối với nhà đầu tƣ là để đánh giá doanh nghiệp và ƣớc đoán giá trị cổ phiếu, dựa vào việc nghiên cứu các báo biểu tài chính, khả năng sinh lời, phân tích rủi ro kinh doanh - Phân tích báo cáo tài chính đối với ngƣời cho vay: Phân tích báo cáo tài chính đối với ngƣời cho vay là xác định khả năng hoàn trả nợ của khách hàng. Tuy nhiên, phân tích với những khoản cho vay dài hạn và những khoản cho vay ngắn hạn có những nét khác nhau. + Đối với những khoản cho vay ngắn hạn, ngƣời cho vay đặc biệt quan tâm đến khả năng thanh toán ngay của doanh nghiệp. Nói cách khác là khả năng ứng phó của doanh nghiệp khi nợ vay đến hạn trả. + Đối với các khoản cho vay dài hạn: ngƣời cho vay phải tin chắc khả năng hoàn trả vốn và lãi vì thế sức sinh lời của vốn vay, vốn đầu tƣ của doanh nghiệp cũng nhƣ các yếu tố gây ra rủi ro về thanh toán, rủi ro tài chính của
- 11 doanh nghiệp trong dài hạn là những thông tin họ phải nắm đƣợc khi quyết định cho vay. 1.1.4. Phương pháp phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp Để phân tích báo cáo tài chính trong doanh nghiệp, ngƣời ta có thể sử dụng một hay tổng hợp các phƣơng pháp khác nhau trong hệ thống các phƣơng pháp phân tích. Những phƣơng pháp phân tích báo cáo tài chính đƣợc sử dụng phổ biến là phƣơng pháp so sánh, phƣơng pháp liên hệ đối chiếu, phƣơng pháp phân tích nhân tố, phƣơng pháp đồ thị, phƣơng pháp biểu đồ, phƣơng pháp toán tài chính kể cả phân tích các tình huống giả định. 1.1.4.1. Phương pháp so sánh So sánh là một phƣơng pháp nhằm nghiên cứu sự biến động và xác định mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích. Để áp dụng phƣơng pháp so sánh vào phân tích BCTC của DN, trƣớc hết xác định số gốc để so sánh. Xác định số gốc để so sánh phụ thuộc vào mục đích cụ thể của phân tích. Gốc để so sánh đƣợc chọn là gốc về mặt thời gian và không gian. Kỳ phân tích đƣợc chọn là kỳ thực hiện hoặc kỳ kế hoạch hoặc kỳ kinh doanh trƣớc. Giá trị so sánh là số tuyệt đối, số tƣơng đối hoặc số bình quân. Để đảm bảo tính chất so sánh đƣợc của chỉ tiêu qua thời gian, cần đảm bảo các điều kiện so sánh sau: - Phải đảm bảo sự thống nhất về nội dung kinh tế của chỉ tiêu. - Phải đảm bảo sự thống nhất về phƣơng pháp tính các chỉ tiêu. - Phải đảm bảo sự thống nhất về đơn vị tính các chỉ tiêu (kể cả hiện vật, giá trị và thời gian). Khi so sánh mức đạt đƣợc trên các chỉ tiêu ở các đơn vị khác nhau, ngoài các điều kiện đã nêu, cần đảm bảo điều kiện khác, nhƣ: cùng phƣơng hƣớng kinh doanh, điều kiện kinh doanh tƣơng tự nhau. Mức độ biến động tuyệt đối là kết quả so sánh trị số của chỉ tiêu giữa hai kỳ. Kỳ thực tế với kỳ kế hoạch hoặc kỳ thực tế với kỳ kinh doanh trƣớc
- 12 Mức độ biến động tƣơng đối là kết quả so sánh trị số của chỉ tiêu ở kỳ này với trị số của chỉ tiêu ở kỳ gốc, nhƣng đã đƣợc điều chỉnh theo một hệ SỐ của chỉ tiêu có liên quan, mà chỉ tiêu liên quan này quyết định quy mô của chỉ tiêu phân tích. Nội dung so sánh gồm: - So sánh số thực tế kỳ phân tích với số thực tế kỳ kinh doanh trƣớc nhằm xác định rõ xu hƣớng thay đổi về tình hình hoạt động tài chính của DN. Đánh giá tốc độ tăng trƣởng hay giảm đi của các hoạt động tài chính của DN. - So sánh giữa số thực tế kỳ phân tích với số thực tế kỳ kế hoạch nhằm xác định mức phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch trong mọi mặt hoạt động tài chính của DN. - So sánh giữa số liệu của DN với số liệu trung bình tiên tiến của ngành của DN khác nhằm đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của DN tốt hay xấu, khả quan hay không khả quan. Qúa trình thực hiện phân tích theo phƣơng pháp so sánh có thể thực hiện bằng hình thức: - So sánh theo chiều ngang - So sánh theo chiều dọc - So sánh xác định xu hƣớng và tính chất liên hệ giữa các chỉ tiêu So sánh ngang ở trên các BCTC của DN chính là việc so sánh, đối chiếu tình hình biến động cả về tuyệt đối và số tƣơng đối trên từng chỉ tiêu, trên từng BCTC. Thực chất của sự phân tích này là phân tích sự biến động về quy mô của từng khoản mục, trên từng BCTC của DN. Qua đó xác định đƣợc mức biến động (tăng hay giảm) về quy mô của chỉ tiêu phân tích và mức độ ảnh hƣởng của từng chỉ tiêu nhân tố đến chỉ tiêu phân tích. So sánh dọc trên các BCTC của DN chính là việc sử dụng các tỉ lệ, các hệ số thể hiện môi tƣơng quan giữa các chỉ tiêu trong từng BCTC, giữa các 25 BCTC của DN. Thực chất của việc phân tích theo chiều dọc trên BCTC là phân tích sự biến động về cơ cấu TS và NV trên BCĐKT của DN, hoặc phân
- 13 tích các mối quan hệ tỉ lệ giữa lợi nhuận và doanh thu với tổng giá vốn hàng bán, với tổng TS trên các BCTC DN. So sánh xác định xu hƣớng và tính chất liên hệ giữa các chỉ tiêu. Điều đó đƣợc thể hiện: các chỉ tiêu riêng biệt hay các chỉ tiêu tổng cộng trên BCTC đƣợc xem xét trong mối quan hệ với các chỉ tiêu phản ánh quy mô chung và chúng có thể đƣợc xem xét trong nhiều kỳ để phản ánh rõ hơn xu hƣớng phát triển của các hiện tƣợng kinh tế - tài chính DN. Phƣơng pháp so sánh là một trong những phƣơng pháp rất quan trọng. Nó đƣợc sử dụng rộng rãi và phổ biến nhất trong bất kì một hoạt động phân tích nào của DN. Trong phân tích tình hình hoạt động tài chính của DN, nó đƣợc sử dụng rất đa dạng và linh hoạt. 1.1.4.2. Phương pháp phân chia (chi tiết) Đƣợc sử dụng để chia nhỏ quá trình và kết quả thành những bộ phận khác nhau phục vụ cho mục tiêu nhận thức quá trình và kết quả đó dƣới những khía cạnh khác nhau. Thông thƣờng trong phân tích thƣờng chi tiết thành: - Chi tiết theo yếu tố cấu thành của chỉ tiêu nghiên cứu: chia nhỏ chỉ tiêu nghiên cứu thành các bộ phận cấu thành nên bản thân chỉ tiêu đó. - Chi tiết theo thời gian phát sinh và kết quả kinh tế: chia nhỏ quá trình và kết quả theo trình tự thời gian phát sinh và phát triển. - Chi tiết theo không gian phát sinh của hiện tƣợng và kết quả kinh tế: chia nhỏ quá trình và kết quả theo địa điểm phát sinh và phát triển của chỉ tiêu nghiên cứu. 1.1.4.3. Phương pháp liên hệ, đối chiếu Đây phƣơng pháp phân tích sử dụng để nghiên cứu xem xét mối liên hệ kinh tế giữa các sự kiện và hiện tƣợng kinh tế, đồng thời xem xét tính cân đối của các chỉ tiêu kinh tế trong quá trình thực hiện các hoạt động. Sử dụng phƣơng pháp này cần chú ý đến các mối liên hệ mang tính nội tại, ổn định, chung nhất và đƣợc lặp đi lặp lại, các liên hệ ngƣợc, liên hệ xuôi, tính cân đối tổng thể, cân đối từng phần Vì vậy, cần thu thập đƣợc thông tin đầy đủ và