Luận văn Những quy định về miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng theo pháp luật Việt Nam

pdf 110 trang vuhoa 25/08/2022 6700
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Những quy định về miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng theo pháp luật Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfluan_van_nhung_quy_dinh_ve_mien_trach_nhiem_boi_thuong_thiet.pdf

Nội dung text: Luận văn Những quy định về miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng theo pháp luật Việt Nam

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT KHÚC THỊ TRANG NHUNG Nh÷ng vÊn ®Ò vÒ MIÔN TR¸CH NHIÖM BåI TH¦êNG THIÖT H¹I DO VI PH¹M HîP §åNG theo ph¸p luËt viÖt nam Chuyên ngành: Luật Kinh tế Mã số: 60 38 01 07 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. NGÔ HUY CƯƠNG HÀ NỘI - 2014Ay
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƯỜI CAM ĐOAN Khúc Thị Trang Nhung
  3. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các từ viết tắt MỞ ĐẦU 1 Chương 1: LÝ LUẬN VỀ MIỄN TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI DO VI PHẠM HỢP ĐỒNG 6 1.1. Khái niệm, đặc điểm vị trí, vai trò của chế tài bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng 6 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của chế tài bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng 6 1.1.2. Vị trí, vai trò của chế tài bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng 11 1.2. Điều kiện áp dụng chế tài bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng 14 1.2.1. Các điều kiện tổng quát về việc áp dụng chế tài bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng 14 1.2.2. Có hành vi vi phạm nghĩa vụ hợp đồng 15 1.2.3. Yếu tố thiệt hại trong trách nhiệm bồi thường 15 1.2.4. Yếu tố mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm hợp đồng và thiệt hại do hành vi đó gây ra 16 1.2.5. Yếu tố lỗi của người vi phạm nghĩa vụ 17 1.3. Khái niệm, bản chất, ý nghĩa của miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng 19 1.3.1. Khái niệm và bản chất của miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng 19 1.3.2. Ý nghĩa của quy định về miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng 22 1.3.3. Các trường hợp miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng 24 Kết luận chương 1 31 Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ MIỄN TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI DO VI PHẠM HỢP ĐỒNG 32
  4. 2.1. Lịch sử của chế định pháp luật về miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng ở Việt Nam 32 2.2. Các quy định của pháp luật về miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng 38 2.2.1. Trường hợp miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại mà các bên đã thỏa thuận 38 2.2.2. Trường hợp xảy ra sự kiện bất khả kháng 45 2.2.3. Trường hợp hành vi vi phạm của một bên hoàn toàn do lỗi của bên kia 51 2.2.4. Trường hợp vi phạm hợp đồng do thực hiện quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền mà các bên không thể biết được vào thời điểm giao kết hợp đồng 56 2.3. Thực tiễn thi hành các quy định của pháp luật về miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng 59 2.4. Các bất cập của pháp luật về miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng 72 Kết luận chương 2 87 Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ MIỄN TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI DO VI PHẠM HỢP ĐỒNG 88 3.1. Hoàn thiện quy định của pháp luật về miễn trừ trách nhiệm bồi thường thiệt hại do sự kiện bất khả kháng 89 3.2. Hoàn thiện quy định của pháp luật về miễn trừ trách nhiệm bồi thường thiệt hại do sự vi phạm nghĩa vụ của một bên hoàn toàn do lỗi của bên kia 92 3.3. Hoàn thiện quy định của pháp luật về miễn trừ trách nhiệm bồi thường thiệt hại do việc thực hiện quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền 94 3.4. Hoàn thiện quy định của pháp luật về việc miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng khi có sự thỏa thuận của các bên 95 3.5. Hoàn thiện quy định của pháp luật về việc giảm mức bồi thường do bên có quyền không hạn chế tổn thất 96 Kết luận chương 3 101 KẾT LUẬN 102 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 104
  5. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BLDS: Bộ luật dân sự BTTH: Bồi thường thiệt hại CHLB: Cộng hòa liên bang DSPT: Dân sự phúc thẩm DSST: Dân sự sơ thẩm GĐT: Giám đốc thẩm HĐTS: Hợp đồng thuê sạp HĐXX: Hội đồng xét xử KDTM: Kinh doanh thương mại NXB: Nhà xuất bản UBND: Ủy ban nhân dân
  6. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu Pháp luật về hợp đồng ở nước ta có quá trình phát triển qua từng giai đoạn, phù hợp với hoàn cảnh kinh tế, chính trị, xã hội. Trong đó một trong những mốc lịch sử quan trọng là Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng năm 1986, đại hội đã thành công và thổi một làn gió mới vào tư duy kinh tế của chúng ta bằng việc đề ra công cuộc đổi mới nền kinh tế. Đảng chủ trương xóa bỏ cơ chế quản lí kinh tế quan liêu bao cấp cũ, xây dựng nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường với sự quản lí của nhà nước, định hướng xã hội chủ nghĩa. Từ đó hàng loạt các văn bản pháp luật mới được ra đời điều chỉnh lĩnh vực hợp đồng. Hiện nay, khi đất nước chuyển sang nền kinh tế thị trường, đặc biệt là sau khi gia nhập WTO, các quan hệ kinh tế ngày càng pháp triển mạnh mẽ. Những giao dịch, hợp tác mà chúng ta tham gia ký kết ngày càng nhiều. Những hợp đồng trong và ngoài nước ngày càng được ký kết một cách đa dạng hơn. Tuy nhiên, nghiên cứu về hợp đồng nói chung, và nghiên cứu về vấn đề miễn trách nhiệm bồi thường do vi phạm hợp đồng cần được nghiên cứu tổng thể trên nhiều khía cạnh khác nhau. Hệ thống các quy định pháp luật về vấn đề miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại đang còn nhiều vướng mắc, bất cập như chưa có quy định về hình thức lỗi trong trường hợp miễn trách nhiệm do lỗi của bên có quyền, lỗi vô ý, lỗi cố ý trong việc dẫn đến miễn trách nhiệm có một vai trò quan trọng xác định trách nhiệm của các bên; quy định về miễn trách nhiệm bồi thường chưa phù hợp các quy định của Công ước Viên về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, do đó, khi hội nhập gặp nhiều khó khăn. Trên thực tế áp dụng cũng còn nhiều vấn đề vướng mắc liên quan đến các căn cứ miễn trách nhiệm bồi thường do vi phạm hợp đồng. Những quy định về 1
  7. căn cứ miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng còn mang tính chất sơ sài, chung chung và thiếu tính chi tiết. Bên cạnh đó, những quy định về miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong Bộ luật dân sự 2005 và Luật thương mại 2005 còn nhiều những vấn đề chưa thống nhất và cụ thể. Do đó đã dẫn đến có nhiều vụ tranh chấp xảy ra kéo dài, giải quyết qua nhiều cấp nhưng không thành bởi lẽ có nhiều nhận thức khác nhau về vấn đề này. Chính vì vậy, tác giả quyết định chọn đề “Những quy định về miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng theo pháp luật Việt Nam” làm đề tài tốt nghiệp luận văn thạc sĩ của mình. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Việc nghiên cứu về chế định hợp đồng nói chung và về miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng nói riêng đã được nhiều nhà nghiên cứu tập trung tìm hiểu ở các khía cạnh khác nhau. Có thể kể đến các công trình nghiên cứu sau: - Nghiên cứu về hợp đồng nói chung có các tác giả như: + Tác giả Nguyễn Ngọc Khánh với cuốn sách “Chế định hợp đồng trong Bộ luật dân sự Việt Nam”, Nxb Tư pháp, năm 2007; + Tác giả Ngô Huy Cương với cuốn sách “Giáo trình luật hợp đồng Việt Nam - Phần chung” Nxb Đại học quốc gia Hà Nội, năm 2013; + Tác giả Nguyễn Như Phát, Lê Thị Thu Thủy với cuốn sách “Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về pháp luật hợp đồng ở Việt Nam hiện nay”, Nxb Công an nhân dân, năm 2003. Những công trình nghiên cứu trên đây chủ yếu tập trung nghiên cứu về vấn đề hợp đồng nói chung, về vấn đề nghiên cứu về miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng các công trình trên mới chỉ dừng lại ở khía cạnh nghiên cứu tổng thể, chỉ ra được những vấn đề chung nhất. - Nghiên cứu về miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng, về vấn đề này hiện chưa có một công trình nghiên cứu nào mang tính 2
  8. chất tổng thể về vấn đề miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng ở cấp độ luận văn thạc sĩ hay sách chuyên khảo mà mới chỉ dừng lại ở khía cạnh các bài báo khoa học, có thể kể đến các tác phẩm như: + Bùi Hưng Nguyên với bài viết “Bình luận về miễn trách nhiệm do vi phạm hợp đồng theo điều 294 Luật thương mại” Tạp chí Nhà nước và pháp luật số 7/2006 + Trần Văn Duy với bài viết “Suy nghĩ về miễn trách nhiệm do bất khả kháng trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế hiện nay”, Tạp chí Kiểm sát số 12/2013. + Phạm Thanh Bình với bài viết “Về chế định miễn trừ trách nhiệm trong hợp đồng”, Tạp chí Nghiên cứu luật pháp, số 2/2009 Tất cả các bài viết nêu trên đều đã nghiên cứu một góc độ nào đó về vấn đề miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng. Hiện nay chưa có công trình nghiên cứu nào ở cấp độ luận văn thạc sĩ luật học về vấn đề miễn trách nhiệm bồi thường do vi phạm hợp đồng. Do đó, việc nghiên cứu đề tài càng có ý nghĩa quan trọng hơn. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận chung về vấn đề miễn trách nhiệm bồi thường do vi phạm hợp đồng, các quy định của pháp luật về miễn trách nhiệm bồi thương do vi phạm hợp đồng, cũng như thực tiễn thực hiện trong những năm vừa qua. Luận văn nghiên cứu tập trung chủ yếu trong phạm vi những quy định của Bộ luật dân sự Việt Nam 2005 và Luật Thương mại 2005. Đặc biệt, luận văn tập trung chủ yếu ở việc nghiên cứu những quy định của pháp luật liên quan đến vấn đề hợp đồng nói chung và miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại nói riêng về những vấn đề liên quan đến hợp đồng thương mại được quy định trong Bộ luật dân sự và luật thương mại 2005. Qua việc phân tích đối chiếu giữa qui định của pháp luật Việt Nam với quy định của các nước khác trên thế giới cũng luận văn đề xuất những 3
  9. giải pháp hoàn thiện quy định của pháp luật Việt Nam về vấn đề miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng. 4. Phương pháp nghiên cứu của luận văn Luận văn được nghiên cứu dựa trên phương pháp luận chủ nghĩa duy vật biện chứng, các quan điểm của Đảng và Nhà nước về đổi mới, xây dựng nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa; các chính sách pháp luật, chính sách kinh tế của Nhà nước ta trong những năm qua. Trong quá trình nghiên cứu luận văn, tác giả cũng kết hợp sử dụng các phương pháp nghiên cứu: so sánh, tác giả đã tiến hành so sánh những quy định về căn cứ miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng theo pháp luật các nước trên thế giới với quy định của pháp luật Việt Nam, so sánh những quy định trong Bộ luật dân sự 2005 và Luật thương mại 2005. Ngoài ra, tác giả còn sử dụng những phương pháp phân tích và bình luận các bản án, những quy định của pháp luật cũng như trong thực tiễn áp dụng pháp luật để giải quyết những tranh chấp phát sinh đối với những trường hợp vi phạm hợp đồng và đặc biệt là các quy định của pháp luật về miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng thương mại, trong bối cảnh Việt Nam tham gia hội nhập kinh tế quốc tế để làm rõ hơn các nội dung được nghiên cứu. 5. Cơ sở lý luận và khoa học của đề tài - Cơ sở lý luận: Với phương pháp luận là Chủ nghĩa Mác Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm của Đảng và Nhà nước về đổi mới, xây dựng nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa, các chính sách pháp luật, chính sách kinh tế giúp cho tư duy và góc độ nghiên cứu luôn đi đúng hướng và có hiệu quả. - Cơ sở khoa học: Đề tài được nghiên cứu dựa trên các cơ sở các ngành khoa học chuyên ngành luật đặc biệt là chuyên ngành luật thương mại và những học thuyết về hợp đồng nói chung và miễn trách nhiệm hợp đồng nói 4
  10. riêng. Từ đó, sử dụng những phương pháp phân tích, so sánh, đánh giá những quy định của pháp luật một cách khách quan và chính xác nhất. 6. Điểm mới của đề tài Đề tài nghiên cứu về vấn đề miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng một cách toàn diện và có hệ thống trên cơ sở lý luận và thực tiễn thực hiện các quy định của pháp luật kinh doanh, hợp đồng kinh doanh và thương mại, miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng trong giai đoạn vừa qua. So sánh một số điểm tương đồng và khác biệt giữa miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại của Việt Nam so với các quy định của các nước khác trên thế giới cũng như Công ước Viên về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế. Phân tích, luận giải các quy định về vấn đề miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng đồng thời phân tích các điểm bất cập của các quy định này trong tình hình hiện nay. Đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện các quy định của pháp luật về miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng, cụ thể cần sửa đổi những điều khoản nào của các văn bản pháp luật có liên quan. 7. Cơ cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo luận văn được kết cấu thành 3 chương. Chương 1: Lý luận về miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng. Chương 2: Thực trạng pháp luật về miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng. Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện các quy định của pháp luật về miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng. 5
  11. Chương 1 LÝ LUẬN VỀ MIỄN TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI DO VI PHẠM HỢP ĐỒNG 1.1. Khái niệm, đặc điểm vị trí, vai trò của chế tài bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của chế tài bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng Khi hợp đồng bị vi phạm dưới hình thức không thực hiện nghĩa vụ hoặc thực hiện nghĩa vụ không đúng cam kết, bên vi phạm sẽ phải chịu trách nhiệm hợp đồng (hay còn gọi là trách nhiệm dân sự theo hợp đồng) với bên có quyền. Theo quy định của phần lớn các hệ thống pháp luật trên thế giới, các hình thức trách nhiệm theo hợp đồng bao gồm: Bồi thường thiệt hại, phạt vi phạm hợp đồng. Tuy nhiên hiện nay chiếu theo pháp luật Việt Nam có sự khác biệt giữa quy định về trách nhiệm hợp đồng trong Bộ luật dân sự (BLDS) và Luật thương mại. Theo đó, Bộ luật dân sự quy định hai hình thức trách nhiệm theo hợp đồng là: Bồi thường thiệt hại và phạt vi phạm; còn Luật thương mại thì quy định sáu hình thức chế tài thương mại (về bản chất cũng là trách nhiệm hợp đồng) gồm: Buộc thực hiện đúng hợp đồng, phạt vi phạm, buộc bồi thường thiệt hại, tạm ngừng thực hiện hợp đồng, hủy bỏ hợp đồng. Trong các chế tài đối với vi phạm hợp đồng thì bồi thường thiệt hại là một trong những chế tài phức tạp nhất về các điều kiện áp dụng [1, tr.398]. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại là một dạng của trách nhiệm pháp lý. Và việc xem xét trách nhiệm pháp lý phải dựa trên các cơ sở và căn cứ nhất định. Trước hết khi nghiên cứu về trách nhiệm bồi thường thiệt hại chúng ta cần phải tìm hiểu về khái niệm chế tài bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng. Chế tài là một đặc trưng cơ bản của pháp luật. Nó là một phương tiện 6
  12. để thi hành quyền hoặc ngăn cản việc vi phạm quyền hay khắc phục hậu quả của sự vi phạm quyền. Trong quan hệ hợp đồng, chế tài được hiểu là các quyền trao cho một bên bởi pháp luật hoặc bởi hợp đồng mà bên được trao quyền có thể thi hành đối với sự vi phạm bởi bên đối ước kia [1, tr.391]. Sự vi phạm nghĩa vụ gây thiệt hại của một bên trong quan hệ hợp đồng sẽ làm ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích vật chất của bên kia. Do đó, bên vi phạm gây thiệt hại phải có trách nhiệm bù đắp những lợi ích vật chất đủ để cho phép khôi phục lại tình trạng trước khi vi phạm gây thiệt hại và thỏa mãn những quyền lợi chính đáng mà bên kia đáng lẽ phải được hưởng. Trong Bộ luật dân sự Việt Nam năm 2005 quy định, trách nhiệm bồi thường thiệt hại là hình thức trách nhiệm chung và được áp dụng rộng rãi, phổ biến trong mọi trường hợp không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ hợp đồng mà gây thiệt hại. Thậm chí cả trong trường hợp bên có quyền bị vi phạm đã áp dụng các hình thức trách nhiệm khác thì họ vẫn không đương nhiên mất quyền đòi bồi thường thiệt hại. Vì thế có thể coi bồi thường thiệt hại là một giải pháp vạn năng cho mọi trường hợp vi phạm nghĩa vụ hợp đồng. Tất nhiên hình thức trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ hợp đồng không phải là hình thức riêng có ở Việt Nam mà còn có ở hệ thống pháp luật khác. Trong Bộ luật dân sự Pháp, tại Điều 1147 quy định người có nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do không thực hiện hoặc thực hiện chậm nghĩa vụ. Trong Bộ luật dân sự Nhật Bản, tại Điều 415 quy định người có quyền có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại nếu người có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ phù hợp với tinh thần và mục đích của nó. Trong Công ước Viên 1980 và Bộ nguyên tắc Unidroit về hợp đồng thương mại quốc tế năm 2004 tương ứng tại Điều 74 và Điều 7.4.1. quy định quyền bồi thường thiệt hại phát sinh ngay cả khi xảy ra vi phạm bất kỳ một nghĩa vụ nào của hợp đồng. Và cuối cùng, trong hệ thống pháp luật hợp đồng Common law, mọi vi phạm nghĩa vụ hợp đồng đều là căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại [5, tr.298]. 7
  13. Trong quan hệ giữa các thương nhân, pháp luật thương mại ra đời là cần thiết để duy trì và bảo đảm sự bình đẳng cho các chủ thể tham gia quan hệ hợp đồng. Khi một hợp đồng thương mại đã được giao kết hợp pháp và phát sinh hiệu lực pháp luật thì các bên phải thực hiện các nghĩa vụ mà mình đã thỏa thuận trong hợp đồng. Việc vi phạm các nghĩa vụ trong hợp đồng dẫn đến hậu quả bên vi phạm phải chịu các hình thức trách nhiệm - chế tài. Đây là khái niệm chế tài hiểu theo nghĩa hẹp, chế tài chỉ bao gồm các chế tài do vi phạm hợp đồng trong thương mại mà bên bị vi phạm có quyền được lựa chọn áp dụng hoặc yêu cầu áp dụng chế tài. Đó là các biện pháp tác động bất lợi về tài sản của bên có quyền lợi bị vi phạm đối với chủ thể có hành vi vi phạm cam kết hợp đồng trong thương mại. Nếu một bên có hành vi vi phạm hợp đồng thì phải gánh chịu những hậu quả pháp lí (bất lợi) nhất định do hành vi vi phạm đó gây ra. Luật thương mại 2005 quy định các loại chế tài tại Điều 292 theo đó có các chế tài sau: “(a) Buộc thực hiện đúng hợp đồng; (b) Phạt vi phạm; (c) Bồi thường thiệt hại; (d) Tạm ngừng thực hiện hợp đồng; (e) Đình chỉ hợp đồng; (f) Hủy bỏ hợp đồng; (g) Các biện pháp khác do các bên thỏa thuận không trái với quy định của pháp luật” [11]. Về bản chất chế tài trong thương mại chính là các chế tài hợp đồng, được quy định trong các quy phạm pháp luật thương mại bao gồm những hình thức xử lí và hậu quả pháp lí áp dụng đối với bên có hành vi vi phạm trong quá trình kí kết, thực hiện hợp đồng trong thương mại. Theo quy định của Bộ luật dân sự bồi thường thiệt hại được khai thác theo hướng bồi thường do vi phạm nghĩa vụ, bởi lẽ, hợp đồng là một căn cứ chủ yếu để phát sinh nghĩa vụ. Với tư các là văn bản luật gốc điều chỉnh các quan hệ tư, do đó, quy định của Bộ luật dân sự là cơ sở để các văn bản luật khác quy định về chế độ bồi thường thiệt hại. Theo Điều 229, Khoản 1 Luật thương mại: “Bồi thường thiệt hại là việc bên có quyền lợi bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm trả tiền bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng gây ra” [11]. 8
  14. Như vậy có thể hiểu, bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng là một chế tài dân sự được áp dụng nhằm bù đắp những thiệt hại thực tế mà bên vi phạm đã gây ra cho bên bị vi phạm. Bản chất của bồi thường thiệt hại là việc bên có quyền yêu cầu bên vi phạm nghĩa vụ trả một khoản tiền do vi phạm hợp đồng gây ra. Theo quy định của Bộ luật dân sự, Luật thương mại và các văn bản có liên quan khác, chế tài bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng có những đặc điểm sau: - Chế tài bồi thường thiệt hại là các chế tài hợp đồng phát sinh khi có hành vi vi phạm hợp đồng trong thương mại Trong quan hệ hợp đồng, nếu một bên không thực hiện, thực hiện không đúng hoặc không đầy đủ nghĩa vụ của hợp đồng thì phải gánh chịu những hậu quả bất lợi mang tính chất tài sản, căn cứ áp dụng là theo sự cam kết giữa các bên hoặc theo quy định của pháp luật. Luật thương mại quy định 6 hình thức chế tài áp dụng đối với bên vi phạm hợp đồng cụ thể là: “(a) Buộc thực hiện đúng hợp đồng; (b) Phạt vi phạm; (c) Bồi thường thiệt hại; (d) Tạm ngừng thực hiện hợp đồng; (e) Đình chỉ hợp đồng; (f) Hủy bỏ hợp đồng” [11]. - Chế tài bồi thường thiệt hại là chế tài mang tính chất tài sản Khi thương nhân thực hiện hành vi vi phạm hợp đồng trong thương mại, có thể phải gánh chịu những hậu quả bất lợi mang tính vật chất trong đó có hình thức chế tài bồi thường thiệt hại. Bản chất của các giao dịch dân sự và thương mại là các quan hệ về tài sản, có tính chất đền bù ngang giá, trong đó hợp đồng trong thương mại được các bên kí kết chủ yếu là những hợp đồng mang tính chất đền bù ngang giá, phản ánh mối quan hệ mang tính chất hàng hóa tiền tệ, nên việc áp dụng các chế tài mang tính tài sản là tất yếu, trừ khi chính bản thân người bị vi phạm trong cùng quan hệ hợp đồng không muốn áp dụng chế tài hợp đồng đối với bên vi phạm. Hậu quả bất lợi mang tính chất 9
  15. tài sản thể hiện ở việc bên có hành vi vi phạm phải nộp một khoản tiền phạt hợp đồng, nộp tiền bồi thường hợp đồng hay những chi phí cần thiết để thực hiện đúng hợp đồng Chính vì vậy, theo quy định của Điều 229, khoản 1 Luật thương mại: “Bồi thường thiệt hại là việc bên có quyền lợi bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm trả tiền bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng gây ra” [11]. Như vậy, Điều 229 đã xác định rõ tính chất của việc bồi thường thiệt hại đó là việc bên vi phạm phải trả tiền bồi thường thiệt hại, đây chính là việc bù đắp một lợi ích vật chất do vi phạm nghĩa vụ theo hợp đồng. - Chủ thể lựa chọn và quyết định hình thức chế tài buộc bồi thường thiệt hại chính là bên bị vi phạm trong quan hệ hợp đồng Những điều khoản các bên đã cam kết trong hợp đồng là điều khoản bắt buộc phải được tuân thủ thực hiện, nếu không thực hiện hoặc thực hiện không đúng theo các cam kết được thỏa thuận trong hợp đồng thì chủ thể đó bị coi là có hành vi vi phạm hợp đồng. Lúc này bên bị vi phạm có thể áp dụng một hoặc một số chế tài theo cam kết trong hợp đồng hay theo quy định của pháp luật. Khi bên bị vi phạm áp dụng các chế tài trong thương mại trong đó có chế tài buộc bồi thường thiệt hại, nhưng bên vi phạm không thừa nhận hành vi vi phạm hay không tuân thủ các biện pháp chế tài đưa ra thì bên bị vi phạm có thể làm đơn khởi kiện yêu cầu cơ quan có thẩm quyền bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Trong khuôn khổ quy định pháp luật, bên bị vi phạm được toàn quyền quyết định việc yêu cầu bên vi phạm thực hiện một phần hay toàn bộ trách nhiệm tài sản đối với mình. Ví dụ, trong hợp đồng thỏa thuận sẽ áp dụng đồng thời hai chế tài là phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại, nhưng bên bị vi phạm có thể chỉ áp dụng biện pháp bồi thường thiệt hại mà không áp dụng phạt vi phạm. Tòa án và Trọng tài được bên bị vi phạm yêu cầu giải quyết tranh chấp, phải tôn trong quyền tự định đoạt của bị đơn. 10
  16. - Mục đích áp dụng chế tài buộc bồi thường thiệt hại Việc quy định chế tài buộc bồi thường thiệt hại nhằm bảo vệ quyền lợi của chính các bên trong quan hệ hợp đồng. Đảm bảo cam kết giữa các bên được thực hiện, hoặc đền bù lại những tổn thất đã gây ra cho bên bị thiệt hại do hành vi của bên vi phạm hợp đồng. Qua đó nhằm giáo dục các bên tham gia hợp đồng tuân thủ pháp luật và nghĩa vụ phải thực hiện theo thỏa thuận nhằm đảm bảo hợp tác bình đẳng, cùng có lợi. Luật thương mại 2005 quy định nhiều loại chế tài khác nhau và nhằm đạt được các hiệu quả khác nhau nhưng không ngoài mục đích nhằm tạo ra môi trường pháp lí công bằng, thuận lợi để các thương nhân tham gia hoạt động kinh doanh hiệu quả, thuận lợi vì mục tiêu phát triển xã hội. - Khi áp dụng hình thức chế tài buộc bồi thường thiệt hại phải tuân theo các điều kiện nhất định Chế tài buộc bồi thường thiệt hại là một trong những chế tài được áp dụng do vi phạm hợp đồng phức tạp nhất. Theo quy định của pháp luật việc áp dụng chế tài này cần phải có đầy đủ các yếu tố sau: có hành vi vi phạm nghĩa vụ hợp đồng, có hậu quả do hành vi đó gây ra, có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi gây thiệt hại và hậu quả do hành vi đó gây ra và cuối cùng là có lỗi của chủ thể vi phạm nghĩa vụ. Khi có đầy đủ các yếu tố trên thì chế tài buộc bồi thường mới được áp dụng, mặc dù không có sự thỏa thuận trước trong hợp đồng như trường hợp chế tài phạt vi phạm hợp đồng. Việc chế tài buộc bồi thường thiệt hại hợp đồng như trên là nhằm để bù đắp một phần những thiệt hại do nghĩa vụ hợp đồng không được thực hiện đối với bên có quyền. 1.1.2. Vị trí, vai trò của chế tài bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng Chế tài bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng, với tư cách là một bộ phận của chế tài do vi phạm hợp đồng là điều kiện cần thiết đảm bảo cho những cam kết của các bên được thực hiện, đặc biệt trong nền kinh tế thị 11
  17. trường khi mà các yếu tố cạnh tranh luôn là động lực cho sự phát triển của chính các thương nhân. Thương nhân có quyền tự do kinh doanh những gì pháp luật không cấm, tự mình quyết định kinh doanh cái gì, kinh doanh cùng với ai và kinh doanh như thế nào. Hợp đồng là công cụ để thương nhân tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh và là cơ sở pháp lí để áp dụng chế tài trong thương mại đối với bên vi phạm. - Nâng cao ý thức kỷ luật trong việc thực hiện hợp đồng trong thương mại Kỷ luật hợp đồng đòi hỏi các bên nghiêm chỉnh chấp hành đầy đủ các quy định của pháp luật về hợp đồng cũng như tự nguyện thi hành các cam kết trong hợp đồng mà các bên đã xây dựng. Điều đó khẳng định, chế tài hợp đồng có vai trò trong việc hình thành và củng cố thái độ tích cực của các bên đối với nghĩa vụ phát sinh từ quan hệ hợp đồng. - Đảm bảo quyền tự do hợp đồng Tự do hợp đồng theo pháp luật hiện hành được hiểu rất rộng đó là thương nhân được tự do lựa chọn đối tác, tự do lựa chọn hình thức hợp đồng, tự nguyện quyết định việc giao kết hợp đồng, tự do xác định nội dung cụ thể của hợp đồng trên cơ sở pháp luật quy định, tự do sửa đổi, bổ sung hay chấm dứt hợp đồng. Song việc sửa đổi, bổ sung hay chấm dứt việc thực hiện các nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng nếu không xuất phát từ ý chí thỏa thuận của các bên, lúc này nghĩa vụ được hình thành trong hợp đồng là điều kiện ràng buộc các bên trong quan hệ hợp đồng với nhau. Mọi hành vi không thực hiện, thực hiện không đúng hoặc không đầy đủ cam kết đều có thể có nguy cơ bị áp dụng các chế tài hợp đồng. - Bảo vệ lợi ích của các bên trong quan hệ hợp đồng Trong nền kinh tế thị trường có sự quản lí của nhà nước, lợi nhuận mà các thương nhân có được phải là lợi ích kinh tế hợp pháp, được nhận từ việc thực hiện nghiêm chỉnh nghĩa vụ của hợp đồng. Nhưng do mục đích này 12
  18. thương nhân có thể có nhiều hành vi vi phạm khác nhau dẫn đến việc không thực hiện, thực hiện không đúng hoặc không đầy đủ nghĩa vụ hợp đồng làm ảnh hưởng trực tiếp tới lợi ích hợp pháp của bên bị vi phạm, thậm chí có thể làm phát sinh nghĩa vụ về tài sản của bên bị vi phạm với bên thứ ba. Không chỉ như vậy, chế tài trong thương mại cũng bảo vệ quyền lợi của bên vi phạm, việc quy định rõ trong luật các trường hợp miễn trách nhiệm, các căn cứ, thủ tục áp dụng, mức phạt cũng bảo đảm bên vi phạm chỉ phải chịu trách nhiệm về hành vi của mình đúng theo mức độ vi phạm, bảo vệ bên vi phạm trong các hiện tượng tiêu cực khi xử lí vi phạm, điều đó giúp các bên có thể thực hiện hợp đồng yên tâm hơn. - Phòng ngừa vi phạm pháp luật hợp đồng Luật thương mại cho phép áp dụng chế tài hợp đồng đối với tất cả hành vi vi phạm hợp đồng trong thương mại, kể cả trường hợp các bên không thỏa thuận nhưng chế tài hợp đồng vẫn có thể được áp dụng theo quy định của pháp luật, ngoại trừ trường hợp bên bị vi phạm từ chối không áp dụng chế tài hợp đồng đối với bên bị vi phạm hay rơi vào trường hợp miễn trách nhiệm theo quy định của pháp luật. Như vậy, trong trường hợp một bên vi phạm hợp đồng, thì họ đều có thể bị đe dọa gánh chịu những hậu quả bất lợi về tài sản. Nếu chưa có hành vi vi phạm hợp đồng, việc quy định các chế tài trong thương mại mang tính “phòng ngừa” các biểu hiện vi phạm pháp luật hợp đồng, nâng cao ý thức trách nhiệm và thái độ tích cực hợp tác của các bên trong quan hệ hợp đồng. Trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu phát sinh vi phạm hợp đồng, các chế tài hợp đồng được bên bị vi phạm áp dụng nhằm bảo vệ lợi ích của mình. Đó có thể là các chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng, phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại, tạm ngừng thực hiện hợp đồng, đình chỉ hợp đồng, hủy bỏ hợp đồng để trừng phạt và bồi hoàn tổn thất do hợp đồng bị vi phạm. Như vậy, việc quy định cụ thể các nguyên tắc và căn cứ áp dụng các 13
  19. chế tài hợp đồng trong thương mại, Luật thương mại 2005 đã khẳng định vai trò của mình là rất quan trọng trong việc phòng ngừa mọi biểu hiện vi phạm pháp luật hợp đồng. Ngoài ra góp phần giáo dục, nâng cao ý thức trách nhiệm trong việc thực hiện các điều khoản hợp đồng mà các bên đã thiết lập. 1.2. Điều kiện áp dụng chế tài bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng 1.2.1. Các điều kiện tổng quát về việc áp dụng chế tài bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng Theo quy định của Bộ luật dân sự và Luật thương mại Việt Nam việc áp dụng chế tài bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng phải tuân thủ những điều kiện nhất định như: Các điều kiện này là yêu cầu bắt buộc phải đặt ra khi chủ thể có quyền yêu cầu bên có nghĩa vụ phải thực hiện trách nhiệm bồi thường của mình, đồng thời cũng là những yêu cầu mà Tòa án, Trọng tài thương mại bắt buộc bên bị thiệt hại phải chứng minh trong những trường hợp khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại. Bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng được hiểu là một loại trách nhiệm dân sự mà hậu quả pháp lý của nó được xác định dựa trên các thiệt hại thực tế đã xảy ra và phát sinh khi có hành vi phạm hợp đồng. Hiện nay nghiên cứu về các điều kiện bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng nhiều luật gia cũng đưa ra những điều kiện khác nhau về chế định này. Có quan điểm thì cho rằng xem xét trách nhiệm pháp lý do vi phạm hợp đồng dựa trên ba điều kiện: Thứ nhất, sự vi phạm nghĩa vụ hợp đồng; thứ hai, lỗi của người vi phạm nghĩa vụ; thứ ba, mối quan hệ nhân quả giữa vi phạm nghĩa vụ hợp đồng và thiệt hại xảy ra [5, tr.355]. Điều kiện đầu tiên của bồi thường thiệt hại là phải có một thiệt hại xảy ra bởi lẽ đơn giản bồi thường là sự bù đắp lại những mất mát do vi phạm hợp đồng gây ra. Tuy nhiên, không phải bất cứ sự thiệt hại nào cũng được bồi thường. Do đó, còn có hai điều kiện nữa là lỗi và mối quan hệ nhân quả giữa lỗi và sự thiệt hại. 14