Luận văn Nguyên tắc công khai, minh bạch trên thị trường chứng khoán theo pháp luật Việt Nam

pdf 88 trang vuhoa 25/08/2022 6800
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Nguyên tắc công khai, minh bạch trên thị trường chứng khoán theo pháp luật Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfluan_van_nguyen_tac_cong_khai_minh_bach_tren_thi_truong_chun.pdf

Nội dung text: Luận văn Nguyên tắc công khai, minh bạch trên thị trường chứng khoán theo pháp luật Việt Nam

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT LÊ VIỆT GIANG NGUYÊN TẮC CÔNG KHAI, MINH BẠCH TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Hà Nội – 2014
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT LÊ VIỆT GIANG NGUYÊN TẮC CÔNG KHAI, MINH BẠCH TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM Chuyên ngành : Luật Kinh Tế Mã số : 60380107 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Lê Thị Thu Thủy Hà Nội – 2014
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƯỜI CAM ĐOAN Lê Việt Giang
  4. MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 3 MỞ ĐẦU 4 CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NGUYÊN TẮC CÔNG KHAI, MINH BẠCH TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM 9 1.1 Khái niệm công khai minh bạch và nguyên tắc, công khai minh bạch trên thị trường chứng khoán 9 1.2 Nội dung của nguyên tắc công khai minh bạch trên thị trường chứng khoán 10 1.3 Lợi ích của việc áp dụng nguyên tắc công khai, minh bạch trên thị trường chứng khoán 13 1.5 Các yếu tố tác động tới việc hoàn thiện nguyên tắc công khai, minh bạch trên thị trường chứng khoán 23 1.6 Sự cần thiết phải điều chỉnh bằng pháp luật về nguyên tắc công khai, minh bạch trên thị trường chứng khoán 27 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VIỆT NAMVỀ NGUYÊN TẮC CÔNG KHAI, MINH BẠCH TRÊNTHỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN 28 2.1 Công khai minh bạch thông tin trên thị trường chứng khoán 28 2.2. Đánh giá thực trạng áp dụng nguyên tắc công khai, minh bạch trên thị trường chứng khoán 56 2.3 Những bất cập và tồn tại khi thực hiện nguyên tắc công khai, minh bạch trên thị trường chứng khoán Việt Nam. 64 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC CÔNG KHAI MINH BẠCH TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN 69 1
  5. 3.1 Phương hướng hoàn thiện pháp luật nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện nguyên tắc công khai, minh bạch 69 3.2 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về công khai, minh bạch thông tin trên thị trường chứng khoán ở Việt Nam hiện nay 71 KẾT LUẬN 80 TÀI LIỆU THAM KHẢO 82 2
  6. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BCTC: Báo cáo tài chính CBTT: Công bố thông tin CKMB: Công khai, minh bạch CTĐC: Công ty đại chúng ĐHĐCĐ: Đại hội đồng cổ đông HNX: Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội HOSE Sở giao dịch chứng khoán Tp. Hồ Chí Minh LCK: Luật chứng khoán SGDCK Sở Giao dịch chứng khoán UBCKNN: Ủy ban chứng khoán nhà nước 3
  7. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thị trường chứng khoán tập trung ở Việt Nam chính thứcđược thành lập vào năm 2000,hiện nay thị trường chứng khoán còn khá xa lạ đối với nhiều người dân Việt Nam. Trong khi đó trên thế giới thị trường này đã ra đời từ thế kỷ thứ 15 tại các thành phố buôn bán của phương Tây và hiện nay vẫn đang hoạt động rất sôi động và là một phần không thể thiếu đối với nền các kinh tế lớn trên thế giới. Khi tham gia vào thị trường chứng khoán, mọi người cần có những kiến thức về thị trường cũng như hiểu biết về các nguyên tắc của nó. Trước hết để bảo vệ các nhà đầu tư, các công ty phát hành phải đảm bảo đảm được nguyên tắc công khai, minh bạch, tức là phải cung cấp thông tin đầy đủ theo chế độ thường xuyên và đột xuất trên các phương tiện thông tin đại chúng, các sở giao dịch, công ty chứng khoán và các tổ chức có liên quan. Việc công bố thông tin rõ ràng, đầy đủ đóng vai trò rất quan trọng đối với các nhà đầu tư, điều này không chỉ giúp cho họ có những sự đầu tư chuẩn xác mà còn có thể giúp cho công ty phát hành có những bước phát triển nhất định trên thị trường đầy tiềm năng nhưng cũng đầy rủi ro này và chính các hoạt động này sẽ làm cho thị trường chứng khoán Việt Nam phát triển, góp phần phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa mà Đảng và Nhà nước ta đã chọn. Nước ta đã ban hành Luật Chứng khoán, điều chỉnh việc công khai, minh bạch thông tin trên thị trường, điều này góp phần không nhỏ giúp thị trường phát triển được những bước đi cần thiết, song bản thân Luật Chứng khoán còn nhiều hạn chế chưa phù hợp với thực tiễn phát triển của thị trường. 4
  8. Hiện Việt Nam đang ngày càng tham gia sâu rộng vào tiến trình hội nhập quốc tế. Việc hội nhập quốc tế sẽ mở ra những thuận lợi nhưng cũng đem lại những thách thức về nhiều mặt, trong đó có vấn đề kinh tế thị trường và đặc biệt là với thị trường chứng khoán. Chính vì vậy việc các thành phần tham gia thị trường chứng khoán đã tôn trọng nguyên tắc này hay chưa, pháp luật điều chỉnh còn thiếu sót những gì thực sự là điều rất quan trọng. Trên đây là lý do để tôi lựa chọn vấn đề “Nguyên tắc công khai, minh bạch trên thị trường chứng khoán theo pháp luật Việt Nam" làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp Thạc sỹ. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Hiện nay, đã có một số đề tài nghiên cứu về vấn đề công bố thông tin trên thị trường chứng khoán. Cụ thể như sau: - Đề tài luận án tiến sĩ kinh tế “Minh bạch hóa thông tin trên TTCK Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế”, Nguyễn Thúy Anh, Đại học Ngoại thương, 2012. Luận án làm rõ những tiêu chí đánh giá mức độ minh bạch thông tin trên TTCK dưới góc độ kinh tế nói chung trước yêu cầu hội nhập - Đề tài nghiên cứu khoa học “Hoàn thiện hệ thống công bố thông tin của công ty đại chúng trên TTCK Việt Nam”, TS. Tạ Thanh Bình,Ủy ban chứng khoán Nhà nước, 2011. Đề tài này làm rõ các thông tin phải công bố của công ty đại chúng trên TTCK và đưa ra giải pháp hoàn thiện hệ thống công bố thông tin của công ty đại chúng nói chung. - Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ: “Minh bạch trong công bố thông tin của các công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam”, GS-TS. Đinh Văn Sơn. 5
  9. Tác giả đã phân tích khá đầy đủ về hoạt động công bố thông tin của các công ty niêm yết trên TTCK. - Đề tài luận văn thạc sĩ: “Pháp luật về công bố thông tin trên thị trường chứng khoán Việt Nam”, Viên Thế Giang, 2008, do TS. Phạm Thị Giang Thu hướng dẫn. Đề tài khái quát những vấn đề chung về công bố thông tin trên TTCK Việt Nam, đưa ra thực trạng và một số giải pháp hoàn thiện. Các đề tài nêu trên đã đóng góp những kết luận khoa học quan trọng trong quá trình nghiên cứu pháp luật điều chỉnh hoạt động công bố thông tin trên TTCK. Tuy nhiên, các đề tài đều được làm trước khi Thông tư số 52/2012/TT- BTC được Bộ Tài chính ban hành ngày 5/4/2012, do đó tính đến thời điểm hiện tại, chưa có đề tài luận văn nào khai thác những điểm mới tại Thông tư 52/2012/TT-BTC về nghĩa vụ công bố thông tin của công ty đại chúng (kể cả công ty đại chúng niêm yết và công ty đại chúng chưa niêm yết). Do đó, những vướng mắc khi công ty đại chúng thực thi các quy định pháp luật và cơ chế công bố thông tin theo quy định mới chưa được đề cập. Bên cạnh đó, việc nghiên cứu kinh nghiệm pháp luật điều chỉnh hoạt động công bố thông tin của công ty đại chúng tại một số quốc gia có TTCK phát triển như Mỹ, Australia, Hàn Quốc nhằm đánh giá sự tương thích của pháp luật Việt Nam so với pháp luật quốc tế; đồng thời đưa ra một số phương hướng, giải pháp hoàn thiện phù hợp với thực tế Việt Nam hiện nay là vấn đề cần được xem xét toàn diện và có tầm quan trọng không chỉ đối với công ty đại chúng mà còn đối với cả nhà đầu tư và cơ quan quản lý. Có thể nói, đây là một vấn đề mới, có tính ứng dụng cao và đòi hỏi có những nghiên cứu toàn diện. 3. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu Tổng quát Luận văn nghiên cứu thực trạng pháp luật Việt Nam về nguyên tắc công 6
  10. khai, minh bạch trên thị trường chứng khoán, từ đó đưa ra các giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện nguyên tắc công khai, minh bạch trên thị trường chứng khoán. Mục tiêu cụ thể Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, thực trạng của hệ thống pháp luật chứng khoán Việt Nam hiện nay, sự đòi hỏi phát triển và nhu cầu hoàn thiện của hệ thống pháp luật chứng khoán về nguyên tắc công khai, minh bạch luận văn sẽ đề xuất một hệ thống các giải pháp và kiến nghị nhằm: - Góp phần làm rõ thêm cơ sở lý luận về công khai, minh bạch trên thị trường chứng khoán. - Tìm hiểu về hệ thống khuôn khổ pháp lý của Việt Nam cũng như một vài nước trên thế giới về vấn đề công khai, minh bạch trên thị trường chứng khoán. - Nghiên cứu thực trạng và đánh giá nhu cầu hoàn thiện hệ thống pháp luật chứng khoán Việt Nam về việc đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch trên thị trường chứng khoán - Đề xuất, kiến nghị các giải pháp hoàn thiện hệ thống pháp luật nhằm đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch trên thị trường chứng khoán. 4. Tính mới và những đóng góp của đề tài - Hệ thống hoá những vấn đề lý luận liên quan đến nguyên tắc công khai, minh bạch trên thị trường chứng khoán Việt Nam. - Phân tích thực trạng pháp luật về nguyên tắc công khai, minh bạch trên thị trường chứng khoán của Việt Nam hiện nay. - Xác định phương hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật Việt Nam nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện nguyên tắc công khai, minh bạch trên thị trường chứng khoán. 5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 7
  11. Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các quy định của pháp luật chứng khoán Việt Nam về nguyên tắccông khai, minh bạch trên thị trường, thực trạng và phương hướng hoàn thiện vấn đề này, song đây là một vấn đề khá rộng nên luận văn chỉ nghiên cứu vấn đề này trong khoảng thời gian từ khi luật chứng khoán 2006 ra đời đến nay và gắn với công khai minh bạch thông tin trên thị trường chứng khoán. Các vấn đề khác luận văn không đề cập sâu như công khai minh bạch các giao dịch trên thị trường chứng khoán v.v. 6. Bố cục của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, tài liệu tham khảo, luận văn bao gồm 3 chương sau: Chương 1: Những vấn đề cơ bản về nguyên tắc công khai, minh bạch trên thị trường chứng khoán Chương 2: Thực trạng pháp luật Việt Nam về nguyên tắc công khai, minh bạch trên thị trường chứng khoán Chương 3:Phương hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật Việt Nam nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện nguyên tắc công khai minh bạch trên thị trường chứng khoán 8
  12. CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NGUYÊN TẮC CÔNG KHAI, MINH BẠCH TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM 1.1 Khái niệm công khai minh bạch và nguyên tắc, công khai minh bạch trên thị trường chứng khoán Xét về mặt ngôn ngữ,theo từ điển Tiếng Việt do Hoàng Phê chủ biên, Viện ngôn ngữ học xuất bản năm 2004 thì “công khai” là tính từ hay tính ngữ và tổ hợp tương đương không giữ kín mà để cho mọi người đều có thể biết; còn “minh bạch” là rõ ràng, rành mạch. Dựa trên cách hiểu từ Hán Việt chúng ta có thể cắt nghĩa như sau: công là việc chung, khai là mở vì vậy “công khai” có nghĩa là cho mọi người biết, không giấu diếm, không bí mật. Còn “minh” là sáng, “bạch” là trắng, “minh bạch” có nghĩa là sự rõ ràng. Từ cách nhận định trên ta có thể hiểu công khai,minh bạch thông tinlà việc các chủ thể khi tham gia vào thị trường chứng khoán công bố các thông tin liên quan đến mọi mặt hoạt động của mình khi có sự kiện pháp lý phát sinh hoặc khi có yêu cầu của cơ quan quản lý một cách rõ ràng, mạch lạc, không bí mật, giấu diếm. Minh bạch hóa thông tin là một trong những yếu tố quan trọng nhất giúp thị trường chứng khoán phát triển một cách ổn định, với tư cách là người chủ sở hữu của doanh nghiệp, cổ đông của công ty hoàn toàn có quyền biết rõ tình trạng của doanh nghiệp mình, thậm chí các doanh nghiệp này đã được niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán thì câu chuyện này không chỉ dừng lại ở những người chủ sở hữu mà còn liên quan đến các nhà đầu tư trên sàn giao dịch. Doanh nghiệp niêm yết phải có trách nhiệm công bố thông tin một cách rõ ràng, minh bạch để các nhà đầu tư có sự lựa chọn đúng đắn. Việc minh bạch thông tin không chỉ đem lại lợi ích cho các nhà đầu tư mà còn đem 9
  13. lại lợi ích cho sự phát triển của thị trường chứng khoán cũng như các doanh nghiệp công bố thông tin. Công khai, minh bạch thông tin là một trong những nguyên tắc cơ bản của thị trường chứng khoán. Việc công khai, minh bạch thông tin có ý nghĩa quan trọng trong việc đảm bảo duy trì một thị trường hoạt động ổn định, có trật tự, thông suốt và công khai, đảm bảo quyền lợi cho mọi đối tượng tham gia thị trường chứng khoán. Các thông tin phải được thực hiện theo các chuẩn mực chung đảm bảo tính kịp thời, rõ ràng, chính xác. Công khai, minh bạch thông tin được tiến hành theo chế độ thường xuyên, liên tục, định kỳ hoặc đột xuất thông qua các phương tiện công bố thông tin. Thông tin càng nhanh nhạy chính xác càng thúc đẩy thị trường chứng khoán hoạt động hiệu quả, giảm thiểu rủi ro cho hoạt động của thị trường. Thị trường chứng khoán các nước trên thế giới đều hết sức chú trọng hoạt động này, xây dựng các chuẩn mực trong hoạt động công bố thông tin theo nguyên tắc công khai, minh bạch. Nguyên tắc và tiêu chí cơ bản trong hoạt động này là tính chính xác, trung thực, đầy đủ, kịp thời, liên tục đảm bảo công bằng. Ta có thể định nghĩa Nguyên tắc công khai minh bạch là nguyên tắc chủ đạo của thị trường chứng khoán, theo đó các chủ thể có nghĩa vụcông bố thông tin xác thực, kịp thời cho cơ quan quản lý chuyên ngànhvà các nhà đầu tư trên thị chứng khoán và đảm bảo rằng các nhà đầu tư đều có cơ hội tiếp cận thông tin như nhau trên thị trường chứng khoán. 1.2 Nội dung của nguyên tắc công khai minh bạch trên thị trường chứng khoán Nguyên tắc công khai, minh bạch trên thị trường chứng khoán là nguyên tắc cơ bản, đầu tiên của việc công bố thông tin của các đối tượng công bố thông tin. Nguyên tắc này yêu cầu các đối tượng công bố thông tin phải 10
  14. tôn trọng tính trung thực vốn có của thông tin, không xuyên tạc, bóp méo thông tin công bố, hoặc có những hành vi cố ý gây hiểu nhầm thông tin. Các thông tin được công bố từ tổ chức thực hiện công bố thông tin là căn cứ để các nhà đầu tư ra quyết định mua bán chứng khoán trên thị trường, là một trong những vấn đề cơ bản đảm bảo sự công bằng trong việc hình thành giá cổ phiếu. Nguyên tắc công khai, minh bạch được tuân thủ trên cơ sở các danh mục thông tin được xem là quan trọng và cần được cung cấp. Nói cách khác, công ty có nghĩa vụ cung cấp tất cả các thông tin được xem là có thể ảnh hưởng đến nhận định, đánh giá của các nhà đầu tư đối với giá trị và triển vọng của công ty. Một số thông tin quan trọng cung cấp định kỳ dưới hình thức tài liệu phải được kiểm tra kỹ (thông qua kiểm toán) để đảm bảo tính chính xác. Ngoài ra các chủ thể có nghĩa vụ công bố thông tin theo nguyên tắc công khai, minh bạch phải bảo đảm các thông tin mình đưa ra phải được trình bày rõ ràng, không được gây hiểu nhầm và đánh lừa người đọc, nhất là không được thiếu sót, không được phép có thông tin lừa dối hoặc không đủ thông tin Chủ thể cung cấp thông tin có nghĩa vụ thực hiện nguyên tắc công khai, minh bạch trên thị trường chứng khoán có nghĩa là chủ thể đó có nghĩa vụ công bố đầy đủ, chính xác và kịp thời thông tin định kỳ, bất thường về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và tài chính cho các cổ đông và ra công chúng. Ngoài ra các chủ thể cần phải công bố kịp thời và đầy đủ các thông tin khác nếu các thông tin đó có khả năng ảnh hưởng đến giá cổ phiếu và ảnh hưởng đến quyết định của các cổ đông và nhà đầu tư. Về nguyên tắc, các công ty đại chúng hay các tổ chức niêm yết phải cung cấp cho nhà đầu tưnhững thông tin quan trọng về công ty một cách đầy đủ nhất, để từ đó nhà đầu tư có thể đưa ra những quyết định đầu tư chính xác và chịu hoàn toàn trách nhiệm về quyết định của mình. Tuy nhiên, bản chất 11
  15. của các công ty nói chung luôn là sự mâu thuận về lợi ích với nhà đầu tư về mặt công bố thông tin. Các công ty thường không muốn tiết lộ các thông tin bí mật của ban quản trị, ngược lại, các nhà đầu tư lại muốn biết thông tin này càng nhiều càng tốt. Những thông tin sai lệch hoặc không chính xác sẽ gây hiểu nhầm cho các nhà đầu tư. Vì vậy các thông tin công bố ra công chúng phải chính xác và phải được công bố ngay cả thông tin bất lợi cho tổ chức công bố thông tin. Nếu thông tin công bố bị sai lệch, về nguyên tắc, những người liên quan phải chịu trách nhiệm với thiệt hại gây ra. Nguyên tắc công khai, minh bạch luôn được các cổ đông, các nhà đầu tư chú trọng đặc biệt, điều này khiến các chủ thể công bố thông tin phải có ý thức, nghĩa vụ công bố thông tin một cách liên tục, không ngừng, bao hàm cả những thông tin tức thời, định kỳ liên quan đến tổ chức công bố thông tin. Áp dụng nguyên tắc công, khai minh bạch trên thị trường chứng khoán sẽ giúp tránh hiểu lầm cho nhà đầu tư. Nếu các thông tin không được công bố kịp thời, minh bạch thị trường sẽ bị ảnh hưởng bởi tin đồn và điều này sẽ làm sai lệch sự hình thành giá cổ phiếu và gây ra những thiệt hại không thể lường trước được đối với các nhà đầu tư. Ngoài ra việc công bố thông tin ngay lập tức nhằm giảm bớt các vi phạm về giao dịch nội gián có thể xảy ra. Đồng thời việc áp dụng nguyên tắc này cũng đảm bảo cho các cổ đông và nhà đầu tư có thể tiếp cận một cách công bằng. Thông tin không được phép chỉ công bố cho vài cổ đông đặc biệt hoặc một số các nhân có lợi ích liên quan khác trước khi công bố ra công chúng. Nguyên tắc công khai, minh bạch đảm bảo việc công bố thông tin phải được công bố rộng rãi cho công chúng đầu tư. Nhà đầu tư cần được tiếp cận như nhau các thông tin về công ty. Tổ chức cung cấp thông tin phải đảm bảo rằng mọi thông tin được công bố sao cho mọi đối tượng có khả năng cao nhất về mức độ tiếp cận đồng thời và như nhau đến thông tin công bố. 12
  16. 1.3 Lợi ích của việc áp dụng nguyên tắc công khai, minh bạch trên thị trường chứng khoán Thị trường chứng khoán vốn được coi là một thị trường rất nhạy cảm với thông tin, những người sở hữu thông tin chính xác và phân tích thông tin tốt sẽ có quyết định đầu tư hiệu quả. Thông tin trên thị trường chứng khoán có khi mang lại hiệu quả cho nhà đầu tư nhưng cũng có thể tác động xấu dẫn đến những thiệt hại không chỉ với doanh nghiệp mà còn cả niềm tin của nhà đầu tư. Như vậy có thể nói, việc áp nguyên tắc công khai minh bạch trên thị trường chứng khoán là rất quan trọng đối với thị trường mà cụ thể là những chủ thể tham gia thị trường. Nếu như thông tin được công bố đầy đủ và chính xác sẽ có những tác động rất tích cực tới sự phát triển của thị trường chứng khoán và ngược lại. Trên thị trường chứng khoán, công khai, minh bạch thông tin là một trong những nguyên tắc cơ bản trong hoạt động của thị trường. Nó được hiểu là các định chế, quy định mà theo đó các tổ chức, cá nhân khi tham gia thị trường phải có nghĩa vụ cung cấp đầy đủ, trung thực, kịp thời những thông tin liên quan đến tình hình hoạt động của mình hoặc của thị trường cho công chúng đầu tư biết (nghĩa là các chủ thể này phải thực hiện công bố thông tin. Xét về giác độ thị trường thì việc áp dụng nguyên tắc công khai, minh bạch trên thị trường chứng khoán là một cơ sở tốt cho việc bảo vệ các nhà đầu tư, đặc biệt là các nhà đầu tư nhỏ lẻ, những người có khả năng tiếp cận các nguồn thông tin hạn chế hơn so với các nhà đầu tư tổ chức. Thị trường chứng khoán là một nơi rất nhạy cảm với thông tin, phần lớn các nhà đầu tư đều dựa trên những thông tin mà họ biết để đưa ra các quyết định đầu tư của mình. Chính vì vậy chất lượng các thông tin và tính công khai, minh bạch của các thông tin đó ảnh hưởng rất lớn đến quyết định của các nhà đầu tư, những thông tin nội gián hay thông tin công bố từ doanh nghiệp không rõ ràng, sai 13
  17. lệch sẽ làm ảnh hưởng xấu đến quyết định của các nhà đầu tư, nhưng lại tạo cơ hội cho những kẻ xấu chuộc lợi, điều này ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển ổn định của thị trường chứng khoán. Minh bạch thông tin sẽ giúp các nhà đầu tư có những thông tin chất lượng để có những nhận định đúng đắn, bảo vệ họ trước những rủi ro của thị trường, đồng thời cũng nâng cao tính hiệu quả của thị trường. Mặt khác minh bạch thông tin cũng khuyến khích các nhà đầu tư tham gia vào thị trường qua đó sẽ nâng cao tính thanh khoản của thị trường chứng khoán. Nếu có quá nhiều thông tin bí mật về hoạt động giao dịch tồn tại trong thị trường chứng khoán thì rủi ro trở nên quá lớn đối với một nhà đầu tư mà họ đang giao dịch với nhà đầu tư khác đã nắm bắt được nhiều thông tin của doanh nghiệp hơn.[9] Về phía các doanh nghiệp thì việc công khai, minh bạch thông tin sẽ giúp doanh nghiệp tạo được lòng tin với các nhà đầu tư, không những thế điều đó còn là yếu tố cơ bản để quản trị công ty tốt. Quản trị công ty không tốt, điều này sẽ làm mất lòng tin của các nhà đầu tư, khi thị trường đã mất niềm tin về sự trung thực của thông tin doanh nghiệp hoặc cảm thấy rằng thị trường không còn lòng tin đối với doanh nghiệp nữa thì tác động lên chính doanh nghiệp đó sẽ rất nghiêm trọng.Ngược lại nếu doanh nghiệp công khai minh bạch thông tin thì doanh nghiệp sẽ tạo được niềm tin đối với các nhà đầu tư chứng khoán nói riêng và thị trường nói chung điều này sẽ giúp doanh nghiệp thu hút được nguồn vốn đầu tư hiệu quả từ thị trường chứng khoán.[9] Nguyên tắc công khai, minh bạch nói chung và công khai thông tin nói riêng cung cấp nhiều lợi ích quan trọng đối với nhà đầu tư chứng khoán cũng như thị trường chứng khoán. Những lợi ích này có thể chia ra thành ba loại: (i) Làm gia tăng sự bảo vệ nhà đầu tư. (ii) Khuyến khích nhà đầu tư tham gia vào thị trường, thúc đẩy tính thanh khoản của thị trường. 14
  18. (iii) Góp phần tạo tính hiệu quả của thị trường chứng khoán. Mỗi lợi ích này vừa thúc đẩy vừa là chức năng của các lợi ích còn lại.Ví dụ, bằng cách tạo ra sự bảo vệ cho nhà đầu tư, tính minh bạch khuyến khích sự tham gia ngày càng nhiều trên thị trường chứng khoán và vì thế làm tăng tính thanh khoản của những thị trường này. Ngược lại, sự gia tăng trong tính thanh khoản sẽ làm tăng tính hiệu quả của thị trường. Tương tự như vậy, bằng cách giảm đi những ảnh hưởng của phân khúc thị trường và tăng tính hiệu quả của giá cả trên thị trường chứng khoán, công khai, minh bạch cũng thúc đẩy sự công bằng của thị trường. (i) Làm gia tăng sự bảo vệ nhà đầu tư Kinh nghiệm cho thấy rằng một lợi ích đầu tiên của việc công khai, minh bạch là gia tăng sự bảo vệ nhà đầu tư và tăng tính công bằng thực sự. Áp dụng nguyên tắc công khai, minh bạch trong việc công bố thông tin một phần, cho phép nhà đầu tư tự mình quyết định nếu giá mà những nhà môi giới cho thấy họ có thể đạt được đối với giao dịch là mức giá tối ưu. Do vậy, nhà đầu tư phải được cung cấp thông tin cần thiết để tự bảo vệ mình bằng cách tránh các nhà môi giới mà có thể họ thực hiện các giao dịch thay cho nhà đầu tư tại những mức giá bất lợi. Công khai, minh bạch thông tin cũng cho phép nhà đầu tư quyền kiểm soát chất lượng của những giao dịch mà họ nhận được sau khi có thông tin đầy đủ và chính xác. Do vậy nhà đầu tư với tư cách là người ủy thác có thể xác định rằng liệu một nhà môi giới có lợi dụng họ bằng cách thực hiện giao dịch ở một mức giá kém thuận lợi hơn so với mức giá lẽ ra có được nếu công ty môi giới chuyên nghiệp thực hiện với tư cách là người nhận ủy thác/đại lý. Hơn nữa, khi có những xác nhận của khách hàng mà những xác nhận này nêu rõ số tiền hoa hồng hoặc là khoản chênh lệch mà người môi giới nhận được cho một giao dịch hộ nhà đầu tư, nhà đầu tư có thể so sánh giá thực của 15
  19. những giao dịch đó với giá được công bố trên thị trường để xác định xem chi phí thực của những giao dịch đó có hợp lý không. Tuy vậy, người ta cho rằng với những thông tin niêm yết giá thì không đủ để nhà đầu tư để xác định rằng họ đã đạt được giao dịch tốt nhất hay không. Ý kiến này hàm ý là các chủ thể tham gia trên thị trường có thể chắc rằng giá niêm yết phản ánh đúng và đầy đủ cung cầu của một thị trường cụ thể. Tuy nhiên, mặc dù giá niêm yết cũng hữu ích và quan trọng nhưng chỉ mỗi giá niêm yết thì vẫn chưa cung cấp đủ thông tin cho nhà đầu tư. Dĩ nhiên, gia tăng tính công khai, minh bạch cũng cho phép cơ quan quản lý bảo vệ nhà đầu tư tốt hơn thông qua cải thiện việc giám sát của thị trường. Tuy vậy, việc giám sát của cơ quan quản lý ít khi thay thế được cho việc công bố thông tin thị trường kịp thời. Việc chỉ trông cậy vào báo cáo của cơ quan quản lý không chỉ cần phải có sự giám sát nhiều hơn của chính phủ hay tự giám sát, mà cũng không hiệu quả bằng việc cho phép nhà đầu tư tự kiểm tra giao dịch. Thực vậy, mặc dù kiểm tra giám sát tạo điều kiện tương đối dễ dàng hơn cho chính phủ hoặc những tổ chức tự quản giám sát thị trường, dựa trên khối lượng giao dịch và việc công bố hoạt động giao dịch, nhưng các tổ chức đó gần như không thể tự mình kiểm soát thị trường một cách hiệu quả và ngăn chặn lừa đảo trong giao dịch. Để gia tăng việc bảo vệ nhà đầu tư, nguyên tắc công khai, minh bạch làm tăng tính trung thực của thị trường chứng khoán và thúc đẩy lòng tin của nhà đầu tư trên thị trường, do đó khuyến khích sự tham gia của tất cả các nhà đầu tư. Sự tham gia này làm tăng tính thanh khoản của thị trường. Ví dụ, sự tham gia của các nhà đầu tư tổ chức trên thị trường chứng khoán được khuyến khích ngày càng nhiều hơn vì những tổ chức đó ít có lý do để gặp những giao dịch lừa đảo, điều đó được xem như là thị trường có sự triển vọng thành công. Hơn nữa, việc áp dụng nguyên tắc công khai, minh bạch làm giảm rủi ro mà 16
  20. nhà đầu tư cá nhân trên cả thị trường tiền mặt và rủi ro sẽ bị loại bỏ bởi các chuyên gia thị trường trước khi thông tin giao dịch được thông báo. (ii)Khuyến khích nhà đầu tư tham gia vào thị trường chứng khoán Sự tham gia của các nhà đầu tư tổ chức trên thị trường chứng khoán được khuyến khích ngày càng nhiều hơn vì những tổ chức đó ít có lý do để lo sợ gặp những giao dịch lừa đảo, điều đó được xem như là thị trường có sự triển vọng thành công, tuy nhiên, những ảnh hưởng của rủi ro thông tin bất lợi có thể cản trở nhà đầu tư. Nhà môi giới có thể gia tăng những phần chênh lệch giữa giá mua và giá bán nhằm chống lại việc buôn bán với người có kiến thức về thông tin giao dịch không được công bố. Đến lượt, kết quả giao dịch với chi phí cao hơn cũng có thể làm giảm khối lượng giao dịch. Tóm lại, nếu quá nhiều thông tin bí mật về hoạt động giao dịch tồn tại trong thị trường chứng khoán, rủi ro trở nên quá lớn đối với một người mà họ đang giao dịch với người khác có mức độ thông tin cao hơn, ảnh hưởng đến tính thanh khoản và hiệu quả của thị trường chứng khoán. (iii) Góp phần tạo tính hiệu quả của thị trường chứng khoán. Như chúng ta đã biết, trong những giai đoạn đầu khi thị trường chứng khoán mới xuất hiện thì thị trường chứng khoán của một quốc gia có thể hoạt động độc lập và tách biệt với các thị trường chứng khoán khác trên thế giới. Trong vòng hai thập niên trở lại đây, các thị trường chứng khoán trên thế giới đã ngày càng liên kết nhiều hơn; hiện nay các nhà quản lý và các nhà đầu tư tổ chức thường theo dõi các thị trường khác trên thế giới để tìm ra những cơ hội đầu tư. Vấn đề quan trọng nhất là một số lượng lớn (và ngày càng tăng) các loại chứng khoán không chỉ giao dịch trên thị trường trong nước. Vì vậy, hiện nay nhiều thị trường cạnh tranh để có được sự giao dịch của những loại cổ phiếu chính. 17
  21. Nhìn chung, ảnh hưởng của xu hướng này là tích cực. Hiện nay những nguồn vốn mới có thể “chảy” đến những nhà phát hành trên toàn thế giới và sự liên kết đó tạo điều kiện cho sự phân bổ nguồn vốn trên toàn cầu. Tuy nhiên, xu hướng này cũng đã tạo ra sự phân khúc ở cấp độ quốc tế. Sự phân khúc này đã dẫn đến sự phổ biến ngày càng nhiều của các luồng vốn đầu tư và ngày càng nhiều các loại chứng khoán giao dịch trên những thị trường khác nhau (và có thể là hiệu quả cũng khác nhau) ở những mức giá khác nhau. Kết quả trước mắt của việc này có thể giảm bớt tính hiệu quả và thanh khoản của thị trường minh bạch và nếu việc giao dịch tiếp tục được chuyển đến các thị trường minh bạch hơn thì sẽ giảm tính hiệu quả và thanh khoản đối với tất cả các thị trường chứng khoán. Trong dài hạn thì tình trạng này sẽ rất nguy hại đối với những thị trường không minh bạch 1.4Các yêu cầu đối với thông tin được công khai, minh bạch Thông tin đóng một vai trò quan trọng trong quá trình hoạt động và phát triển của thị trường chứng khoán. Thông tin không chỉ có tác động đến đối tượng đầu tư trên thị trường chứng khoán mà còn ảnh hưởng trở lại đối tượng thực hiện công bố thông tin và cơ quan quản lý (Uỷ ban chứng khoán hay SGDCK). Chính vì vậy việc công bố thông tin một cách công khai, minh bạch là vô cùng cần thiết giúp nhà đầu tư hiểu đầy đủ về công ty và những chứng khoán mà họ có thể sở hữu để hình thành nên quyết định đầu tư hay không. Để giúp các nhà đầu tư, cổ đông và những người có quyền lợi liên quan nắm bắt được thông tin về tình hình tài chính, hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình quản lý điều hành của công ty , việc công bố thông tin của cần đảm bảo những nguyên tắc sau: Thông tin công bố phải đầy đủ, chính xác Đây là nguyên tắc cơ bản đầu tiên được quy định tại Khoản 1, Điều 3, Thông tư số 52/2012/TT-BTC, đòi hỏi tổ chức thực hiện công bố thông tin phải 18
  22. tôn trọng tính trung thực vốn có của thông tin, không được xuyên tạc, bóp méo thông tin công bố, hoặc có những hành vi cố ý gây hiểu nhầm thông tin. Nguyên tắc này được tuân thủ trên cơ sở một danh mục các thông tin được xem là quan trọng và cần được cung cấp và theo Luật chứng khoán,các công ty như Công ty quản lý quỹ, Công ty chứng khoán và các chủ thể khác phải nghiêm chỉnh chấp hành theo nguyên tắc này Thông tin phải được công bố kịp thời và liên tục Mục tiêu của việc công bố thông tin một cách công khai, minh bạch là nhằm thúc đẩy hoạt động giao dịch chứng khoán diễn ra trôi chảy và có trật tự, đảm bảo quá trình hình thành giá cả một cách công bằng thông qua việc cung cấp những thông tin quan trọng, tức thời trên một hệ thống cung cấp thông tin hiện đại. Nhờ việc này, giá cả cổ phiếu có thể được xác định một cách có hiệu quả nhất. Trong những năm gần đây, nguyên tắc công khai, minh bạch trong việc công bố thông tin liên tục được chú trọng đặc biệt. Điều này có nghĩa là: - Các công ty, tổ chức phải công bố thông tin ngay lập tức khi có các tài liệu được công bố, tức là thông tin càng sớm càng tốt. Thông tin phải được công bố đồng thời trên các phương tiện công bố thông tin. - Công bố thông tin định kỳ thông thường được quy định trong luật chứng khoán hoặc các quy định về niêm yết chứng khoán, chẳng hạn các báo cáo tài chính quý hoặc năm. Những thông tin này đôi khi đi kèm cả những báo cáo về các cuộc họp, thảo luận, nhận định, phân tích tình hình của ban điều hành công ty, do vậy những thông tin này cũng phải được công bố và phải tuân thủ về mặt thời gian theo quy định, không được để gián đoạn. Tuy nhiên, nguyên tắc này còn có nghĩa là một số thông tin có thể được công bố chậm lại hoặc không công bố khi pháp luật quy định cho phép. Chẳng hạn, đó là các thông tin theo quy định là thông tin mật, có ảnh hưởng 19