Luận văn Nghiên cứu thực trạng và giải pháp xây dựng nông thôn mới tại huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Nghiên cứu thực trạng và giải pháp xây dựng nông thôn mới tại huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- luan_van_nghien_cuu_thuc_trang_va_giai_phap_xay_dung_nong_th.pdf
Nội dung text: Luận văn Nghiên cứu thực trạng và giải pháp xây dựng nông thôn mới tại huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TRẦN VĂN HIỀN NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI HUYỆN MAI SƠN, TỈNH SƠN LA LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN Thái Nguyên, năm 2019
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TRẦN VĂN HIỀN NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI HUYỆN MAI SƠN, TỈNH SƠN LA Ngành: Phát triển nông thôn Mã số ngành: 8.62.01.16 LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS.Nguyễn Hữu Hồng Thái Nguyên, năm 2019
- i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu Đề tài: “Nghiên cứu thực trạng và giải pháp xây dựng nông thôn mới tại huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La” đều được thu thập, điều tra khảo sát thực tế trung thực, nghiên cứu đánh giá đúng thực trạng của huyện Mai Sơn và chưa được sử dụng để bảo vệ Luận văn của một học vị nào. Tôi xin cảm ơn mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc. Thái Nguyên, ngày 05 tháng 5 năm 2019 Tác giả luận văn Trần Văn Hiền
- ii LỜI CẢM ƠN Trong quá trình nghiên cứu thực hiện Đề tài, chúng tôi luôn nhận được sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình của các Thầy, Cô Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, các cơ quan, ban ngành của huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La. Đặc biệt là sự quan tâm, hướng dẫn tận tình của Thầy giáo PGS. TS. Nguyễn Hữu Hồng đã giúp đỡ tôi hoàn thành Luận văn theo kế hoạch. Tôi xin trân trọng cảm ơn Thầy giáo PGS. TS. Nguyễn Hữu Hồng cùng các Thầy, Cô Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, Phòng đào tạo, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã trực tiếp giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu. Tôi xin cảm ơn Uỷ ban nhân dân huyện Mai Sơn; Uỷ ban nhân dân các xã: Chiềng Nơi, Chiềng Ban, Mường Chanh, Hát Lót, huyện Mai Sơn cùng các hộ gia đình ở 4 xã trên đã giúp đỡ, cộng tác cùng chúng tôi thực hiện Đề tài hoàn thành theo kế hoạch của nhà trường. Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn tới bạn bè, đồng nghiệp cùng toàn thể gia đình, người thân đã động viên tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu đề tài. Thái Nguyên, ngày 05 tháng 5 năm 2019 Tác giả luận văn Trần Văn Hiền
- iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN i LỜI CẢM ƠN ii MỤC LỤC iii DANH MỤC VIẾT TẮT vi DANH MỤC BẢNG vii TRÍCH YẾU LUẬN VĂN viii MỞ ĐẦU 1 1. Tính cấp thiết của đề tài 1 2. Mục tiêu nghiên cứu 3 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3 4. Ý nghĩa của đề tài 4 Chương 1 5 CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI 5 1.1. Cơ sở lý luận về xây dựng nông thôn mới 5 1.1.1. Nông thôn và vai trò của nông thôn 5 1.1.2. Xây dựng nông thôn mới 6 1.1.3. Nội dung xây dựng nông thôn mới 9 1.1.4. Chủ thể xây dựng nông thôn mới 10 1.2. Cơ sở thực tiễn về xây dựng nông thôn mới 10 1.2.1. Tình hình phát triển nông thôn và xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam 10 1.2.2. Kết quả xây dựng nông thôn mới tại tỉnh Sơn La 15 1.2.3. Kinh nghiệm trong xây dựng nông thôn mới của huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh 17 1.2.4. Kinh nghiệm trong xây dựng nông thôn mới của huyện Cao Phong, tỉnh Hòa Bình 19 1.2.5. Một số bài học kinh nghiệm được rút ra trong quá trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Mai Sơn 20 Chương 2 21
- iv ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 21 2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Mai Sơn 21 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên 21 2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội 24 2.2. Điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội tại 4 xã điều tra 31 2.2.1. Xã Chiềng Ban 31 2.2.2. Xã Chiềng Nơi 33 2.2.3. Xã Mường Chanh 33 2.2.4. Xã Hát Lót 34 2.3. Phương pháp nghiên cứu 35 2.3.1. Phương pháp thu thập thông tin 35 2.3.3. Phương pháp xử lý và tổng hợp thông tin 37 2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 37 2.4.1. Chỉ tiêu về mức thu nhập 37 2.4.2. Chỉ tiêu đánh giá mức độ hoàn thành tiêu chí nông thôn mới 38 Chương 3 39 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 39 3.1. Kết quả xây dựng nông thôn mới ở huyện Mai Sơn 39 3.1.1. Công tác thành lập Bộ máy chỉ đạo chương trình xây dựng NTM 39 3.1.2. Kết quả thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới huyện Mai Sơn, giai đoạn 2011-2017 40 3.2. Kết quả khảo sát, điều tra tại 4 xã chọn làm điểm nghiên cứu 47 3.2.1. Nhóm cán bộ địa phương 47 3.2.2. Nhóm hộ nông dân 50 3.3. Những thuận lợi và khó khăn trong xây dựng NTM ở huyện Mai Sơn 58 3.3.1. Thuận lợi 58 3.3.2. Khó khăn 59 3.4. Các giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh chương trình xây dựng nông thôn mới ở huyện Mai Sơn trong những năm tới 60 3.4.1. Quan điểm về xây dựng và phát triển nông thôn mới của huyện Mai
- v Sơn, tỉnh Sơn La 60 3.4.2. Phương hướng, mục tiêu xây dựng nông thôn mới ở huyện Mai Sơn trong những năm tới 61 3.4.3. Các giải pháp đẩy mạnh chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Mai Sơn trong những năm tới 63 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 72 1. Kết luận 72 2. Đề nghị 72 2.1. Đối với Trung ương 73 2.2. Đối với tỉnh Sơn La 73 2.3. Đối với huyện Mai Sơn 73 TÀI LIỆU THAM KHẢO 74 PHỤ LỤC 76
- vi DANH MỤC VIẾT TẮT Ký hiệu viết tắt Diễn giải nội dung viết tắt ANTQ An ninh tổ quốc BCĐ Ban chỉ đạo BQL Ban quản lý BHYT Bảo hiểm y tế CT Chương trình CNH-HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CN-XD Công nghiệp xây dựng DV Dịch vụ GTVT Giao thông vận tải KT-XH Kinh tế, xã hội LĐ Lao động MTQG Mục tiêu quốc gia NN Nông nghiệp NTM Nông thôn mới PTNT Phát triển nông thôn SXKD Sản xuất kinh doanh TDTT Thể dục, thể thao THCS Trung học cơ sở UBND Ủy ban nhân dân VH-TT-DL Văn hóa, thể thao, du lịch
- vii DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Tình hình sử dụng đất của huyện Mai Sơn 23 giai đoạn 2015 - 2017 23 Bảng 2.2: Cơ cấu sản xuất các ngành trên địa bàn huyện Mai Sơn 24 giai đoạn 2011-2017 24 Bảng 2.3: Giá trị sản xuất nông nghiệp giai đoạn 2015 - 2017 25 Bảng 2.4. Một số sản phẩm chính của ngành sản xuất công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp 26 Bảng 2.5. Tình hình dân số và lao động trên địa bàn huyện Mai Sơn 28 Bảng 3.1: Kết quả thực hiện bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới của huyện Mai Sơn năm 2017 46 Bảng 3.2: Tổng hợp ý kiến của cán bộ xã, bản tham gia chỉ đạo 47 Chương trình xây dựng nông thôn mới 47 Bảng 3.3: Tổng hợp ý kiến của cán bộ xã, bản tham gia đánh giá những thuận lợi, khó khăn, giải pháp xây dựng nông thôn mới ở xã 48 Bảng 3.4. Tình hình dân số và lao động của hộ điều tra năm 2017 50 Bảng 3.5. Diện tích một số loại đất của xã điều tra năm 2017 51 Bảng 3.6: Cơ cấu thu nhập bình quân của hộ gia đình điều tra năm 2017 52 Bảng 3.7: Các kênh tiếp cận thông tin của người dân về Chương trình xây dựng nông thôn mới 53 Bảng 3.8: Ý kiến đánh giá của người dân về Chương trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Mai Sơn 53 Bảng 3.9: Những công việc người dân tham gia xây dựng Nông thôn mới tại địa phương 54 Bảng 3.10: Ý kiến đánh giá của người dân về chất lượng cơ sở hạ tầng 55 tại địa phương 55 Bảng 3.11: Đánh giá của người dân về đội ngũ Cán bộ xã hiện nay 56 Bảng 3.12: Những khó khăn của người dân khi tham gia xây dựng 57 nông thôn mới tại địa phương 57
- viii TRÍCH YẾU LUẬN VĂN 1. Mục đích nghiên cứu của đề tài - Đánh giá thực trạng xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La. - Phân tích nguyên nhân và các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La. - Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh Chương trình xây dựng NTM phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương trong những năm tới. 2. Nội dung nghiên cứu - Nghiên cứu điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội của huyện. - Khảo sát, đánh giá thực trạng nông thôn theo 19 tiêu chí xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La. - Phân tích khó khăn thuận lợi và các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình xây dựng nông thôn mới ở địa bàn nghiên cứu. - Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh quá trình xây dựng nông thôn mới ở huyện Mai Sơn những năm tới. 3. Phương pháp nghiên cứu 3.1. Chọn điểm nghiên cứu Huyện Mai Sơn, có 01 thị trấn và 21 xã, trong đó có 3 xã vùng I; 11 xã vùng II và 8 xã vùng III; các xã có điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội khác nhau. Vì vậy để đánh giá tình hình nông thôn so với Bộ tiêu chí quốc gia NTM. Tuy nhiên, do huyện Mai Sơn rộng, nhiều xã, nên khi phân tích để đưa ra các giải pháp, đề tài đã chọn 4 xã: xã Chiềng Ban, xã Chiềng Nơi, Mường Chanh, xã Hát Lót đại diện cho 3 vùng về điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội của huyện làm điểm nghiên cứu, phân tích. Đề tài tập trung vào 2 nhóm đối tượng để khảo sát đó là: Nhóm cán bộ địa phương có tham gia chỉ đạo chương trình xây dựng NTM và nhóm các hộ nông dân.
- ix * Nhóm cán bộ địa phương tham gia chỉ đạo Chương trình xây dựng nông thôn mới Tiến hành điều tra phỏng vấn 40 phiếu (10 phiếu/xã), nội dung điều tra lấy ý kiến đánh giá của cán bộ thuộc Ban chỉ đạo, Ban quản lý xây dựng NTM cấp xã và trưởng các ban điều tra về kết quả huy động nguồn lực và sử dụng nguồn lực xây dựng NTM tại địa phương thời gian qua. Đánh giá của cán bộ về từng kết quả của sự huy động, đánh giá về phương pháp huy động và hiệu quả của việc sử dụng các nguồn lực sau khi đã được huy động. * Nhóm các hộ nông dân Tiến hành điều tra phỏng vấn 120 phiếu (30 phiếu/xã), nội dung điều tra lấy ý kiến đánh giá của người dân về sự hiểu biết, những đóng góp của họ trong thời gian qua cho Chương trình xây dựng NTM trên địa bàn. 3.2. Phương pháp thu thập thông tin 3.2.1. Thu thập thông tin thứ cấp Những số liệu được thu thập từ tài liệu đã công bố chính thức của cơ quan Nhà nước: Trung ương, tỉnh, huyện về xây dựng nông thôn mới ở cấp độ vĩ mô và ở địa bàn nghiên cứu. Thu thập thông tin từ những báo cáo khoa học đã được công bố, các tài liệu thống kê do các cơ quan của tỉnh, huyện và các xã thuộc huyện Mai Sơn cung cấp; những số liệu này thu thập chủ yếu ở các cơ quan như: Chi cục Thống kê, Phòng Nông nghiệp và PTNT, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng Kinh tế và Hạ tầng, Phòng Tài chính-Kế hoạch, Phòng Giáo dục- Đào tạo, Phòng Văn hoá và Thông tin huyện, Văn phòng HĐND - UBND huyện, UBND các xã Chiềng Ban, Mường Chanh, Hát Lót, Chiềng Nơi các trang điện tử của Chính phủ về phát triển nông nghiệp, nông thôn và xây dựng nông thôn mới; Trung tâm học liệu Đại học Thái Nguyên, thư viện Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên 3.2.2. Thu thập thông tin sơ cấp Để có thêm thông tin đánh giá việc thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Mai Sơn, ngoài thông tin, số liệu thứ cấp
- x thu thập được, tác giả tiến hành điều tra thêm thông tin sơ cấp của 2 nhóm đối tượng đó là: Nhóm cán bộ địa phương có tham gia chỉ đạo chương trình xây dựng NTM và nhóm các hộ nông dân. * Nhóm cán bộ địa phương: Phỏng vấn 06 đại diện Ban Chỉ đạo xây dựng nông thôn mới của 4 xã nghiên cứu (trưởng ban, công chức địa chính - xây dựng - nông lâm nghiệp, công chức tài chính - kế toán, đoàn thanh niên, hội phụ nữ, mặt trận tổ quốc xã), 04 trưởng bản mỗi xã. Điều tra nhóm cán bộ địa phương: Theo mẫu điều tra đã chuẩn bị sẵn (phụ lục số 03). Các đối tượng điều tra đã thống kê ở trên, tổng cộng 40 phiếu, trong đó có 24 phiếu điều tra cấp xã, 16 phiếu cấp bản. * Nhóm hộ nông dân: Huyện Mai Sơn có 21 xã và 01 thị trấn, trong đó có 3 xã vùng I (thị trấn Hát Lót, xã Chiềng Ban, xã Hát Lót); 11 xã vùng II (xã Mường Chanh, xã Chiềng Chung, xã Chiềng Mai, xã Chiềng Mung, xã Mường Bon, xã Mường Bằng, xã Nà Bó, xã Chiềng Sung, xã Chiềng Chăn, xã Cò Nòi, xã Chiềng Lương) và 8 xã vùng III (xã Chiềng Nơi, xã Phiêng Cằm, xã Nà Ớt, xã Chiềng Dong, xã Chiềng Kheo, xã Chiềng Ve, xã Tà Hộc, xã Phiêng Pằn). Việc lựa chọn 4 xã đại diện cho 3 vùng về điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội của huyện làm điểm nghiên cứu, điều tra. Xã Chiềng Ban, xã Hát Lót là xã đại diện cho khu vực thuận lợi để phát triển, trong đó xã Chiềng Ban đã đạt chuẩn nông thôn mới; xã Chiềng Nơi là xã đại diện cho xã đặc biệt khó khăn của huyện. Trên cơ sở 4 xã chọn mỗi xã 3 bản đại diện cho những khu vực thuận lợi, khó khăn của từng xã, cụ thể: + Xã Chiềng Ban gồm các bản: Huổi Khoang, bản Thộ, Tong Chinh + Xã Mường Chanh gồm các bản: Bông, Lọng Nghịu, Hịa + Xã Hát Lót gồm các bản, tiểu khu: Nà Hạ, Tiểu khu 10 , Co Trai
- xi + Xã Chiềng Nơi gồm các bản: Co Hịnh, Nhụng Dưới, Pá Hốc Tiến hành phỏng vấn mỗi xã 3 bản, mỗi bản chọn mẫu 10 hộ nông dân để điều tra phỏng vấn. Chọn mẫu theo phương pháp chọn ngẫu nhiên hệ thống dựa trên danh sách các hộ gia đình trong thôn. Số hộ điều tra phỏng vấn tại mỗi xã là 30 hộ. Tổng số hộ dân điều tra phỏng vấn ở 4 xã nghiên cứu là 120 hộ. 3.2.3. Phương pháp xử lý và tổng hợp thông tin Sau khi thu thập được các thông tin, tiến hành xử lý và phân tích thông tin tại phần mềm Excel. - Phương pháp phân tổ thống kê: Những thông tin sau khi thu thập được sẽ được phân tổ theo các nhóm tiêu chí. Phương pháp phân tổ sẽ giúp ta nhìn nhận rõ ràng các sự kiện để có được những đánh giá chính xác nhất đối với tình hình phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội ở huyện Mai Sơn. - Phương pháp phân tích so sánh: Sử dụng phương pháp dãy số thời gian và so sánh các chỉ tiêu tính toán giữa các ngành, các vùng, các nhóm lao động từ đó có những giải pháp cụ thể. - Phương pháp thống kê mô tả: Dựa vào các số liệu thống kê, mô tả được biến động và xu hướng phát triển của một hiện tượng kinh tế - xã hội, từ đó rút ra những kết luận cần thiết phục vụ cho công tác nghiên cứu và ứng dụng. - Phương pháp chuyên gia: Thông qua trao đổi với các cán bộ có kinh nghiệm về lĩnh vực phát triển nông thôn của huyện, xã ở địa bàn nghiên cứu; trao đổi, thảo luận với cán bộ Ban quản lý xây dựng NTM của xã, các chủ hộ tham gia Chương trình xây dựng NTM. Từ đó góp phần hoàn thiện nội dung nghiên cứu cũng như kiểm chứng kết quả điều tra, nghiên cứu. 3. Kết quả nghiên cứu - Thực trạng điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội của huyện Mai Sơn; điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội tại 4 xã điều tra (xã Chiềng Ban, xã Mường Chanh, xã Hát Lót, xã Chiềng Nơi)
- xii - Thực trạng nông thôn theo 19 tiêu chí xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La, hiện toàn bàn huyện có 4/21 xã đạt 19 tiêu chí, chiếm 19,05%; 01/21 xã đạt 15 tiêu chí, chiếm 4,76%; 05/21 xã đạt từ 10 - 14 tiêu chí chiếm 23,81%; 11/21 xã đạt từ 5 - 9 tiêu chí chiếm 52,38%. - Kết quả khảo sát, điều tra tại 4 xã chọn làm điểm nghiên cứu - Phân tích khó khăn thuận lợi và các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình xây dựng nông thôn mới ở địa bàn nghiên cứu. - Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh quá trình xây dựng nông thôn mới ở huyện Mai Sơn những năm tới. 4. Kết luận Mai Sơn là một huyện miền núi của tỉnh Sơn La còn có nhiều khó khăn về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội. Tuy nhiên, đây là một huyện lớn, dân số đông, đất đai rộng lớn, giao thông, hạ tầng thuận lợi, người dân cần cù chịu khó, chính sách hỗ trợ của nhà nước tốt nên có nhiều thế mạnh để xây dựng thành công chương trình NTM. Tính đến hết năm 2017, huyện Mai Sơn đã đạt 225 tiêu chí, bình quân 10,23 tiêu chí/xã, có 4/21 xã đạt 19/19 tiêu chí (xã Chiềng Ban, xã Mường Chanh, xã Hát Lót và xã Mường Bon), chiếm 19,05%; 6/21 xã đạt từ 10 - 15 tiêu chí, chiếm 28,57%; 11/21 xã đạt từ 5 - 9 tiêu chí, chiếm 52,38%. Tuy nhiên vẫn còn một số tiêu chí đạt tỷ lệ thấp (giao thông (6/21 xã đạt), cơ sở vật chất văn hóa (5/21 xã đạt), nhà ở dân cư (5/21 xã đạt), văn hóa (4/21 xã đạt), môi trường và an toàn thực phẩm 4/21 xã đạt)). Nguyên nhân các tiêu chí trên đạt thấp là do địa hình miền núi phức tạp, xuất phát điểm thấp. Trong khi khối lượng công việc lại lớn, nguồn lực của địa phương có hạn, khó thay đổi phong tục tập quán, thời gian thực hiện ngắn Xây dựng nông thôn mới là một chiến lược lâu dài và cần có sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị, sự chỉ đạo sát sao của các cấp ủy đảng, chính quyền; sự phối kết hợp giữa các ban ngành, các tổ chức, doanh nghiệp trên
- xiii địa bàn; đặc biệt là sự hưởng ứng tham gia của người dân. Các địa phương cần quán triệt đầy đủ các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, đồng thời vận dụng sáng tạo, linh hoạt trong quá trình triển khai thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về xây dựng nông thôn mới để cán bộ và nhân dân hiểu rõ được chủ trương, quan điểm, nội dung và thành quả của việc xây dựng NTM để mọi người chủ động, tự giác tham gia; đồng thời cần lồng ghép các chương trình mục tiêu quốc gia, tranh thủ sự hỗ trợ của các tổ chức, doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Chương trình xây dựng nông thôn mới là chương trình tổng thể liên quan đến nhiều lĩnh vực, cần có nguồn đầu tư lớn để xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu cũng như đầu tư phát triển kinh tế. Do điều kiện đặc thù huyện miền núi, nhìn chung các xã trong huyện còn nhiều khó khăn, thu nhập của người dân còn thấp, tỷ lệ hộ nghèo còn cao, ngân sách địa phương còn hạn chế; việc huy động nhân dân đóng góp tiền để xây dựng NTM gặp nhiều khó khăn. Để hoàn thành 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng NTM, hàng năm Trung ương cần ưu tiên phân bổ kinh phí cho các tỉnh miền núi, đặc biệt đối với những vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa. Đồng thời huy động đóng góp của các tổ chức, doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh đầu tư, hỗ trợ kinh phí xây dựng cơ sở hạ tầng, tạo điều kiện cho huyện Mai Sơn hoàn thành các tiêu chí theo kế hoạch.
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nông nghiệp, nông thôn có vai trò rất quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia, nhất là với Việt Nam, là nước nông nghiệp, dân số sống ở khu vực nông thôn chiếm 70% dân số cả nước. Vì vậy, phát triển nông nghiệp, nông thôn là một một yêu cầu cấp thiết trong quá trình phát triển. Nhận thức được vấn đề đó, Đảng và Nhà nước đã rất quan tâm đến vấn đề này, ngày 05/8/2008, Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam đã ban hành Nghị quyết số 26-NQ/TW về nông nghiệp, nông dân và nông thôn. Mục tiêu của Nghị quyết, đến năm 2020: “ Giải quyết cơ bản việc làm, nâng cao thu nhập của dân cư nông thôn gấp trên 2,5 lần so với hiện nay. Lao động nông nghiệp còn khoảng 30% lao động xã hội, tỉ lệ lao động nông thôn thông qua đào tạo đạt trên 50%; số xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới khoảng 50%; phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn”. Để triển khai Nghị quyết số 26-NQ/TW, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009, Quyết định số 342/QĐ- TTg ngày 20/02/2013 về việc ban hành và sửa đổi bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới (nay là Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020; Quyết định số 558/QĐ-TTg ngày 05/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành tiêu chí huyện nông thôn mới và Quy định thị xã, thành phố trực thuộc cấp tỉnh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020) và Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 về phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới (nay là Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020), với mục tiêu: đến năm 2015: 20% số xã đạt tiêu
- 2 chuẩn Nông thôn mới, đến năm 2020: có khoảng 50% số xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới. Trên cơ sở các quyết định của Thủ tướng Chính phủ, các thông tư hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các bộ ngành Trung ương, các địa phương sẽ tiến hành rà soát và xây dựng mục tiêu, kế hoạch để thực hiện thắng lợi Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới. Cũng như các địa phương vùng núi phía Bắc khác, Sơn La cũng đã tập trung chỉ đạo quyết liệt thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới, từ chủ trương của Tỉnh uỷ bằng Nghị quyết số 15-NQ/TU ngày 19/5/2012, Nghị quyết số 30-NQ/TU ngày 13/5/2015 của Ban Thường vụ tỉnh ủy về tăng cường lãnh đạo xây dựng nông thôn mới tỉnh Sơn La đến năm 2020. Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành các giải pháp, cơ chế chính sách, kế hoạch nhằm thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu xây dựng nông thôn mới đã đề ra. Đến hết năm 2017, toàn tỉnh đã có 16/188 xã đạt chuẩn Nông thôn mới (tăng 13 xã so với năm 2015); 8/188 xã đạt từ 15-18 tiêu chí; 34/188 xã đạt từ 10-14 tiêu chí, 130/188 xã đạt 5-9 tiêu chí, bình quân 9,3 tiêu chí/xã, tăng 2,8 tiêu chí so với năm 2015; Bình quân thu nhập theo đầu người đạt 36 triệu (tăng 20 triệu so với năm 2015); tỷ lệ hộ nghèo giảm xuống còn 25,44%. Mai Sơn là một trong 12 huyện của tỉnh Sơn La, cách trung tâm thành phố Sơn La khoảng 30km, cách thành phố Hà Nội 270 km theo Quốc lộ 6. Huyện Mai Sơn có diện tích tự nhiện là 142.670 ha, với 6,89 km đường biên giới giáp huyện Xiềng Khọ, tỉnh Hủa Phăn, nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào; dân số gần 160 nghìn người gồm 6 dân tộc chủ yếu (Kinh, Thái, Mông, Mường, Khơ mú, Sinh Mun) cùng sinh sống. Huyện có 21 xã và 01 thị trấn, 458 bản, tiểu khu. Huyện Mai Sơn cũng là huyện thuần nông của miền núi phía bắc thuộc tỉnh Sơn La, với địa hình chia cắt, diện tích đất đai hầu hết là đồi núi; kinh tế nông nghiệp chiếm tỷ trọng chính; hệ thống cơ sở hạ tầng còn thấp kém, đặc biệt là hệ thống giao thông và các công trình thuỷ lợi, đã ảnh
- 3 hưởng tới sự phát triển kinh tế - xã hội; xuất phát điểm còn thấp, cùng với trình độ dân trí không đồng đều, thiếu kinh nghiệm làm ăn, quá trình chuyển dịch cơ cấu sản xuất diễn ra còn chậm, chưa vững chắc và chưa đáp ứng được yêu cầu đề ra. Trước tình hình đó, việc xây dựng nông thôn mới trên địa bàn theo bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới thực sự cần thiết. Xuất phát từ thực tế trên, tôi chọn đề tài: “Nghiên cứu thực trạng và giải pháp xây dựng nông thôn mới tại huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La” là yêu cầu đặt ra mang tính cấp thiết. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Đánh giá thực trạng xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La. - Phân tích nguyên nhân và các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La. - Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh Chương trình xây dựng NTM phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương trong những năm tới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là mô hình xây dựng NTM, các chủ thể tham gia quá trình xây dựng nông thôn mới bao gồm: các hộ nông dân, cán bộ các cấp, các tổ chức đoàn thể thuộc huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La 3.2. Phạm vi nghiên cứu * Phạm vi không gian: Đề tài được nghiên cứu trên địa bàn huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La * Phạm vi thời gian: Nguồn số liệu thu thập phục vụ cho việc nghiên cứu chủ yếu từ năm 2011-2017 Tiến hành nghiên cứu: Từ tháng 11 năm 2017 đến tháng 5 năm 2018
- 4 * Phạm vi nội dung: Do đề tài rộng nên tác giả chỉ tập trung vào những vấn đề chính, các chỉ tiêu về xây dựng NTM và đề xuất các giải pháp chủ yếu mang tính đột phá, có ý nghĩa thực tiễn nhằm đẩy mạnh Chương trình xây dựng NTM trên địa bàn huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La 4. Ý nghĩa của đề tài 4.1. Ý nghĩa khoa học Kết quả nghiên cứu của Đề tài là tư liệu cho việc nghiên cứu, tham khảo về vấn đề liên quan đến xây dựng nông thôn mới trên địa bàn nói chung, tỉnh Sơn La nói riêng. 4.2. Ý nghĩa thực tiễn - Đề tài có thể làm tài liệu tham khảo cho các đề tài, chương trình dự án tại địa phương khác - Cho thấy những thuận lợi, khó khăn, cơ hội, thách thức, những điều chưa làm được và cần phải làm ở địa phương để có thể đưa ra các giải pháp phù hợp góp phần xây dựng nông thôn mới huyện Mai Sơn nói riêng, tỉnh Sơn La nói chung.
- 5 Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Cơ sở lý luận về xây dựng nông thôn mới 1.1.1. Nông thôn và vai trò của nông thôn 1.1.1.1. Khái niệm về nông thôn, nông thôn mới Có nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm nông thôn. Có quan điểm cho rằng nông thôn là khái niệm dùng để chỉ một địa bàn mà ở đó sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn. Cũng có quan điểm cho rằng dựa vào trình độ phát triển cơ sở hạ tầng hoặc dựa vào chỉ tiêu trình độ tiếp cận thị trường để xác định vùng nông thôn. Mai Thanh Cúc và cộng sự (2015), Theo Từ điển Tiếng việt: Nông thôn là danh từ để chỉ khu vực dân cư tập trung chủ yếu làm nghề nông, phân biệt với thành thị. Nông thôn mới là nông thôn mà trong đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần của người dân không ngừng được nâng cao, giảm dần sự cách biệt giữa nông thôn và thành thị. Nông dân được đào tạo, tiếp thu các tiến bộ kỹ thuật tiên tiến, có bản lĩnh chính trị vững vàng, đóng vai trò làm chủ nông thôn mới. Nông thôn mới có kinh tế phát triển toàn diện, bền vững, cơ sở hạ tầng được xây dựng đồng bộ, hiện đại, phát triển theo quy hoạch, gắn kết hợp lý giữa nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ và đô thị. Nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc, môi trường sinh thái được bảo vệ. Sức mạnh của hệ thống chính trị được nâng cao, đảm bảo giữ vững an ninh chính trị và trật tự xã hội. Theo Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21/8/2009 của Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định: “vùng/khu vực nông thôn mới Việt Nam xã hội chủ nghĩa là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn; được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là Ủy ban nhân dân xã”. Như vậy, nông thôn mới trước hết là nông thôn, chứ không phải thị tứ, thị trấn. Nông thôn mới bao hàm chức năng lịch sử vốn có của nông thôn là
- 6 vùng nông dân quần tụ trong đơn vị làng xã và chủ yếu làm nông nghiệp, vừa có những đặc trưng: Làng xã văn minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại; sản xuất phát triển bền vững theo hướng hàng hóa; đời sống vật chất và tinh thần người dân được nâng cao; giá trị truyền thống được bảo tồn, phát triển; xã hội nông thôn an ninh tốt, quản lý dân chủ 1.1.1.2. Vai trò của nông thôn trong phát triển kinh tế - xã hội Nông thôn là nơi cung cấp lương thực, thực phẩm cho đời sống xã hội, cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp và xuất khẩu, cung cấp lao động cho công nghiệp và thành thị. Đây là thị trường rộng lớn tiêu thụ những sản phẩm công nghiệp và dịch vụ theo Mai Thanh Cúc và cộng sự (2015), Như vậy, phát triển nông thôn sẽ góp phần tạo điều kiện phát triển ổn định về kinh tế, chính trị, văn hóa-xã hội. Cơ cấu kinh tế, phân công lao động chuyển dịch đúng hướng có hiệu quả. Vấn đề việc làm cho người lao động sẽ được gia tăng ngày càng nhiều trên địa bàn nông thôn. Từng bước tăng thu nhập, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của mọi tầng lớp dân cư; giảm sức ép của sự chênh lệch kinh tế và đời sống giữa thành thị và nông thôn, giữa vùng phát triển và vùng kém phát triển Mai Thanh Cúc và cộng sự (2015). 1.1.2. Xây dựng nông thôn mới Trong Nghị quyết số 26-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng cộng sản Việt Nam đưa ra mục tiêu: “Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội hiện đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc; dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ, hệ thống chính trị ở nông thôn được tăng cường”. Như vậy, xây dựng NTM phải đạt những nội dung cơ bản sau: làng xã văn minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại; sản xuất phải phát triển bền vững theo
- 7 hướng kinh tế hàng hoá; đời sống vật chất, tinh thần của nông dân nông thôn ngày càng được nâng cao; bản sắc văn hoá dân tộc được giữ gìn và phát triển; xã hội nông thôn công bằng dân chủ, an ninh trật tự được giữ vững. 1.1.2.1. Sự ra đời của Chương trình xây dựng nông thôn mới Ngày 05 tháng 8 năm 2008, Ban chấp hành Trung ương khóa X đã ban hành Nghị quyết số 26-NQ/TW về nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Trên cơ sở đánh giá kiểm điểm sau hơn 20 năm thực hiện đường lối đổi mới về lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, nông dân và đưa ra quan điểm mục tiêu thực hiện trong những năm tới như sau: * Về quan điểm: Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Các vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn phải được giải quyết đồng bộ, gắn với quá trình đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước xây dựng nông thôn mới gắn với xây dựng các cơ sở công nghiệp, dịch vụ và phát triển đô thị theo quy hoạch là căn bản; phát triển toàn diện, hiện đại hóa nông nghiệp là then chốt. Phát triển nông nghiệp, nông thôn và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nông dân. Giải quyết vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội. * Về mục tiêu: - Mục tiêu tổng quát: Không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của dân cư nông thôn, hài hòa giữa các vùng, tạo sự chuyển biến nhanh hơn ở các vùng còn nhiều khó khăn; nông dân được đào tạo có trình độ sản xuất ngang bằng với các nước tiên tiến trong khu vực và đủ bản lĩnh chính trị, đóng vai trò làm chủ trong xây dựng nông thôn mới. Xây dựng nền nông nghiệp phát triển toàn diện theo hướng hiện đại, bền vững, sản xuất hàng hóa lớn, có năng suất, chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh cao, đảm bảo vững chắc an ninh lương thực quốc gia cả trước mắt và lâu dài. Xây dựng
- 8 NTM có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị ở cơ sở được tăng cường; đời sống vật chất và tinh thần của nông dân nông thôn ngày càng được nâng cao; xã hội nông thôn công bằng dân chủ, văn minh tạo nền tảng trong phát triển kinh tế - xã hội trong thời kỳ CNH, HĐH đất nước. - Mục tiêu đến năm 2020: Tốc độ tăng trưởng nông, lâm, thủy sản đạt 3,5 - 4%/năm; sử dụng đất nông nghiệp tiết kiệm và hiệu quả; duy trì diện tích đất trồng lúa đảm bảo vững chắc an ninh lương thực quốc gia trước mắt và lâu dài. Phát triển nông nghiệp kết hợp với phát triển công nghiệp, dịch vụ và ngành nghề nông thôn, giải quyết cơ bản việc làm, nâng cao thu nhập của dân cư nông thôn gấp trên 2,5 lần so với hiện nay. Lao động nông nghiệp còn khoảng 30% lao động xã hội, tỷ lệ lao động nông thôn qua đào tạo đạt trên 50%; số xã đạt chuẩn NTM khoảng 50%. Phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn, trước hết là hệ thống thủy lợi đảm bảo tưới tiêu chủ động cho toàn bộ diện tích đất lúa 2 vụ, mở rộng diện tích tưới cho rau màu, cây công nghiệp, cấp thoát nước chủ động cho diện tích nuôi trồng thủy sản; đảm bảo giao thông thông suốt 4 mùa đến hầu hết các xã và cơ bản có đường ô tô tới các thôn, bản; cấp điện sinh hoạt cho hầu hết dân cư, các cơ sở công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn; đảm bảo cơ bản điều kiện học tập, chữa bệnh, sinh hoạt văn hóa, thể dục thể thao ở hầu hết các vùng nông thôn tiến gần với các đô thị trung bình. Nâng cao chất lượng cuộc sống của dân cư nông thôn; thực hiện có hiệu quả, bền vững công cuộc xoá đói, giảm nghèo; nâng cao trình độ giác ngộ và vị thế chính trị của giai cấp nông dân, tạo điều kiện để nông dân tham gia đóng góp và hưởng lợi nhiều hơn trong quá trình CNH, HĐH đất nước. Nâng cao năng lực phòng chống, giảm nhẹ thiên tai;