Luận văn Nghiên cứu, đề xuất một số giải pháp trong quản lý khai thác công trình thủy lợi trên địa bàn huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn

pdf 111 trang vuhoa 24/08/2022 7720
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Nghiên cứu, đề xuất một số giải pháp trong quản lý khai thác công trình thủy lợi trên địa bàn huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfluan_van_nghien_cuu_de_xuat_mot_so_giai_phap_trong_quan_ly_k.pdf

Nội dung text: Luận văn Nghiên cứu, đề xuất một số giải pháp trong quản lý khai thác công trình thủy lợi trên địa bàn huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM CÀ VĂN THƯỞNG NGHIÊN CỨU, ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP TRONG QUẢN LÝ KHAI THÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PÁC NẶM, TỈNH BẮC KẠN LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THÁI NGUYÊN - NĂM 2019 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM CÀ VĂN THƯỞNG NGHIÊN CỨU, ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP TRONG QUẢN LÝ KHAI THÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PÁC NẶM, TỈNH BẮC KẠN Ngành: Phát triển nông thôn Mã số: 8 62 01 16 LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. LÊ SỸ TRUNG THÁI NGUYÊN - NĂM 2019 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc. Thái Nguyên, ngày tháng 8 năm 2019 Tác giả Cà Văn Thưởng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
  4. ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành đề tài này ngoài sự cố gắng, sự nỗ lực của bản thân, tôi luôn nhận được sự giúp đỡ tận tình của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến PGS.TS Lê Sỹ Trung, người đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn giúp đỡ tôi thực hiện và hoàn thành đề tài này. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo cũng như các khoa chuyên môn, phòng ban của Trường Đại học Nông lâm và các Thầy, Cô giáo trong khoa Kinh tế & Phát triển nông thôn đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu tại trường. Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ viên chức của UBND huyện Pác Nặm, Phòng Nông nghiệp& PTNT huyện, Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện, Phòng kinh tế & hạ tầng, Ban lãnh đạo các cấp, các phòng ban của huyện, xã, tổ dùng nước và những người dân địa phương đã cung cấp những thông tin cần thiết và tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình tìm hiểu, nghiên cứu đề tài trên địa bàn. Tôi xin cảm ơn sự động viên, giúp đỡ của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã chia sẻ những khó khăn và động viên tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó. Thái Nguyên, ngày tháng 8 năm 2019 Tác giả Luận văn Cà Văn Thưởng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
  5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN i LỜI CẢM ƠN ii MỤC LỤC iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT vi DANH MỤC CÁC BẢNG vii DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ SƠ ĐỒ ix BẢN TRÍCH YẾU LUẬN VĂN THẠC SĨ x MỞ ĐẦU 1 1. Tính cấp thiết của đề tài 1 2. Mục tiêu nghiên cứu 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2 4. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn 3 Chương 1.CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI 4 1.1. Cơ sở lý luận của đề tài 4 1.1.1. Một số khái niệm 4 1.1.2. Vai trò của ngành thủy lợi trong sản xuất nông nghiệp và trong nền kinh tế quốc dân 6 1.1.3. Đặc điểm và phân loại các công trình thuỷ lợi 7 1.1.4. Đặc điểm kinh tế của hoạt động tưới tiêu 11 1.1.5. Nội dung quản lý và sử dụng công trình thủy lợi 16 1.1.6. Yêu cầu nội dung nâng cấp sử dụng các công trình thủy lợi 13 1.1.7. Các vấn đề trong sử dụng các công trình thủy lợi 14 1.1.8. Sự cần thiết của công tác quản lý công trình thủy lợi 12 1.2. Cơ sở thực tiễn 17 1.2.1. Kinh nghiệm về quản lý và sử dụng công trình của một số nước trên thế giới 17 1.2.2. Thực tiễn quản lý và sử dụng công trình thủy lợi ở Việt Nam 20 1.3. Các công trình nghiên cứu có liên quan 32 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
  6. iv 1.4. Bài học kinh nghiệm rút ra cho việc quản lý và sử dụng các công trình thủy lợi trên địa bàn huyện Pác Nặm 33 Chương 2.ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 35 2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 35 2.1.1. Điều kiện tự nhiên của huyện Pác Nặm 35 2.1.2. Điều kiện kinh tế- xã hội của huyện Pác Nặm 38 2.1.3. Đánh giá những thuận lợi và khó khăn trong phát triển sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Pác Nặm 41 2.2. Nội dung nghiên cứu 45 2.3. Phương pháp nghiên cứu 45 2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu 45 2.3.2. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu 48 2.3.3. Phương pháp phân tích 48 2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 48 2.4.1. Hiệu quả trong quản lý 48 2.4.2. Hiệu quả trong sử dụng 49 Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 49 3.1. Thực trạng quản lý và sử dụng hệ thống công trình thuỷ lợi trên địa bàn huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn 49 3.1.1. Đặc điểm phát triển hệ thống công trình thuỷ lợi của huyện 49 3.1.2. Tình hình quản lý và sử dụng các công trình thủy lợi 51 3.1.3. Thực trạng công tác quản lý và sử dụng công trình thủy lợi tại 3 xã nghiên cứu 64 3.2. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý và sử dụng công trình thủy lợi của huyện 75 3.2.1. Bộ máy quản lý công trình thủy lợi 75 3.2.2. Cơ chế, chính sách trong quản lý 76 3.2.3. Sự tham gia và ý thức bảo vệ công trình của cộng đồng hưởng lợi 79 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
  7. v 3.2.4. Đánh giá chung 81 3.3. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng các công trình thủy lợi tại huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn 83 3.3.1. Củng cố, kiện toàn tổ chức quản lý công trình thuỷ lợi cơ sở 83 3.3.2. Tập trung đầu tư sửa chữa nâng cấp các công trình, hệ thống công trình thủy lợi để phát huy tối đa năng lực công trình 85 3.3.3. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thực hiện quản lý công trình thủy lợi 86 3.3.4. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao ý thức và trách nhiệm của người dân trong việc sử dụng, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi 87 3.3.5. Huy động tối đa sự tham gia của cộng đồng hưởng lợi vào việc quản lý và sử dụng các công trình thuỷ lợi nội đồng 88 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 90 TÀI LIỆU THAM KHẢO 92 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
  8. vi DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Có nghĩa là BQ Bình quân CN Công nghiệp CNH - HĐH Công nghiệp hóa - hiện đại hóa CP Chính Phủ CSHT Cơ sở hạ tầng CT Công trình CTTL Công trình thủy lợi CTTN Công trình thủy nông ĐBSCL Đồng bằng sông Cửu Long DT Diện tích HĐBT Hội đồng bộ trưởng HTKT Hạ tầng Kinh tế HTX Hợp tác xã KTXH Kinh tế xã hội KTCTTL Khai thác công trình thủy lợi MTQG Mục tiêu quốc gia NN Nông nghiệp NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn NTM Nông thôn mới QL Quản lý SLCT Số lượng công trình SS So sánh TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam TKCN Tìm kiếm cứu nạn TLNĐ Thủy lợi nội đồng TLP Thủy lợi phí TSCĐ Tài sản cố định UBND Ủy ban nhân dân Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
  9. vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Phân loại các công trình thủy lợi ở Việt Nam 10 Bảng 1.2. Các hình thức tổ chức quản lý khai thác công trình thủy lợi cấp tỉnh 24 Bảng 2.1. Tình hình sử dụng đất của huyện Pác Nặm 37 Bảng 2.2. Tình hình dân số, lao động của huyện Pác Nặm giai đoạn 2016- 2018 40 Bảng 2.3. Tổng hợp phương pháp thu thập số liệu sơ cấp 46 Bảng 3.1. Tình hình quản lý và sử dụng các công trình thủy lợi trên địa bàn huyện Pác Nặm năm 2018 55 Bảng 3.2. Đánh giá mức độ hư hỏng các công trình thủy lợi năm 2018 56 Bảng 3.3. Tình hình duy tu bảo dưỡng và sửa chữa các công trình thủy lợi của Huyện giai đoạn 2016 - 2018 59 Bảng 3.4. Nguồn vốn đầu tư xây dựng và duy tu công trình thủy lợi giai đoạn 2016- 2018 64 Bảng 3.5. Tình hình sử dụng các công trình thủy lợi ở 3 xã nghiên cứu 65 Bảng 3.6. Tình hình sử dụng thủy lợi phí và thủy lợi nội đồng của 3 xã nghiên cứu 67 Bảng 3.7. Kết quả đầu tư kiên cố hóa kênh mương của 3 xã nghiên cứu 69 Bảng 3.8. Kết quả tại các vùng đã cứng hóa kênh mương của 3 xã nghiên cứu 72 Bảng 3.9. Hiệu quả của việc kiên cố hoá kênh mương trong cung cấp nước tưới tại 3 xã nghiên cứu 75 Bảng 3.10. Hiệu quả của việc kiên cố hoá kênh mương trong nạo vét và tu bổ công trình thuỷ nông ở 3 xã nghiên cứu 75 Bảng 3.11. Một số chỉ tiêu của các hộ điều tra tại vùng đã cứng hóa và chưa cứng hóa kênh mương ở 3 xã nghiên cứu 78 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
  10. viii Bảng 3.12. Kết quả nghiên cứu từ người dân về quản lý và sử dụng CTTL 78 Bảng 3.13. Sự tham gia của hộ về quản lý và sử dụng CTTL 80 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
  11. ix DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ SƠ ĐỒ Hình 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Nhà nước về thủy lợi 21 Hình 1.2: Mô hình tổ chức quản lý khai thác công trình thủy lợi 25 Hình 3.1: Mạng lưới CTTL trên địa bàn huyện 51 Hình 3.2. Bộ máy quản lý CTTL tại Bắc Kạn 53 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
  12. x BẢN TRÍCH YẾU LUẬN VĂN THẠC SĨ Họ tên học viên: Cà Văn Thưởng Tên đề tài luận văn:“Nghiên cứu, đề xuất một số giải pháp trong quản lý khai thác công trình thủy lợi trên địa bàn huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn” Chuyên ngành: Phát triển nông thôn- Mã số: 8 62 01 16 Tên cơ sở đào tạo: Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên 1. Mục đích nghiên cứu Nâng cao công tác quản lý, khai thác có hiệu quả công trình thủy lợi trên địa bàn huyện, góp phần phát triển sản xuất, tăng thu nhập cho người nông dân tại huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn. 2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng phương pháp Thu thập số liệu thứ cấp, Thu thập số liệu sơ cấp, Phương pháp thu thập nhằm quản lý khai thác công trình thủy lợi trên địa bàn huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn. Đồng thời luận văn sử dụng phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu, Phương pháp phân tích, Phương pháp thống kê mô tả, Phương pháp thống kê so sánh, Phương pháp phân tích kinh tế công cộng. 3. Những phát hiện chính - Công tác quản lý và sử dụng các công trình thuỷ lợi của huyện chủ yếu là do Phòng NN&PTNT, UBND xã và các Tổ dùng nước trực tiếp quản lý, sử dụng. Hiện nay huyện có 161 công trình thủy lợi, các công trình thủy lợi cung cấp nước tưới cho 430,60 ha lúa hai vụ, trong đó lúa vụ Xuân là 280,40 ha và lúa vụ Mùa 150,20 ha. Hầu hết các công trình thủy lợi có hiệu quả phục vụ thấp, tưới không ổn định, diện tích lúa được tưới ổn định hàng năm chỉ đạt khoảng 60- 70% diện tích cần được tưới. Đội ngũ cán bộ quản lý mang tính chất kiêm nhiệm, chưa được đào tạo chuyên sâu. - Công trình thủy lợi do các địa phương quản lý và sử dụng là các công trình có quy mô phục vụ nhỏ. Hệ thống kênh mương của huyện đã được kiên cố hóa khoảng 70%, sử dụng tương đối đa dạng, nhưng đang bị xuống cấp, nhiều đoạn kênh còn bị vỡ. Các công trình thủy lợi sau đầu tư đã được bảo vệ và quản lý, vận hành và duy tu bảo dưỡng; những công trình thủy lợi bị hư hỏng xuống cấp đã được tổ quản lý chủ động tu sửa, bảo dưỡng và kịp thời phục vụ nước tưới kịp mùa vụ. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
  13. xi - Các yếu tố ảnh hưởng chính đến hiệu quả quản lý và sử dụng các công trình thủy lợi: Bộ máy quản lý CTTL; Cơ chế, chính sách trong quản lý; Sự tham gia và ý thức bảo vệ công trình của cộng đồng hưởng lợi. - Đề tài đã đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng các công trình thủy lợi trên địa bàn huyện. Cụ thể như: Củng cố, kiện toàn tổ chức quản lý công trình thuỷ lợi cơ sở; Tập trung đầu tư sửa chữa nâng cấp các công trình, hệ thống công trình thủy lợi để phát huy tối đa năng lực công trình; Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thực hiện quản lý công trình thủy lợi; Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao ý thức và trách nhiệm của người dân; Huy động tối đa sự tham gia của cộng đồng hưởng lợi vào việc quản lý và sử dụng các công trình thuỷ lợi nội đồng. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
  14. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Việt Nam với đặc điểm khí hậu nhiệt đới gió mùa với hai mùa rõ rệt, thường xuyên xảy ra lũ lụt và hạn hán thì hệ thống thủy lợi lại càng thể hiện rõ vai trò then chốt trong việc điều hòa hệ thống tưới tiêu cho sản xuất nông nghiệp. Được sự quan tâm, đầu tư của Đảng và Nhà nước, hệ thống thủy lợi nước ta đã có sự phát triển vượt bậc với hàng ngàn công trình: Kênh mương, hồ chứa nước, cống tưới tiêu, đê, kè, bờ bao Hệ thống công trình thủy lợi đã phát huy tác dụng, góp phần không nhỏ vào việc điều tiết nước tưới tiêu cho sản xuất nông nghiệp, ngăn chặn lũ lụt, bảo vệ đời sống người dân và góp phần cần bằng hệ sinh thái môi trường. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực đạt được, hiện nay sự lãng phí trong quản lý và sử dụng các công trình thủy lợi vẫn còn là một thực trạng đáng báo động. Kênh mương không phát huy được tác dụng hay sự phân bố các hồ chứa không phù hợp gây ảnh hưởng không nhỏ đến sản xuất nông nghiệp.Chất lượng các công trình thủy lợi cũng là một vấn đề cần được quan tâm nhiều hơn nữa. Pác Nặm là một huyện miền núi, cách trung tâm thành phố Bắc Kạn 90 km về phía bắc, huyện có diện tích đất tự nhiên 47.539 ha trong đó đất nông nghiệp chiếm 9,35%; đất lâm nghiệp chiếm 74%, đất chưa sử dụng chiếm 14,06%, đất phi nông nghiệp chiếm 2,18%. Huyện bao gồm 10 đơn vị hành chính xã với 118 thôn, dân số 31.236 người, có 6.283 hộ bao gồm 7 dân tộc cùng sinh sống (Tày, Mông, Dao, Nùng, Sán Chỉ, Kinh, Hoa). Tỷ lệ hộ dân tộc thiểu số chiếm 98,9%; tỷ lệ hộ nghèo năm 2017 là 42,57% và năm 2018 là 38,95% (2.769 hộ nghèo) (UBND huyện Pác Nặm (2016, 2017, 2018), Báo cáo tình hình phát triển KTXH của huyện Pác Nặm). Thu nhập của các hộ dân chủ yếu từ sản xuất nông nghiệp là chính (trên 95% là hộ thuần nông). Hiện nay huyện Pác Nặm có 154 công trình thủy lợi, trong đó có 108 công trình thủy lợi có năng lực tưới từ 1ha trở lên, đảm bảo tưới cho 329,73 ha lúa hai vụ. Cùng với hiện tượng biến đổi khí hậu dẫn đến lượng mưa giảm, phân bố không đồng đều và sự thay đổi cơ cấu mùa vụ, hệ số quay vòng đất tăng lên dẫn đến hiện nay lượng nước cần dùng để tưới cho 1 ha tăng từ 1,2 đến 1,4 lần so với giai Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
  15. 2 đoạn 2006- 2010 (theo kết quả tính toán phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch xây dựng và phát triển thủy lợi huyện Pác Nặm giai đoạn 2006-2010, định hướng đến năm 2020 được phê duyệt tại Quyết định số 1164/QĐ-UBND ngày 28 tháng 7 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn phân cấp quản lý khai thác các công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn). Trong năm 2018 nói chung và 6 tháng cuối năm 2018 nói riêng để đảm bảo nước phục vụ sản xuất nông nghiệp từ các công trình thủy lợi các địa phương, các ban quản lý công trình thủy lợi bằng các nguồn vốn tích cực sửa chữa nâng cấp công trình từng bước nâng cao năng lực, hiệu quả tưới. Tuy nhiên các hoạt động quản lý khai thác công trình thuỷ lợi còn nhiều mặt hạn chế như tổ chức quản lý còn cồng kềnh, kém hiệu quả, mối quan hệ giữa doanh nghiệp quản lý khai thác công trình thuỷ lợi với địa phương, các tổ chức hợp tác, hộ dùng nước còn lỏng lẻo, sử dụng nước còn lãng phí, tuỳ tiện, trách nhiệm trong bảo vệ công trình không được quan tâm, công tác duy tu bảo dưỡng công trình trông chờ vào sự quan tâm đầu tư của Nhà nước. Vì những yêu cầu cấp thiết trên, tôi đã chọn đề tài “Nghiên cứu, đề xuất một số giải pháp trong quản lý khai thác công trình thủy lợi trên địa bàn huyện Pác Nặm tỉnh Bắc Kạn” để nghiên cứu với hy vọng góp phần giải quyết được những tồn tại nêu trên trong công tác quản lý các công trình thủy lợi của huyện trong thời gian tới. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Đánh giá được thực trạng quản lý và sử dụng các công trình thủy lợi trên địa bàn huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn; - Phân tích được các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý và sử dụng các công trình thủy lợi trên địa bàn huyện; - Đề xuất được một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng các công trình thủy lợi trên địa bàn huyện giai đoạn 2020 - 2025. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Công tác quản lý và sử dụng các công trình thủy lợi tại huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
  16. 3 3.2.1. Phạm vi không gian nghiên cứu Đề tài nghiên cứu tại các xã đại diện trong công tác quản lý và sử dụng các công trình thủy lợi trên địa bàn huyện Pác Nặm tỉnh Bắc Kạn. 3.2.2. Phạm vi thời gian nghiên cứu + Số liệu thứ cấp thu thập trong 3 năm 2016- 2018 + Số liệu sơ cấp thu thập năm 2018 4. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn 4.1. Ý nghĩa khoa học Cung cấp cơ sở khoa học về:hệ thống cơ sở lý luận, thực trạng tổ chức quản lý và sử dụng các công trình thủy lợi, đặc biệt là các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý sử dụng. 4.2. Ý nghĩa thực tiễn Tổng kết và rút ra bài học kinh nghiệm trong quản lý, sử dụng các công trình thủy lợi tại huyện Pác Nặm, qua đó đề ra một số giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng các công trình thủy lợi tại huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn. Là tài liệu tham khảo trong công tác giảng dạy, nghiên cứu cho những lĩnh vục liên quan. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
  17. 4 Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Cơ sở lý luận của đề tài 1.1.1. Một số khái niệm * Thuỷ lợi Thủy lợi được hiểu là những hoạt động liên quan đến ý thức con người trong quá trình khai thác, sử dụng tài nguyên nước để phục vụ lợi ích của mình (Nguyễn Đức Châu, 2013). Những biện pháp khai thác nước bao gồm khai thác nước mặt và nước ngầm thông qua hệ thống bơm hoặc cung cấp nước tự chảy. Thủy lợi trong nông nghiệp là các hoạt động kinh tế - kỹ thuật liên quan đến tài nguyên nước được dùng trong nông nghiệp. Điểm quan trọng của thủy lợi trong nông nghiệp là sử dụng hợp lý nguồn nước để có năng suất cây trồng và năng suất vật nuôi cao (Đoàn Thế Lợi, Nguyễn Tuấn Anh và Hoàng Thị Thùy Linh, 2013). Các nội dung của thuỷ lợi trong nông nghiệp bao gồm: - Xây dựng hệ thống thủy lợi: + Tạo nguồn nước thông qua việc xây đập làm hồ chứa hoặc xây dựng trạm bơm. + Xây dựng trạm bơm tưới và hệ thống kênh mương dẫn nước. - Thực hiện việc tưới và tiêu khoa học cho đồng ruộng. Làm tăng năng suất cây trồng vật nuôi và phát triển các ngành kinh tế khác. - Quản lý hệ thống thủy lợi (tùy thuộc vào điều kiện cụ thể và quy mô phục vụ từng công trình mà áp dụng các biện pháp quản lý thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả công trình về mặt tưới tiêu cũng như tính bền vững của công trình). Cho đến nay chưa có một quy định thống nhất về quy mô các công trình thuỷ lợi. Theo quy mô phục vụ, mức vốn đầu tư, người ta thường phân chia thuỷ lợi thành 3 cấp: lớn, vừa và nhỏ (Đoàn Thế Lợi, Nguyễn Tuấn Anh và Hoàng Thị Thùy Linh, 2013). * Thủy nông: Hệ thống công trình thủy lợi phục vụ cho sản xuất nông nghiệp được gọi là thủy nông.Sản phẩm của công trình thủy lợi là nước tưới, nước tưới là yếu tố hàng đầu và không thể thiếu đối với sản xuất nông nghiệp. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
  18. 5 * Hệ thống thuỷ nông là tập hợp các công trình làm nhiệm vụ lấy nước từ nguồn nước, dẫn vào đồng ruộng tưới cho cây trồng và tiêu hết lượng nước thừa trên đồng ruộng, bao gồm công trình lấy nước, hệ thống kênh mương lấy nước tưới tiêu và các công trình phục vụ trên hệ thống đó. * Công trình lấy nước: Nguồn nước tưới trong nông nghiệp có thể là nước sông ngòi, nước trong các hồ chứa, nước thải của các thành phố, các nhà máy công nông nghiệp và nước ngầm ở dưới đất. Tuỳ theo nguồn nước và các điều kiện địa hình, thuỷ văn ở từng vùng mà các công trình lấy nước có thể xây dựng khác nhau, để phù hợp với khả năng lấy nước, vận chuyển nước về khu tưới và các địa điểm cần nước khác. Người ta thường gọi chúng là công trình đầu mối của hệ thống tưới. * Hệ thống kênh mương dẫn nước bao gồm hệ thống tưới và hệ thống tiêu. Hệ thống tưới làm nhiệm vụ vận chuyển nước từ công trình đầu mối về phân phối cho hệ thống điều tiết nước mặt ruộng trên từng cánh đồng trong khu vực tưới. Hệ thống tiêu làm nhiệm vụ vận chuyển nước thừa trên mặt ruộng do tưới hoặc do mưa gây nên, ra khu vực chứa nước. Theo tiêu chuẩn thiết kế hệ thống kênh tưới Việt Nam TCVN 4118- 85, hệ thống kênh tưới được phân ra như sau: - Kênh đầu mối: Dẫn nước từ nguồn đến kênh cấp 1. - Kênh cấp 1: Lấy nước từ kênh đầu mối phân phối nước cho kênh cấp 2. - Kênh cấp 2: Lấy nước từ kênh nhánh cấp 1 phân phối nước cho kênh nhánh cấp 3. - Kênh cấp 3: Lấy nước từ kênh nhánh cấp 2 phân phối cho cấp kênh cuối cùng. - Kênh nhánh cấp 4: Còn là kênh nội đồng: Đây là cấp kênh tưới cố định cuối cùng trên đồng ruộng, phụ trách tưới cho khoảnh ruộng, thửa ruộng. * Khai thác các công trình thuỷ nông: Là một quá trình vận hành, sử dụng và quản lý các công trình thuỷ nông nhằm đảm bảo cung cấp và tiêu thoát nước đúng kế hoạch tưới tiêu, góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế cho khu vực tưới tiêu và xã hội (Nguyễn Đức Châu, 2013). * Thuỷ lợi phí: Là một phần phí dịch vụ về nước của công trình thuỷ lợi, để góp phần chi phí cho công tác tu bổ, vận hành và bảo vệ công trình thuỷ lợi. (Đoàn Thế Lợi, Nguyễn Tuấn Anh và Hoàng Thị Thùy Linh, 2013). Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
  19. 6 1.1.2. Vai trò của ngành thủy lợi trong sản xuất nông nghiệp và trong nền kinh tế quốc dân Trong những năm cuối của thế kỷ XX và nhưng năm đầu của thế kỷ XXI, loài người trên trái đất cần phải quan tâm và giải quyết 5 vấn đề to lớn mang tính chất toàn cầu đó là: - Vấn đề về hoà bình. - Vấn đề về lương thực thực phẩm. - Vấn đề về bùng nổ dân số. - Vấn đề về ô nhiễm môi trường. - Vấn đề về năng lượng, nhiên liệu. Trong khuôn khổ của nền kinh tế quốc dân, thuỷ lợi là một ngành có đóng góp đáng kể để giải quyết các vấn đề nêu trên. Nghị quyết đại hội Đảng đã chỉ ra rằng nông nghiệp phải là mặt trận hàng đầu.Vì phát triển nông nghiệp là vấn đề giải quyết vấn đề lương thực thực phẩm. Bên cạnh các biện pháp thâm canh tăng năng xuất cây trồng như cơ giới hoá nông nghiệp, phân bón, bảo vệ thực vật, thì thuỷ lợi phải là biện pháp hàng đầu. Khi công tác thuỷ lợi đã thực sự phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, mức độ sử dụng nguồn nước cao (tỷ trọng giữa nguồn nước tiêu dùng và lượng nước nguồn do thiên nhiên cung cấp) thì không những từng quốc gia mà phải tiến hành liên quốc gia để giải quyết vấn đề lợi dụng tổng hợp nguồn nước phục vụ cho phát triển sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, thuỷ sản Ngoài ra thuỷ lợi còn đóng góp to lớn trong việc cải tạo và bảo vệ môi trường nước bị ô nhiễm. Xuất phát từ vai trò của ngành thuỷ lợi trong hệ thông kinh tế quốc dân ngành thuỷ lợi có bốn nhiệm vụ chính sau đây: - Cung cấp nước cho dân sinh, công nghiệp, nông nghiệp, giao thông thuỷ với khối lượng và chất lượng cần thiết. - Dẫn và xử lý nước thải để bảo vệ nguồn nước tránh bị ô nhiễm. - Hồi phục và bổ sung nguồn nước để lợi dụng theo kế hoạnh Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
  20. 7 - Phòng chống lũ lụt, bảo vệ bờ biển, tránh những thiệt hại về người, tài sản của nhân dân và tài sản xã hội chủ nghĩa. Thuỷ lợi phục vụ nhiều mục đích như: Yêu cầu tưới tiêu, phát điện, cung cấp nước cho đời sống, phát triển giao thông thuỷ, chống lũ lụt bảo vệ tính mạng và tài sản của nhân dân Xây dựng thuỷ lợi là một ngành sản xuất vật chất đặc biệt, nó sản xuất trực tiếp ra tài sản cố định cho nền kinh tế quốc dân. Ngành thuỷ lợi góp phần trực tiếp cải thiện đời sống của nhân dân thông qua các công trình, tạo ra tích luỹ cho xã hội từ lợi nhuận của các hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngành thuỷ lợi góp phần thực hiện đường lối kinh tế, chính trị, văn hoá, quốc phòng của Đảng đồng thời thuỷ lợi quản lý một khối lượng lớn vốn đầu tư nhà nước, thường chiếm khoảng 8-10% vốn đầu tư xây dựng của các ngành trong nền kinh tế quốc dân.Thuỷ lợi đã tạo ra một giá trị sản phẩm xã hội bằng 11% -12% Tổng sản phẩm quốc dân cả nước và tiêu phí từ 14-16% tổng số lao động. 1.1.3. Đặc điểm và phân loại các công trình thuỷ lợi 1.1.3.1. Đặc điểm của công trình thuỷ lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp Thuỷ lợi là ngành kinh tế tổng hợp nhằm khai thác sử dụng hợp lý và bảo vệ tài nguyên nước. Các lĩnh vực chính của công tác thuỷ lợi là quy hoạch nguồn nước, khảo sát thiết kế, xây dựng công trình, quản lý khai thác công trình, quản lý lưu vực, bảo vệ và phát triển môi trường, chỉnh trị sông, bờ biển và phòng chống bão lụt. Công trình thuỷ lợi là những công trình phục vụ các lĩnh vực thuộc công tác thuỷ lợi, thể hiện tác động của con người vào thiên nhiên nhằm khai thác nguồn nước phục vụ các lợi ích của con người (Nguyễn Đức Châu, 2013). Đề cập đến công trình thuỷ lợi là đề cập đến tính chất đa ngành của công trình, phục vụ cho nhiều ngành kinh tế quốc dân như nông nghiệp, điện năng, giao thông, cấp thoát nước, phòng chống lũ lụt, cải tạo môi trường, du lịch, Thật khó phân biệt rõ ràng đối tượng phục vụ của công trình thuỷ lợi. Khi muốn nghiên cứu riêng một lĩnh vực nào đó của công trình thuỷ lợi nói chung, người ta thường quan tâm đến các khía cạnh có liên quan đến lĩnh vực đó nhằm làm nổi bật ý nghĩa của thuỷ lợi đối với Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
  21. 8 đối tượng nghiên cứu. Chẳng hạn muốn đề cập đến lĩnh vực phục vụ là nông nghiệp, nông thôn của công trình thuỷ lợi, người ta thường nhấn mạnh đến nhiệm vụ tưới tiêu nước cho các đối tượng của sản xuất nông nghiệp, khai hoang, cải tạo đất, bảo vệ sản xuất nông nghiệp, phục vụ dân sinh nông thôn, Khi đó, công trình thuỷ lợi được hiểu như công trình thuỷ nông để làm nổi bật tính chất phục vụ của công trình. Tuỳ thuộc vào quy mô, chức năng và phạm vi ảnh hưởng mà hệ thống công trình thuỷ lợi được phân thành các cấp độ khác nhau. Như vậy, các công trình thuỷ nông thực chất là các công trình thuỷ lợi nhưng nhấn mạnh tính chất liên quan đến sản xuất nông nghiệp và phục vụ dân sinh trên địa bàn nông thôn. Hệ thống công trình thuỷ lợi có quan hệ trực tiếp đến người hưởng lợi và thường phát sinh nhiều vấn đề cần phải giải quyết giữa các bên liên quan. Các công trình thuỷ lợi nói chung, thuỷ nông nói riêng tuy có những nội dung khác nhau nhưng đều có chung những đặc điểm chủ yếu như sau: - Đầu tư xây dựng các công trình đòi hỏi vốn lớn, người dân không tự làm được mà phải có sự hỗ trợ của Nhà nước theo phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng làm”. Các công trình lớn do Nhà nước làm là chính. - Mỗi hệ thống công trình chỉ phục vụ cho một vùng nhất định theo quy hoạch. Sản phẩm các công trình này tạo ra để dịch vụ cho các mục tiêu đa dạng, nhưng trong một số trường hợp do tính chất liên kết hệ thống chặt chẽ của công trình nên khó chuyển từ nơi sản xuất thừa sang nơi thiếu và khi thừa không thể cất giữ vào kho được. - Các công trình thuỷ lợi là một hệ thống bao gồm nhiều hạng mục, có quy mô và chức năng khác nhau liên quan đến nhiều địa phương và cấp quản lý. Để đảm bảo quản lý khai thác tốt công trình thuỷ lợi cần phải tiến hành phân cấp quản lý cho phù hợp với đặc điểm và tính chất của từng công trình. - Hệ thống công trình thuỷ lợi nằm rải rác trên diện rộng đan xen các khu dân cư nên ngoài tác động của thiên nhiên còn có tác động bằng sự phá hoại của con người. Vì vậy việc bảo vệ công trình không thể thiếu vai trò của cộng đồng người dân hưởng lợi. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
  22. 9 Xuất phát từ những đặc điểm trên đây đòi hỏi công tác quản lý, khai thác công trình cần phải được chú ý đến tất cả các khâu, trong đó phân cấp quản lý là một nội dung trong công tác quản lý hết sức quan trọng đối với các công trình thuỷ lợi. 1.1.3.2. Phân loại về hệ thống công trình thuỷ lợi Hệ thống công trình thuỷ lợi “bao gồm các công trình có liên quan trực tiếp với nhau về mặt khai thác và bảo vệ trong một khu vực nhất định”. Tuỳ thuộc vào tính chất, đặc điểm trong khai thác sử dụng nước mà các công trình thuỷ lợi được phân thành nhiều loại theo những cấp độ khác nhau (Nguyễn Đức Châu, 2013). - Nếu xét về tính chất, vai trò tác dụng của các công trình có thể phân thành công trình đầu mối, công trình ngăn nước, giữ nước, dẫn nước, công trình tưới, tiêu - Nếu phân theo mức độ vốn đầu tư, công suất khai thác, lưu lượng dòng chảy, năng lực tưới tiêu, các công trình thuỷ lợi được phân thành công trình cấp 1, công trình cấp 2, công trình chủ yếu, công trình thứ yếu, công trình lớn, công trình nhỏ. - Nếu phân cấp theo giác độ quản lý, các công trình thuỷ lợi được phân thành công trình do trung ương quản lý, công trình do địa phương quản lý, công trình do cơ sở quản lý Hệ thống thuỷ lợi (dù lớn hay nhỏ) phục vụ tưới tiêu cho cây trồng và cấp nước sinh hoạt thường bao gồm các hạng mục công trình như sau: + Công trình đầu mối gồm có hồ chứa, đập dâng, cống lấy nước trực tiếp ven sông và trạm bơm đầu nguồn. + Mạng lưới kênh mương các cấp bao gồm kênh mương tưới, kênh mương tiêu. Nếu tính từ đầu nguồn nước hoặc theo mục đích sử dụng, mạng lưới kênh mương tưới tiêu được phân thành: kênh chính; kênh cấp I; kênh cấp II; kênh cấp III hoặc kênh vượt cấp. + Các công trình đúc trên kênh gồm hệ thống cống và các công trình xây đúc làm nhiệm vụ điều tiết phân phối nước phục vụ tưới và tiêu nước theo yêu cầu. Các hạng mục công trình trên là một hệ thống hoàn chỉnh, khép kín có mối quan hệ rất chặt chẽ với nhau. Tuỳ thuộc vào quy mô, vai trò của từng hạng mục mà có sự phân cấp quản lý một cách phù hợp nhất. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
  23. 10 Ngoài việc xem xét theo cách phân loại trên người ta còn thấy các công trình thuỷ lợi còn có nhiều mục đích sử dụng khác nhau như kết hợp cấp nước và phát triển thuỷ điện; kết hợp phục vụ sản xuất nông nghiệp với phát triển du lịch, nuôi trồng thuỷ sản, phát triển giao thông thuỷ, cung cấp nước sinh hoạt và điều hoà môi trường sinh thái Nếu chỉ xem xét về cấp độ, quy mô thì cho đến nay chưa có một quy định nào của thế giới thống nhất quy định quy mô các công trình. Tuy nhiên ở mỗi nước khác nhau, tuỳ thuộc vào tầm quan trọng, mức độ vốn đầu tư, lợi ích kinh tế của từng công trình mà người ta chia công trình thuỷ lợi thành 3 cấp: công trình lớn, công trình vừa và công trình nhỏ. Khái niệm về công trình lớn, vừa và nhỏ ở mỗi quốc gia, mỗi vùng cũng được hiểu khác nhau và không có sự thống nhất tiêu chí đánh giá nào. Để tiện cho công tác quản lý, ngay từ khi lập dự án đầu tư, triển khai thi công xây dựng và vận hành khai thác trong quá trình sử dụng thì việc phân loại các công trình theo từng cấp độ khác nhau là rất cần thiết. Trên cơ sở phân loại các công trình, tuỳ theo cấp độ, tính chất khai thác, mục đích sử dụng mà nhà nước, địa phương định ra cơ chế quản lý phù hợp nhằm đảm bảo việc khai thác các công trình an toàn, hiệu quả. Theo quy định của Việt Nam, việc phân loại các công trình thuỷ lợi được căn cứ theo quy phạm của Nhà nước số 08/79/QPVN, theo những tiêu chí cụ thể như trên bảng 1.1. Bảng 1.1. Phân loại các công trình thủy lợi ở Việt Nam Năng lực tưới Công suất điện Lưu lượng STT (1000 ha) Loại công trình (103kw) (m3/s) Tưới Tiêu 1 Từ 300 - 1000 - - 15 - 20 Loại lớn 2 >50 - 300 > 50 > 50 10 - 15 Loại lớn 3 >2 - 50 >10 - 50 >10 - 50 5 - 10 Loại lớn 4 >0,2 - 2 > 2 -10 > 2 -10 1 -5 Loại vừa 5 <0,2 <2 <2 <1 Loại nhỏ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN