Luận văn Nghiên cứu vai trò của cộng đồng trong công tác quản lý, bảo vệ rừng trên địa bàn huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai

pdf 75 trang vuhoa 24/08/2022 9240
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Nghiên cứu vai trò của cộng đồng trong công tác quản lý, bảo vệ rừng trên địa bàn huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfluan_van_nghien_cuu_vai_tro_cua_cong_dong_trong_cong_tac_qua.pdf

Nội dung text: Luận văn Nghiên cứu vai trò của cộng đồng trong công tác quản lý, bảo vệ rừng trên địa bàn huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM VÀNG A TỚ NGHIÊN CỨU VAI TRÒ CỦA CỘNG ĐỒNG TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ, BẢO VỆ RỪNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VĂN BÀN, TỈNH LÀO CAI LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN Thái Nguyên, năm 2019 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM VÀNG A TỚ NGHIÊN CỨU VAI TRÒ CỦA CỘNG ĐỒNG TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ, BẢO VỆ RỪNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VĂN BÀN, TỈNH LÀO CAI Ngành: PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN Mã số: 8.62.01.16 LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN Người hướng dẫn khoa học: GS. TS Đào Thanh Vân Thái Nguyên, năm 2019 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi xin cam đoan, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được trích dẫn và ghi rõ nguồn gốc./. Tác giả luận văn Vàng A Tớ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
  4. ii LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập và thực hiện làm luận văn tốt nghiệp theo chương trình đào tạo Thạc sĩ của Trường Đại học Nông Lâm – Đại học Thái Nguyên tôi đã nhận được nhiều sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều tập thể và cá nhân. Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc tới GS.TS. Đào Thanh Vân giáo viên trực tiếp hướng dẫn khoa học và tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Qua đây tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm, Phòng đào tạo, các thầy cô giáo đã bổ sung, cập nhật kiến thức khoa học bổ ích cho tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể, cá nhân: Đảng ủy, HĐND, UBND xã, nơi tôi đang công tác, Hạt Kiểm lâm khu Bảo tồn thiên nhiên Hoàng liên Văn Bàn, UBND các xã: Nậm Xé, Nậm Xây, Minh Lương và các hộ gia đình thuộc 03 thôn: Tu Hạ, Tu Thượng và Ta Náng thuộc xã Nậm Xé đã cùng làm việc, cung cấp thông tin, tải liệu quý giá trong quá trình xây dựng luận văn. Mặc dù đã hết sức cố gắng song do về điều kiện thời gian, nhân lực, trình độ và điều kiện nghiên cứu nên luận văn không thể tránh những thiếu sót nhất định. Tôi mong muốn nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy, cô giáo, các nhà khoa học và đồng nghiệp để bản luận văn tốt nghiệp của tôi được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019 Tác giả Vàng A Tớ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
  5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN i LỜI CẢM ƠN ii MỤC LỤC iii DANH MỤC CÁC BẢNG vii MỞ ĐẦU 1 1. Tính cấp thiết của đề tài 1 2. Mục tiêu đề tài 2 3. Đối tượng nghiên cứu 2 4. Phạm vi nghiên cứu 2 5. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 3 5.1. Ý nghĩa khoa học 3 5.2. Ý nghĩa thực tiễn 3 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI 4 1.1. Cơ sở lí luận của đề tài 4 1.1.1. Một số vấn đề liên quan đến quản lý rừng 4 1.1.2. Pháp luật, chính sách của Nhà nước liên quan đến quản lý bảo vệ và phát triển rừng tại địa phương 9 1.2. Cơ sở thực tiễn 11 1.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan 14 1.3.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu trên thế giới 14 1.3.2. Tổng quan quá trình nghiên cứu ở Việt Nam 17 1.3.3 Các kết luận rút ra qua phân tích tổng quan 24 CHƯƠNG 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 26 2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 26 2.1 Điều kiện tự nhiên 26 2.1.1 Vị trí địa lý 26 2.1.2 Địa hình, địa mạo 26 2.1.3 Khí hậu 27 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
  6. iv 2.1.4 Thủy văn 28 2.1.5 Tài nguyên đất 29 2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội 31 2.2. Nội dung nghiên cứu 35 2.2.1. Thực trạng quản lý, bảo vệ và sử dụng rừng tại địa phương 35 2.2.2. Tác động của quản lý, bảo vệ rừng 35 2.2.3. Những thuận lợi, khó khăn trong công tác quản lý, bảo vệ và sử dụng rừng . 35 2.2.4. Đề xuất các giải pháp tăng cường công tác quản lý, bảo vệ rừng có sự tham gia của cộng đồng 35 2.3. Phương pháp nghiên cứu 36 2.3.1. Chọn địa điểm nghiên cứu 36 2.3.2 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp 36 2.3.3. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp 37 2.3.4. Phương pháp nhập tin, xử lý số liệu tổng hợp 37 2.3.5. Phương pháp phân tích 38 2.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 38 2.4.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh tình hình chung 38 2.4.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh sự tham gia của cộng đồng và các tổ chức xã hội khác trong công tác quản lý, bảo vệ rừng 39 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 40 3.1. Thực trạng công tác quản lý bảo vệ và sử dụng rừng tại địa phương 40 3.1.2. Thực trạng công tác quản lý bảo vệ và sử dụng rừng tại địa phương 40 3.1.3. Tình hình quản lý bảo vệ và sử dụng rừng tại khu vực nghiên cứu 44 3.1.4. Kết quả đánh giá quản lý rừng tại khu vực nghiên cứu 48 3.2. Tác động của quản lý rừng tại huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai. 51 3.2.1. Tác động về kinh tế 51 3.2.2. Tác động về xã hội 52 3.2.3. Tác động về môi trường 54 3.3. Những thuận lợi, khó khăn, kiến nghị trong công tác quản lý, bảo vệ rừng tại huyện Văn Bàn 55 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
  7. v 3.3.1. Thuận lợi 55 3.3.2. Khó khăn, thách thức 56 3.4. Đề xuất các giải pháp tăng cường công tác quản lý, bảo vệ rừng có sự tham gia của cộng đồng 58 3.4.1. Giải pháp về tổ chức, quản lý 58 3.4.2. Giải pháp về kinh tế 59 3.4.3. Giải pháp về chính sách 60 3.4.4. Giải pháp về xã hội 60 3.4.5. Giải pháp về khoa học công nghệ 61 KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ 62 1. Kết luận 62 2. Kiến nghị 63 TÀI LIỆU THAM KHẢO 62 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
  8. vi DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TT Từ viết tắt Nguyên nghĩa 1 BQL Ban quản lý 2 CĐ Cộng đồng 3 CTXH Công tác xã hội 4 DN Doanh nghiệp 5 FAO Tổ chức Nông nghiệp và Lương thực Liên hợp quốc 6 HTX Hợp tác xã 7 KHHGĐ Kế hoạch hóa gia đình 8 LSNG Lâm sản ngoài gỗ 9 QLR Quản lý rừng 10 QLR Quản lý rừng 11 PTCĐ Phát triển cộng đồng 12 LNCĐ Lâm nghiệp cộng đồng 13 SXLN Sản xuất lâm nghiệp 14 TFF Quỹ ủy thác ngành lâm nghiệp 15 THPT Trung học phổ thông 16 THBT Trung học bổ túc 17 UBND Ủy ban nhân dân Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
  9. vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp huyện Văn Bàn giai đoạn 2016 - 2018 40 Bảng 3.2. Diện tích rừng phân theo chủ quản lý giai đoạn 2016-2018 41 Bảng 3.3. Hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp tại khu vực nghiên cứu 44 Bảng 3.4. Diện tích rừng phân theo chủ quản lý tại khu vực nghiên cứu 46 Bảng 3.5. Biến động tài nguyên rừng tại khu vực nghiên cứu 47 Bảng 3.6: Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý và bảo vệ rừng 48 Bảng 3.7. Mối quan tâm của các bên liên quan đến công tác quản lý và bảo vệ rừng 49 Bảng 3.8. Mức độ quan trọng của các bên liên quan đến công tác quản lý bảo vệ rừng 50 Bảng 3.9: Cơ cấu thu nhập bình quân của một hộ gia đình tại khu vực nghiên cứu 51 Bảng 3.10: Nhu cầu gỗ bình quân một năm của cộng đồng tại khu vực nghiên cứu53 Bảng 3.11. Ý kiến của người dân về ảnh hưởng của rừng đến môi trường 54 Bảng 3.12. Tổng hợp khó khăn, kiến nghị trong quản lý, bảo vệ rừng 56 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
  10. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Rừng là một nguồn tài nguyên vô cùng quí giá và quan trọng, là hệ sinh thái có độ đa dạng sinh học cao nhất ở trên cạn, nhất là rừng nhiệt đới ẩm. Ngoài ý nghĩa về tài nguyên động thực vật, rừng còn là một yếu tố địa lý không thể thiếu được trong tự nhiên, có vai trò cực kì quan trọng trong việc tạo cảnh quan và tác động mạnh mẽ đến các yếu tố khí hậu, đất đai. Chính vì vậy, rừng không chỉ có chức năng trong phát triển kinh tế - xã hội mà còn giữ chức năng sinh thái: rừng tham gia vào quá trình điều hoà khí hậu, đảm bảo chu chuyển ôxy và các nguyên tố cơ bản khác trên hành tinh, duy trì tính ổn định và độ màu mỡ của đất, hạn chế lũ lụt, hạn hán, ngăn chặn xói mòn đất, làm giảm nhẹ sức tàn phá khốc liệt của các thiên tai, bảo tồn nguồn nước mặt, nước ngầm và làm giảm mức ô nhiễm không khí và nước. Ở Việt Nam ngoài những chức năng trên rừng còn mang các ý nghĩa lịch sử, văn hóa và tâm linh của nhiều cộng đồng dân tộc khác nhau. Tuy nhiên có một số nguyên nhân làm cho tài nguyên rừng trên trái đất ngày càng thu hẹp về diện tích và chất lượng, trong đó rừng nhiệt đới bị suy giảm với tốc độ lớn nhất, đó là do áp lực về dân số của các vùng tăng nhanh, nghèo đói, người dân sinh kế chủ yếu dựa vào khai thác tài nguyên rừng, trình độ dân trí vùng sâu, vùng xa còn thấp, không đồng đều, kiến thức bản địa chưa được phát huy hoạt động khuyến nông, khuyến lâm chưa phát triển, chính sách Nhà nước về quản lý rừng còn nhiều bất cập cơ cấu xã hội truyền thống có nhiều thay đổi Vì vậy vấn đề bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng hiện nay được coi là một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong sự phát triển kinh tế xã hội Việt Nam. Một trong những đòi hỏi để thực hiện thành công nhiệm vụ này là phải có những cơ chế thích hợp thu hút sự tham gia tích cực của cộng đồng dân cư vào công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng. Huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai, là huyện miền núi phía Tây Nam của tỉnh Lào Cai, gồm 22 xã và 01 thị trấn với tổng diện tích tự nhiên 142.345,55 ha. Trong đó, đất có rừng 90.046,59 ha với mật độ che phủ của rừng đạt 63,1%. Năm 2018, Văn Bàn đứng thứ 2 trong công tác trồng và phủ xanh đất trống đồi núi trọc của tỉnh Lào Cai. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
  11. 2 Quản lý rừng dựa vào cộng đồng là một trong những mô hình đang thu hút được sự quan tâm của Trung ương và địa phương. Công tác giao khoán quản lý bảo vệ rừng đến các hộ gia đình, cộng đồng dân cư được thực hiện trên địa bàn huyện Văn Bàn từ năm 1999 đến nay. Từ khi được giao khoán quản lý, bảo vệ rừng các cộng đồng dân cư đã có trách nhiệm hơn trong công tác quản lý bảo vệ rừng. Từ đó diện tích rừng được bảo vệ tốt hơn, chất lượng rừng được tăng lên cả về số lượng và chất lương. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được, hiện nay vẫn còn tồn tại những hạn chế trong công tác quản lý, bảo vệ rừng. Chính vì vậy đề tài: “Nghiên cứu vai trò của cộng động trong công tác quản lý, bảo vệ rừng trên địa bàn huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai” vừa có cơ sở khoa học và ý nghĩa thực tiễn sâu sắc. 2. Mục tiêu đề tài - Nghiên cứu các chính sách của Nhà nước liên quan đến quản lý, bảo vệ và phát triển rừng tại địa phương. - Đánh giá thực trạng quản lý, bảo vệ, sử dụng rừng, đất rừng tại địa phương. - Phân tích những thuận lợi, khó khăn, nguyên nhân và thách thức trong công tác quản lý và bảo vệ rừng. - Đề xuất một số giải pháp tăng cường vai trò của cộng đồng trong công tác quản lý rừng, góp phần quản lý tài nguyên rừng bền vững. 3. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề liên quan đến quản lý, bảo vệ rừng có sự tham gia của cộng đồng; trong đó tập trung nghiên cứu đến Rừng đặc dụng, Rừng phòng hộ, Rừng sản xuất, Rừng cộng đồng. 4. Phạm vi nghiên cứu * Phạm vi không gian Đề tài được nghiên cứu tại huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai. * Phạm vi thời gian - Số liệu sử dụng được thu thập trong giai đoạn từ năm 2016 – 2020. - Thời gian nghiên cứu đề tài được bắt đầu từ tháng 8 năm 2018 đến tháng 8 năm 2019. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
  12. 3 5. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 5.1. Ý nghĩa khoa học Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là cơ sở cho việc để xuất các bước hình thành và quản lý rừng. Góp phần vào công tác quản lý, bảo vệ rừng bền vững trên địa bàn huyện Văn Bàn. 5.2. Ý nghĩa thực tiễn - Kết quả nghiên cứu sẽ đánh giá và phân tích được những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức trong quá trình quản lý, bảo vệ rừng theo cộng đồng trên địa bàn nghiên cứu. Tìm ra được những nguyên nhân của những hạn chế và trên cơ sở nghiên cứu đó đề xuất được những giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả của quản lý rừng cộng đồng trên địa bàn nghiên cứu. - Là tài liệu tham khảo trong lĩnh vực quản lý rừng cộng đồng cho các khu vực có điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội tương đồng. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
  13. 4 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Cơ sở lí luận của đề tài 1.1.1. Một số vấn đề liên quan đến quản lý rừng 1.1.1.1. Quản lý rừng và các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý rừng Khoa học về quản lý rừng (QLR) đã được hình thành từ cuối thế kỷ thứ 18, đầu thế kỷ 19. Ban đầu chỉ chú trọng đến khai thác, sử dụng gỗ được lâu dài, liên tục; khi gỗ có giá trị thương mại trao đổi lớn. Chủ rừng muốn có nhiều lãi suất bằng cách nâng cao năng suất, sản lượng gỗ trên một đơn vị diện tích; trên cơ sở các giải pháp kỹ thuật tạo rừng, nuôi dưỡng, khai thác, thương mại dần dần trở thành các môn khoa học được nghiên cứu áp dụng. Suốt thế kỷ XIX và gần hết thế kỷ XX, khoa học QLR luôn nhằm mục tiêu sản lượng ổn định, nghĩa là năm sau không ít hơn năm trước; từ đó các lý thuyết về điều chỉnh sản lượng theo diện tích, theo cấp năng suất để hàng năm có thu hoạch gỗ, thu nhập đồng đều đã được xây dựng. Việt Nam, sau khi đất nước hoàn toàn thống nhất, Đảng và Chính phủ đã chỉ đạo ngành lâm nghiệp tăng cường nghiên cứu và áp dụng các thành tựu của khoa học quản lý rừng nhằm giữ vững sản lượng khai thác ổn định và không lạm dụng vào nguồn tài nguyên rừng. Ban Bí thư Trung ương Đảng ban hành Chỉ thị 13-CT/TƯ về “Tăng cường sự lãnh đạo của Ðảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng”. Kết quả thực hiện Chỉ thị nói riêng, các nhiệm vụ công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng nói chung thời gian qua đã có nhiều chuyển biến tích cực song thực tế cho thấy, còn một số khó khăn, hạn chế, đòi hỏi phải tiếp tục thực hiện hiệu quả đồng bộ nhiều giải pháp. Luật Lâm nghiệp (Luật số 16/2017/QH14) được Quốc hội khóa 14, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 15/11/2017, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2019. Luật gồm 12 chương, 108 điều quy định về quản lý, bảo vệ, phát triển, sử dụng rừng; chế biến và thương mại lâm sản. Luật Lâm nghiệp đã thể chế hóa được các chủ trương lớn của Đảng: Nghị quyết số 26-NQ/TW về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; Nghị quyết 24-NQ/TW về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
  14. 5 * Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý rừng. - Yếu tố điều kiện tự nhiên: Vị trí địa lý, địa hình, khí hậu, thủy văn, đất đai. - Yếu tố kinh tế - xã hội: Cơ cấu kinh tế, dân số, cơ sở hạ tầng. 1.1.1.2. Một số khái niệm và quan điểm về cộng đồng và quản lý rừng * Khái niệm về cộng đồng - Trong đời sống xã hội “Cộng đồng” được khái niệm khác nhau khi đứng trên những quan điểm và góc nhìn khác nhau: + Cộng đồng là một tập thể có tổ chức, bao gồm các cá nhân con người sống chung ở một địa bàn nhất định, có chung một đặc tính xã hội hoặc sinh học nào đó và cùng chia sẻ với nhau một lợi ích vật chất hoặc tinh thần nào đấy. (Lê Thị Mỹ Hiền, 2005). + Cộng đồng là tập thể người sống trong cùng một khu vực, một tình hoặc một quốc gia và được xem như một khối thống nhất; “Cộng đồng là một nhóm người có cùng tín ngưỡng, chủng tộc, cùng loại hình nghề nghiệp, hoặc cùng mối quan tâm”; “Cộng đồng là một tập thể cùng chia sẻ, hoặc có tài nguyên chung, hoặc có tình trạng tương tự nhau về một số khía cạnh nào đó”. (Lê Thị Mỹ Hiền, 2005). + Theo Lê Hồng Phúc (2007): “Cộng đồng là một tập hợp người với những đặc trưng về địa lý, chủng tộc, văn hóa, tín ngưỡng nghề nghiệp hoặc kinh tế xã hội tương tự, các cộng đồng có thể được định rõ tính chất bởi tính địa phương, chủng tộc, dân tộc, tuổi tác, nghề nghiệp, lợi ích hay thu nhập trong những vấn đề đặc biệt hoặc là những ràng buộc chung khác”. Cộng đồng là nhóm người sống trong phạm vi thôn, bản, các xã, phường của khu vực nông thôn và thành thị, đặc biệt là các vùng nông thôn vùng sâu, vùng xa. Cộng đồng có những điểm giống nhau, có chung các mối quan hệ nhất định và cùng chịu ảnh hưởng bởi một số yếu tố tác động và là đối tượng cần được quan tâm trong sự phát triển kinh tế - xã hội hiện nay. (Sổ tay hướng dẫn phát triển cộng đồng do PGS. TS Lê Hoài An, TS Ngô Quang Tùng chủ biên). + Theo Ts Nguyễn Văn Phương, ĐH Luật Hà Nội cho rằng, mỗi văn bản pháp luật lại có khái niệm khác nhau về cộng đồng, Luật Đất đai quan niệm cộng đồng theo hướng này, Luật Dân sự xác định theo hướng kia. Điều đó có nghĩa là Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
  15. 6 không thể coi khái niệm cộng đồng ở văn bản pháp luật khác là cơ sở để xác định nội hàm về cộng đồng trong Luật BVMT. + Theo các chuyên gia môi trường, cộng đồng là “một nhóm công dân chung sống tại một khu vực địa lý, cùng chia sẻ một hệ thống giá trị, các nhu cầu và lợi ích chung”. Xét trên bình diện quản lý môi trường, đây là nhóm công dân trong xã hội không phải những người gây ô nhiễm cũng không phải nhà quản lý. Nhóm công dân ấy chịu sự ô nhiễm và suy thoái môi trường do doanh nghiệp gây ra và chịu sự quản lý nhà nước của các cấp chính quyền. Họ có quyền lợi chung về môi trường, có trách nhiệm và sáng kiến trong bảo vệ môi trường. - Có thể phân ra 2 loại cộng đồng: + Cộng đồng địa lý bao gồm những người dân cư trú trong cùng một địa bàn có thể có chung các đặc điểm văn hoá xã hội và có thể có mối quan hệ ràng buộc với nhau. Họ cùng được áp dụng chính sách chung. + Cộng đồng chức năng gồm những người có thể cư trú gần nhau hoặc không gần nhau nhưng có lợi ích chung. Họ liên kết với nhau trên cơ sở nghề nghiệp, sở thích, hợp tác hay hiệp hội có tổ chức. * Khái niệm về quản lý rừng - Khái niệm về quản lý rừng đã được đề cập hàng thập kỷ nay nhưng trên thực tế vẫn chưa có một định nghĩa trọn vẹn nó. Nhìn nhận một cách tổng quan và chung nhất thì quản lý rừng là đề cập đến những hoạt động của cộng đồng nhằm hướng tới việc quản lý và sử dụng bền vững nguồn tài nguyên rừng (Asiaforest network). Quản lý rừng là phương thức quản trị rừng bảo đảm đạt được các mục tiêu bảo vệ và phát triển rừng, không làm suy giảm các giá trị và nâng cao giá trị rừng, cải thiện sinh kế, bảo vệ môi trường, góp phần giữ vững quốc phòng, an ninh. (Theo quy định tại Khoản 19 Điều 2 Luật Lâm nghiệp 2017). Cộng đồng tham gia quản lý rừng có thể thay thế bằng một cụm từ chung nhất là lâm nghiệp cộng đồng (LNCĐ). Hiện nay, ở Việt Nam có những quan điểm khác nhau về LNCĐ và chưa có một định nghĩa chính thức nào được công nhận. Tuy nhiên, qua các cuộc hội thảo Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
  16. 7 dường như mọi người đều thống nhất ở Việt Nam, có hai hình thức quản lý rừng phù hợp với định nghĩa của FAO như sau: - Thứ nhất là: Quản lý rừng cộng đồng (QLRCĐ): QLRCĐ là một trong những mô hình của lâm nghiệp xã hội hay lâm nghiệp cộng đồng, đã và đang được chú trọng trong Chiến lược phát triển lâm nghiệp của nhiều quốc gia trên thế giới. Với mô hình này, người dân địa phương có trách nhiệm trực tiếp trong quản lý, bảo vệ rừng và nhận được lợi ích cụ thể từ những đóng góp đó. Tại châu Á, tính đến năm 2007, khoảng 18% tổng diện tích rừng đang được quản lý bởi người dân và cộng đồng địa phương. Do sự tin tưởng vào khả năng cải thiện cuộc sống và sinh kế cho khoảng 450 triệu người sinh sống trong và gần rừng nên mô hình QLRCĐ đã thu hút được sự quan tâm của người dân. Tại Việt Nam, Chiến lược phát triển lâm nghiệp chuyển từ quản lý tập trung của Nhà nước sang xã hội hóa lâm nghiệp đã được định hình và từng bước thực hiện từ những năm 1990. Đặc biệt, vào những năm đầu thế kỷ XXI, cùng với sự phát triển khung thể chế về QLRCĐ và những chính sách liên quan, mô hình QLRCĐ đã trở thành mô hình chính thống trong quản lý tài nguyên rừng, hướng đến quản lý bền vững tài nguyên rừng quốc gia và góp phần nâng cao sinh kế cho người dân địa phương. Tuy nhiên, trong khi các chính sách, thể chế, cách tiếp cận để phát triển mô hình này đang được phát triển và cải tiến thì các khía cạnh thực tiễn cụ thể của việc thực hiện chính sách, việc kiểm chứng kết quả thực hiện cần được tiếp tục nghiên cứu và đánh giá. Đây là hình thức mà mọi thành viên của cộng đồng tham gia quản lý và ăn chia sản phẩm hoặc hưởng lợi từ những khu rừng thuộc quyền quản lý, sử dụng, sở hữu của cộng đồng hoặc thuộc quyền sử dụng chung của cộng đồng. Rừng giao cho cộng đồng quản lý là rừng của làng bản đã được quản lý theo truyền thống lâu đời (rừng thiêng, rừng ma, rừng mó nước quản lý theo các luật tục truyền thống với tinh thần tự nguyện cao); rừng trồng của các hợp tác xã, rừng tự nhiên đuợc giao cho các hợp tác xã trước đây, nay hợp tác xã giao lại cho các xã, hoặc các thôn quản lý; rừng được chính quyền địa phương giao cho cộng đồng với tính chất thí điểm trong thời gian gần đây. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
  17. 8 - Thứ hai là: Quản lý rừng dựa vào cộng đồng: Đây là hình thức cộng đồng tham gia quản lý các khu rừng không thuộc quyền quản lý, sử dụng, sở hữu chung của họ mà thuộc quyền quản lý, sử dụng sở hữu của các thành phần kinh tế khác nhưng có quan hệ trực tiếp đến đời sống, đến việc làm, thu hoạch sản phẩm, thu nhập hay các lợi ích khác của cộng đồng (thuỷ lợi nhỏ, nước sinh hoạt ). Hình thức này bao gồm hai đối tượng: + Rừng của hộ gia đình, cá nhân là thành viên trong cộng đồng. Cộng đồng tham gia quản lý với tính chất hợp tác, hỗ trợ lẫn nhau, chia xẻ lợi ích cùng nhau trên cơ sở tự nguyện (tạo thêm sức mạnh để báo vệ rừng, hỗ trợ hoặc đổi công cho nhau trong các hoạt động lâm nghiệp ). + Rừng thuộc quyền quản lý, sử dụng, sở hữu của các tổ chức nhà nước (các ban quản lý rừng phòng hộ, đặc dụng, các lâm trường, công ty lâm nghiệp nhà nước, các trạm trại ) và các tổ chức tư nhân khác. Cộng đồng tham gia các hoạt động lâm nghiệp như bảo vệ, khoanh nuôI xúc tiến tái sinh, phục hồi rừng, trồng rừng với tư cách là người làm thuê thông qua các hợp đồng khoán và hưởng lợi theo các cam kết trong hợp đồng. Từ sự phân tích trên đây cho thấy, LNCĐ, QLRCĐ là những khái niệm khác nhau. Thuật ngữ QLRCĐ được sử dụng với ý nghĩa hẹp hơn để chỉ CĐ quản lý những khu rừng của một cộng đồng dân cư, còn nói đến LNCĐ hay cộng đồng tham gia quản lý rừng chính là diễn tả hàng loạt các hoạt động gắn người dân trong cộng đồng dân cư thôn bản với rừng, cây, các sản phẩm của rừng và việc phân chia lợi ích từ rừng. Hay nói cách khác, LNCĐ là một hình thức quản lý, bảo vệ, sử dụng và phát triển rừng do cộng đồng dân cư thôn bản thực hiện bao gồm cả rừng của cộng đồng và rừng của các thành phần kinh tế khác. Với cách hiểu như vậy, nên chấp nhận LNCĐ bao gồm cả quản lý rừng cộng đồng (cộng đồng quản lý rừng của cộng đồng) và quản lý rừng dựa vào cộng đồng (cộng đồng quản lý rừng của các chủ rừng khác). Khái niệm này vừa phù hợp với định nghĩa của FAO vừa phát huy được nhiều hơn sự đóng góp của cộng đồng vào quản lý, bảo vệ, xây dựng và phát triển rừng. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
  18. 9 1.1.1.3. Vai trò của cộng đồng trong công tác quản lý bảo vệ rừng Thực tế cho thấy rằng, giải pháp kỹ thuật tốt trong công tác quản lý bảo vệ rừng chỉ mới là điều kiện cần, nhưng chưa đủ để trở thành một giải pháp có ích. Giá trị của nó chỉ thể hiện khi người sử dụng thấu hiểu, chấp nhận nó trở thành của cải vật chất. Do vậy, sự cùng tham gia của cộng đồng ngày càng được chấp nhận rộng rãi như một nguyên tắc bền vững để quản lý tài nguyên rừng trên bình diện quốc gia, quốc tế. Mục đích chính của sự tham gia cộng đồng là lôi kéo mọi người đóng góp tài năng, trí tuệ và công sức vào quá trình quan lý tài nguyên và phát triển kinh tế. - Cộng đồng là những chủ thể quản lý rừng: Quản lý rừng dựa vào cộng đồng đưa ra hình thức quản lý rừng ở cấp xã, nơi mà người dân địa phương sinh sống và đóng vai trò vừa là người quản lý vừa là chủ rừng. - Cộng đồng không chỉ là những người bảo vệ mà còn là những người có quyền ra quyết định. - Cộng đồng là người theo dõi, giám sát, kiểm tra và đánh giá việc thực hiện các giải pháp bảo vệ và phát triển về rừng. - Quản lý rừng dựa vào cộng đồng không tạo ra những tổ chức, cơ quan mới mà nó dựa vào cơ cấu hiện hành để tồn tại. - Ưu tiên giao rừng cho đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống tại chỗ hoặc các điều về quyền và nghĩa vụ của các chủ rừng. Bảo đảm cho đồng bào dân tộc miền núi có thể sống bằng nghề rừng, có thu nhập bảo đảm từ rừng. Quyền của người dân sống ở vùng lõi các rừng đặc dụng, rừng bảo tồn với các ban quản lý rừng, các vườn quốc gia. Người dân địa phương cần có quyền tiếp cận rừng, được khai thác các lâm sản phụ như mây, tre, nứa, cây dược liệu, được xen các cây hoa màu, cây dược liệu dưới tán rừng để bảo đảm cuộc sống 1.1.2. Pháp luật, chính sách của Nhà nước liên quan đến quản lý bảo vệ và phát triển rừng tại địa phương Ở Việt Nam hệ thống pháp luật quy định quyền sở hữu và sử dụng rừng, đất rừng cho các thành phần kinh tế. Hệ thống chính sách xác định những biện pháp hỗ trợ và khuyến khích cho phát triển rừng từ phía Chính phủ. Theo Nguyễn Bã Ngãi (2009), pháp luật và chính sách cơ bản cho quản lý rừng được thể hiện trong hai bộ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
  19. 10 luật lớn, đó là Luật đất đai năm 2013 và Luật bảo vệ và phát triển rừng năm 2004, Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính của Ủy ban Thường vụ Quốc hội số 04/2008/UBTVQH12 ngày 02/4/2008 và các văn bản chính sách khác. Liên quan đến các chính sách hưởng lợi trong quản lý rừng có các văn bản như: - Quyết định của Thủ tướng Chính phủ số 178/2001/QĐ-TTg ra ngày 12/11/2001 về quyền hưởng lợi, nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân được giao, được thuê, nhận khoán rừng và đất lâm nghiệp. - Thông tư liên tịch số 80/2003/TTLT/BNN-BTC của Bộ NN&PTNT và Bộ Tài chính ra ngày 3/9/2003 về hướng dẫn thực hiện Quyết định 178/2001/QĐ-TTg, Quyết định 304/2005/QĐ-TTg ngày 23/11/2005 của Thủ tướng Chính phủ về thí điểm giao rừng cộng đồng ở Tây Nguyên và Thông tư 17/2006/TT-BNN ngày 14/03/2006 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về hướng dẫn quyết định này. - Quyết định số 106/2006/QĐ-BNN ngày 27/11/2006 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về ban hành hướng dẫn quản lý rừng cộng đồng dân cư thôn. - Công văn số 2324/BNN-LN (2007) hướng dẫn khai thác rừng cộng đồng. - Nghị định số 157/2013/NĐ-CP ngày 11/11/2013 của Chính phủ Quy định xử phạt vi phạm hành chính về quản lý rừng, phát triển rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản; - Nghị định số 26/2012/NĐ-CP ngày 05/4/2012 của Chính phủ quy định trình tự, thủ tục, thẩm quyền và kinh phí phục vụ việc tiếp nhận, thu gom, phân loại, bảo quản, thanh lý, tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ; - Nghị định số 25/2012/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của pháp lệnh quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ; - Nghị định số 117/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010 của Chính phủ Về tổ chức quản lý hệ thống rừng đặc dụng; - Nghị định 99/2010/NĐ-CP ngày 24/10/2010 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng; - Nghị định số 48/2007/NĐ-CP về nguyên tắc và phương pháp xác định giá các loại rừng; Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
  20. 11 - Nghị định số 05/2008/NĐ-CP ngày 14/01/2008 của Chính phủ về Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng. - Nghị định số 23/2006/NĐ-CP ngày 03/3/2006 của Thủ tướng Chính phủ về thi hành Luật Bảo vệ và phát triển rừng. - Nghị định số 75/2015/NĐ-CP ngày 09/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế, chính sách bảo vệ và phát triển rừng gắn với chính sách giảm nghèo nhanh, bền vững và hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2015 – 2020. - Thông tư liên tịch số 93/2016/TTLT-BTC-BNNPTNT ngày 27/6/2016 về hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phụ sự nghiệp thực hiện Nghị định số 75/2015/NĐ-CP ngày 09/9/2015. - Quyết định số 17/2015/QĐ-TTg ngày 09/6/2015 của Thủ tướng chính phủ về ban hành quy chế quản lý rừng phòng hộ. - Quyết định số 38/2016/QĐ-TTg ngày 14/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành một số chính sách bảo vệ, phát triển rừng và đầu tư hỗ trợ kết cấu hạ tầng, giao nhiệm vụ công ích đối với các công ty nông, lâm nghiệp. - Quyết định số 49/2016/QĐ-TTg ngày 01/11/2016 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành quy chế quản lý rừng sản xuất. - Thông tư liên tịch số 100/2013/TTLT-BTC-BNNPTNT ngày 26/7/2013 Hướng dẫn thực hiện một số điều của Quyết định số 24/2012/QĐ-TTg ngày 01/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách đầu tư rừng đặc dụng giai đoạn 2011 - 2020; - Luật Lâm nghiệp Việt Nam số 16/2017/QH14 được Quốc hội khóa XIV, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 15/11/2017 và có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2019, thay thế Luật Bảo vệ và phát triển rừng số 29/2004/QH11. Nhìn chung các văn bản pháp quy trên ở mức độ nào đó đều đề cập đến chính sách hưởng lợi trong quá trình quản lý và khai thác rừng. 1.2. Cơ sở thực tiễn Quản lý, sử dụng đất rừng dựa vào cộng đồng là một xu hướng tất yếu trong công tác quản lý và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên nói chung và quản lý, sử dụng đất rừng nói riêng tại các nước trên thế giới. Để hiểu rõ hơn về lĩnh vực quản lý này, bài Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
  21. 12 viết trình bày các khái niệm về “cộng đồng”, “quản lý, sử dụng đất rừng dựa vào cộng đồng” và các hình thức, các loại hình quản lý, sử dụng đất rừng dựa vào cộng đồng như đất rừng do cộng đồng tự công nhận từ lâu đời; được chính quyền địa phương công nhận thông qua hình thức giao đất, giao rừng cho cộng đồng địa phương quản lý và sử dụng ổn định lâu dài; do các tổ chức nhà nước khoán cho các cộng đồng quản lý và bảo vệ theo các hợp đồng khoán. Theo thống kê của Tổng cục Lâm nghiệp tính đến 20/11/2017 cả nước có 10.006 cộng đồng dân cư thôn, chủ yếu là các cộng đồng các đồng bào dân tộc ít người, đang quản lý và sử dụng 2.792.946,3 ha rừng và đất trống đồi trọc (gọi chung là đất lâm nghiệp) để xây dựng và phát triển rừng, trong đó: 1.916.169,2 ha đất có rừng (chiếm 68,6%) và 876.777,1 ha đất trống đồi trọc (chiếm 31,4%). Diện tích đất lâm nghiệp do cộng đồng quản lý nêu trên chiếm 17,20% diện tích đất quy hoạch cho mục đích lâm nghiệp trên toàn quốc (16,24 triệu ha); diện tích đất lâm nghiệp có rừng do cộng đồng quản lý chiếm 15% tổng diện tích rừng của cả nước (12.873.815 ha). Trong diện tích đất lâm nghiệp có rừng do cộng đồng quản lý và sử dụng thì rừng tự nhiên chiếm tuyệt đai đa số lên đến 96%, rừng trồng chỉ chiếm có 4%. Cộng đồng quản lý chủ yếu rừng phòng hộ, đặc dụng (71%), rừng sản xuất chỉ chiếm 29%. Cộng đồng quản lý và sử dụng đất lâm nghiệp nêu trên với 3 hình thức sau: - Thứ nhất, rừng và đất rừng sử dụng vào mục đích lâm nghiệp được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao cho cộng đồng quản lý, sử dụng ổn định lâu dài (có quyết định hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và rừng, sau đây gọi tắt là giao) với diện tích 1.643.251,2 ha tương đương 58,8% diện tích đất lâm nghiệp do cộng đồng quản lý và sử dụng. - Thứ hai, rừng và đất rừng do cộng đồng tự công nhận và quản lý từ lâu đời nhưng chưa được Nhà nước giao (chưa có bất kỳ một loại giấy tờ hợp pháp nào, gọi tắt là chưa giao) với diện tích 247.029,5 ha tương đương 8,9%. Đó là các khu rừng thiêng, rừng ma, rừng mó nước, những khu rừng cung cấp lâm sản truyền thống cho cộng đồng. - Thứ ba, rừng và đất rừng sử dụng vào mục đích lâm nghiệp của các tổ chức nhà nước (Lâm trường, Ban quản lý rừng đặc dụng và rừng phòng hộ ) được các Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN