Luận văn Những giá trị đương đại của bộ luật Hồng Đức

pdf 25 trang vuhoa 25/08/2022 6300
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Những giá trị đương đại của bộ luật Hồng Đức", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfluan_van_nhung_gia_tri_duong_dai_cua_bo_luat_hong_duc.pdf

Nội dung text: Luận văn Những giá trị đương đại của bộ luật Hồng Đức

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT LƯƠNG VĂN TUẤN NHỮNG GIÁ TRỊ ĐƯƠNG ĐẠI CỦA BỘ LUẬT HỒNG ĐỨC Chuyên ngành : LÝ LUẬN VÀ LỊCH SỬ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT Mã số : 60 38 01 LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ VIỆT HƯƠNG HÀ NỘI - 2008
  2. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN MỤC LỤC MỞ ĐẦU 1 1. Tính cấp thiết của đề tài. 1 2. Tình hình nghiên cứu đề tài. 1 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn. 3 4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu của luận văn. 4 5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu đề tài. 4 6. Những điểm mới của luận văn. 4 7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn. 4 8. Kết cấu của luận văn. 5 CHƢƠNG 1: HOẠT ĐỘNG PHÁP ĐIỂN HOÁ PHÁP LUẬT THỜI LÊ SƠ VÀ SỰ RA ĐỜI CỦA BỘ LUẬT HỒNG ĐỨC 6 1.1. Bối cảnh xã hội Việt Nam thời Lê sơ. 6 1.2. Hoạt động pháp điển hoá pháp luật triều Lê sơ. 15 1.3. Quá trình xây dựng và ban hành Bộ luật Hồng Đức 20 CHƢƠNG 2: NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA BỘ LUẬT HỒNG ĐỨC 30 2.1. Quy định của BLHĐ về tội phạm và hình phạt. 30 2.1.1. Về hình phạt. 31 2.1.1.1. Hệ thống hình phạt. 31 2.1.1.2. Các nguyên tắc chung khi áp dụng hình phạt. 32 2.1.2. Về tội phạm. 34 2.2. Quy định của BLHĐ về sở hữu, hợp đồng và thừa kế. 38 2.2.1. Chế định về sở hữu. 38 2.2.2. Chế định về Hợp đồng (HĐ). 40 2.2.3. Chế định về thừa kế. 44 2.3. Quy định của BLHĐ về hôn nhân gia đình (HNGĐ). 46 2.3.1. Quan hệ kết hôn. 46 2.3.2. Quan hệ nhân thân giữa vợ và chồng. 47 2.3.2.1. Nghĩa vụ: 47 2.3.2.2. Quyền lợi: 48 2.3.2.3. Về quan hệ tài sản giữa vợ và chồng: 48 2.3.3. Chấm dứt hôn nhân. 50 2.3.4. Quan hệ pháp luật về nhân thân và tài sản giữa cha mẹ và các con. 50 2.3.5. Chế định nuôi con nuôi: 51 2.4. Quy định của BLHĐ về tổ chức tƣ pháp và tố tụng. 51 2.4.1. Thẩm quyền và trình tự tiến hành tố tụng ở các cấp. 52 2.4.2. Kỳ hạn xử án. 52 2.4.3. Quy định về nơi xét xử án. 52 2.4.4. Phương pháp xử án. 53 2.4.5. Thủ tục tố tụng trong bắt người phạm tội chạy trốn. 54 1
  3. 2.4.6. Thủ tục tố tụng trong giam giữ và trông coi tội phạm. 55 2.4.7. Thủ tục tra khảo phạm nhân. 55 2.5. Quy định của BLHĐ về quan chế và hoạt động công vụ. 55 2.5.1. Chế độ tuyển dụng quan lại thời Lê sơ. 55 2.5.1.1. Đề cử nhân tài vào những vị trí quan trọng, gồm 2 biện pháp: 55 2.5.1.2. Tuyển cử nhân tài vào vị trí cần thiết. 56 2.5.1.3. Tuyển bổ quan lại theo lệ thế tập và tập ấm. 57 2.5.2. Thể lệ khảo thí, khảo khoá trong quá trình sử dụng quan lại. 58 2.5.3. Chế định về nghĩa vụ quan lại. 59 2.5.4. Chế định về hành vi bị cấm của quan lại. 60 2.5.5. Chính sách khuyến khích quan lại. 61 2.6. Quy định của BLHĐ về các vấn đề khác. 62 2.6.1. Các quy định về bảo vệ người tiêu dùng và chống cạnh tranh không lành mạnh 62 2.6.2. Các quy định khuyến khích nuôi dưỡng thuần phong mỹ tục. 62 2.6.3. Các quy định giải quyết xung đột giữa luật NN và luật địa phương. 63 2.6.4. Các quy định xử lý vấn đề môi trường sống. 63 2.6.5. Các quy định về thuế. 64 2.7. Kỹ thuật lập pháp của BLHĐ. 64 2.7.1. Đặc điểm cơ bản về hình thức: 64 2.7.2. Đặc điểm về nội dung: 65 2.7.3. Về cơ cấu của Bộ luật. 68 2.7.4. Các yếu tố tiếp thu từ PL nước ngoài. 69 2.7.5. Phương thức diễn đạt QPPL của BLHĐ. 71 2.7.6. Về cấu trúc của QPPL. 71 2.7.7. Viện dẫn pháp luật. 73 CHƢƠNG 3: NHẬN DIỆN GIÁ TRỊ ĐƢƠNG ĐẠI CỦA BỘ LUẬT HỒNG ĐỨC VÀ PHƢƠNG HƢỚNG, GIẢI PHÁP TIẾP THU CÁC GIÁ TRỊ ĐÓ TRONG TIẾN TRÌNH XÂY DỰNG NHÀ NƢỚC VÀ PHÁP LUẬT Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 75 3.1. Nhận diện các giá trị đƣơng đại của BLHĐ. 75 3.1.1. Các giá trị về nội dung. 75 3.1.1.1. Trong lĩnh vực điều chỉnh các quan hệ hình sự. 75 3.1.1.2. Trong lĩnh vực điều chỉnh các quan hệ tố tụng. 78 3.1.1.3. Trong lĩnh vực điều chỉnh các quan hệ sở hữu, hợp đồng và thừa kế. 80 3.1.1.4. Trong lĩnh vực điều chỉnh các quan hệ hôn nhân gia đình. 89 3.1.1.5. Trong lĩnh vực điều chỉnh các quan hệ liên quan đến quan chế và hoạt động công vụ. 95 3.1.2. Các giá trị về kỹ thuật lập pháp. 97 3.2. Nhu cầu kế thừa các giá trị của BLHĐ. 100 3.3. Quan điểm, phƣơng hƣớng và các giải pháp kế thừa các giá trị đƣơng đại của BLHĐ. 107 KẾT LUẬN 115 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 117 2
  4. A - MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài. Sau hơn 20 năm thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, công cuộc đổi mới toàn diện đất nước đã được những thành tựu rất quan trọng, đưa đất nước ta bước vào thời kỳ phát triển mới - thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh. Sự nghiệp cách mạng to lớn này yêu cầu phải tiếp tục đổi mới toàn diện và triệt để các lĩnh vực của đời sống xã hội, nhất là đổi mới và hoàn thiện hệ thống pháp luật nhằm thực hiện thành công việc xây dựng NNPQXHCN Việt Nam. Để góp phần giải quyết nhiệm vụ trên, cần phải nghiên cứu toàn diện truyền thống lịch sử, trong đó có truyền thống pháp lý của dân tộc, đặc biệt là những quan điểm và kinh nghiệm thực tiễn trong lập pháp của cha ông ta để rút ra những bài học bổ ích cho đời sống xã hội ngày hôm nay của đất nước. Trong số các truyền thống pháp lý của dân tộc cần nghiên cứu thì việc nghiên cứu BLHĐ là một trọng tâm vì nó chứa đựng những giá trị văn minh của đất nước và con người Việt Nam và nó “không chỉ là đỉnh cao so với những thành tựu pháp luật của các triều đại trước đó, mà còn đối với cả BL được biên soạn vào đầu thế kỷ XIX: Hoàng Việt luật lệ ” [37, tr.17]. Kết quả nghiên cứu các giá trị của BLHĐ sẽ đóng góp vào việc kế thừa và phát huy các di sản văn hoá dân tộc, các truyền thống pháp luật ở nước ta hiện nay. Đây còn là việc làm thiết thực thể hiện quyết tâm thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X “tiếp tục phát triển sâu rộng và nâng cao chất lượng nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc” [2, tr.33]. Vì những lí do trên đây, tôi lựa chọn vấn đề “Những giá trị đương đại của BLHĐ” làm đề tài luận văn Thạc sĩ luật học của mình. Trong bối cảnh hiện nay, việc nghiên cứu này là cần thiết và có thể thực hiện được. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài. BLHĐ đã được nhiều nhà nghiên cứu trong và ngoài nước tập trung nghiên cứu. Có thể chỉ ra một số công trình nghiên cứu tiêu biểu sau: Trước hết là công trình “Sơ thảo lịch sử Nhà nước và pháp quyền Việt Nam” của tác giả Đinh Gia Trinh, nhà xuất bản Khoa học xã hội, Hà Nội 1968. Tại chương II, phần II, tác giả đã đề cập đến hoạt động lập pháp của nhà Lê Sơ, trong đó có BLHĐ. Thông qua việc đánh giá toàn diện về lịch sử nhà nước và pháp quyền Việt Nam thế kỷ XV, công trình nghiên cứu này đã phân tích và làm sáng tỏ một số nội dung cơ bản và tiến bộ của BLHĐ; cuốn “Cổ luật Việt Nam lược khảo” nhà xuất bản Đại học Luật khoa Sài Gòn, Sài Gòn 1969 và “Cổ luật Việt Nam và tư pháp sử” nhà xuất bản Đại học Luật khoa Sài Gòn, Sài Gòn 1973 trình bày một cách hệ thống và chi tiết về nền cổ luật Việt Nam trong đó dành một dung lượng lớn đề cập những nội dung cơ bản của BLHĐ. Từ cuối thập kỷ 80 của thế kỷ XX đến nay, cùng với quá trình đổi mới tư duy của Đảng, nghiên cứu khoa học xã hội nước ta cũng có những đổi mới đáng kể trong việc thẩm định, đánh giá lại những giá trị văn hoá cũ, trong đó có việc đi sâu nghiên cứu BLHĐ. Đi đầu trong công việc nghiên cứu BLHĐ nói riêng và xã hội Việt Nam thế kỷ 3
  5. XV nói chung là công trình “Hệ thống pháp luật Việt Nam thế kỷ XV - XVIII” do Viện Nhà nước và pháp luật chủ trì nghiên cứu. Công trình đã tái hiện chân thực những văn bản pháp luật nhà nước phong kiến triều Lê ở giai đoạn này qua sự sưu tầm, biên dịch của nhiều nhà khoa học. Đồng thời công trình nghiên cứu này cũng đã bước đầu làm sáng tỏ nhiều vấn đề liên quan đến quá trình pháp điển hoá pháp luật phong kiến Việt Nam, trong đó có nhiều nội dung đề cập trực tiếp đến BLHĐ. Năm 1997, Nhà xuất bản Đại học quốc gia Hà Nội đã xuất bản cuốn “Lê Thánh Tông con người và sự nghiệp”. Cuốn sách này là sự tập hợp các báo cáo khoa học đã được trình bầy tại cuộc Hội thảo quốc gia nhân kỷ niệm 500 năm ngày mất của vua Lê Thánh Tông - ông vua sáng nhất trong thể chế quân chủ phong kiến Việt Nam. Rất nhiều vấn đề liên quan trực tiếp đến cuộc đời và sự nghiệp của Lê Thánh Tông đã được bàn thảo. Trong số những vấn đề đó, BLHĐ - sản phẩm lập pháp chủ yếu của Lê Thánh Tông tất yếu đã được đề cập ở mức độ nhất định. Năm 2004, công trình chuyên khảo “QTHL, lịch sử hình thành, nội dung và giá trị” do Tiến sĩ Lê Thị Sơn chủ trì thực hiện đã được công bố. Đây là chuyên khảo với 16 bài nghiên cứu của nhiều tác giả bàn về nội dung và hình thức của BLHĐ. Đặc biệt công trình đã tập trung phân tích sâu những giá trị lịch sử của BLHĐ. Gần đây nhất, một cuộc Hội thảo quốc gia do Bộ Tư pháp chủ trì đã được tiến hành với chủ đề: “QTHL - những giá trị lịch sử và đương đại góp phần xây dựng NNPQ ở Việt Nam”. Chủ đề hội thảo đã trực diện nghiên cứu về vấn đề mà đề tài luận văn quan tâm. Vì vậy kết quả hội thảo đã cung cấp rất nhiều chất liệu quan trọng cho việc thực hiện đề tài luận văn này. Tình hình nghiên cứu nói trên cho thấy BLHĐ đã được nghiên cứu từ nhiều góc độ và với nhiều mức độ khác nhau. Kết quả nghiên cứu đã làm sáng tỏ hàng loạt vấn đề liên quan đến nội dung và kỹ thuật lập pháp của BL. Đây là một thuận lợi lớn cho việc tiếp cận nghiên cứu đề tài luận văn này. Tuy nhiên, các nghiên cứu trước đây chưa dành sự chú ý thích đáng tới việc nghiên cứu nhận diện GTĐĐ của BLHĐ, cũng như chưa phân tích lập luận đầy đủ về căn cứ khoa học cho việc đánh giá và tiếp thu các giá trị đó trong hoạt động lập pháp đáp ứng các yêu cầu xây dựng NNPQXHCN và phát triển kinh tế xã hội trên nền tảng truyền thống ở nước ta hiện nay. Thực tế đó đã mở ra hướng nghiên cứu và nhiệm vụ của luận văn này. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn. - Mục đích của luận văn: Nghiên cứu phát hiện những yếu tố tích cực mang tính đương đại của BLHĐ, đề xuất những giải pháp tiếp thu những GTĐĐ đó đáp ứng yêu cầu của hoạt động lập pháp và xây dựng NNPQXHCN ở nước ta hiện nay. - Nhiệm vụ của luận văn: + Làm sáng tỏ bối cảnh xã hội của sự ra đời BLHĐ. + Phân tích làm sáng tỏ nội dung các chế định cơ bản của BLHĐ + Xây dựng căn cứ khoa học để nhận diện GTĐĐ của BLHĐ. + Đề xuất phương án chọn lọc, tiếp thu, vận dụng những giá trị tiến bộ trong BLHĐ vào quá trình xây dựng NN và PL ở nước ta hiện nay. 4
  6. 4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu của luận văn. - Đối tượng nghiên cứu của luận văn là BLHĐ với toàn bộ bối cảnh lịch sử tác động đến sự ra đời và phát huy tác dụng của BLHĐ. - Phạm vi nghiên cứu của luận văn là những nội dung tiến bộ, giá trị lịch sử và đương đại của BLHĐ. 5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu đề tài. Cơ sở lý luận để giải quyết những nhiệm vụ của luận văn là hệ thống quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh về NN và PL, quan điểm của Đảng và NN về xây dựng NNPQXHCN. Đây là sợi chỉ đỏ xuyên suốt quá trình thực hiện luận văn. Phương pháp nghiên cứu đề tài là các phương pháp lịch sử, tiến hành nghiên cứu sử liệu, các thư tịch, kết hợp nghiên cứu thông sử với lịch sử NN và PL. Ngoài ra còn có các phương pháp so sánh, phân tích và tổng hợp, lôgíc và hệ thống.v.v. 6. Những điểm mới của luận văn. Luận văn là công trình chuyên khảo về giá trị và phương án tiếp thu giá trị của BLHĐ trong xây dựng NN và PL hiện nay. Luận văn có một số điểm mới sau: - Xây dựng căn cứ khoa học nhận diện giá trị lịch sử và đương đại của BLHĐ. - Chỉ ra một cách toàn diện các giá trị lịch sử và đương đại của BLHĐ. - Đề xuất giải pháp tiếp thu giá trị của BLHĐ trong hoạt động lập pháp nói riêng, hoạt động xây dựng NN và PL nói chung ở nước ta hiện nay. 7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn. Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần làm phong phú thêm cơ sở lý luận nhận thức về các giá trị truyền thống cũng như vai trò của truyền thống đối với hiện tại. Luận văn góp phần vào việc khai thác và phát huy các giá trị trong di sản văn hoá dân tộc trong đó có truyền thống PL Việt Nam. Qua đó, góp phần giải bài toán truyền thống và hiện đại, tạo động lực cho công cuộc đổi mới đất nước, xây dựng xã hội công bằng, dân chủ, văn minh theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Luận văn có thể được dùng làm tài liệu tham khảo cho các nhà nghiên cứu và hoạch định chính sách cũng như các chuyên gia trong lĩnh vực lập pháp và có thể được dùng làm tài liệu trợ giảng trong chương trình đào tạo cử nhân luật học. 8. Kết cấu của luận văn. Ngoài phần mở đầu, kết luận, và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn được chia thành ba chương. Chƣơng 1. Hoạt động pháp điển hoá PL triều Lê và sự ra đời của BLHĐ. Chƣơng 2. Nội dung cơ bản của BLHĐ. Chƣơng 3. Nhận diện và kế thừa các GTĐĐ của BLHĐ. 5
  7. B. NỘI DUNG CHƢƠNG 1 HOẠT ĐỘNG PHÁP ĐIỂN HOÁ PHÁP LUẬT THỜI LÊ SƠ VÀ SỰ RA ĐỜI CỦA BỘ LUẬT HỒNG ĐỨC Trước khi đi vào nghiên cứu những giá trị đương đại của BLHĐ. Chương 1 của luận văn làm rõ bối cảnh xã hội Việt Nam thời Lê sơ đã tác động như thế nào đến việc hình thành nên BLHĐ. Chương này gồm 3 tiết. 1.1. Bối cảnh xã hội Việt Nam thời Lê sơ. Về Chính trị - xã hội: Triều Lê sơ trải qua 10 đời vua, khởi đầu là đời vua Lê Thái Tổ (1428-1433) và kết thúc là đời vua Lê Cung Hoàng (1522-1527). Giai đoạn phát triển cực thịnh của thời Lê sơ đồng thời cũng là đỉnh cao của thể chế chính trị pháp lý và đời sống kinh tế - văn hoá của chế độ phong kiến Việt Nam là triều vua Lê Thánh Tông (1460 – 1497). Năm 1428, Lê Lợi lên ngôi vua đánh dấu việc chấm dứt giai đoạn chiến tranh và chuyển sang thời kì hoà bình lâu dài của dân tộc. Kinh nghiệm, tri thức thời kì chiến tranh rất lớn nhưng cũng chưa thực sự đủ để đưa đất nước vào con đường thái bình, thịnh trị. Thực tế cho thấy các tướng lĩnh của thời kì Lam Sơn tụ nghĩa là những võ tướng anh dũng trên chiến trường và sau khi chiến tranh kết thúc, hầu hết những người này đều tham gia vào bộ máy chính quyền các cấp. Bộ chỉ huy nghĩa quân Lam Sơn được hình thành từ trong quá trình tổ chức và lãnh đạo cuộc khởi nghĩa, vừa kháng chiến vừa xây dựng chính quyền, quản lí các vùng giải phóng, đã từng bước vươn lên đảm nhiệm chức năng của NN độc lập, tự chủ. Đó là đội ngũ dạn dày kinh nghiệm chiến tranh, quen thử thách ác liệt của trận mạc, đã hiến dâng tuổi xuân, sức lực và tiền của của bản thân họ cho kháng chiến cứu nước. So với các NN tự chủ trước đó, khó có triều đình nào lại có đội ngũ công thần khai quốc nhiều chiến công, chiến tích và đông đảo như triều Lê sơ. Ngay từ thời vua Lê Thái Tổ, tình trạng quan lại cậy thế công thần để kết bè kéo đảng để trục lợi riêng và lấn át nhà vua đã là hiện tượng phổ biến. Tuy nhiên, ở giai đoạn đầu vua Lê Thái Tổ với uy tín của vị lãnh tụ kháng chiến vẫn khống chế được đội ngũ công thần và điều hành tốt công việc triều chính. Nhưng ngay sau đó chính nhà vua cũng mắc phải nhiều sai lầm khiến các mâu thuẫn cung đình ngày càng căng thẳng, đồng thời gây ra sự bất bình lớn từ phía dân chúng. Hành vi giết hại một số công thần như Trần Nguyên Hãn, Phạm Văn Xảo và hạ ngục cả Nguyễn Trãi đã đẩy nhà vua đến chỗ phải đối diện với sự bất hợp tác của quần thần cũng như quần chúng. Những nhân tố tiêu cực trên đây cứ âm ỉ cháy trong cung đình nhà Lê và đến khi Thái Tổ từ trần nó có dịp bộc phát gây nên nhiều sóng gió cho các triều vua kế tiếp khiến cho triều đình Lê sơ nhiều phen chao đảo. Triều vua Lê Thái Tông (1433-1442) bắt đầu khi ông mới lên 10 tuổi. Các quan đại thần là Tư đồ Lê Sát, Tư khấu Lê Ngân, Đô đốc Phạm Văn Vấn làm phụ chính. Đây là những tướng soái tài ba của quân đội Lam Sơn, đã từng có công lớn trong sự nghiệp bình Ngô nhưng họ chỉ là những võ quan có tài trận mạc mà không phải là những người 6
  8. có tài văn trị nên tỏ ra lúng túng trong cách điều hành đất nước thời hòa bình. Hơn nữa, xuất phát từ quyền lợi vị kỷ của cá nhân, họ thường tỏ ra đa nghi, ghen ghét, kết vây cánh, thao túng triều chính và cô lập những người có tài năng. Họ đã giết Nguyễn Trãi, Lưu Nhân Chú, truất quyền Trịnh Khả, ép vua Thái Tông bãi chức Bùi Ư Đài là những người không thuộc phe cánh và có quan điểm canh tân đất nước gây nguy hại đến đặc quyền, đặc lợi của họ. Khoảng 15 tuổi, Thái Tông bắt đầu nắm giữ triều chính, trực tiếp điều hành công việc của đất nước. Vua lập Hoàng tử Nghi Dân làm thái tử, nhưng lại phế (1441) để lập Hoàng tử Bang Cơ mới sinh là con của Thần phi Nguyễn Thị Anh. Việc phế lập này đã tạo cơ hội cho bọn quyền thần có mưu đồ riêng ngấm ngầm gây dựng thế lực bất chính nhằm gây hoạ cho triều đình nhà Lê sơ về sau. Vua Lê Nhân Tông (1443-1459) nắm quyền điều hành chính sự khi lên 12 tuổi, đang cùng với các triều thần ra sức chấn chỉnh kỷ cương và chăm lo phát triển kinh tế, văn hoá thì cuối năm 1459 lại xảy ra vụ chính biến do Lạng Sơn Vương Lê Nghi Dân cầm đầu. Cuộc chính biến cung đình này đã gây ra tâm lý hoang mang cho toàn thể quần thần cũng như dân chúng. Tuy nhiên, triều đại của Nghi Dân chỉ tồn tại 8 tháng. Đến tháng 6 năm Canh Thân 1460, nhóm đại thần khai quốc đã xướng nghĩa trừ khử nghịch đảng, phế Nghi Dân làm Lệ Đức Hầu rồi đưa hoàng tử Tư Thành lên ngôi Hoàng đế, trở thành vua Lê Thánh Tông nổi tiếng trong lịch sử dân tộc. Lê Thánh Tông (1460-1497) lên ngôi vua giữa lúc triều chính hỗn loạn. Sự phế lập Hoàng đế là một biểu hiện rõ nét cho những xung đột quyền lực gay gắt chốn cung đình. Điều này đã gây cản trở lớn cho công cuộc tái thiết và xây dựng đất nước trên nhiều phương diện, đe doạ đến cả sự tồn tại của triều Lê. Trong suốt thời gian chấp chính, Lê Thánh Tông đã đề ra và thực hiện thành công nhiều biện pháp, chính sách quan trọng nhằm mục tiêu củng cố chế độ quân chủ tập quyền quan liêu, giữ vững độc lập dân tộc, tăng cường nền quốc phòng và thúc đẩy sự phát triển mọi mặt của đất nước. Ông xây dựng một thiết chế quân chủ tập quyền mạnh nhằm tập trung quyền lực vào tay Hoàng đế, hạn chế sự tham chính của tầng lớp quý tộc hoàng gia, loại trừ khả năng lộng quyền của các triều thần từ trung ương và tệ nạn lạm dụng quyền lực của các quan lại địa phương. Lê Thánh Tông tập trung xây dựng chế độ quân chủ tập quyền quan liêu lấy Nho giáo làm hệ tư tưởng nòng cốt cho các chủ trương chính sách của NN. Xã hội thời Lê sơ đã chính thức được quan liêu hoá với một BMNN đồ sộ chưa từng thấy trong lịch sử CĐPK Việt Nam. Về kết cấu xã hội: Thời Lê sơ, xã hội được chia thành hai giai cấp cơ bản là địa chủ và nông dân, ngoài ra còn có các tầng lớp thợ thủ công, thương nhân và nô tì. Giai cấp địa chủ phong kiến bao gồm những địa chủ - quan lại giữ những trọng trách trong bộ máy thống trị, đứng đầu là vua và các địa chủ bình dân vừa và nhỏ. Giai cấp địa chủ phong kiến thời Lê làm giàu nhờ một phần dựa vào việc bóc lột địa tô nhưng phần lớn dựa vào bóc lột thuế thông qua NN. Chính vì vậy, quyền lợi của giai cấp địa chủ gắn liền với quyền lợi của NN phong kiến. Giai cấp nông dân có số lượng đông đảo nhất trong xã hội Lê sơ. Họ là lực lượng sản xuất chính để tạo ra của cải vật chất nuôi sống xã hội, là điều kiện đảm bảo cho sự 7
  9. phát triển và phồn vinh của đất nước. Chính vì vậy họ được nhà nước phong kiến hết sức quan tâm và bảo vệ. Tầng lớp thợ thủ công và thương nhân trong xã hội Lê sơ còn nhỏ bé và đại bộ phận chưa hoàn toàn tách khỏi sản xuất nông nghiệp. Thời kỳ này, thợ thủ công giỏi bị trưng tập, tổ chức lại thành các bộ phận như binh lính, được cấp lương, làm việc dưới sự quản lý của nhà nước và không có quyền bỏ việc. Vị trí, địa vị và vai trò của tầng lớp này trong xã hội chưa thực sự được chú trọng. Tầng lớp thương nhân cũng có sự phát triển hơn các triều đại trước, do thời kỳ này nhà Lê chú trọng vào việc thành lập các chợ để nhân dân có điều kiện trao đổi hàng hoá nhưng chỉ trong phạm vi địa phương. Tuy nhiên, nhà Lê vẫn thực thi chính sách ức thương đối với trong nước và cả với nước ngoài nên nền kinh tế hàng hoá của thời này vẫn chưa có bước phát triển lớn. Chế độ nô tì thịnh hành dưới thời Lý, Trần đến thời Hồ đã tan rã về căn bản sau chính sách hạn nô (1401) của Hồ Quý Ly. Sang triều đại nhà Lê đã cho phép nô tì được chuộc thân để tự giải phóng. Mặc dầu có giảm đi về số lượng, song nô tì vẫn còn là một tầng lớp đáng kể trong xã hội, và dưới triều đại Lê sơ thì chiến tranh xâm lược vẫn là nguồn bổ sung nô tì đáng kể cho xã hội. Việc mua bán nô tì vẫn được duy trì. Địa vị và thân phận nô tì thấp kém nhất trong xã hội. Do chính sách độc tôn Nho giáo của triều Lê sơ đã dẫn đến một thực trạng là tầng lớp Nho sĩ ngày càng phát triển đông đảo và chiếm vị trí quan trọng góp phần tạo ra một diện mạo mới cho xã hội Lê sơ. Nho học và thi cử để tuyển chọn nhân tài bổ sung cho BMNN ngay từ thời Lê Thái Tổ đã được coi trọng. Tuy nhiên, giai đoạn này vị trí của Nho quan nói chung còn thấp kém hơn so với đội ngũ công thần rất nhiều. Theo thời gian, tầng lớp Nho quan trong BMNN ngày càng đông đảo. Đặc biệt, đến Lê Thánh Tông đã lấy trình độ học vấn Nho giáo làm tiêu chuẩn cho quan lại. Các hoàng thân quốc thích được ban cấp hơn hẳn các quan chức, song nếu không đỗ đạt thì không được làm quan. Đội ngũ Nho sĩ nếu đỗ đạt trở thành quan lại trong BMNN sẽ góp phần luật hóa các quan hệ xã hội cơ bản thời Lê sơ theo tư tưởng Nho giáo. Về kinh tế: Trước vương triều Lê sơ CĐPK quân chủ tập quyền đã được xác lập và phát triển dựa trên nền tảng của loại hình kinh tế đại điền trang thái ấp mang nặng đặc trưng của “phương thức sản xuất châu Á” và một quá trình PK hoá xã hội còn thấp. Nền kinh tế điền trang thái ấp cơ bản đã bị thủ tiêu từ triều đại nhà Hồ sau một loạt chính sách cải cách của Hồ Quý Ly. Hoà bình lập lại, NN Lê sơ có điều kiện nắm trong tay số ruộng đất khá lớn của các quan chức, các nhà quyền thế tiền triều, của nguỵ quan, của những người tuyệt tự, hay của dân li tán Và yêu cầu lúc này được đặt ra là NN phải có các biện pháp nhằm khôi phục nền kinh tế nông nghiệp bị tàn phá trong chiến tranh. Đây là điều kiện thuận lợi để NN tiến hành một cuộc cải cách ruộng đất theo tinh thần gắn quyền lợi về ruộng đất với nghĩa vụ của người dân đối với dân tộc và triều đại. Tinh thần này đã được quán triệt trong quá trình chia lại ruộng đất cho nông dân và trả công cho các công thần thời kháng chiến qua chính sách lộc điền và quân điền. Tình hình kinh tế - xã hội nói trên là bối cảnh cơ bản cho sự gia tăng vai trò của PL. Các vua nhà Lê sơ đã xác định cần phải sử dụng pháp luật như là công cụ hữu hiệu 8
  10. nhất trong quản lí kinh tế - xã hội nhằm duy trì trật tự, kỉ cương và củng cố CĐPK tập quyền quan liêu, bảo đảm quyền lợi của giai cấp thống trị. 1.2. Hoạt động pháp điển hoá pháp luật triều Lê sơ. Năm 1428 Lê Lợi đã hạ lệnh cho các quan chức cao cấp trong triều “phải theo lệ cổ mà làm ra phép tắc để dạy cho các tướng hiệu và trăm quan cũng như trăm họ đều biết việc thiện và việc ác. Việc thiện thì làm, việc bất thiện thì lánh, chớ có phạm pháp” [19, tr.73]. Đến thời kỳ vua Thái Tông chấp chính, tuy tuổi còn rất trẻ nhưng ông đã anh minh sáng suốt lựa chọn ra bậc đại thần uyên thâm Nho học như Nguyễn Trãi và sai “sửa định” Luật thư làm công cụ quản lí đất nước. Sự ra đi đột ngột của vua Thái Tông khiến cho những dự định của ông bị ngừng lại. Vua kế tiếp là Nhân Tông cũng lên nối ngôi khi còn quá nhỏ tuổi, đến khi ông có khả năng điều hành chính sự thì bị sát hại. Tuy nhiên, năm 1449 ông đã ban hành các điều luật điều chỉnh quyền tư hữu ruộng đất và nguyên tắc xét xử tranh chấp về ruộng đất. Lê Nghi Dân sau khi tiến hành đảo chính, giết Nhân Tông tự xưng làm vua nhưng rốt cuộc cũng bị lực lượng công thần thời kháng chiến trung thành với triều Lê sơ xướng nghĩa phế truất nên thực tế Nghi Dân cũng chưa kịp có đóng góp gì về mặt lập pháp. Lên nối ngôi trong tình hình đất nước rối ren như vậy, nhưng ngay lập tức Lê Thánh Tông đã tỏ rõ sự anh minh quyết đoán của mình. Với quá trình tại ngôi 38 năm của vua Lê Thánh Tông, nhà vua đã chủ trì xây dựng và ban hành hàng loạt quy định điều chỉnh các quan hệ xã hội liên quan đến hương hoả, bảo vệ an ninh xã hội, tố tụng. Sách Hồng Đức thiện chính thư tổng hợp chủ yếu các quy định được ban hành dưới niên hiệu Quang Thuận (1460 - 1469) và Hồng Đức (1469 - 1497) với 83 điều luật, lệ, nhưng trong đó cũng có cả niên hiệu Hồng Thuận (1510 - 1516), Thiệu Bình (1516 - 1526). Ngoài ra, còn có niên hiệu Đại Chính (1530 - 1540), niên hiệu Quảng Hoà (1541 - 1546). Sách Thiên Nam dư hạ tập, được soạn năm 1483 do một nhóm văn thần thừa lệnh vua sưu tập tất cả các điều luật, các pháp lệnh đã ban bố và thi hành trong các triều vua thời Lê sơ từ Thái Tổ đến Thánh Tông. Trong đó, niên hiệu Quang Thuận có 39 điều và Hồng Đức có 63 điều, tất cả là 102 điều bao gồm cả lệnh và lệ. 1.3. Quá trình xây dựng và ban hành Bộ luật Hồng Đức Về thời điểm khởi thảo và ban hành BLHĐ: Nhìn chung hiện nay rất nhiều nhà khoa học cho rằng năm 1483 là năm ban hành của BLHĐ. Tuy nhiên, dựa vào biên niên sử nhà Lê thì năm 1483, nhóm văn thần thừa lệnh vua đã “soạn làm các sách là Thiên nam dư hạ tập và Thân chinh ký sự” [56, tr.386] mà không thấy đề cập đến việc soạn BLHĐ. Điều này tương đối vô lý vì việc ban hành một VBPL đồ sộ như BLHĐ không thể không được ghi chép lại trong biên niên sử khi mà hai tập Hội điển nói trên được đề cập khá chi tiết trong cùng một thời điểm. Vì vậy, năm 1483 cũng không thể nào là thời điểm ban hành của BLHĐ. Theo chúng tôi, ý kiến của một số tác giả thuộc Viện Sử học Việt Nam cho rằng BLHĐ được khởi thảo từ thời Thái Tổ là hợp lý hơn cả vì dựa vào những ghi chép của chính sử về các sự kiện lập pháp của nhà Lê Sơ, về một số điều khoản trong BLHĐ có quy định cụ thể về cấp hành chính lộ và các chức quan đã tồn tại trước thời Hồng Đức và việc so sánh nội dung một số điều khoản trong BL với thực tiễn áp dụng PL được ghi lại trong chính sử. 9
  11. Đến thời Thái Tông, QTHL tiếp tục được bổ sung một số điều khoản. Sách Hồng Đức thiện chính thư là quyển sách sưu tập các luật lệ thời Hậu Lê, trong các điều từ 126 đến 163 được ghi dưới niên hiệu Thiệu Bình (1434-1439) có 5 điều khoản (310, 502, 507, 513, 527) được Thái Tông bổ sung. Ông còn đưa thêm vào BL điều 672, nội dung điều khoản này hoàn toàn phù hợp với một lệnh chỉ năm 1434 của ông quy định về trình tự và thẩm quyền xét xử của các cấp chính quyền trong đó có đề cấp đến các chức danh xã quan, lộ quan. Ngoài ra, điều 683 cũng được coi là của Thái Tông đưa thêm vào BL vì nội dung điều khoản này hoàn toàn phù hợp với một chỉ dụ của ông năm 1437 quy định về việc xét xử các quan đại thần, hình quan phải căn cứ vào điều luật chính để buộc tội và quyết định hình phạt. Thời vua Nhân Tông, do việc thi hành những chính sách ruộng đất tích cực nên nền kinh tế nông nghiệp đã phát triển nhanh chóng với sự mở rộng của các hình thức sở hữu vừa và nhỏ nên việc mua bán, chuyển nhượng ruộng đất diễn ra rất phổ biến. Để hạn chế những tranh chấp phát sinh, đảm bảo ổn định sản xuất nông nghiệp, Nhân Tông đã bổ sung vào BL chương Điền sản gồm 14 điều. Đến vua Thánh Tông, QTHL về cơ bản đã được hoàn thiện. Phần lớn các luật lệ ban hành dưới triều vua Thánh Tông được tập hợp trong 2 bộ Hội điển là Thiên Nam dư hạ tập và Hồng Đức thiện chính thư. Theo sử biên niên nhà Lê thì Thiên Nam dư hạ tập là bộ sách được biên soạn vào năm 1483 gồm 100 quyển nhưng “hiện nay chỉ còn 5 quyển” [49, tr.9], trong đó có quyển IX còn lưu giữ tại Thư viện Hán Nôm “ghi lại 39 điều gọi là “lệnh” và “lệ” ban hành đời Quang Thuận (1460 - 1469) và 63 điều đời Hồng Đức (1469 - 1497)” [36, tr.10]. So sánh đối chiếu Thiên Nam dư hạ tập với QTHL cho thấy có 41 điều khoản do Thánh Tông đã bổ sung. Tiếp tục so sánh QTHL với Hồng Đức thiện chính thư cho thấy có 42 điều khoản đã được Thánh Tông đưa thêm vào BLHĐ. Tổng cộng có 83 điều luật được bổ sung dưới triều Thánh Tông. CHƢƠNG 2 NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA BỘ LUẬT HỒNG ĐỨC 2.1. Quy định của BLHĐ về tội phạm và hình phạt. 2.1.1. Về hình phạt. 2.1.1.1. Hệ thống hình phạt. Hệ thống hình phạt chính được sử dụng trong QTHL là hệ thống ngũ hình cổ điển gồm xuy, trượng, đồ, lưu, tử. - Xuy: là hình phạt roi được chia làm 5 bậc, từ 10 đến 50 roi gồm 10 roi, 20 roi, 30 roi, 40 roi, 50 roi. - Trượng: là hình phạt đánh gậy, được chia làm 5 bậc, gồm 60 gậy, 70 gậy, 80 gậy, 90 gậy, 100 gậy. - Đồ: là hình phạt tù khổ sai, được chia làm 3 bậc. . - Lưu: là hình phạt đi đày, có 3 bậc tuỳ theo tội mà tăng giảm. - Tử: giết chết, được chia ra làm 3 bậc Ngoài ngũ hình, BLHĐ còn quy định một số hình phạt phụ khác được áp dụng kèm theo ngũ hình như: Biếm tư, phạt tiền, tịch thu tài sản, thích chữ vào cổ hoặc mặt, sung vợ con làm nô tỳ 10
  12. 2.1.1.2. Các nguyên tắc chung khi áp dụng hình phạt. Nguyên tắc chiếu cố; Nguyên tắc chuộc tội bằng tiền; Nguyên tắc miễn trách nhiệm hình sự (TNHS);Nguyên tắc thưởng phạt; Nguyên tắc tổng hợp hình phạt; Nguyên tắc lượng hình. 2.1.2. Về tội phạm. Tội thập ác: Những tội phạm này đã xâm hại đến các tiêu chí đạo đức hàng đầu của Nho giáo như: bất đạo, giết 3 người trong 1 gia đình, xả thây người (điều 420); bất hiếu, chửi đánh ông bà, cha mẹ (điều 475); bất mục, vợ đánh chồng (điều 481); Nhóm tội vi phạm luật Vệ cấm: Nhóm tội phạm này xâm phạm quan hệ vua tôi và an ninh quốc gia. Nhóm tội phạm về chức vụ: Tội nhận hối lộ và đưa hối lộ; Tội cố ý làm trái phép nước; Tội lạm quyền; Tội thiếu trách nhiệm trong khi đảm đương chức vụ; Nhóm tội đạo tặc: Tội mưu giết; Tội ăn cướp - cướp; Tội ăn trộm; Tội tuyên truyền, nghe tuyên truyền chống triều đình; Tội phá rối an ninh trật tự xã hội; Nhóm tội về đấu ẩu: Tội cố ý đánh người; Tội cùng đánh nhau gây thương tích hoặc chết người; Tội vu cáo; Tội tố cáo ông bà cha mẹ và nô tỳ tố cáo chủ; Nhóm tội trá nguỵ: gồm các tội nguỵ đạo tả; Tội làm giả hoặc thêm bớt tín bài và chiếu chỉ của Vua; Nhóm các tội phạm về tình dục: gồm các tội cụ thông gian; Cưỡng gian; phàm gian. Nhóm các tội phạm liên quan đến việc quân: gồm có các tội điều động quân đội không đúng hạn định; Quân lính khi lâm trận không tuân thủ kỷ luật; Tướng cầm quân tiết lộ việc quân; Tội đào ngũ (điều 263); Tội dùng quân nhu trái quy định. 2.2. Quy định của BLHĐ về sở hữu, hợp đồng và thừa kế. 2.2.1. Chế định về sở hữu. PL nhà Lê công nhận ba loại quyền sở hữu đó là quyền sở hữu NN, quyền sở hữu làng xã và quyền sở hữu tư nhân mà tương ứng với nó là ba hình thức sở hữu cụ thể là Hình thức sở hữu NN; Hình thức sở hữu làng xã; Hình thức sở hữu tư nhân. 2.2.2. Chế định về Hợp đồng (HĐ). Việc giao dịch dân sự trong đời sống xã hội thường ngày của quan lại hay dân thường nếu diễn ra không minh bạch đều phải chịu trách nhiệm dân sự và TNHS. BLHĐ đã chú trọng đến việc quy định về chủ thể trong quan hệ HĐ. Theo đó, người tham gia thiết lập quan hệ HĐ phải đáp ứng đủ các yêu cầu của PL về độ tuổi, địa vị trong gia đình, tình trạng tài sản Đối tượng của HĐ không được quy định rõ ràng, nhưng qua nghiên cứu BLHĐ có thể thấy rằng nó bao gồm ruộng đất công, tư, đầm bãi, ao hồ, đất ở, nhà ở, súc vật, hoa màu trên đất, thậm chí là con người. Trong BLHĐ không có chú giải về việc vô hiệu của HĐ, nhưng nếu căn cứ vào QPPL cụ thể thì có thể thấy HĐ bị vô hiệu trong các trường hợp vi phạm: nguyên tắc tự nguyện giao kết HĐ (điều 355); năng lực chủ thể ký kết HĐ (điều 313); đối tượng HĐ (điều 382, 383); hình thức HĐ (điều 363, 366). Thời hiệu HĐ cũng được đặt ra trong BLHĐ, xuất phát từ nhu cầu của trái chủ. Nếu HĐ không có thời hạn mà trái chủ không yêu cầu người thụ trái thực hiện nghĩa vụ thì có thể cho rằng trái chủ không còn nhu cầu đó nữa. Nếu quá thời hạn theo luật định thì HĐ kết thúc và trái chủ không còn quyền đối với tài sản của mình nữa. HĐ mua bán ruộng đất thời hiệu là 30 năm (Điều 384). 11