Luận văn Những vấn đề pháp lý về quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Cà Mau – Thực trạng và giải pháp

pdf 84 trang vuhoa 24/08/2022 8901
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Những vấn đề pháp lý về quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Cà Mau – Thực trạng và giải pháp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfluan_van_nhung_van_de_phap_ly_ve_quan_ly_cho_tren_dia_ban_ti.pdf

Nội dung text: Luận văn Những vấn đề pháp lý về quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Cà Mau – Thực trạng và giải pháp

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM DƢƠNG VŨ NAM NHỮNG VẤN ĐỀ PHÁP LÝ VỀ QUẢN LÝ CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2017
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM DƢƠNG VŨ NAM NHỮNG VẤN ĐỀ PHÁP LÝ VỀ QUẢN LÝ CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP Chuyên ngành: Luật kinh tế Mã số: 60380107 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Trần Huỳnh Thanh Nghị TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2017
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi tên Dương Vũ Nam, MSSV: 7701250707A là học viên lớp K25_MBL_CaMau; Khóa K25 chuyên ngành Luật kinh tế, Khoa Luật, Trƣờng Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh, là tác giả của Luận văn thạc sĩ luật học với đề tài “Những vấn đề pháp lý về quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Cà Mau - Thực trạng và giải pháp”. Tôi xin cam đoan đây là kết quả nghiên cứu độc lập của riêng cá nhân tôi dƣới sự hƣớng dẫn của ngƣời hƣớng dẫn khoa học. Các số liệu sử dụng phân tích trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, đã có công bố theo quy định của pháp luật hiện hành. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn do tôi tự tìm hiểu, phân tích một cách trung thực, khách quan và phù hợp với thực tiễn của Cà Mau. Học viên thực hiện Dƣơng Vũ Nam
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ PHẦN MỞ ĐẦU 1 Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và pháp luật về quản lý chợ 6 1.1. Những vấn đề pháp lý cơ bản về chợ và quản lý chợ 6 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm pháp lý về chợ 6 1.1.1.1. Một số khái niệm 6 1.1.1.2. Đặc điểm và vai trò của chợ trong phát triển kinh tế-xã hội 9 1.2. Nội dung công tác quản lý chợ 10 1.2.1. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển và quản lý chợ 10 1.2.2. Xây dựng và thực thi chính sách khuyến khích đầu tƣ vào chợ 12 1.2.2.1. Chính sách hỗ trợ về tài chính 12 1.2.2.2. Chính sách ƣu đãi mặt bằng xây dựng chợ 13 1.2.2.3. Chính sách phát triển nguồn nhân lực cho hệ thống chợ 13 1.2.3. Bố trí, sắp xếp khu vực kinh doanh và hoạt động dịch vụ chợ 13 1.2.4. Tổ chức đấu thầu, ký hợp đồng thuê mặt bằng kinh doanh tại chợ 13 1.2.5. Xây dựng nội quy và xử lý các vi phạm về nội quy chợ 14 1.2.6. Quản lý và sử dụng các khoản thu từ hoạt động dịch vụ ở chợ 15 1.2.7. Công tác đảm bảo cho chợ hoạt động 16 1.2.7.1. Quy định về đảm bảo an toàn phòng cháy chữa cháy, phòng chống thiên tai 16 1.2.7.2. Quy định về đảm bảo an ninh, trật tự tại chợ 17 1.2.7.3. Quy định về đảm bảo vệ sinh môi trƣờng và an toàn thực phẩm 18 1.2.8. Kiểm tra, giám sát các hoạt động của chợ 19 1.3. Những nhân tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý chợ 20 1.3.1. Các điều kiện tự nhiên và xã hội 20 1.3.2. Các công cụ quản lý và tính minh bạch trong công tác quản lý chợ 20 1.3.3. Năng lực cán bộ quản lý 21 1.3.4. Chế tài xử lý vi phạm 21 1.4. Kinh nghiệm về quản lý chợ trên thế giới 21
  5. 1.4.1. Kinh nghiệm của Nhật Bản 21 1.4.2. Kinh nghiệm của Malaysia 22 1.4.3. Kinh nghiệm của Thái Lan 23 Tiểu kết luận chƣơng 1 24 Chƣơng 2: Thực trạng quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Cà Mau 26 2.1. Tổng quan về tình hình kinh tế - xã hội và chợ tại Cà Mau 26 2.1.1. Điều kiện tự nhiên 26 2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 26 2.1.3. Hệ thống chợ trên địa bàn tỉnh Cà Mau 27 2.1.4. Về phân bố chợ 27 2.1.5. Mô hình tổ chức quản lý chợ 29 2.2. Thực trạng quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Cà Mau 30 2.2.1. Thực trạng xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển chợ 30 2.2.2. Thực trạng công tác ban hành và tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách về phát triển và quản lý chợ 33 2.2.3. Thực trạng thực thi chính sách thu hút đầu tƣ phát triển chợ 35 2.2.3.1. Ƣu đãi về đất đai 35 2.2.3.2. Tình hình thực hiện hỗ trợ tài chính 36 2.2.3.3. Hỗ trợ đào tạo cán bộ quản lý 38 2.2.4. Thực trạng bố trí, sắp xếp khu vực kinh doanh và hoạt động dịch vụ tại chợ 40 2.2.5. Tổ chức đấu thầu, ký hợp đồng thuê mặt bằng kinh doanh 43 2.2.6. Thực trạng tổ chức bộ máy quản lý chợ 43 2.2.6.1. Các mô hình tổ chức quản lý chợ 43 2.2.6.2. Đánh giá chung về mô hình quản lý chợ 47 2.2.7. Thực trạng quản lý và sử dụng các khoản thu, chi từ hoạt động kinh doanh chợ 49 2.2.8. Thực trạng công tác kiểm tra, giám sát các hoạt động của chợ và xử lý các hành vi vi phạm 49 2.3. Đánh giá chung về quản lý chợ tại tỉnh Cà Mau 51 2.3.1. Công tác quản lý chợ 51 2.3.2. Những nguyên nhân tồn tại, hạn chế trong quản lý chợ 52 2.3.2.1. Nguyên nhân khách quan 52 2.3.2.2. Nguyên nhân chủ quan 53
  6. 2.3.3. Những vƣớng mắc, bất cập của pháp luật về chợ tại Việt Nam 55 Tiểu kết luận chƣơng 2 56 Chƣơng 3: Định hƣớng và giải pháp hoàn thiện hoạt động phát tri n và quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Cà Mau 58 3.1. Định hƣớng phát triển và quản lý chợ 58 3.1.1. Định hƣớng tăng cƣờng quản lý và phát triển chợ 58 3.1.2. Định hƣớng phát triển các loại hình chợ 59 3.1.3. Định hƣớng cơ cấu ngành hàng và lực lƣợng kinh doanh trên chợ 60 3.1.4. Định hƣớng đầu tƣ xây dựng cơ sở vật chất chợ 60 3.1.5. Định hƣớng về quy hoạch không gian kiến trúc chợ 61 3.1.6. Định hƣớng hỗ trợ vốn đầu tƣ phát triển hệ thống chợ bằng nguồn vốn ngân sách nhà nƣớc 62 3.1.7. Định hƣớng công tác tổ chức quản lý chợ 62 3.2. Một số giải pháp hoàn thiện về phát triển và quản lý chợ 63 3.2.1. Giải pháp về xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển và quản lý chợ 63 3.2.2. Giải pháp hoàn thiện cơ chế, pháp luật về phát triển và quản lý chợ 63 3.2.3. Giải pháp kiện toàn và nâng cao hiệu lực của bộ máy quản lý nhà nƣớc 65 3.2.4. Giải pháp nhằm tăng hiệu quả khai thác điểm kinh doanh 66 3.2.5. Giải pháp về đa dạng hóa các hình thức quản lý chợ 67 3.2.6. Giải pháp tăng cƣờng công tác kiểm tra, giám sát công tác quản lý chợ và xử lý nghiêm đối với các hành vi vi phạm 68 3.2.6.1. Giám sát, kiểm tra công tác quản lý chợ 68 3.2.6.2. Xử lý nghiêm đối với các hành vi vi phạm 70 Tiểu kết luận chƣơng 3 70 KẾT LUẬN 722
  7. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT UBND Ủy ban nhân dân QLNN Quản lý nhà nƣớc KTXH Kinh tế - xã hội HTX Hợp tác xã BQL Ban quản lý TQL Tổ quản lý HTC Hệ thống chợ ATTP An toàn thực phẩm PCCC Phòng cháy chữa cháy VSMT Vệ sinh môi trƣờng ATGT An toàn giao thông
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ SƠ ĐỒ Bảng 2.1. Thống kê chợ theo huyện và thành phố trên địa bàn tỉnh 27 Bảng 2.2. Các mô hình tổ chức quản lý chợ 28 Bảng 2.3. Tình hình thực hiện quy hoạch chợ đến năm 2015 30 Bảng 2.4. Vốn đầu tƣ từ ngân sách Trung ƣơng tại các chợ từ 2011- 2015 36 Bảng 2.5. Hỗ trợ đạo tạo cán bộ quản lý chợ giai đoạn 2011-2015 38 Bảng 2.6. Thực trạng khai thác điểm kinh doanh tại một số chợ 40 Bảng 2.7. Kết quả kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính tại các chợ trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011-2015 50 Sơ đồ 2.1. Sơ đồ của Ban quản lý chợ 43 Sơ đồ 2.2. Sơ đồ của Doanh nghiệp quản lý chợ 44 Sơ đồ 2.3. Sơ đồ của Hợp tác xã quản lý chợ 45
  9. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. T nh cấp thiết c a đề tài nghiên c u Chợ là loại hình thƣơng mại truyền thống đã và đang đƣợc phát triển khá phổ biến ở nƣớc ta hiện nay. Có thể nói rằng, chợ là hiện thân của các hoạt động thƣơng mại, là sự tồn tại và phát triển của thị trƣờng ở mỗi khu vực. Trong những năm vừa qua, cùng với quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trƣờng, mạng lƣới chợ phát triển khá nhanh chóng đã góp phần mở rộng giao lƣu hàng hoá phục vụ tốt nhu cầu phát triển KTXH và đời sống của nhân dân tỉnh Cà Mau. Tuy nhiên, thực trạng quản lý chợ tại tỉnh Cà Mau hiện nay c ng đặt ra những vấn đề cần phải giải quyết cả về phƣơng diện kinh tế lẫn xã hội để phù hợp với yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế. Cà Mau là tỉnh có tốc độ đô thị hoá khá nhanh, cùng với tốc độ tăng dân số, tăng trƣởng kinh tế và cải thiện đời sống nhân dân, nhu cầu mua sắm hàng hoá của dân cƣ qua HTC hiện nay đang có xu hƣớng tăng lên ở cả khu vực đô thị lẫn nông thôn. Mặt khác, nhu cầu phát triển các chợ đầu mối bán buôn đòi hỏi ngày càng lớn để giảm chi phí cho quá trình tiêu thụ hàng hoá với quy mô ngày càng mở rộng. Do có nhiều tiềm năng phát triển du lịch, lƣu lƣợng khách du lịch trong và ngoài nƣớc đến Cà Mau ngày càng lớn c ng đang đặt ra yêu cầu phát triển các loại chợ ẩm thực và sản phẩm truyền thống Tuy nhiên, từ thực trạng quản lý chợ trong thời gian qua cho thấy, bên cạnh các chợ đã đƣợc đầu tƣ cải tạo, nâng cấp đảm bảo phục vụ cho nhu cầu mua bán của dân cƣ, vẫn còn nhiều chợ đƣợc hình thành tự phát, xây dựng tạm, không đủ sức chứa do nhu cầu mua bán qua chợ ngày càng tăng. Nhiều khu vực đông dân cƣ, hiện tƣợng mua bán lấn chiếm vỉa hè, lòng lề đƣờng gây cản trở lƣu thông nghiêm trọng. Đồng thời nhiều loại hình chợ chuyên doanh và đặc thù cần thiết cho cả sản xuất lẫn tiêu dùng c ng chƣa đƣợc hình thành. Điều đó đang là một trong những yếu tố cản trở sự phát triển thị trƣờng của tỉnh trong quá trình phát triển kinh tế. Bên cạnh đó, sự xuất hiện của các trung tâm thƣơng mại và siêu thị trên địa bàn tỉnh c ng đang đặt ra những vấn đề phải giải quyết cả về quy hoạch phát triển lẫn việc quản lý hiệu quả hoạt động của chợ để có thể phát huy đƣợc vai trò của các loại hình thƣơng mại hiện đại này cho quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Cà Mau, mà Việt Nam đã thực hiện cam kết mở của thị trƣờng dịch vụ phân phối, với sự xuất hiện ngày càng nhiều các tập đoàn thƣơng mại đa quốc gia trên thị trƣờng.
  10. 2 Trong giai đoạn đến năm 2020, định hƣớng 2025, cùng với triển vọng phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh Cà Mau, nhu cầu mua bán sẽ ngày càng tăng lên cả về quy mô, phạm vi không gian c ng nhƣ sự đa dạng hoá của các phƣơng thức, hình thức kinh doanh, các yêu cầu về phục vụ văn minh, các dịch vụ hỗ trợ cho việc mua bán hàng hoá Trong đó, hoạt động mua bán hàng hoá qua HTC sẽ vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng khối lƣợng hàng hoá lƣu thông trên địa bàn tỉnh. Do đó, chợ với tƣ cách là không gian chứa đựng các hoạt động thƣơng mại, là nơi tiêu thụ, trao đổi hàng hoá, cung cấp thông tin thị trƣờng giữa ngƣời sản xuất và ngƣời tiêu dùng, cần đƣợc quy hoạch cải tạo và phát triển để vừa đảm bảo duy trì đƣợc các hoạt động thƣơng mại truyền thống vừa có khả năng chứa đựng đƣợc các hoạt động thƣơng mại mới, đặc biệt là các dịch vụ và các loại hình kinh doanh tiến bộ nhằm kích thích sản xuất phát triển. Nghĩa là, cần phải có sự hỗ trợ, thiết kế cải tạo và phát triển HTC phù hợp với trình độ phát triển trong từng giai đoạn, đảm bảo tính kế thừa và phát triển. Hơn nữa, mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá của tỉnh Cà Mau đến năm 2020 là phấn đấu trở thành tỉnh phát triển khá của vùng Đồng bằng sông Cửu long, nên cơ cấu hạ tầng nói chung và kết cấu hạ tầng thƣơng mại nhƣ chợ, trung tâm thƣơng mại, siêu thị nói riêng cần phải có sự phát triển tƣơng xứng. Vì những lý do trên, Tác giả quyết định chọn đề tài “Những vấn đề pháp lý về quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Cà Mau - Thực trạng và giải pháp” để làm Luận văn thạc sĩ luật học cho mình. 2. Mục tiêu nghiên c u 2.1. Mục tiêu chung Luận văn nghiên cứu đề tài này nhằm đánh giá thực trạng quản lý chợ tỉnh Cà Mau, xác định các yếu tố tác động ảnh hƣởng đến hoạt động quản lý chợ. Từ đó đƣa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chợ góp phần phát triển ngành thƣơng mại ngày càng văn minh, hiện đại và KTXH tỉnh Cà Mau. 2.2. Mục tiêu cụ th Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý chợ. Đánh giá thực trạng về công tác quản lý chợ tỉnh Cà Mau từ đó rút ra những ƣu điểm, hạn chế, bất cập của pháp luật về quản lý chợ. Đề xuất định hƣớng và những nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chợ tỉnh Cà Mau đến năm 2020 định hƣớng 2025.
  11. 3 3. Câu hỏi nghiên c u Chợ có vai trò rất quan trọng đối với đời sống KTXH, là nơi thể hiện rõ nét sự phát triển của hoạt động thƣơng mại và nhìn vào đó có thể thấy đƣợc nhiều mặt cơ bản của bức tranh KTXH của một địa phƣơng, một vùng, một quốc gia Đặc biệt trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế, phát triển nền kinh tế thị trƣờng thì HTC chợ càng trở nên quan trọng hơn với vai trò tổ chức lƣu thông hàng hoá, thúc đẩy sản xuất phát triển, phục vụ tiêu dùng đời sống xã hội và giao thƣơng vùng, miền. Do đó câu hỏi đặt ra đó là: Cơ sở lý luận và pháp luật về quản lý chợ nhƣ thế nào? Nội dung công tác quản lý chợ ra sao? Việc phân tích thực trạng quản lý chợ ở Cà Mau trong thời gian qua có tác dụng gì trong việc xác định mục tiêu, phƣơng hƣớng phát triển và quản lý chợ trong thời gian tới? Giải pháp nào nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chợ tỉnh Cà Mau đến năm 2020 định hƣớng 2025?. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên c u 4.1. Đối tƣợng nghiên c u Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là quy định pháp luật và tình hình quản lý nhà nƣớc về chợ tại tỉnh Cà Mau. Đối tƣợng thu thập tài liệu là cơ quan quản lý chợ, tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh và khai thác chợ. 4.2. Phạm vi nghiên c u Về nội dung: Nghiên cứu về mặt lý luận và thực tiễn công tác quản lý chợ, từ đó đề xuất một số định hƣớng, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chợ tại tỉnh Cà Mau. Về không gian: Hệ thống chợ trên địa bàn tỉnh Cà Mau. Về thời gian: Số liệu nghiên cứu đƣợc khảo sát, thống kê tổng hợp giai đoạn 2011-2015 và phát triển đến năm 2020 định hƣớng 2025. 5. Phƣơng pháp nghiên c u Các phƣơng pháp nghiên cứu thực chứng. Phƣơng pháp chuyên gia. Phƣơng pháp phân tích và so sánh. Phƣơng pháp thống kê, khảo sát. 6. Ý nghĩa khoa học và giá trị ng dụng c a đề tài Hệ thống hóa lý luận và thực tiễn, xây dựng cơ sở khoa học cho công tác quản lý chợ tại tỉnh Cà Mau.
  12. 4 Đánh giá những kết quả, thành tựu; những hạn chế, bất cập trong quản lý đối với HTC; chỉ ra các nguyên nhân dẫn đến tình trạng đó, làm căn cứ cho việc xây dựng định hƣớng và đề xuất các giải pháp tăng cƣờng hiệu quả, hiệu lực quản lý chợ. Đƣa ra các quan điểm, định hƣớng quản lý chợ; đề xuất các giải pháp và kiến nghị đối với các cấp có thẩm quyền nhằm tăng cƣờng công tác quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Cà Mau. Luận văn là tài liệu tham khảo cho các cơ quan và tổ chức, cá nhân có chức năng quản lý chợ. 7. T ng quan t nh h nh nghiên c u liên quan đến đề tài Luận văn đã tìm hiểu một số công trình nghiên cứu trƣớc liên quan đến chợ: Dự án: “Khảo sát, đánh giá thực trạng môi trƣờng tại các chợ đô thị, đề xuất giải pháp và quy chế, văn bản pháp quy bảo vệ môi trƣờng tại các chợ đô thị Việt Nam” do Viện Nghiên cứu thƣơng mại, Bộ Công Thƣơng thực hiện năm 2010. Dự án tập trung nghiên cứu thực trạng hoạt động của các chợ tại Việt Nam và những xu hƣớng có tác động, ảnh hƣởng tới môi trƣờng chính. Đánh giá tác động và ảnh hƣởng của ô nhiễm môi trƣờng tại các chợ, từ đó đề xuất các giải pháp, mô hình quản lý chợ theo hƣớng bền vững. Xây dựng dự thảo quy chế về bảo vệ môi trƣờng chợ. Đề tài khoa học cấp Bộ: “Các giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tƣ phát triển kết cấu hạ tầng thƣơng mại - hệ thống chợ” do Viện Nghiên cứu Thƣơng mại, Bộ Công Thƣơng thực hiện năm 2005. Đề tài tập trung nghiên cứu lý luận về chợ, hạ tầng chợ. Tìm hiểu, phân tích thực trạng phát triển và quản lý chợ, thực trạng kết cấu hạ tầng các chợ tại Việt Nam. Đƣa ra các quan điểm, mục tiêu phát triển chợ trong thời gian tới và đề xuất giải pháp nhằm phát triển kết cấu hạ tầng chợ trên phạm vi cả nƣớc. Đề tài khoa học cấp Bộ: “Những chính sách và giải pháp chủ yếu nhằm hình thành và phát triển chợ đầu mối nông sản tại các vùng sản xuất nông nghiệp trọng điểm ở nƣớc ta” do Viện Nghiên cứu Thƣơng mại thực hiện năm 2005. Đề tài đã làm rõ vấn đề lý luận về sự hình thành và phát triển của chợ đầu mối nông sản tại các vùng sản xuất nông sản trọng điểm ở nƣớc ta. Đánh giá những yếu tố ảnh hƣởng đến quá trình hình thành chợ đầu mối nông sản thực phẩm và thực trạng phát triển chợ đầu mối nông sản tại các vùng sản xuất nông nghiệp trọng điểm ở nƣớc ta. Trên
  13. 5 cơ sở đó đề ra các giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy quá trình hình thành và phát triển chợ đầu mối nông sản tại các vùng sản xuất nông nghiệp trọng điểm ở nƣớc ta. Đề tài khoa học cấp Bộ: “Giải pháp phát triển các mô hình chợ Việt Nam” do Viện nghiên cứu Thƣơng mại thực hiện năm 2006. Đề tài hệ thống hóa lý thuyết về các mô hình chợ ở Việt Nam, nghiên cứu thực trạng phát triển các mô hình chợ từ đó chỉ ra những mặt đƣợc và hạn chế c ng nhƣ là nguyên nhân của những mặt đƣợc và hạn chế đó. Đƣa ra quan điểm, định hƣớng phát triển các mô hình chợ và những giải pháp chủ yếu nhằm phát triển các mô hình chợ ở Việt Nam. Qua nghiên cứu, tìm hiểu tác giả thấy các đề tài trên đã đạt đƣợc các mục tiêu đề ra, nhƣng chƣa thấy một công trình nghiên cứu nào nghiên cứu chuyên đề về quản lý đối với HTC tại tỉnh Cà Mau.
  14. 6 Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và pháp luật về quản lý chợ 1.1. Những vấn đề pháp lý cơ bản về chợ và quản lý chợ 1.1.1. Khái niệm và đặc đi m pháp lý về chợ 1.1.1.1. Một số khái niệm - Khái niệm v chợ Theo Từ điển tiếng Việt: “Chợ là nơi tụ họp giữa người mua và người bán để trao đổi hàng hoá, thực phẩm hàng ngày theo từng buổi hoặc từng phiên nhất định”1. Khái niệm này c ng gần với khái niệm thị trƣờng trong từ điển kinh tế học hiện đại: “Thị trường là bất kỳ khung cảnh nào đó diễn ra việc mua bán hàng hóa và dịch vụ”. Hai khái niệm này đều bao hàm “nơi” hay “khung cảnh nào đó” và ở đó diễn ra hoạt động “mua bán”, ngay cả ở các nƣớc có nền kinh tế thị trƣờng phát triển thì “chợ” và “thị trƣờng” đều đƣợc gọi chung là “Market”. Nhƣ vậy, có thể nói rằng chợ chính là một phần của thị trƣờng, chợ nằm trong phạm vi của khái niệm thị trƣờng. Trong hệ thống thị trƣờng, chợ đƣợc xếp vào loại thị trƣờng hàng hóa giao ngay, ở đó ngƣời bán và ngƣời mua trao đổi trực tiếp, ngƣời mua tiếp cận trực tiếp với hàng hóa, thỏa thuận xong là giao hàng và thanh toán, không sử dụng công nghệ hoặc thiết bị tiên tiến, khối lƣợng hàng hóa giao dịch nhỏ và phƣơng thức thanh toán duy nhất là trả bằng tiền mặt. Ƣu điểm nổi bật của phƣơng thức này là việc buôn bán đƣợc thỏa thuận trực tiếp, công khai giao nhận hàng và thanh toán tiền diễn ra đồng thời, ít có rủi ro trong mua bán. Tuy nhiên, hạn chế của hình thức này là giá cả phụ thuộc vào cung-cầu trực tiếp tại nơi giao dịch nên thiếu tính ổn định, tạo chênh lệnh giá khá lớn giữa các thị trƣờng, ngƣời mua và ngƣời bán có thể gặp rủi ro cao do biến động bất thƣờng của thị trƣờng, ngƣời mua thƣờng có lợi hơn ngƣời bán vì ngƣời bán thiếu thông tin, không đủ kiến thức về thị trƣờng. Do vậy, để quản lý tốt sự phát triển của mạng lƣới chợ cần hƣớng tới khắc phục những hạn chế của chợ. Khái niệm chợ trên bao hàm những cấu thành cơ bản nhất của chợ và thị trƣờng: i) “nơi” xác định không gian thị tƣờng cụ thể; ii) “ngày, buổi nhất định” xác định thời gian cụ thể; iii) “nhiều ngƣời tụ họp để mua bán” xác định số lƣợng ngƣời tham gia thị trƣờng; iv) “mua và bán” xác định quan hệ trao đổi. Theo cách nhìn nhận chợ là một loại hình tổ chức để thực hiện hoạt động mua bán hàng hóa hay để thực hiện chức năng thƣơng mại thì chợ c ng giống nhƣ 1 Từ điển Tiếng Việt, NXB từ điển Bách khoa năm 2013, trang 257
  15. 7 các loại hình tổ chức thƣơng mại khác, nhƣ trung tâm mua sắm, trung tâm bán buôn Do đó, chợ c ng có thể đƣợc hiểu là một loại hình tổ chức thƣơng mại tại một địa điểm nhất định, đáp ứng các nhu cầu mua bán, trao đổi hàng hóa và nhu cầu tiêu dùng của khu vực dân cƣ. Cả hai cách hiểu về chợ nhƣ trên đều có ý nghĩa quan trọng đối với việc quản lý chợ. Cách hiểu về chợ là thị trƣờng cho thấy rõ chức năng, điều kiện thị trƣờng, các phân đoạn thị trƣờng và đặc biệt là các mối quan hệ thị trƣờng là các mối quan hệ thị trƣờng của chợ. Theo cách hiểu chợ là một loại hình tổ chức thƣơng mại cho thấy những điểm khác biệt giữa chợ và các loại hình thƣơng mại khác, đặc biệt là xu hƣớng phát triển của chợ trong quá trình phát triển hệ thống phân phối của nền kinh tế. Theo Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14/01/2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ thì “chợ là loại hình kinh doanh thương mại được hình thành và phát triển mang tính truy n thống, được tổ chức tại một địa điểm theo quy hoạch, đáp ứng nhu cầu mua bán, trao đổi hàng hoá và nhu cầu tiêu dùng của khu vực dân cư”2. Từ những điểm hội tụ chung của nhiều khái niệm, có thể rút ra kết luận: Chợ là loại hình kinh doanh thƣơng mại đƣợc hình thành và phát triển mang tính truyền thống, đƣợc tổ chức tại một địa điểm công cộng, tập trung đông ngƣời mua bán, trao đổi hàng hoá, dịch vụ với nhau, đƣợc hình thành do yêu cầu của sản xuất, lƣu thông và đời sống tiêu dùng xã hội và hoạt động theo các chu kỳ thời gian nhất định. - Khái niệm hệ thống chợ Hệ thống chợ là một tập hợp các chợ đƣợc xây dựng theo quyết định của UBND tỉnh, thành phố, quận, huyện phù hợp với quy hoạch phát triển KTXH của một địa bàn, là một hệ thống bao gồm các chợ vừa có tính độc lập vừa có sự phụ thuộc lẫn nhau . Tính hệ thống của chợ cần phải đƣợc xem xét trong mối quan hệ với các hình thức thƣơng mại khác. Phải khẳng định rằng trong tƣơng lai các hình thức thƣơng mại tiên tiến nhƣ cửa hàng, cửa hiệu chuyên doanh, các trung tâm thƣơng mại, phố thƣơng mại chuyên doanh, văn phòng đại diện, siêu thị, sàn giao dịch, mua bán thông qua điện thoại, qua mạng trực tuyến, sẽ ngày càng phát triển. Nếu nhƣ cửa 2 Khoản 2, Điều 1 Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14/01/2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ
  16. 8 hàng chuyên doanh, siêu thị phục vụ cho tầng lớp dân cƣ có thu nhập cao thì chợ lại phục vụ cho nhu cầu đại chúng, cho nhu cầu thƣờng nhật, cho tầng lớp dân cƣ có thu nhập trung bình trở xuống là chính. Tuy mỗi hình thức thƣơng mại đều có vị trí riêng của nó, có khách hàng riêng của mình và chúng không thể thay thế cho nhau và càng không thể phủ định nhau, nhƣng phải đảm bảo tính hệ thống. - Khái niệm v quản lý chợ Một cách tổng quát nhất, quản lý đƣợc xem là quá trình tổ chức và điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất định, đó là sự kết hợp giữa tri thức và lao động trên phƣơng diện điều hành. Quản lý chợ là sự tác động liên tục, có tổ chức, có hƣớng đích của các chủ thể quản lý đối với sự hình thành, phát triển mạng lƣới chợ c ng nhƣ đối với các hình thức tổ chức quản lý trực tiếp hoạt động của các chợ nhằm đạt đƣợc mục đích đã đặt ra từ trƣớc. - Phân hạng chợ 3 Chợ hạng 1: Là chợ có trên 400 điểm kinh doanh, đƣợc đầu tƣ xây dựng kiên cố, hiện đại theo quy hoạch. Đƣợc đặt ở các vị trí trung tâm kinh tế thƣơng mại quan trọng của tỉnh, thành phố hoặc là chợ đầu mối của ngành hàng, của khu vực kinh tế và đƣợc tổ chức họp thƣờng xuyên. Có mặt bằng phạm vi chợ phù hợp với quy mô hoạt động của chợ và tổ chức đầy đủ các dịch vụ tại chợ: trông giữ xe, bốc xếp hàng hóa, kho bảo quản hàng hóa, dịch vụ đo lƣờng, dịch vụ kiểm tra chất lƣợng hàng hóa, vệ sinh ATTP và các dịch vụ khác. Chợ hạng 2: Là chợ có từ 200 đến 400 điểm kinh doanh, đƣợc đầu tƣ xây dựng kiên cố hoặc bán kiên cố theo quy hoạch. Đƣợc đặt ở trung tâm giao lƣu kinh tế của khu vực và đƣợc tổ chức họp thƣờng xuyên hay không thƣờng xuyên. Có mặt bằng phạm vi chợ phù hợp với quy mô hoạt động chợ và tổ chức các dịch vụ tối thiểu tại chợ: trông giữ xe, bốc xếp hàng hóa, kho bảo quản hàng hóa, dịch vụ đo lƣờng, vệ sinh công cộng. Chợ hạng 3: Là các chợ có dƣới 200 điểm kinh doanh hoặc các chợ chƣa đƣợc đầu tƣ xây dựng kiên cố hoặc bán kiên cố. Chủ yếu phục vụ nhu cầu mua bán hàng hóa của nhân dân trong xã, phƣờng và địa bàn phụ cận. 3 Điều 3 Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14/01/2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ, đƣợc sửa đổi, bổ sung tại Điều 1, Nghị định số 114/2009/NĐ-CP ngày 23/12/2009 của Chính phủ
  17. 9 1.1.1.2. Đặc đi m và vai trò c a chợ trong phát tri n kinh tế-xã hội - Đặc điểm của chợ Sự phát triển của nền sản xuất xã hội đã làm phát sinh nhiều hình thức giao dịch, trao đổi hàng hóa. Theo đó, nhiều loại thị trƣờng giao dịch hàng hóa theo phƣơng thức hiện đại đƣợc hình thành nhƣ thị trƣờng hàng giao theo hạn, sàn giao dịch hàng hóa Nếu so sánh với các thị trƣờng đó thì chợ có những đặc điểm nổi bật sau : Một là, chợ là địa điểm mua bán, trao đổi hàng hoá, dịch vụ của dân cƣ. Ở đó bất cứ ai có nhu cầu đều có thể đến mua, bán và trao đổi hàng hoá, dịch vụ với nhau. Hai là, chợ đƣợc hình thành do yêu cầu khách quan của sản xuất và trao đổi hàng hoá, dịch vụ của dân cƣ, chợ có thể đƣợc hình thành một cách tự phát hoặc do quá trình nhận thức tự giác của con ngƣời. Vì vậy trên thực tế có nhiều chợ đã đƣợc hình thành từ việc quy hoạch, xây dựng, tổ chức, quản lý chặt chẽ của các cấp chính quyền và các ngành quản lý kinh tế kỹ thuật. Nhƣng c ng có rất nhiều chợ đƣợc hình thành một cách tự phát do nhu cầu sản xuất và trao đổi hàng hoá của dân cƣ, chƣa đƣợc quy hoạch, xây dựng, tổ chức, quản lý chặt chẽ. Ba là, các hoạt động mua, bán, trao đổi hàng hoá, dịch vụ tại chợ thƣờng đƣợc diễn ra theo một quy luật và chu kỳ thời gian (ngày, giờ, phiên) nhất định. Chu kỳ họp chợ hình thành do nhu cầu trao đổi hàng hoá, dịch vụ và tập quán của từng vùng, từng địa phƣơng quy định. Bốn là, trong mô hình tổ chức giao dịch qua chợ này, việc mua bán đƣợc thoả thuận trực tiếp, công khai, giao nhận hàng và thanh toán tiền diễn ra đồng thời, ít có rủi ro. Năm là, giá cả đƣợc hình thành trên cơ sở cung-cầu trực tiếp tại nơi giao dịch và thời điểm giao dịch. Ðặc điểm này dẫn tới các hoạt động giao dịch diễn ra hết sức linh hoạt, giá cả hàng hóa biến động liên tục. - Vai trò của chợ trong phát triển kinh tế-xã hội Về mặt kinh tế: Chợ vừa là nơi tiêu thụ nông sản hàng hoá, tập trung thu gom các sản phẩm, hàng hoá phân tán, nhỏ lẻ để cung ứng cho các thị trƣờng tiêu thụ lớn trong và ngoài tỉnh, vừa là nơi cung ứng hàng công nghiệp tiêu dùng. Hoạt động kinh doanh của các chợ làm tăng ý thức về kinh tế hàng hoá của ngƣời dân. Sự hình thành chợ kéo theo sự hình thành và phát triển các ngành nghề sản xuất và làm
  18. 10 tiền đề xuất hiện các trung tâm thƣơng mại. Mặt khác, chợ và hoạt động kinh doanh chợ còn mang lại một nguồn thu lớn đóng góp vào ngân sách nhà nƣớc. Về giải quyết việc làm: Hoạt động kinh doanh chợ đòi hỏi một lực lƣợng lao động lớn mà không cần tay nghề cao, vì thế hình thành chợ và tổ chức kinh doanh tại các chợ góp phần giải quyết việc làm cho một lƣợng lao động lớn tại các địa phƣơng. Về giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc: Có thể nói, chợ là một bộ mặt KTXH của một địa phƣơng và là nơi phản ánh trình độ phát triển KTXH, phong tục tập quán của một vùng dân cƣ. Tính văn hoá ở chợ đƣợc thể hiện rõ nhất là ở vùng sâu, vùng xa. Trên thực tế, một số chợ truyền thống có từ rất lâu đời đang trở thành một địa điểm thu hút khách du lịch. Nếu đƣợc đầu tƣ thoả đáng cả về cở sở vật chất c ng nhƣ sự quan tâm quản lý của Nhà nƣớc, đây sẽ là các địa danh hấp dẫn đối với khách du lịch trong và ngoài nƣớc, và nó sẽ là tiềm năng về kinh tế du lịch. 1.2. Nội dung công tác quản lý chợ 1.2.1. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát tri n chợ Quy hoạch chợ đƣợc hiểu là các giải pháp của nhà nƣớc nhằm chỉ đạo, hƣớng dẫn và điều chỉnh công tác quy hoạch phát triển mạng lƣới chợ nhằm đƣa mạng lƣới chợ phát triển theo những mục tiêu của nhà nƣớc đề ra. Quy hoạch chợ là kim chỉ nam giữ vai trò định hƣớng, chỉ đạo công tác xây dựng quy hoạch phát triển chợ cho phù hợp với điều kiện KTXH và nguồn lực của từng địa phƣơng, phù hợp với quan điểm phát triển kinh tế và thƣơng mại vĩ mô của nhà nƣớc. Địa phƣơng không thể tùy tiện xây dựng quy hoạch HTC mà phải dựa vào các chính sách đó làm căn cứ, làm cơ sở và vận dụng linh hoạt vào điều kiện của địa phƣơng mình để xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển HTC cho phù hợp nhằm thúc đẩy HTC phát triển. Quy hoạch chợ đảm bảo tính ổn định và tốc độ phát triển kinh tế, bảo đảm tính cân đối nhịp nhàng trong sự phát triển giữa lĩnh vực kinh tế và xã hội. Trong thực tế, hệ thống KTXH là một hệ thống gồm nhiều thành phần cần có sự cân đối nhịp nhàng trong không gian c ng nhƣ về thời gian, cho nên cần đƣợc tính đến và xác lập sự cân đối trong khoảng thời gian tƣơng đối dài. Do đó, cần có quy hoạch chợ để đảm bảo phát triển theo chiến lƣợc của ngành thƣơng mại và đảm bảo tính cân đối nhịp nhàng giữa việc phát triển của ngành thƣơng mại với các ngành khác.
  19. 11 Trong cơ chế thị trƣờng, quy hoạch ngành thƣơng mại nói chung và quy hoạch chợ nói riêng là khung cho các lực lƣợng thị trƣờng phát triển. Cơ chế thị trƣờng chỉ phát triển trong những điều kiện nhất định. Quy hoạch chợ đã tạo ra môi trƣờng cho các lực lƣợng thị trƣờng phát triển. Chẳng hạn nhƣ khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đấu thầu, xây dựng, quản lý chợ; tạo điều kiện để mọi thành phần có thể tham gia kinh doanh trong chợ nếu có một quy hoạch về chợ tốt thì sẽ tạo sự an toàn, lòng tin cho các thành phần kinh tế mạnh dạn bỏ vốn đầu tƣ xây dựng và kinh doanh chợ Quy hoạch chợ tạo nên tính chủ động trong phát triển kinh tế, thúc đẩy tính sáng tạo của các cấp trong xây dựng kinh tế và xã hội. Với những định hƣớng phát triển, những tính toán đã đƣợc đề ra trong văn bản quy hoạch ngành thƣơng mại, các nhà quản lý và lănh đạo các cấp có những điều kiện thuận lợi, có cơ sở để chủ động tổ chức các hoạt động kinh tế xã hội. Họ có điều kiện để sắp xếp, bố trí công việc trong khung các định hƣớng đã đƣợc xác định mà không còn những lo ngại phát triển chệch hƣớng hoặc không ăn khớp với các hoạt động khác. Lãnh đạo và quản lý ở các cấp c ng có nhiều điều kiện để phát huy tính sáng tạo của mình trong các phạm vi và giới hạn đã đƣợc xác định trong quy hoạch. Quy hoạch chợ tạo nên một hệ thống hoàn chỉnh các định hƣớng, các nội dung, các cấp độ trong ngành thƣơng mại và mối liên hệ với các ngành, lĩnh vực khác Quy hoạch chợ góp phần đảm bảo sự phát triển theo đúng tốc độ đƣợc lựa chọn đồng thời góp phần phát triển bền vững trên cả 3 mặt: Kinh tế, xã hội và môi trƣờng. Trong thực tế phát triển của nhiều nền kinh tế, do hoạt động dựa theo hoàn toàn nền kinh tế thị trƣờng mà đã tạo ra sự tăng trƣởng nhanh thậm chí là tăng trƣởng nóng không đi đôi với kế hoạch bảo vệ môi trƣờng, khai thác tài nguyên quá mức cho phép đã gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng. Do đó, ngày nay ngƣời ta đã chú trọng đến vấn đề quy hoạch nhằm mục tiêu phát triển bền vững cả 3 mặt: Kinh tế, xã hội và môi trƣờng. Phát triển bền vững giúp cho sự phát triển của thế hệ hôm nay không làm tổn hại đến sự phát triển của thế hệ tƣơng lai. Do đó, nếu có một quy hoạch chợ hợp lý sẽ góp phần bảo vệ môi trƣờng, tạo dựng môi trƣờng đô thị văn minh, hiện đại. Quy hoạch HTC trƣớc hết phải tuân theo quy hoạch phát triển kinh tế. Dựa trên các yếu tố thực tế nhƣ các chỉ tiêu về tăng trƣởng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thu nhập, việc làm, sản phẩm m i nhọn, bố trí không gian đô thị và nông thôn. Nét đặc thù của việc quy hoạch HTC là mang đậm nét của quy hoạch điểm dân cƣ nông thôn.