Luận văn Nhân thân người phạm tội chứa mại dâm trên địa bàn quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Nhân thân người phạm tội chứa mại dâm trên địa bàn quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- luan_van_nhan_than_nguoi_pham_toi_chua_mai_dam_tren_dia_ban.pdf
Nội dung text: Luận văn Nhân thân người phạm tội chứa mại dâm trên địa bàn quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI HUỲNH PHÚC THỊNH NHÂN THÂN NGƯỜI PHẠM TỘI CHỨA MẠI DÂM TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN THỦ ĐỨC, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI – 2017
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI HUỲNH PHÚC THỊNH NHÂN THÂN NGƯỜI PHẠM TỘI CHỨA MẠI DÂM TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN THỦ ĐỨC, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Chuyên ngành: Tội phạm học và phòng ngừa tội phạm Mã số : 60.38.01.05 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. VÕ THỊ KIM OANH HÀ NỘI – 2017
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU 1 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ NHÂN THÂN NGƯỜI PHẠM TỘI CHỨA MẠI DÂM 9 1.1. Khái niệm nhân thân người phạm tội chứa mại dâm 9 1.2. Các đặc điểm nhân thân của người phạm tội chứa mại dâm 13 1.3. Ý nghĩa của việc nghiên cứu nhân thân người phạm tội chứa mại dâm 19 1.4. Những yếu tố tác động đến sự hình thành nhân thân người phạm tội chứa mại dâm 22 Chương 2 THỰC TRẠNG NHÂN THÂN NGƯỜI PHẠM TỘI CHỨA MẠI DÂM TRÊN ÐỊA BÀN QUẬN THỦ ĐỨC, TP. HỒ CHÍ MINH, .30 2.1. Khái quát tình hình tội chứa mại dâm trên địa bàn quận Thủ Đức 30 2.2. Thực trạng các đặc điểm của nhân thân người phạm tội chứa mại dâm tại quận Thủ Đức giai đoạn từ năm 2011-6/2017 33 2.3. Thực trạng những yếu tố tác động đến sự hình thành nhân thân người phạm tội chứa mại dâm tại quận Thủ Đức 40 Chương 3 HOÀN THIỆN CÁC GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA CÁC TỘI XÂM PHẠM SỞ HỮU TỪ KHÍA CẠNH NHÂN THÂN NGƯỜI PHẠM TỘI 46 3.1. Dự báo tình hình tội chứa mại dâm trên địa bàn quận Thủ Đức 46 3.2. Giải pháp phòng ngừa tình hình tội chứa mại dâm trên địa bàn quận Thủ Đức từ khía cạnh nhân thân người phạm tội 50 KẾT LUẬN 60 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 62
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ANTT : An ninh trật tự BLHS : Bộ luật hình sự CQTHTT : Cơ quan tiến hành tố tụng HSST : Hình sự sơ thẩm KCN : Khu công nghiệp TAND : Tòa án nhân dân TDTT : Thể dục thể thao TP.HCM : Thành phố Hồ Chí Minh TTATXH : Trật tự an toàn xã hội VHVN : Văn hóa văn nghệ VKSND : Viện kiểm sát nhân dân
- DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Thống kê so sánh tình hình tội chứa mại dâm trên địa bàn quận Thủ Đức với địa bàn toàn TP. Hồ Chí Minh giai đoạn 2011-2015 30 Bảng 2.2. Cơ cấu theo mục đích phạm tội 31 Bảng 2.3. Cơ cấu theo thời gian thực hiện tội phạm 32 Bảng 2.4. Thực trạng trình theo giới tính, độ tuổi của nhân thân người phạm tội chứa mại dâm trên địa bàn quận Thủ Đức giai đoạn 2011-2015 33 Bảng 2.5. Thực trạng trình độ học vấn của nhân thân người phạm tội chứa mại dâm trên địa bàn quận Thủ Đức giai đoạn 2011-2015 34 Bảng 2.6. Thực trạng nghề nghiệp của nhân thân người phạm tội chứa mại dâm trên địa bàn quận Thủ Đức giai đoạn 2011 - 2015 36 Bảng 2.7: Thực trạng nơi cư trú, hộ khẩu thường trú của nhân thân người phạm tội chứa mại dâm trên địa bàn quận Thủ Đức giai đoạn 2011 - 2015 37
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài: Quận Thủ Đức Thành phố Hồ Chí Minh nằm ở vị trí cửa ngõ phía Đông Bắc của Thành phố Hồ Chí Minh, nối liền các tỉnh miền Đông Nam Bộ, Trung Bộ, Bắc Bộ của nước ta, có quốc lộ 1A và xa lộ Hà Nội quốc lộ 13 chạy qua vành đai ngoài của thành phố, với các tuyến đường lớn như Phạm Văn Đồng, xa lộ Hà Nội đi xuyên qua các quận nội thành. Với địa thế như trên, quận Thủ Đức có nhiều tiềm lực để phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội. Những năm gần đây với sự phát triển kinh tế ngày càng đi lên của nước ta. Trong đó quận Thủ Đức ngày càng phát triển thu hút nhiều khu công nghiệp, khu chế xuất với quy mô rộng lớn như khu công nghiệp Bình Chiểu, khu chế xuất Linh Trung1, Linh Trung 2 và đặc biệt chợ Đầu Mối, cảng MK cùng nhiều nhà máy xí nghiệp vừa và nhỏ đóng trên địa bàn quận. Đã thu hút hàng vạn số lượng công nhân các tỉnh về làm ăn sinh sống, số lượng dân nhập cư ngày càng tăng về cơ học. Ngoài ra quận Thủ Đức còn là địa bàn của rất nhiều trường Đại Học vì vậy đã tập trung rất nhiều sinh viên từ mọi miền đất nước đến học và cư ngụ. Vì vậy Thủ Đức là nơi mà bọn tội phạm thường tập trung hoạt động để thực hiện hành vi phạm tội, và đặc biệt trong thời đại ngày nay tệ nạn mại dâm là một vấn đề nhức nhối trong xã hội, tội phạm về mại dâm có chiều hướng gia tăng, hoạt động mại dâm biểu hiện dưới nhiều hình thức kinh doanh trá hình, thủ đoạn phạm tội ngày càng tinh vi, ảnh hưởng xấu đến đời sống và an toàn xã hội, ảnh hưởng đến phong tục tập quán của dân tộc, phá vỡ hạnh phúc gia đình, đe dọa đến tương lai giống nòi của dân tộc, là một nguyên nhân làm lây lan hiểm họa HIV/AIDS. Quận Thủ Đức hiện nay có rất nhiều cơ sở phát sinh tội phạm về mại dâm như: vũ trường, Bar, karaoke, nhà hàng, quán ăn, cơ sở massage, tẩm quất, spa, xông hơi xoa bóp có tiếp viên nữ Theo nhận định của các lực 1
- lượng chức năng hiện nay nhiều người hoạt động mại dâm với tính chất, quy mô ngày càng lớn, diễn biến vô cùng phức tạp, thủ đoạn ngày càng tinh vi. Thực tế đó đã đặt ra nhu cầu cấp bách cần nâng cao hiệu quả công tác phòng ngừa các tội mại dâm nói chung và đặc biệt tội chứa mại dâm trên địa bàn quận Thủ Đức trong thời gian tới. Để làm được điều này, một trong những vấn đề cần thực hiện là tiến hành các nghiên cứu tội phạm học về tình hình tội chứa mại dâm trên địa bàn, lý giải nguyên nhân làm phát sinh tội phạm và đề xuất các giải pháp phòng ngừa cụ thể - đảm bảo tính khoa học và tính khả thi trong thực tiễn. Trong số các nghiên cứu này, việc trả lời câu hỏi ai là những người có nguy cơ thực hiện các tội chứa mại dâm là việc làm cần thiết, có giá trị trong việc định hướng các biện pháp phòng ngừa thiết thực, nhắm trúng đối tượng, tiết kiệm được nguồn lực của nhà nước và của xã hội. Với mong muốn góp phần vào công cuộc đấu tranh phòng chống tội phạm nói chung và đặc biệt là tội chứa mại dâm nói riêng trên địa bàn quận Thủ Đức, tác giả quyết định chọn đề tài “Nhân thân người phạm tội chứa mại dâm trên địa bàn quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh” làm đề tài luận văn thạc sỹ. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài 2.1. Nhóm các công trình nghiên cứu lý luận cơ bản về nhân thân người phạm tội Thuộc về nhóm này, có thể kể đến các nghiên cứu tiêu biểu sau đây: - Giáo trình tội phạm học, do GS.TS Võ Khánh Vinh chủ biên, Đại học Huế - Trung tâm đào tạo từ xa, năm 2011; - Giáo trình tội phạm học của tập thể tác giả, Trường Đại hoc Luật Hà Nội, năm 2012, tái bản năm 2013, 2015; - Tội phạm học Việt Nam một số vấn đề lý luận và thực tiễn, của Tập thể tác giả, Viện nghiên cứu nhà nước và pháp luật, năm 2000; 2
- - Một số vấn đề tội phạm học Việt Nam, do GS.TS Nguyễn Văn Cảnh và PGS.TS Phạm Văn Tỉnh chủ biên, Học viện cảnh sát nhân dân, năm 2013; - Bài viết: “Nhân thân người phạm tội: Một số vấn đề lý luận cơ bản” của tác giả GS.TS. Lê Cảm, Tạp chí Toà án, số 10/2001, tr.7-11 và Số 11/2001, tr.5-8; - Bài viết: “Nhân thân bị can và một số khái niệm kề cận”, của tác giả TS. Bùi Kiên Điện, Tạp chí Luật học, số 6/2001, tr.14-18; - Luận văn Thạc sĩ luật học: “Nhân thân người phạm tội trong tội phạm học” của Nguyễn Thị Thanh Thủy, Trường ĐH Luật Hà Nội năm 1996; - Luận án Tiến sĩ Luật học: Nhân thân người phạm tội trong trong luật hình sự Việt Nam của Nguyễn Thị Thanh Thủy, năm 2005; - Bài viết: “Một số vấn đề về nhân thân người phạm tội” của tác giả Nguyễn Thị Thanh Thuỷ, Tạp chí Nhà nước và pháp luật, số 5/2001, tr.46-53; - Bài viết: “Nhân thân người phạm tội với việc quy trách nhiệm hình sự” của tác giả Nguyễn Thị Thanh Thuỷ, Tạp chí Toà án, số 8/2001, tr.2-7; Các công trình nghiên cứu trên đã tập trung làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về nhân thân người phạm tội, bao gồm khái niệm nhân thân người phạm tội, phân biệt khái niệm nhân thân người phạm tội với một số khái niệm khác có liên quan, các đặc điểm của nhân thân người phạm tội, vai trò của nhân thân người phạm tội trong cơ chế hành vi phạm tội Đây là những cơ sở lý luận quan trọng mà luận văn sẽ kế thừa làm nền tảng lý luận trong luận văn của mình. 2.2. Nhóm các công trình nghiên cứu về các khía cạnh đặc thù của nhân thân người phạm tội Thuộc nhóm này có các công trình nghiên cứu như: - Bài viết: “Nhân thân người phạm tội một căn cứ để quyết định hình phạt” của tác giả Trần Văn Sơn, Tạp chí Luật học, số 1/1997, tr.41-43; 3
- - Bài viết: “Nhân thân người phạm tội một căn cứ cần cân nhắc khi quyết định hình phạt” của tác giả Trịnh Tiến Việt, Tạp chí kiểm sát, số 1/2003, tr.21-23; - Bài viết: “Cần có biện pháp để thống nhất khi áp dụng tình tiết đã bị xử phạt hành chính trong Bộ luật hình sự” của tác giả Lê Đức Tùng, Tạp chí Kiểm Sát, số 5/2005, tr.34-36; - Bài viết: “Vấn đề nhân thân người phạm tội trong thực tiễn quyết định hình phạt” của tác giả Nguyễn Thị Thanh Thuỷ, Tạp chí Toà án nhân dân, số 19/2005, tr.3- 9; - Bài viết: “Vấn đề nhân thân người phạm tội trong thực tiễn truy cứu trách nhiệm hình sự” của tác giả Nguyễn Thị Thanh Thuỷ, Tạp chí kiểm sát, số 17/2005, tr.32- 35; - Bài viết: “Một số đặc điểm chú ý về nhân thân của người phạm tội về ma tuý ở Việt Nam” của tác giả Nguyễn Tuyết Mai, Tạp chí Luật học, số 11/2006, tr.32- 37; - Bài viết: “Các trường hợp loại trừ trách nhiệm hình sự liên quan đến nhân thân người phạm tội” của tác giả Đinh Văn Quế, Tạp chí Toà án, số 13/2009, tr.23- 27 và số 14,tr.19-28; - Bài viết: “ Một số vấn đề nhân thân người phạm tội” của tác giả Nguyễn Quang Hạnh, Tạp chí Nghề luật, số 1/2013, tr.52- 57; - "Một số vấn đề lý luận về tình hình tội phạm ở Việt Nam" của PGS.TS Phạm Văn Tỉnh, Nxb Tư pháp, năm 2007. - "Mại dâm, ma túy, cờ bạc, tội phạm thời hiện đại" GS.TS Nguyễn Xuân Yêm: Học viện CSND, Hà Nội năm 2003. - Luận án tiến sĩ "Điều tra tội phạm về mại dâm có tổ chức" của tác giả Nguyễn Hồng Minh, Học viện CSND, Hà Nội năm 2009. 4
- - Luận văn cao học "Đấu tranh phòng chống tội phạm mại dâm trên địa bàn thành phố Hà Nội"của tác giả Nguyễn Quang Lộc, Chuyên ngành luật hình sự.47 năm 1997. - Bài viết "Tội chứa mại dâm, môi giới mại dâm: Lý luận và thực tiễn" của tác giả Đỗ Đức Hồng Hà,Tạp chí nghiên cứu lập pháp, số 22/2010. - Bài viết "Về những vướng mắc và hướng hoàn thiện quy định của pháp luật về tội chứa mại dâm, tội môi giới mại dâm" của tác giả Nguyễn Thị Ngọc Hoa, Tạp chí tòa án nhân dân, số 20/2011. Các tác giả trong các công trình nghiên cứu trên đã phân tích làm rõ vai trò của nhân thân người phạm tội trong quyết định hình phạt, trong định tội danh hoặc trong quy định liên quan đến các trường hợp loại trừ trách nhiệm hình sự. Một số tác giả đã tập trung đi sâu phân tích đặc điểm nhân thân người phạm tội gắn với một số loại tội phạm cụ thể, như tội giết người, tội trộm cắp tài sản, các tội phạm về ma tuý Những kết quả của các công trình nghiên cứu này cũng là những tri thức, hiểu biết quan trọng mà tác giả có thể kế thừa trong quá trình nghiên cứu làm đề tài của mình. Tuy nhiên, có thể khẳng định chưa có một công trình nghiên cứu nào nghiên cứu chuyên sâu về nhân thân người phạm tội chứa mại dâm trên địa bàn quận Thủ Đứcn, TP. Hồ Chí Minh. Vì vậy, trên cơ sở kế thừa những tri thức lý luận nền tảng về nhân thân người phạm tội cũng như những tri thức nghiên cứu về nhân thân người phạm tội trong các loại tội, nhóm tội ở các địa phương nhất định trong các công trình của các tác giả kể trên, tác giả sẽ vận dụng đi sâu nghiên cứu về nhân thân người phạm tội chứa mại dâm trên địa bàn quận Thủ Đức, TP.Hồ Chí Minh; từ đó, kiến nghị các giải pháp phòng ngừa loại tội phạm này tại địa phương theo hướng tập trung giải quyết những nhân tố xuất hiện từ khía cạnh nhân thân người phạm tội. Đây cũng chính là hướng nghiên cứu chủ đạo của luận văn. 5
- 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Luận văn sẽ đi sâu nghiên cứu các đặc điểm nhân thân của người phạm tội chứa mại dâm xảy ra ở quận Thủ Đức, làm sáng tỏ các yếu tố tác động đến sự hình thành các đặc điểm nhân thân xấu ở người phạm tội, từ đó đưa ra các giải pháp khắc phục các đặc điểm nhân thân tiêu cực này, góp phần nâng cao hiệu quả phòng ngừa tội chứa mại dâm trong thời gian tới ở địa bàn quận Thủ Đức, TP. Hồ Chí Minh. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Thứ nhất: hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung về nhân thân người phạm tội chứa mại dâm; Thứ hai: nghiên cứu phân tích làm rõ các đặc điểm nhân thân người phạm tội chứa mại dâm và các yếu tố tác động đến sự hình thành nhân thân người phạm tội chứa mại dâm trên địa bàn quận Thủ Đức, giai đoạn 2011 - 2015; Thứ ba: dự báo tình hình tội chứa mại dâm và hoàn thiện hệ thống giải pháp phòng ngừa tội chứa mại dâm từ khía cạnh nhân thân người phạm tội trên địa bàn quận Thủ Đức, TP. Hồ Chí Minh. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là nhân thân người phạm tội chứa mại dâm trên địa bàn quận Thủ Đức. Để nghiên cứu về nhân thân người phạm tội chứa mại dâm trên địa bàn quận Thủ Đức, tác giả dựa trên các số liệu thống kê xét xử hình sự sơ thẩm của Viện kiểm sát nhân dân quận Thủ Đức giai đoạn 2011 – 6/2017, cũng như trên cơ sở kết quả nghiên cứu 11 bản án xét xử 6
- sơ thẩm của TAND quận Thủ Đức giai đoạn 2011 – 6/2017 được thu thập một cách ngẫu nhiên. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Đề tài nghiên cứu nhân thân người phạm tội chứa mại dâm dưới góc độ tội phạm học và phòng ngừa tội phạm trên địa bàn quận Thủ Đức, TP. Hồ Chí Minh trong giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2015. Nội dung nghiên cứu cụ thể là tội chứa mại dâm theo quy định tại điều 327 Bộ luật hình sự 2015. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Đề tài nghiên cứu dựa trên cơ sở phép biện chứng duy vật của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm của Đảng, pháp luật của Nhà nước về đấu tranh phòng, chống tội phạm, bảo vệ an ninh quốc gia và giữ gìn trật tự an toàn xã hội. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu đặc thù của tội phạm học, cụ thể: - Phương pháp nghiên cứu lý luận, phân tích, so sánh, bình luận được sử dụng để làm rõ những vấn đề lý luận chung về nhân thân người phạm tội chứa mại dâm. - Phương pháp nghiên cứu lý luận, phân tích, quy nạp, hệ thống, diễn dịch, thống kê, đối chiếu, suy luận logic, nghiên cứu bản án, điều tra xã hội học được sử dụng để làm rõ các đặc điểm nhân thân người phạm tội chứa mại dâm và các yếu tố tác động đến sự hình thành nhân thân người phạm tội chứa mại dâm trên địa bàn quận Thủ Đức giai đoạn 2011 – 6/2017. - Phương pháp tổng kết kinh nghiệm, phân tích, suy luận logic được sử dụng để nhằm đưa ra kiến nghị việc hoàn thiện các giải pháp phòng ngừa tình hình tội chứa mại dâm từ góc độ nhân thân người phạm tội. 7
- 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Ý nghĩa lý luận của đề tài: Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần bổ sung, hoàn thiện hệ thống lý luận tội phạm học nói chung và lý luận phòng, chống tội chứa mại dâm nói riêng, đồng thời dùng làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu, học tập của các cơ sở đào tạo luật. - Ý nghĩa thực tiễn của đề tài: Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể được vận dụng vào thực tiễn công tác phòng, chống tội phạm nói chung và tội chứa mại dâm nói riêng trên địa bàn quận Thủ Đức trong thời gian tới. 7. Cơ cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn được cấu trúc thành ba chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về nhân thân người phạm tội chứa mại dâm; Chương 2: Thực trạng nhân thân người phạm tội chứa mại dâm trên địa bàn quận Thủ Đức, TP. Hồ Chí Minh, giai đoạn 2011- 6/2017 Chương 3: Hoàn thiện giải pháp phòng ngừa tội chứa mại dâm trên địa bàn quận Thủ Đức, TP. Hồ Chí Minh từ khía cạnh nhân thân người phạm tội. 8
- Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ NHÂN THÂN NGƯỜI PHẠM TỘI CHỨA MẠI DÂM 1.1. Khái niệm nhân thân người phạm tội chứa mại dâm Nhân thân người phạm tội là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học khác nhau như: khoa học luật hình sự, khoa học luật tố tụng hình sự, tội phạm học, tâm lý học tội phạm Tuy nhiên, mỗi ngành khoa học lại tiếp cận khái niệm nhân thân người phạm tội dưới những góc độ và nhằm mục đích khác nhau, do đó cũng có nhiều định nghĩa, cách lý giải khác nhau về khái niệm này. Bản chất của con người bao gồm những nội dung về sinh học và xã hội. Con người là sản phẩm của tự nhiên nên trước hết mang đặc tính sinh học. Đặc tính sinh học trong con người quyết định sự hình thành những hiện tượng, quá trình tâm, sinh lý của con người. Mặt khác, con người muốn tồn tại đòi hỏi phải có quá trình hoạt động để phục vụ nhu cầu sinh học của mình như ăn, uống, nghỉ ngơi, Đồng thời, trong bất kỳ xã hội nào, con người không bao giờ sống tách rời, riêng lẻ mà luôn luôn có mối quan hệ với nhau trong quá trình sản xuất cũng như trong quá trình sinh hoạt khác. Vì thế, con người luôn mang đặc tính xã hội. Nhân thân con người là sự thống nhất giữa các đặc tính xã hội và đặc tính sinh học, trong đó đặc tính xã hội có ý nghĩa quyết định, nhưng đặc tính sinh học cũng có ý nghĩa riêng. “Chính quá trình thỏa mãn các nhu cầu sinh học chiếm vị trí quan trọng trong ý thức và quy định lợi ích cũng như khuynh hướng phát triển của con người” [57, tr.97]. Nói cách khác, một con người cụ thể được thể hiện thông qua tất cả những đặc điểm của cá nhân thuộc ba nhóm: sinh học, tâm lý và xã hội. Chính những đặc điểm này giúp hiểu được bản chất con người. Như vậy, có thể khẳng định, 9
- tổng hợp tất cả những đặc điểm cơ bản cho phép xác định bản chất xã hội của một con người cụ thể được gọi là nhân thân của con người đó.[57, tr.95]. Tội phạm bao giờ cũng được thực hiện bởi một con người cụ thể. Tuy nhiên, không phải con người nào cũng thực hiện tội phạm, hay nói cách khác là trở thành người phạm tội. Do vậy, nhân thân người phạm tội sẽ có những khác biệt, những đặc điểm riêng mà người không phạm tội không có. Đặc trưng của người phạm tội là tính nguy hiểm cho xã hội trong hành vi của họ. Mỗi người tồn tại trong xã hội với đặc điểm riêng có của mình và một cuộc sống khác nhau, nhưng con người không phải sinh ra đã có thể trở thành người phạm tội, những đặc điểm nhân thân của con người được hình thành và phát triển trong xã hội theo cả hai hướng: tốt và xấu. Chính do sự tồn tại đồng thời của hai hướng này mà có người trở thành người phạm tội còn người khác thì không. Những đặc điểm thuộc về nhân thân con người - sinh học, tâm lý, xã hội - nếu gặp những điều kiện, hoàn cảnh không thuận lợi của quá trình hình thành nhân cách sẽ trở thành những đặc điểm nhân thân xấu, những đặc điểm nhân thân xấu này khi gặp những tình huống bên ngoài thuận lợi sẽ dễ làm phát sinh hành vi phạm tội [34, tr.10]. Tóm lại, với những lý giải nêu trên, có thể đưa ra khái niệm nhân thân người phạm tội: là tổng hợp những đặc điểm sinh học, tâm lý và xã hội của người phạm tội, các đặc điểm này kết hợp với các điều kiện hoàn cảnh khách quan bên ngoài dẫn con người đó đến việc thực hiện hành vi phạm tội.[49, tr.150]. - Dấu hiệu người phạm tội chứa mại dâm tại điều 254 Bộ luật hình sự năm 1999 sửa đổi, bổ sung năm 2009 là: -Khách thể của tội phạm: Tội phạm xâm phạm đến trật tự công cộng và nếp sống lành mạnh, văn minh cũng như đạo đức xã hội. 10
- - Mặt khách quan của tội phạm: Hành vi phạm tội chứa chấp mại dâm được thể hiện bằng các hành vi sau: Cho thuê địa điểm để hành nghề mại dâm; Thiết kế phòng, địa điểm mại dâm và các điều kiện vật chất khác phục vụ hoạt động mại dâm; Bố trí người canh gác, bảo vệ cho hoạt động mại dâm; Nhận người bán dâm là nhân viên, người làm thuê để che mắt nhà chức trách; Cho người bán dâm hành nghề tại nhà ở, khách sạn, nơi làm việc của mình để thu lợi bất chính. - Mặt chủ quan của tội phạm: Người phạm tội thực hiện hành vi phạm tội với lỗi cố ý. Mục đích, hậu quả không phải là yếu tố bắt buộc để cấu thành nên tội chứa mại dâm. - Chủ thể của tội phạm: Là người có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật. - Hình phạt - Khung cơ bản được quy định tại khoản 1 Điều 254 Bộ luật hình sự có mức phạt tù từ một năm đến bảy năm. - Khung tăng nặng thứ nhất được quy định tại khoản 2 Điều 254 Bộ luật hình sự có mức phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm cho các trường hợp sau: Có tổ chức; cưỡng bức mại dâm; phạm tội nhiều lần; đối với người chưa thành niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi; gây hậu quả nghiêm trọng; tái phạm nguy hiểm. - Khung tăng nặng thứ hai được quy định tại khoản 3 Điều 254 Bộ luật hình sự có mức phạt từ mười hai năm đến hai mươi năm cho những trường hợp sau: Đối với trẻ em từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi; gây hậu quả rất nghiêm trọng. 11
- - Khung tăng nặng thứ ba được quy định tại khoản 4 Điều 254 Bộ luật hình sự có mức phạt tù từ hai mươi năm hoặc tù chung thân cho trường hợp phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng. - Khoản 5 quy định về hình phạt bổ sung, theo đó người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến một trăm triệu đồng. Tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, phạt quản chế từ một năm đến năm năm. - Dấu hiệu người phạm tội chứa mại dâm tại điều 327 Bộ luật hình sự năm 2015 là: - Khách thể. Hành vi phạm tội xâm phạm đến trật tự xã hội, đồng thời xâm phạm đến thuần phong mỹ tục của dân tộc. - Mặt chủ quan. Người phạm tội thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý. - Chủ thể Chủ thể của tội phạm này là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự. Trên cơ sở khái niệm nhân thân người phạm tội cũng như dấu hiệu người phạm tội chứa mại dâm nêu ở trên, có thể rút ra khái niệm nhân thân người phạm tội chứa mại dâm như sau: Nhân thân người phạm tội chứa mại dâm là tổng hợp những đặc điểm sinh học, tâm lý và xã hội của người phạm tội chứa mại dâm, những đặc điểm này kết hợp với điều kiện hoàn cảnh khách quan bên ngoài dẫn con người đó đến việc thực hiện hành vi phạm tội chứa mại dâm được quy định tại Điều 327 Bộ luật Hình sự 2015. 12
- 1.2. Các đặc điểm nhân thân của người phạm tội chứa mại dâm Mỗi nhân thân người phạm tội cụ thể đều có những đặc điểm, dấu hiệu chung trong từng nhóm người phạm tội hay trong tất cả người phạm tội và nó còn có những đặc điểm, dấu hiệu đặc thù của nhân thân người phạm tội đó. Trong phạm vi luận văn này, tác giả chỉ đề cập đến các đặc điểm của nhân thân người phạm tội chứa mại dâm. Hệ thống các đặc điểm của nhân thân người phạm tội chứa mại dâm cũng có các đặc điểm của nhân thân người phạm tội nói chung nhưng cũng có các đặc điểm riêng, có thể chia làm các nhóm sau: 1.2.1. Nhóm đặc điểm sinh học (nhân chủng học) Nhân thân mỗi người luôn tồn tại các đặc điểm chung và các đặc điểm riêng. Và nhóm các đặc điểm nhân chủng học chính là những đặc điểm chung tồn tại trong bất kỳ người nào, như là đặc điểm về giới tính, độ tuổi Những đặc điểm này tồn tại trong nhân thân bất kỳ người nào, vì thế không thể dựa vào chúng để khẳng định cá nhân một người nào đó là người phạm tội. Tuy vậy, các đặc điểm này tác động qua lại với các điều kiện hình thành nhân cách của một cá nhân con người, với nhu cầu và lợi ích, vị trí và mối quan hệ giao tiếp của người đó trong xã hội nên nó cung cấp thông tin để chúng ta hiểu trọn vẹn về nhân thân người phạm tội. - Giới tính Tìm hiểu đặc điểm giới tính giúp xác định được người phạm tội chứa mại dâm là nam hay là nữ, qua đó cho thấy tình hình các tội chứa mại dâm theo từng giới. Nam giới có một số đặc điểm đặc thù và được xã hội thừa nhận, đó là mạnh mẽ, quyết đoán, nhưng cũng rất liều lĩnh Trong khi đó, nữ giới thường ôn hòa, dịu dàng, suy nghĩ thấu đáo 13
- - Độ tuổi Nghiên cứu đặc điểm lứa tuổi của người phạm tội chứa mại dâm cho phép xác định tính chất, mức độ, đặc điểm tội phạm của từng lứa tuổi và ảnh hưởng của lứa tuổi đến việc thực hiện tội phạm. Mỗi lứa tuổi có những đặc điểm riêng về sự phát triển thể chất, tinh thần, tâm,sinh lý, hiểu biết xã hội Có nhiều cách phân chia độ tuổi khác nhau trong các nghiên cứu tội phạm học, tuy nhiên cách phân loại phổ biến nhất mà luận văn sử dụng là chia người phạm tội chứa mại dâm thành 03 nhóm: dưới 18 tuổi (người chưa thành niên), từ 18 đến 30 tuổi (thanh niên), từ trên 30 trở lên (trung niên và người già). Ngoài các đặc điểm nêu trên, các đặc điểm khác như: dân tộc, quốc tịch cũng có ý nghĩa quan trọng trong việc nghiên cứu nhân thân người phạm tội. Các đặc điểm này có mối quan hệ mật thiết với vị trí, vai trò, các thuộc tính văn hóa, của con người trong xã hội. Trong nghiên cứu tội phạm học ở Việt Nam, căn cứ vào tiêu chí dân tộc, người phạm tội chứa mại dâm được chia thành 02 nhóm: người dân tộc kinh, người dân tộc thiểu số. 1.2.2. Nhóm đặc điểm xã hội Cũng như nhóm đặc điểm nhân chủng học, những đặc điểm về xã hội trong nhân thân người phạm tội các tội nói chung và tội chứa mại dâm nói riêng là những đặc điểm đặc trưng của cá nhân người phạm tội. Nhóm đặc điểm này bao gồm: trình độ học vấn, địa vị xã hội - nghề nghiệp, hoàn cảnh gia đình, nơi cư trú - Trình độ học vấn Trình độ học vấn có tác động rất lớn đến nhận thức của mỗi người, đến khả năng ứng xử của con người trong các mối quan hệ xã hội nói chung và hành vi phạm tội nói riêng. Trình độ học vấn ảnh hưởng rất lớn đến cách thức lựa chọn hành vi ứng xử của con người trong các mối quan hệ xã hội nói 14
- chung và hành vi phạm tội nói riêng. Khác với một số nhóm tội đòi hỏi phải có học vấn nhất định mới thực hiện được hành vi phạm tội, như nhóm tội phạm công nghệ cao, nhóm tội phạm chức vụ người phạm tội chứa mại dâm không đòi hỏi phải có trình độ học vấn cao mới có thể thực hiện được hành vi phạm tội. Các nghiên cứu của các nhà tội phạm học cho thấy, trình độ học vấn của người phạm tội chứa mại dâm thường thấp hơn so với những người không phạm tội cùng lứa tuổi. .Dựa vào đặc điểm trình độ học vấn, người phạm tội chứa mại dâm được chia thành 04 nhóm: (1) Người không biết chữ và người có trình độ tiểu học, (2) Người có trình độ trung học cơ sở, (3) Người có trình độ trung học phổ thông, (4) Người có trình độ trung cấp, cao đẳng và Đại học. - Địa vị xã hội và nghề nghiệp Qua nghiên cứu địa vị xã hội và nghề nghiệp sẽ cho biết được nhóm người làm việc ở những ngành, lĩnh vực nào trong xã hội dễ thực hiện tội phạm và loại tội phạm họ thực hiện [60, tr.145]. Địa vị xã hội và nghề nghiệp ổn định giúp đảm bảo cuộc sống là môi trường thuận lợi phát triển nhân cách con người và ở những người này theo nghiên cứu, khả năng phạm tội chứa mại dâm là rất thấp. Ngược lại, phần lớn những người phạm tội chứa mại dâm là những người có địa vị thấp, không nghề nghiệp hoặc nghề nghiệp không ổn định. Dựa vào đặc điểm nghề nghiệp, người phạm tội chứa mại dâm được chia thành 03 nhóm: (1) Người không nghề nghiệp, (2) Người có nghề nghiệp nhưng không ổn định, (3) Người có nghề nghiệp ổn định. - Hoàn cảnh gia đình Mỗi người sinh ra đều có một gia đình riêng với hoàn cảnh khác nhau, gia đình là nơi mà mỗi người tìm thấy ở đó sự gần gũi, đùm bọc, yêu thương nhau. Nghiên cứu đặc điểm hoàn cảnh gia đình trong nhân thân người phạm tội chứa mại dâm là nghiên cứu ở các khía cạnh: quan hệ gia đình, hoàn cảnh kinh tế gia đình với những tác động của chúng tới người phạm tội chứa mại 15
- dâm. Mối quan hệ gần gũi, ấm cúng trong gia đình, cách xử sự văn minh, nhân ái giữa các thành viên trong gia đình, việc mỗi thành viên luôn nêu cao trách nhiệm với gia đình có ý nghĩa rất lớn tới việc kiểm soát hành vi, định hướng hành vi của mỗi người, giúp hạn chế những hành vi tiêu cực xảy ra. Kết quả nghiên cứu cho thấy những người đã kết hôn, được sống trong một gia đình có cơ cấu đầy đủ, gia đình hòa thuận hạnh phúc, sống gương mẫu thì tỷ lệ phạm tội của họ ít hơn đối với những người chưa kết hôn, gia đình bị khiếm khuyết (cha mẹ ly hôn, cha hoặc mẹ chết ), gia đình có những thành viên thường xuyên vi phạm pháp luật hoặc sống không hòa thuận hạnh phúc. Dựa vào đặc điểm quan hệ gia đình, người phạm tội chứa mại dâm được chia thành: Người chưa kết hôn hoặc đã kết hôn; gia đình có cơ cấu hoàn thiện và gia đình bị khiếm khuyết - Nơi cư trú Mỗi người có một nơi cư trú, sinh sống nhất định Mỗi nơi cư trú, sinh sống có những đặc trưng riêng về phong tục tập quán, kinh tế, giáo dục Những yếu tố này phần nào tác động đến quá trình hình thành nhân cách người phạm tội. Môi trường sống yên bình, cộng đồng xã hội được vun đắp từ những điều tốt đẹp thì động cơ, mục đích phạm tội chứa mại dâm rất thấp và ngược lại nếu sống ở trong một cộng đồng toàn những người phạm pháp, tệ nạn xã hội thì nguy cơ phạm tội chứa mại dâm cũng tăng cao. Dựa vào đặc điểm nơi cư trú, người phạm tội chứa mại dâm được chia thành 03 nhóm: Người không có nơi cư trú, người có nơi cư trú không ổn định và người có nơi cư trú ổn định. 1.2.3. Nhóm đặc điểm đạo đức - tâm lý Những đặc điểm đạo đức - tâm lý của nhân thân người phạm tội chứa mại dâm bao gồm quan niệm, quan điểm về đạo đức, về giá trị xã hội và các đặc điểm tâm lý như nhu cầu, thói quen, sở thích, nguyện vọng những đặc 16
- điểm này có vai trò quan trọng trong sự hình thành động cơ phạm tội của người phạm tội chứa mại dâm. - Quan niệm, quan điểm đối với các giá trị đạo đức xã hội và pháp luật Mỗi người đều sống trong các mối quan hệ xã hội nhất định. Quan niệm, quan điểm đối với các giá trị đạo đức xã hội và pháp luật cũng khác nhau. Điều này giải thích tại sao cũng trong cùng một hoàn cảnh nhất định, người này thì phạm tội còn người khác lại không. Cách mỗi người nhìn nhận các khía cạnh của cuộc sống, sự hòa hợp giữa lợi ích cá nhân và lợi ích tập thể, lợi ích cộng đồng cũng sẽ tác động tới hành vi phạm tội của họ. Những người phạm tội xâm phạm sở hữu phần lớn là những người có cái nhìn thiển cận, tiêu cực, đặt lợi ích cá nhân của mình lên trên hết. Họ có thể bất chấp luân thường đạo lý, chuẩn mực xã hội chỉ để sống cho bản thân, cho những ham muốn, đòi hỏi lệch lạc của họ. Thái độ, nhận thức của những người phạm tội chứa mại dâm đối với pháp luật, đối với cơ quan bảo vệ pháp luật, với trật tự xã hội cũng là một dạng đặc điểm tâm lý trong nhân thân người phạm tội. Nhìn chung người phạm tội chứa mại dâm ít hiểu biết về pháp luật, họ hầu như không tiếp xúc hoặc ít có điều kiện tiếp xúc với pháp luật, đồng thời có thái độ thờ ơ, coi thường pháp luật và các cơ quan bảo vệ pháp luật. Chính từ thái độ đó đã dẫn họ đến hành động nhằm thỏa mãn lợi ích cá nhân của bản thân bất chấp pháp luật; hoặc cho rằng hành vi vi phạm pháp luật của mình có thể sẽ không bị phát hiện, hoặc nếu có bị phát hiện nhưng sẽ không bị xử lý; cá biệt có những chủ thể luôn có thái độ và hành động chống đối pháp luật.[14, tr.18]. - Nhu cầu, sở thích, thói quen Những đặc điểm này có tác động trực tiếp đến việc hình thành động cơ và lựa chọn phương án hành vi của người phạm tội chứa mại dâm. Mỗi người đều có những nhu cầu, thói quen, sở thích khác nhau, quan trọng là nhu cầu 17