Luận văn Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp đẩy mạnh công tác khuyến nông tại huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La

pdf 117 trang vuhoa 24/08/2022 3840
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp đẩy mạnh công tác khuyến nông tại huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfluan_van_nghien_cuu_thuc_trang_va_de_xuat_giai_phap_day_manh.pdf

Nội dung text: Luận văn Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp đẩy mạnh công tác khuyến nông tại huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TRẦN ĐỨC HIỂN NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC KHUYẾN NÔNG TẠI HUYỆN VÂN HỒ, TỈNH SƠN LA LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN Thái Nguyên - năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TRẦN ĐỨC HIỂN NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC KHUYẾN NÔNG TẠI HUYỆN VÂN HỒ, TỈNH SƠN LA Ngành: Phát triển nông thôn Mã số ngành: 8.62.01.16 LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Hữu Thọ Thái Nguyên - năm 2019
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan: Công trình nghiên cứu này là của riêng tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa hề được công bố hoặc sử dụng. Các thông tin trích dẫn trong luận văn này đã được chỉ rõ nguồn gốc. Nếu sai tôi xin chịu trách nhiệm hoàn toàn. Thái Nguyên, tháng 3 năm 2019 Tác giả luận văn Trần Đức Hiển
  4. ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành khóa luận này trước tiên tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học Nông lâm - Đại học Thái Nguyên, Khoa Kinh tế và PTNT, cảm ơn các thầy cô đã truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong quá trình học tập tại trường Đại học Nông lâm - Thái Nguyên. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới Thầy giáo TS. Nguyễn Hữu Thọ, người đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi tận tình trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành khóa luận. Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của các cơ quan, đơn vị, Ủy ban nhân dân xã: Chiềng Xuân, Song Khủa và Vân Hồ, cùng toàn bộ các hộ gia đình, viên chức khuyến nông huyện, khuyến nông viên xã đã giúp đỡ tôi trong quá trình điều tra thực hiện luận văn. Cuối cùng tôi xin bày tỏ sự biết ơn tới gia đình, người thân và bạn bè đã động viên, chia sẻ để tôi hoàn thiện luận văn này. Trong quá trình nghiên cứu mặc dù đã cố gắng hết sức nhưng vì nhữnglý do chủ quan và khách quan cho nên khóa luận không tránh khỏi nhữngthiếu sót và hạn chế. Vì vậy tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến củathầy cô và các bạn học viên để đề tài của tôi được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, tháng 3 năm 2019 Tác giả luận văn Trần Đức Hiển
  5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN i LỜI CẢM ƠN ii MỤC LỤC iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT vi DANH MỤC CÁC BẢNG vii MỞ ĐẦU 1 1. Tính cấp thiết của đề tài 1 2. Mục tiêu nghiên cứu 3 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3 4. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn 3 Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI 5 1.1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu 5 1.1.1. Các định nghĩa cơ bản về khuyến nông 5 1.1.2. Mục tiêu của khuyến nông 6 1.1.3. Nội dung của khuyến nông 7 1.1.4. Vai trò của khuyến nông 10 1.1.5. Các phương pháp của khuyến nông 12 1.1.6. Vai trò và nhiệm vụ của cán bộ khuyến nông 12 1.1.7. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động khuyến nông 13 1.1.8. Các chỉ tiêu đánh giá tác động của hoạt động khuyến nông đến kinh tế địa phương và nông dân 16 1.2. Cơ sở thực tiễn của vấn đề nghiên cứu 17 1.2.1. Vài nét về tổ chức hoạt động khuyến nông trên thế giới 17 1.2.2. Hoạt động khuyến nông tại Việt Nam 19 1.2.3. Một số kết quả đạt được của khuyến nông Việt Nam trong thời gian qua 23
  6. iv 1.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu 29 1.4. Đánh giá chung rút ra từ tổng quan 33 1.4.1. Tác động của các hoạt động khuyến nông 33 1.4.2. Tác động của các hoạt động khuyến nông đến kinh tế hộ nông dân 33 Chương 2: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 35 2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 35 2.1.1. Điều kiện tự nhiên 35 2.1.2. Đặc điểm Kinh tế - Xã hội 37 2.2. Nội dung nghiên cứu 38 2.2.1. Đánh giá thực trạng công tác khuyến nông tại huyện Vân Hồ 38 2.2.2. Đánh giá tác động của công tác khuyến nông đến kinh tế địa phương và kinh tế hộ 38 2.2.3. Đề xuất một số giải pháp cho công tác khuyến nông tại huyện Vân Hồ 38 2.3. Phương pháp nghiên cứu 39 2.3.1. Chọn điểm nghiên cứu 39 2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu 40 2.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 42 Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 44 3.1. Đánh giá thực trạng công tác khuyến nông tại huyện Vân Hồ 44 3.1.1. Hệ thống tổ chức của Trạm khuyến nông huyện Vân Hồ 44 3.1.2. Đánh giá kết quả hoạt động khuyến nông tại huyện Vân Hồ 50 3.2. Đánh giá tác động của công tác khuyến nông đến kinh tế địa phương và kinh tế hộ của huyện Vân Hồ 66 3.2.1. Tác động của công tác khuyến nông đến sản xuất nông nghiệp của huyện Vân Hồ 66 3.2.2. Tác động của công tác khuyến nông đến xã hội - môi trường của huyện Vân Hồ 69
  7. v 3.2.3. Tác động của công tác khuyến nông đến SXNN ở xã Song Khủa, xã Vân Hồ, xã Chiềng Xuân 70 3.2.4. Tác động đến kinh tế hộ 72 3.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động khuyến nông trên địa bàn huyện Vân Hồ 83 3.3. Đề xuất một số giải pháp cho công tác khuyến nông tại huyện Vân Hồ 86 3.3.1. Định hướng 87 3.3.2. Giải pháp 88 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 93 1. Kết luận 93 2. Kiến nghị 95 TÀI LIỆU THAM KHẢO 97 PHỤ LỤC 100
  8. vi DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Nghĩa đầy đủ BVTV Bảo vệ thực vật CBKN Cán bộ khuyến nông CLBKN Câu lạc bộ khuyến nông CNH - HĐH Công nghiệp hóa - hiện đại hóa CT Chương trình DA Dự án DTTS Dân tộc thiểu số GTSX Giá trị sản xuất HĐKN Hoạt động khuyến nông KHCN Khoa học công nghệ KHKT Khoa học kỹ thuật KN Khuyến nông KNV Khuyến nông viên KT Kỹ thuật KTTB Kỹ thuật tiến bộ MH Mô hình MHTD Mô hình trình diễn PTNT Phát triển nông thôn PTTH Phát thanh truyền hình SXNN Sản xuất nông nghiệp TBKT Tiến bộ kỹ thuật TTDVNN Trung tâm dịch vụ nông nghiệp UBND Uỷ ban nhân dân
  9. vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Nguồn nhân lực của Trạm khuyến nông huyện Vân Hồ năm 2017 46 Bảng 3.2. Kết quả tập huấn khuyến nông cho nông dân của huyện Vân Hồ qua 3 năm (2015- 2017) 50 Bảng 3.3. Các hoạt động hỗ trợ chuyển đổi mô hình sản xuất của Trạm khuyến nông huyện từ năm 2015 - 2017 54 Bảng 3.4. Thông tin cơ bản về cán bộ khuyến nông huyện 59 Bảng 3.5. Nhận thức và ý kiến đánh giá của người dân về sự cần thiết của hoạt động khuyến nông 61 Bảng 3.6. Các nguồn mà nông dân tiếp nhận thông tin khuyến nông 62 Bảng 3.7. Tình hình tham gia tập huấn kỹ thuật của hộ 3 năm gần đây 63 Bảng 3.9. Tình hình tham gia vào mô hình trình diễn trong 3 năm gần đây 64 Bảng 3.10. Tình hình tham gia hoạt động thông tin tuyên truyền của hộ 65 Bảng 3.11. Thay đổi cơ cấu giá trị trong sản xuất nông nghiệp của huyện Vân Hồ 67 Bảng 3.12. Thay đổi diện tích, năng suất, sản lượng một số cây trồng, vật nuôi chính của huyện Vân Hồ 68 Bảng 3.13. Tác động của KN đến diện tích, năng suất, sản lượng một số cây trồng ở 3 xã: Song Khủa, Vân Hồ, Chiềng Xuân 71 Bảng 3.14. Tác động của KN đến số lượng và sản lượng đàn vật nuôi ở 3 xã: Song Khủa, Vân Hồ, Chiềng Xuân 72 Bảng 3.15. Thông tin chung về nhóm hộ điều tra 73 Bảng 3.16. Thực trạng sử dụng đất nông nghiệp của nhóm hộ điều tra năm 2017 74 Bảng 3.17. Thực trạng sử dụng đất thổ cư của nhóm hộ điều tra năm 2017 76 Bảng 3.18. Thực trạng sử dụng lao động của nhóm hộ điều tra năm 2017 77 Bảng 3.19. Tình hình sản xuất kinh doanh ngành trồng trọt bình quân một hộ năm 2017 78 Bảng 3.20. Tình hình sản xuất kinh doanh ngành chăn nuôi bình quân 1 hộ năm 2017 80 Bảng 3.21. Tình hình thu nhập, tiêu dùng và tích lũy của các hộ năm 2017 82
  10. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nông thôn Việt Nam với 74,8% dân số, 72% lực lượng lao động xã hội, tạo ra 40% GDP của cả nước, là nơi phân bố hầu hết các nguồn tài nguyên thiên nhiên, nơi sinh sống của 54 dân tộc trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam. Vì vậy Phát triển nông thôn có vai trò hết sức quan trọng và có ý nghĩa chiến lược đối với sự phát triển kinh tế xã hội nói chung của đất nước [8]. Phát triển nông thôn là cái đích của nhiều hoạt động khác nhau tác động vào những khía cạnh khác nhau của nông thôn, trong đó khuyến nông là một tác nhân nhằm thúc đẩy phát triển nông thôn, hay nói cách khác khuyến nông là một yếu tố, một bộ phận hợp thành của toàn bộ hoạt động phát triển nông thôn. Vì vậy mọi quốc gia đều có các hoạt động, dự án khuyến nông. Hiện nay, khoa học kỹ thuật ngày một phát triển, những tiến bộ kỹ thuật ngày một nhiều trong khi điều kiện và trình độ sản xuất của một bộ phận không nhỏ nhân dân còn yếu, các kênh thông tin đến được với người dân còn ít và thiếu đồng bộ. Do vậy mà vấn đề chuyển giao công nghệ, tiến bộ kỹ thuật, kiến thức nông nghiệpvà các chính sách cho người dân là một yêu cầu cấp thiết trong chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn ở Việt Nam. Trong đó hệ thống khuyến nông giữ vai trò quan trọng. Hệ thống Khuyến nông Việt Nam chính thức được hình thành theo Nghị định số 13/CP ngày 02/3/1993 của Chính phủ. Sự ra đời của hệ thống khuyến nông Việt Nam đáp ứng yêu cầu mới của sự phát triển nông nghiệp, nông thôn nước ta. Qua các năm hoạt động, công tác khuyến nông đã có những đóng góp to lớn vào sự phát triển nông nghiệp, nâng cao dân trí và trình độ sản xuất cho nông dân. Hầu hết các giống cây, con mới trong sản xuất hiện nay do kênh khuyến nông chuyển giao và tham gia phát triển [15]. Khuyến nông đã góp phần tạo nên sự tăng trưởng mạnh mẽ về năng suất, chất lượng sản phẩm nông - lâm - ngư
  11. 2 nghiệp, đóng vai trò quan trọng trong công cuộc xóa đói giảm nghèo và sự nghiệp phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn [6]. Tuy nhiên, trên thực tế công tác khuyến nông còn có nhiều điểm bất cập như: Nhân lực khuyến nông thiếu và yếu, nhận thức của nông dân về khuyến nông còn thấp, số nông dân được tập huấn, đào tạo và giáo dục về kỹ năng phát triển sản xuất nông nghiệp, về thị trường và quản trị sản xuất kinh doanh còn ít. Bên cạnh đó, vẫn còn một số hạn chế như chưa xuất phát từ nhu cầu của đa số nông dân; chưa đáp ứng hết các kiểu nông hộ, đặc biệt là những hộ nghèo. Công tác đánh giá dự án, hoạt động khuyến nông chỉ dừng lại ở đánh giá năng suất và chất lượng dự án, không có đánh giá xem nông dân có hiểu và áp dụng những kiến thức được tập huấn vào sản xuất như thế nào. Liệu nông dân có tiếp tục mở rộng sản xuất trong những năm tiếp theo hay không, cũng như các điều kiện đảm bảo để mở rộng sản xuất có hiệu quả như vấn đề về vốn, lao động, thị trường Vân Hồ là một huyện vùng cao, biên giới của tỉnh Sơn La, là nơi sinh sống của các dân tộc thiểu số, tỷ lệ hộ nghèo của huyện còn cao (44,14%, năm 2017), với phương thức canh tác lạc hậu, sản xuất manh mún, nhỏ lẻ chưa phát huy được tiềm năng của vùng. Với địa hình đồi núi cao việc phát triển sản xuất là khó khăn, năng suất thấp, cùng với hệ thống cơ sở hạ tầng còn yếu kém tạo nên một cản trở lớn trong việc phát triển kinh tế của các hộ gia đình. Hệ thống khuyến nông từ huyện đến xã còn yếu. Trong những năm qua, công tác khuyến nông đã có nhiều cố gắng để nâng cao năng suất, chất lượng cây trồng, vật nuôi, góp phần vào công cuộc xóa đói giảm nghèo của huyện. Tuy nhiên công tác khuyến nông tại huyện vẫn còn nhiều hạn chế chưa đáp ứng được nhu cầu của nông dân để phát triển ngành nông nghiệp hơn nữa, chưa phát huy hết tiềm năng sẵn có của huyện. Chính vì vậy cải thiện và nâng cao hiệu quả của hoạt động khuyến nông là vấn đề rất quan trọng. Tuy nhiên chưa có đánh giá nào về hoạt động khuyến nông trên địa bàn
  12. 3 huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La. Xuất phát từ vấn đề trên tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp đẩy mạnh công tác khuyến nông tại huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La”. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác khuyến nông. - Đánh giá thực trạng công tác khuyến nông tại huyện Vân Hồ. - Đánh giá tác động của công tác khuyến nông đến kinh tế địa phương và kinh tế hộ. - Đề xuất các giải pháp đẩy mạnh công tác khuyến nông trong thời gian tới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu - Những hoạt động khuyến nông trên địa bàn huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La. - Các hộ nông dân được lựa chọn của 3 xã Song Khủa, Vân Hồ, Chiềng Xuân là các xã đại diện cho 3 vùng (vùng dọc sông Đà, vùng dọc quốc lộ 6 và vùng cao, biên giới) của huyện Vân Hồ. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi không gian: Hoạt động khuyến nông trên địa bàn huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La. - Phạm vi thời gian: Các số liệu thứ cấp có liên quan đến đề tài được thu thập trong các năm từ năm 2013- 2017; Các số liệu sơ cấp khảo sát số liệu của các nông hộ trong năm 2017. 4. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn 4.1. Trong học tập và nghiên cứu Thông qua quá trình thực hiện đề tài có điều kiện củng cố và áp dụng những kiến thức lý thuyết vào thực tiễn đồng thời bổ sung những kiến thức còn thiếu cho bản thân.
  13. 4 4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn - Tìm ra nguyên nhân của các điểm mạnh và điểm yếu trong công tác khuyến nông từ đó đề xuất các giải pháp đẩy mạnh công tác khuyến nông trên địa bàn huyện Vân Hồ. - Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là tư liệu tốt cho chính quyền địa phương sử dụng trong công tác khuyến nông.
  14. 5 Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu 1.1.1. Các định nghĩa cơ bản về khuyến nông Theo Van den Ban và Hawkins (1996), Trên thế giới, từ “Extension” được sử dụng đầu tiên ở nước Anh năm 1866 có nghĩa là “mở rộng, triển khai”. Từ “Extension” ghép với từ “Agriculture” thành “Agriculture Extension” thì được dịch là “Khuyến nông” . Theo tổ chức lương thực thế giới (FAO): Khuyến nông là cách đào tạo tay nghề cho nông dân đồng thời giúp họ hiểu được các chủ trương chính sách về nông nghiệp, những kiến thức về kỹ thuật, kinh nghiệm về quản lý kinh tế, những thông tin về thị trường để họ có khả năng giải quyết những vấn đề của gia đình và công đồng nhằm đẩy mạnh sản xuất, cải thiện đời sống, nâng cao trình đô dân trí, góp phần xây dựng và phát triển nông thôn mới. Theo nghĩa cấu tạo của từ ngữ Hán - Việt thì “Khuyến nông” là những hoạt động nhằm khuyến khích, giúp đỡ và tạo điều kiện để phát triển sản xuất nông nghiệp trên tất cả các lĩnh vực: trồng trọt, chăn nuôi, lâm sinh, thuỷ sản ở nông thôn. Ở Việt Nam, khuyến nông được hiểu là một hệ thống các biện pháp giáo dục không chính thức cho nông dân nhằm đẩy mạnh phát triển sản xuất nông nghiệp, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân, xây dựng và phát triển nông thôn mới. Khuyến nông là một hệ thống biện pháp giáo dục nông nghiệp nhằm đẩy mạnh phát triển sản xuất nông nghiệp, nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho nông dân, xây dựng và phát triển nông thôn mới. Như vậy khuyến nông là một quá trình truyền bá những kiến thức, đào tạo kỹ năng, mang đến cho nông dân những hiểu biết để họ có khả năng tự giải quyết được những công việc của chính mình nhằm nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho gia đình và cộng đổng.
  15. 6 Như vậy khuyến nông là cách giáo dục không chính thức ngoài học đường cho nông dân, là cách đào tạo người lớn tuổi. Khuyến nông là quá trình vận động quảng bá, khuyến cáo cho nông dân theo các nguyên tắc riêng. Đây là một quá trình tiếp thu dần dần và tự giác của nông dân. Nói cách khác, khuyến nông là những tác động vào quá trình sản xuất kinh doanh của người nông dân, giúp họ sản xuất đạt hiệu quả cao nhất. Nội dung của hoạt động khuyến nông phải khoa học, kịp thời và thích ứng với điều kiện sản xuất của người nông dân. 1.1.2. Mục tiêu của khuyến nông Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của người sản xuất để tăng thu nhập, thoát đói nghèo, làm giàu thông qua các hoạt động đào tạo nông dân về kiến thức, kỹ năng và các hoạt động cung ứng dịch vụ để hỗ trợ nông dân sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao, thích ứng các điều kiện sinh thái, khí hậu và thị trường Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng phát triển sản xuất hàng hóa, nâng cao năng suất, chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu; thúc đẩy tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn, xây dựng nông thôn mới, bảo đảm an ninh lương thực quốc gia, ổn định kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường. Huy động nguồn lực từ các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài tham gia khuyến nông. Trong thực tế có nhiều loại hình tổ chức khuyến nông, mỗi tổ chức lại có mục tiêu của riêng mình. Tuy vậy, các tổ chức khuyến nông vẫn có những mục tiêu chung như sau: (1) Làm thay đổi nông dân hay nông trại, tạo động cơ để nông dân thực hiện quyết định của mình; (2) Giáo dục và huấn luyện nông dân giúp họ thành lập các tổ chức, các hội nông dân cùng nhau phát triển sản xuất kinh doanh; (3) Giúp nông dân quyết định mục tiêu, đạt được mục đích, cho họ lời khuyên đúng lúc để họ nhận thức được vấn đề nông dân
  16. 7 có thể lựa chọn, thông báo cho họ kết quả mong đợi của mọi sự lựa chọn. Như vậy, hoạt động của một tổ chức khuyến nông phải luôn mang theo mục tiêu làm lợi cho dân, thúc đẩy sự phát triển của nông nghiệp nông thôn. 1.1.3. Nội dung của khuyến nông Tại chương II của Nghị định số 83/2018/NĐ-CP ngày 24/5/2018 của Chính phủ về Khuyến nông, đã quy định nội dung của hoạt động khuyến nông như sau [6]: * Bồi dưỡng, tập huấn và đào tạo 1. Nội dung hoạt động a) Đào tạo, tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, phương pháp, kỹ năng khuyến nông, bồi dưỡng kiến thức về chính sách, pháp luật cho các đối tượng chuyển giao công nghệ quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định này. b) Tập huấn về kỹ thuật sản xuất, tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh nông nghiệp, bồi dưỡng kiến thức về chính sách, pháp luật, thị trường, phòng tránh và giảm nhẹ thiệt hại do thiên tai, dịch hại cho các đối tượng nhận chuyển giao công nghệ quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định này. 2. Phương thức thực hiện a) Tổ chức khóa học ngắn hạn gắn lý thuyết với thực hành. b) Tổ chức lớp học tại hiện trường. c) Đào tạo từ xa trên truyền thanh, truyền hình, trang thông tin điện tử khuyến nông. d) Khảo sát học tập trong và ngoài nước; đ) Các phương thức bồi dưỡng, tập huấn, đào tạo khác theo quy định của pháp luật hiện hành. * Thông tin tuyên truyền 1. Nội dung hoạt động a) Tuyên truyền chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về nông nghiệp, nông dân, nông thôn và khuyến nông.
  17. 8 b) Phổ biến quy trình sản xuất, tiến bộ kỹ thuật, mô hình sản xuất kinh doanh hiệu quả, điển hình tiên tiến trong lĩnh vực nông nghiệp và hoạt động khuyến nông. c) Thông tin thị trường, giá cả nông sản, vật tư nông nghiệp, lịch nông vụ, phòng tránh và giảm nhẹ thiệt hại do thiên tai, dịch hại. d) Xây dựng mạng lưới thông tin truyền thông khuyến nông để tư vấn, chuyển giao công nghệ và tiếp nhận thông tin phản hồi từ thực tế sản xuất. 2. Phương thức thực hiện a) Qua hệ thống truyền thông đại chúng. b) Xuất bản tạp chí, tài liệu và các loại ấn phẩm khuyến nông. c) Tổ chức các sự kiện khuyến nông: hội nghị, hội thảo, hội thi, hội chợ, triển lãm, tham quan học tập, diễn đàn, tọa đàm. d) Bản tin, trang thông tin điện tử khuyến nông. đ) Các phương thức truyền thông khác theo quy định của pháp luật hiện hành. * Xây dựng và nhân rộng mô hình 1. Nội dung hoạt động a) Xây dựng mô hình trình diễn áp dụng tiến bộ kỹ thuật, công nghệ phù hợp với từng địa phương, nhu cầu của sản xuất và định hướng phát triển của ngành. b) Chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, công nghệ từ các mô hình trình diễn, điển hình sản xuất tiên tiến ra diện rộng. 2. Phương thức thực hiện a) Tổ chức lựa chọn địa điểm, đối tượng tham gia, cung cấp giống, vật tư, thiết bị hỗ trợ và các nội dung cần thiết theo yêu cầu của mô hình. b) Tổ chức trình diễn, giới thiệu tiến bộ kỹ thuật, công nghệ của mô hình. c) Tổ chức đào tạo, hướng dẫn áp dụng tiến bộ kỹ thuật, công nghệ.
  18. 9 d) Tổ chức tham quan, hội nghị, hội thảo đầu bờ để đánh giá hiệu quả và khả năng áp dụng của tiến bộ kỹ thuật, công nghệ tại mô hình. đ) Tổ chức thông tin tuyên truyền, phổ biến để chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, công nghệ ra diện rộng. 3. Ưu tiên xây dựng và nhân rộng các mô hình sau: a) Mô hình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt; mô hình sản xuất có chứng nhận; mô hình sản xuất nông nghiệp hữu cơ; mô hình liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị gắn với tiêu thụ sản phẩm; mô hình sản xuất nông nghiệp kết hợp du lịch sinh thái. b) Mô hình ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp. c) Mô hình tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh nông nghiệp hiệu quả và bền vững. d) Mô hình sản xuất nông nghiệp thích ứng với biến đổi khí hậu, phòng tránh và giảm nhẹ thiệt hại do thiên tai, dịch hại, bảo vệ môi trường. đ) Mô hình phát triển sản xuất để giảm nghèo bền vững cho các đối tượng yếu thế ở địa bàn khó khăn, đặc biệt khó khăn. e) Các mô hình khác theo nhu cầu của sản xuất, thị trường và định hướng phát triển của ngành, địa phương. * Tư vấn và dịch vụ khuyến nông 1. Nội dung hoạt động a) Chính sách và pháp luật liên quan đến phát triển nông nghiệp, nông thôn. b) Liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị sản phẩm. c) Dịch vụ chuyển giao tiến bộ kỹ thuật và công nghệ, tổ chức, quản lý sản xuất kinh doanh trong nông nghiệp. d) Khởi nghiệp, lập dự án đầu tư, huy động vốn, tuyển dụng và đào tạo lao động, xúc tiến thị trường, xây dựng thương hiệu, quảng bá, tiêu thụ sản phẩm, bảo hiểm sản xuất, kinh doanh nông nghiệp.
  19. 10 đ) Dịch vụ giống, vật tư, thiết bị nông nghiệp, bảo vệ thực vật, thú y. e) Tư vấn và dịch vụ khác phù hợp với quy định của pháp luật, nhu cầu của người sản xuất và năng lực của tổ chức, cá nhân hoạt động khuyến nông. 2. Phương thức thực hiện a) Tư vấn trực tiếp. b) Tư vấn thông qua các phương tiện truyền thông. c) Tư vấn thông qua đào tạo, tập huấn, diễn đàn, tọa đàm. d) Tư vấn và dịch vụ thông qua thỏa thuận, hợp đồng. * Hợp tác quốc tế về khuyến nông 1. Nội dung hoạt động a) Trao đổi kinh nghiệm khuyến nông và khoa học công nghệ với các tổ chức, chuyên gia quốc tế theo quy định của pháp luật. b) Nâng cao năng lực, trình độ cho người làm công tác khuyến nông thông qua các chương trình hợp tác quốc tế và chương trình khảo sát học tập nước ngoài. c) Các chương trình hợp tác về khuyến nông, chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực nông nghiệp từ nước ngoài vào Việt Nam và từ Việt Nam ra nước ngoài. 2. Phương thức thực hiện a) Thông qua các hiệp định, nghị định thư về chương trình, dự án hợp tác chính thức nhà nước (song phương hoặc đa phương) hoặc các thỏa thuận hợp tác đối tác công tư (PPP). b) Thông qua các hợp đồng chuyển giao công nghệ giữa các tổ chức, cá nhân trong nước với các tổ chức, cá nhân nước ngoài. c) Các phương thức hợp tác quốc tế khác phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam, (Chính phủ 2018). 1.1.4. Vai trò của khuyến nông Thứ nhất, KN có vai trò to lớn cho phát triển bền vững nông nghiệp và nông thôn. Nông thôn nước ta chiếm tới 76,5% dân số, 55% lực lượng lao
  20. 11 động, gần 40% GDP của cả nước, 90% tài nguyên đất, nước và rừng [11]. KN góp phần tạo việc làm, sinh kế kiếm sống của đại đa số dân số và lao động của cả nước, góp phần quản lý, sử dụng và bảo tồn các tài nguyên đất, nước, sinh vật quốc gia. Thông qua các chương trình, dự án KN nhằm tăng cường sự tham gia, tính độc lập, tự chủ, tự cường của cộng đồng cư dân trong giải quyết các vấn đề về kinh tế, văn hóa, xã hội, môi trường của địa phương. Thứ hai, KN góp phần thúc đẩy nhanh quá trình xóa đói, giảm nghèo trong nông thôn. Hiện nay, tỷ lệ hộ nghèo ở nông thôn chiếm khoảng 20%, cao gấp 4 lần so với thành thị; 90% số người nghèo đang sống ở khu vực nông thôn [15]. KN góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, công nghiệp hóa nông thôn, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, phát triển kinh tế nông thôn, tạo điều kiện để người dân thoát nghèo. Các hoạt động KN thường là giữ vị trí trọng tâm của hầu hết các chương trình, dự án xóa đói giảm nghèo ở các địa phương. Thứ ba, đại đa số nông dân đang rất cấn kiến thức và thông tin. KN là giải pháp để đáp ứng như cầu đó. Nông dân ở các vùng thiên tai, khó khăn, vùng sâu, vùng xa đang cần kiến thức và sự hỗ trợ để giảm thiểu rủi ro về thiên nhiên, thị trường. Nông dân ở các vùng bị thu hồi đất để phục vụ mục đích đô thị hóa và công nghiệp hóa, đặc biệt là những nông dân bị thu hồi đất đang rất cần kiến thức để chuyển đổi nghề nghiệp, thích ứng với điều kiện mới và hoàn cảnh mới của họ. Thứ tư, ở nước ta, đổi mới hệ thống tổ chức nông thôn, kinh tế hộ được xác lập. Vì thế, khuyến nông là phương thức thích hợp để tiếp cận và hỗ trợ các hộ nông dân nâng cao đời sống của họ. Thứ năm, KN là quá trình truyền bá kỹ thuật và công nghệ cho nông dân. Đó chính là quá trình chuyển giao công nghệ, kỹ thuật tiến bộ tới nông dân, nông nghiệp và nông thôn. Đây là yếu tố quan trọng đối với tiến trình phát triển nông thôn, (Đỗ Kim Chung 2008).
  21. 12 1.1.5. Các phương pháp của khuyến nông Hiện nay các phương pháp KN được chia làm ba nhóm, dựa vào phương thức tác động giữa CBKN với hộ nông dân: phương pháp cá nhân, phương pháp nhóm và phương pháp thông tin đại chúng. Phương pháp cá nhân: Là phương pháp KN mà thông tin được chuyển giao trực tiếp cho từng cá nhân hay hộ nông dân. Phương pháp này được thực hiện bằng cách: Thăm và gặp gỡ, gửi thư hoặc điện thoại. Ưu điểm của phương pháp này là dễ thực hiện, nhanh, kịp thời, đáp ứng thông tin theo yêu cầu. Nhược điểm là diện hẹp, từng nông dân. Phương pháp nhóm: Là phương pháp KN mà thông tin được truyền đạt cho một nhóm người có chung một mối quan tâm và nhằm mục đích giúp nhau phát triển. Phương pháp này được thực hiện bằng cách: trình diễn, họp nhóm và thăm quan. Ưu điểm của phương pháp này là tính phổ cập thông tin cao, tốn ít nhân lực, khơi dậy sự tham gia của dân, cải tiến kỹ thuật do dân góp ý, phát hiện vấn đề mới nhanh chóng. Nhược điểm của phương pháp này là kinh phí lớn, dân trí thấp, địa lý khó khăn. Phương pháp thông tin đại chúng: Là phương pháp được thực hiện bằng phương tiện nghe (đài), phương tiện đọc (sách, báo, tạp chí), phương tiện nhìn (tranh ảnh, mẫu vật), phương tiện nghe nhìn (phim, video, tivi, intơnet, ). Ưu điểm của phương pháp này là phạm vi tuyên truyền rộng, phục vụ được nhiều người, linh hoạt ở mọi nơi, truyền thông tin nhanh và chi phí thấp. Nhược điểm của nó là không có lời khuyên và sự giúp đỡ cụ thể cho từng cá nhân, (Nguyễn Lê Phương 2009). 1.1.6. Vai trò và nhiệm vụ của cán bộ khuyến nông CBKN là những người trực tiếp tiếp xúc, làm việc với những đối tượng rất đa dạng, phần lớn lại là các nông dân, những người có điều kiện hoàn cảnh khác biệt với bản thân họ. Các cuộc điều tra nông thôn nước ta gần đây cho thấy sau Nghị quyết X của bộ Chính trị, các hộ nông dân bắt đầu có phân hoá
  22. 13 ở mọi vùng sinh thái nông nghiệp, các nhóm hộ nông dân khác nhau tuỳ theo điều kiện sản xuất (Đất đai, vốn, lao động, công cụ ) có cách làm ăn khác nhau, có các biện pháp kỹ thuật khác nhau. Vì vậy, CBKN phải xác định một mối quan hệ làm việc, tiếp xúc, cư xử khéo léo, tháo vát và đúng mực. Tuy nhiên, nhiệm vụ chính của các CBKN là dùng các kiến thức mình đã được đào tạo, tập huấn để tham gia vào chương trình nghiên cứu phát triển hệ thống nông nghiệp, thay đổi hệ thống nông nghiệp một vùng nông thôn. Trong thực tế, người CBKN có trách nhiệm cung cấp các kiến thức thông tin để làm cho nông dân dễ hiểu và đi đến quyết định về sự thay đổi, cải tiến nào đó trong sản xuất của mình. Từ đó những kiến thức mới, thông tin mới này sẽ được lan truyền đến nông dân khác. Vì vậy, người CBKN phải thường xuyên được bồi dưỡng đào tạo qua các lớp tập huấn những kiến thức mới, thông tin mới, những chủ trương chính sách mới của Đảng và Chính phủ, những chương trình phát triển nông thôn. Các nhiệm vụ chủ yếu của người CBKN được tóm lược như sau: (1) Tìm hiểu yêu cầu của địa phương và nông dân; (2) Thu thập và phân tích tài liệu; (3) Ấn định mục tiêu cho chương trình khuyến nông tại địa phương; (4) Lập kế hoạch thực hiện trước mắt và lâu dài; (5) Đề ra phương pháp thực hiện; (6) Phổ biến, vận động nông dân, tổ chức đoàn thể tham gia chương trình khuyến nông, các điểm trình diễn, tham quan, cung cấp tư liệu, tin bài cho cơ quan thông tin đại chúng; (7) Đánh giá kết quả và viết báo cáo chương trình khuyến nông. 1.1.7. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động khuyến nông Trong công tác khuyến nông có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng. Kết quả của công tác khuyến nông được đảm bảo bởi yếu tố này. a) Yếu tố con người - Người CBKN: Trình độ của CBKN có ảnh hưởng trực tiếp đến công tác khuyến nông. Trình độ chuyên môn có nắm chắc thì CBKN mới có thể
  23. 14 đáp ứng được yêu cầu kỹ thuật trong công việc. Tuy nhiên có trình độ mà thiếu sự nhiệt tình, lòng yêu nghề, tính chịu khó, chịu khổ thì hiệu quả công việc không cao, chất lượng công việc kém. Chính vì vậy, mỗi CBKN ngoài chuyên môn vững vàng còn cần có một tấm lòng yêu nghề, yêu nông dân thì mới trở thành một CBKN giỏi. - Trình độ của người sản xuất: Trình độ của người sản xuất cũng ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả của công việc. Nếu trình độ của người sản xuất cao sẽ tạo điều kiện thuận lợi trong việc tiếp thu các TBKT mà CBKN đem lại. Trình độ của người sản xuất cao cũng làm cho họ nhanh nhạy hơn trước những cái mới, cái khác biệt, từ đó họ có những điều chỉnh thích ứng với điều kiện sản xuất mới. Ngược lại nếu trình độ của người sản xuất mà thấp thì sẽ rất khó khăn trong việc chuyển giao KHKT, cũng có khi làm thất bại một chương trình dự án khuyến nông nào đó vì không đáp ứng được yêu cầu kỹ thuật của công việc. b) Phong tục tập quán sản xuất của người nông dân Phong tục tập quán mang tính truyền thống ở các địa phương. Trong công tác khuyến nông phải đặc biệt chú ý đến vấn đề này vì nếu một chương trình dự án khuyến nông được triển khai mà không phù hợp với phong tục tập quán và điều kiện sản xuất của địa phương thì sẽ bị thất bại. Phong tục tập quán tồn tại lâu đời, ăn sâu vào tiềm thức của người dân trong vùng. Khi kiến thức mới không phù hợp với văn hóa bản địa thì nó sẽ không được người dân chấp nhận và làm theo. Chính vì vậy mà trước khi tiến hành triển khai các chương trình dự án khuyến nông cần phải nghiên cứu và xem xét thật kỹ phong tục tập quán và điều kiện sản xuất ở địa phương. Sự tham gia của CBKN và người dân sẽ lựa chọn ra nội dung các chương trình dự án khuyến nông phù hợp rồi mới tiến hành tổ chức thực hiện, là tiền đề cho sự thành công của công việc.