Luận văn Nghiên cứu chuyển giao kỹ thuật canh tác lúa giảm phát thải khí nhà kính ở một số tỉnh đồng bằng sông Cửu Long

pdf 213 trang vuhoa 24/08/2022 8020
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Nghiên cứu chuyển giao kỹ thuật canh tác lúa giảm phát thải khí nhà kính ở một số tỉnh đồng bằng sông Cửu Long", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfluan_van_nghien_cuu_chuyen_giao_ky_thuat_canh_tac_lua_giam_p.pdf

Nội dung text: Luận văn Nghiên cứu chuyển giao kỹ thuật canh tác lúa giảm phát thải khí nhà kính ở một số tỉnh đồng bằng sông Cửu Long

  1. HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM ¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯ TRẦN THU HÀ NGHIÊN CỨU CHUYỂN GIAO KỸ THUẬT CANH TÁC LÚA GIẢM PHÁT THẢI KHÍ NHÀ KÍNH Ở MỘT SỐ TỈNH ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG LUẬN ÁN TIẾN SĨ NHÀ XUẤT BẢN HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP – 2021
  2. HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM ¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯ TRẦN THU HÀ NGHIÊN CỨU CHUYỂN GIAO KỸ THUẬT CANH TÁC LÚA GIẢM PHÁT THẢI KHÍ NHÀ KÍNH Ở MỘT SỐ TỈNH ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG N Kinh tế nông nghiệp Mã số: 9 62 01 15 N ười ướng dẫn: PGS.TS. Mai Thanh Cúc PGS.TS. Nguyễ Vă Sá HÀ NỘI, 2021
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận án là trung thực, khách quan và chưa từng được sử dụng để bảo vệ ở bất kỳ học vị nào. Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận án đã được cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận án từ các nghiên cứu trước đây, các kết quả nghiên cứu từ dự án “Sản xuất lúa bền vững và Giảm phát thải khí nhà kính tại Việt Nam” đều được chỉ rõ nguồn gốc. Hà Nội, ngày tháng năm 2021 Tác giả luận án Trần Thu Hà i
  4. LỜI CẢM ƠN Luận án được thực hiện dưới sự giúp nhiệt tình của các thầy, cô giáo, các nhà khoa học, các cơ quan, tổ chức và bạn bè đồng nghiệp. Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Mai Thanh Cúc và PGS.TS. Nguyễn Văn Sánh là những người trực tiếp hướng dẫn khoa học, đã tận tình giúp đỡ và định hướng giúp tôi trưởng thành và hoàn chỉnh luận án này. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc Học viện Nông nghiệp Việt Nam, Ban Quản lý đào tạo, các thầy/cô giáo của khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, bộ môn Phát triển nông thôn đã tạo điều kiện giúp đỡ, hướng dẫn, đóng góp ý kiến cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện luận án. Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo và cán bộ các Cục, Vụ, Viện của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam; Trường Đại Học Cần Thơ, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn và Trung tâm Khuyến nông tỉnh An Giang và Kiên Giang đã nhiệt tình cung cấp tài liệu, hỗ trợ thu thập dữ liệu, trao đổi thông tin để tôi thực hiện luận án. Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình và đồng nghiệp đã động viên, tạo điều kiện tốt nhất để tôi nghiên cứu và hoàn thành luận án này. Hà Nội, ngày tháng năm 2021 Tác giả luận án Trần Thu Hà ii
  5. MỤC LỤC Lời cam đoan i Lời cảm ơn ii Mục lục iii Danh mục chữ viết tắt vi Danh mục bảng vii Danh mục biểu đồ ix Danh mục hình x Danh mục hộp x Trích yếu luận án xi Thesis abstract xiii Phần 1. Mở đầu 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2 1.2.1. Mục tiêu chung 2 1.2.2. Mục tiêu cụ thể 3 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu 3 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu 3 1.4. Những đóng góp mới của đề tài 4 1.5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 5 Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn của chuyển giao kỹ thuật canh tác lúa giảm khí nhà kính 6 2.1. Cơ sở lý luận 6 2.1.1. Một số khái niệm có liên quan tới chuyển giao kỹ thuật canh tác lúa giảm thải khí nhà kính 6 2.1.2. Đặc điểm và vai trò của canh tác lúa giảm khí nhà kính 13 2.1.3. Nội dung chuyển giao kỹ thuật canh tác lúa giảm khí nhà kính 19 2.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới chuyển giao kỹ thuật canh tác lúa giảm khí nhà kính 24 2.2. Tổng quan một số công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài 30 2.2.1. Những công trình nghiên cứu ở nước ngoài 30 2.2.2. Những công trình nghiên cứu ở Việt Nam 34 iii
  6. 2.2.3. Khoảng trống trong những nghiên cứu trước và những vấn đề cần được tiếp tục nghiên cứu 39 2.3. Cơ sở thực tiễn 40 2.3.1. Kinh nghiệm chuyển giao kỹ thuật canh tác lúa giảm khí nhà kính ở một số nước trên thế giới 40 2.3.2. Kinh nghiệm chuyển giao kỹ thuật canh tác lúa giảm khí nhà kính ở Việt Nam 43 2.3.3. Một số bài học kinh nghiệm về chuyển giao kỹ thuật canh tác lúa giảm thải khí nhà kính 45 Tóm tắt phần 2 48 Phần 3. Phƣơng pháp nghiên cứu 49 3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 49 3.1.1. Đặc điểm tự nhiên 49 3.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội 51 3.2. Phương pháp nghiên cứu 53 3.2.1. Khung phân tích 53 3.2.2. Phương pháp tiếp cận 54 3.2.3. Chọn điểm nghiên cứu 55 3.2.4. Phương pháp thu thập dữ liệu và thông tin 56 3.2.5. Phương pháp xử lý dữ liệu và thông tin 59 3.2.6. Các chỉ tiêu nghiên cứu 61 Tóm tắt phần 3 64 Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận 65 4.1. Thực trạng chuyển giao kỹ thuật canh tác lúa giảm khí nhà kính ở tỉnh An Giang và Kiên Giang 65 4.1.1. Hiện trạng kỹ thuật canh tác lúa giảm thải khí nhà kính tại các điểm nghiên cứu giai đoạn trước 2011 65 4.1.2. Các cơ quan tổ chức tham gia chuyển giao kỹ thuật canh tác lúa giảm khí nhà kính giai đoạn 2011 - 2019 67 4.1.3. Kế hoạch/ chương trình chuyển giao 69 4.1.4. Quy trình và phương thức chuyển giao (2011 - 2014) 71 4.1.5. Kết quả chuyển giao (2011 - 2014) 82 iv
  7. 4.1.6. Giám sát, đánh giá hiệu quả và tác động của quá trình chuyển giao 91 4.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới chuyển giao kỹ thuật canh tác lúa giảm khí nhà kính ở Đồng bằng sông Cửu Long 114 4.2.1. Các nhân tố thuộc về cá nhân nông dân 114 4.2.2. Đặc điểm của tiến bộ kỹ thuật được chuyển giao tới nông dân 115 4.2.3. Phương pháp chuyển giao tới nông dân 117 4.2.4. Đội ngũ và năng lực của cán bộ chuyển giao 123 4.2.5. Cơ sở hạ tầng và sự tham gia phối kết hợp của chính quyền địa phương 126 4.2.6. Chính sách chuyển giao 128 4.2.7. Mô hình kiểm định vai trò của hình thức chuyển giao tới mức độ áp dụng kỹ thuật của nông hộ sau chuyển giao 131 4.3. Giải pháp tăng cường chuyển giao kỹ thuật canh tác lúa giảm khí nhà kính ở Đồng bằng sông Cửu Long 133 4.3.1. Quan điểm và định hướng chuyển giao chuyển giao kỹ thuật canh tác lúa giảm khí nhà kính ở đồng bằng sông Cửu Long 133 4.3.2. Một số giải pháp cải thiện và thúc đẩy chuyển giao kỹ thuật canh tác lúa giảm thái khí nhà kính cho vùng ĐBSCL giai đoạn 2020 - 2025 135 Tóm tắt phần 4 147 Phần 5. Kết luận và kiến nghị 149 5.1. Kết luận 149 5.2. Kiến nghị 150 Danh mục công trình công bố có liên quan đến luận án 151 Tài liệu tham khảo 152 Phụ lục 158 v
  8. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Nghĩa tiếng Việt 1P5G 1 Phải 5 Giảm 3G3T 3 Giảm 3 Tăng AWD Alternate Wet Dry - Ngập khô xen kẽ ACP Agriculture Competitive Program - Chương trình Cạnh tranh Nông nghiệp BĐKH Biến đổi khí hậu BNNPTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn BKHMT Bộ Khoa học và Công nghệ BVTV Bảo vệ thực vật CTLGPTKNK Canh tác lúa giảm phát thải khí nhà kính CSA Climate-Smart Agriculture - Nông nghiệp Thông Minh phù hợp điều kiện khí hậu ĐBSCL Đồng bằng sông Cửu Long ĐBSH Đồng bằng sông Hồng EDF Environmental Defense Fund - Quỹ Bảo vệ Môi trường IPM Integrated Pest Management - Quản lý Dịch hại tổng hợp IRRI International Rice Research Institute KTTB Kỹ thuật tiến bộ MONRE Ministry of Natural Resources and Environment - Bộ Tài nguyên và Môi trường NKXK Ngập khô xen kẽ NGTK Niên giám Thống kê SNNPTNT Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn SNV Tổ chức Phát triển Hà Lan SRI Systematic Rice Intensification - Kỹ thuật Thâm canh lúa cải tiến ToT Train the Trainer – Tập huấn nguồn VLCRP Vietnam Low Carbon Rice Project - Dự án Sản xuất Lúa Carbon thấp của Vietnam VN-SAT Viet Nam Systematic Agriculture Transformation - Chuyển đổi hệ thống Nông nghiệp Việt Nam vi
  9. DANH MỤC BẢNG TT Tên bảng Trang 3.1. Tổng hợp mẫu khảo sát trong nghiên cứu 57 3.2. Các biến số của mô hình 61 4.1. Hiện trạng áp dụng kỹ thuật so với khuyến cáo tại An Giang 66 4.2. Cơ quan chuyển giao và số hợp tác xã nhận chuyển giao ở vùng nghiên cứu 68 4.3. Kế hoạch và chương trình chuyển giao của các mô hình 70 4.4. Tình hình tham gia tập huấn của mẫu nghiên cứu 73 4.5. So sánh việc thiết kế mô hình trình diễn giữa hai mô hình chuyển giao 74 4.6. Đánh giá của người dân về xây dựng mô hình trình diễn 75 4.7. So sánh cách thức tổ chức Hội thảo đầu bờ giữa hai mô hình chuyển giao 76 4.8. Đánh giá của người dân về hội thảo đầu bờ 77 4.9. Đánh giá của người dân về quá trình tổ chức tham quan 77 4.10. So sánh phương pháp tiếp cận của hai mô hình chuyển giao 79 4.11. Đánh giá của người dân về việc lập kế hoạch chuyển giao 80 4.12. Kết quả đào tạo tập huấn tại An Giang và Kiên Giang giai đoạn 2012 - 2014 83 4.13. Thống kê số lượng các lớp tập huấn ở các điểm nghiên cứu 83 4.14. Số hộ nhận chuyển giao tại các điểm nghiên cứu 84 4.15. Áp dụng các bước trong quy trình kỹ thuật trên thực tế khi nhận chuyển giao của mẫu nghiên cứu 88 4.16. Đánh giá nguyên nhân không áp dụng được đầy đủ kỹ thuật 89 4.17. So sánh hiệu quả giảm chi phí của 3 điểm nhận chuyển giao vụ Hè Thu 2013 93 4.18. So sánh hiệu quả giảm chi phí của 3 điểm nhận chuyển giao Vụ Thu Đông 2013 94 4.19. So sánh hiệu quả giảm chi phí của 3 điểm nhận chuyển giao Vụ Đông Xuân 2014 95 4.20. So sánh hiệu quả giảm chi phí của 3 điểm nhận chuyển giao Vụ Hè Thu 2014 96 4.21. So sánh hiệu quả giảm lượng giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật của 3 điểm nhận chuyển giao - trung bình 4 vụ nhận chuyển giao 97 4.22. So sánh hiệu quả giảm chi phí đầu tư giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật của 3 điểm nhận chuyển giao - trung bình 4 vụ nhận chuyển giao 98 4.23. Lượng phát theo tại các mô hình áp dụng kỹ thuật canh tác mới 99 4.24. Số lượng hộ và diện tích áp dụng 1P5G đến 2019 104 vii
  10. 4.25. Áp dụng các bước trong quy trình kỹ thuật trên thực tế khi nhận chuyển giao của mẫu nghiên cứu 105 4.26. Đánh giá theo thang điểm 10 các nguyên nhân khiến các hộ không áp dụng được đầy đủ kỹ thuật 106 4.27. Lượng phát theo tại các mô hình áp dụng kỹ thuật canh tác mới 2019 108 4.28. Tập quán sử dụng thuốc bảo vệ thực vật của nông dân tại 2 điểm nhận chuyển giao so với nông dân chưa được nhận chuyển giao tại năm 2019 109 4.29. Nhận thức trong sử dụng thuốc bảo vệ thực vật của nông dân tại 2 điểm nhận chuyển giao so với nông dân chưa được nhận chuyển giao tại năm 2019 110 4.30. Kết quả thảo luận các nhóm về tác động xã hội của chuyển giao 111 4.31. Khó khăn trong lựa chọn kỹ thuật mới đối với các hộ chưa áp dụng 112 4.32. Khó khăn trong quá trình nhận chuyển giao đối với nhóm hộ mới thời điểm 2019 113 3.33. Đánh giá ảnh hưởng của đặc điểm kỹ thuật đối với tiếp thu và áp dụng kỹ thuật của nông dân 115 3.34. Đánh giá ảnh hưởng của phương pháp chuyển giao đối với tiếp thu và áp dụng kỹ thuật của nông dân 117 4.35. Tóm tắt qui trình lập kế hoạch chuyển giao của hai mô hình chuyển giao 120 4.36. So sánh phương thức chuyển giao kỹ thuật canh tác lúa giảm khí nhà kính giữa hai mô hình chuyển giao 120 4.37. Đánh giá hiệu quả cách tổ chức chuyển giao kỹ thuật 122 4.38. Đánh giá về năng lực cán bộ chuyển giao kỹ thuật canh tác lúa giảm khí nhà kính qua hệ thống khuyến nông nhà nước 124 4.39. Đánh giá về năng lực của cán bộ chuyển giao kỹ thuật canh tác lúa giảm khí nhà kính qua dự án quốc tế 124 4.40. Đánh giá về ảnh hưởng của năng lực cán bộ đối với kết quả và hiệu quả chuyển giao 125 4.41. Thống kê mô tả mẫu 131 4.42. Kết quả ước lượng mô hình ologit cho các mức độ áp dụng 132 4.43. Phân tích hiệu ứng biên cho mức độ áp dụng thấp 132 viii
  11. DANH MỤC BIỂU ĐỒ TT Tên biểu đồ Trang 4.1. Số nông hộ và diện tích ứng dụng kỹ thuật được chuyển giao qua Dự án Quốc tế ở, hợp tác xã Phú Thượng, tỉnh An Giang 85 4.2. Số nông hộ và diện tích ứng dụng kỹ thuật được chuyển giao qua 4 vụ lúa, hợp tác xã Kênh 7b, tỉnh Kiên Giang 86 4.3. Số nông hộ nhận chuyển giao và số nông hộ ghi chép nhật ký đồng ruộng ở hợp tác xã Phú Thượng, tỉnh An Giang giai đoạn 2012-2014 87 4.4. Số nông hộ nhận chuyển giao và số nông hộ ghi chép nhật ký đồng ruộng ở hợp tác xã Kênh 7b, tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2012-2014 87 4.5. Đánh giá của người dân về giám sát trong quá trình chuyển giao 91 4.6. Đánh giá của người dân về giám sát sau chuyển giao 92 4.7. Số nông hộ nhận chuyển giao so với số nông hộ tham gia họp kỹ thuật ở cộng đồng qua 4 vụ lúa, hợp tác xã Phú Thượng, An Giang 127 ix
  12. DANH MỤC HÌNH TT Tên hình Trang 3.1. Bản đồ hành chính tỉnh An Giang và Kiên Giang 49 3.2. Khung phân tích 53 4.1. Quá trình tổ chức tập huấn kỹ thuật cho nông hộ theo kênh chuyển giao khuyến nông nhà nước và khuyến nông dự án 72 4.2. Sơ đồ quản lý nước giữa ruộng áp dụng kỹ thuật tưới ngập khô xen kẽ và ruộng tưới theo truyền thống ở hợp tác xã Phú Thượng, An Giang 100 4.3. Sơ đồ quản lý nước giữa ruộng áp dụng kỹ thuật tưới ngập khô xen kẽ và ruộng tưới theo truyền thống ở hợp tác xã Kênh 7b, Kiên Giang 100 4.4. Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố thuộc về nông dân tới tiếp thu kỹ thuật và áp dụng kỹ thuật canh tác lúa giảm thải KNK 114 4.5. Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố trong kế hoạch chuyển giao tới kết quả chuyển giao của khuyến nông các dự án 119 4.6. Đánh giá về ảnh hưởng của cơ sở hạ tầng đối với áp dụng TBKT 127 4.7. Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các chính sách đến kết quả chuyển giao 130 DANH MỤC HỘP TT Tên hộp Trang 4.1. Ý kiến về tác động của chuyển giao công nghệ tới thay đổi tập quán sử dụng Thuốc BVTV của người dân 102 4.2. Ý kiến của người dân về tác động đối với phụ nữ và các hộ nghèo 103 4.3. Hiệu quả tăng cường hợp tác và hiểu biết lẫn nhau 111 4.4. Đánh giá mức kinh phí và ảnh hưởng tới quá trình chuyển giao 118 4.5. Đánh giá lập kế hoạch và hiệu quả chuyển giao 118 x
  13. TRÍCH YẾU LUẬN ÁN Tên tác giả: Trần Thu Hà Tên Luận án: Nghiên cứu chuyển giao kỹ thuật canh tác lúa giảm phát thải khí nhà kính ở một số tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long Chuyên ngành: Kinh tế Nông nghiệp Mã số: 9 62 01 15 Cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam Mục đích nghiên cứu Sau 8 năm triển khai, tỷ lệ áp dụng các kỹ thuật canh tác lúa giảm thải khí nhà kính còn thấp trên toàn vùng (43%) và ứng dụng kỹ thuật từng phần còn chưa đạt yêu cầu. Mặc dù kỹ thuật canh tác lúa giảm thải khí nhà kính đã được khẳng định không chỉ có giá trị về môi trường mà còn giúp nông hộ đạt hiệu quả về kinh tế, xã hội. Một trong những nguyên nhân chủ yếu là do vấn đề trong chuyển giao kỹ thuật cho nông dân. Nhằm cải thiện tỷ lệ áp dụng cũng như đảm bảo tuân thủ kỹ thuật trong thời gian tới, cần thiết phải xem xét thực trạng chuyển giao kỹ thuật hiện nay, từ đó có các giải pháp thay đổi phù hợp. Mục tiêu nghiên cứu - Góp phần hệ thống hóa và làm rõ một số vấn đề về cơ sở lý luận và thực tiễn đối với chuyển giao kỹ thuật canh tác lúa giảm phát thải khí nhà kính. - Đánh giá thực trạng thực trạng chuyển giao kỹ thuật canh tác lúa giảm phát thải khí nhà kính ở ĐBSCL. - Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng tới chuyển giao kỹ thuật canh tác lúa giảm phát thải khí nhà kính ở ĐBSC. - Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường chuyển giao kỹ thuật canh tác lúa giảm khí nhà kính ở ĐBSCL trong thời gian 2020-2030. Phƣơng pháp nghiên cứu - Nghiên cứu được tiến hành tại An Giang và Kiên Giang với hai nhóm nông hộ, một nhóm được chuyển giao kỹ thuật bởi các đơn vị khuyến nông nhà nước và nhóm được chuyển giao kỹ thuật bởi các dự án. - Mẫu nghiên cứu 300 khảo sát lặp lại 2011, 2014, 2019. - Phương pháp thống kê mô tả, so sánh, mô hình định lượng Ologit. Kết quả chính và kết luận Về thực trạng chuyển giao kỹ thuật - Tỷ lệ tham gia lớp tập huấn đầy đủ của mô hình KN dự án đạt 99 - 100% trong khi KNNN chỉ đạt 53%. xi
  14. - Tỷ lệ áp dụng kỹ thuật mới/số hộ tham gia tập huấn của mô hình truyền thống thấp hơn các mô hình dự án (41% vs 90% và 91%) - Các chỉ tiêu hiệu quả về kinh tế, xã hội, môi trường của các mô hình đều cao hơn trước khi áp dụng (chi phí giảm 18 – 28%; lợi nhuận ròng 2011 - 2013 tăng 24% - 57%). Lượng giống và phân bón sử dụng giảm mạnh trên 20% ở các mô hình, Lượng nước tưới giảm hơn 48%; nhận thức tập quán sử dụng thuốc BVTV thay đổi tích cực. Lượng khí thải giảm mạnh so với sản xuất truyền thống (-3,7 tấn/ha ở mô hình KNNN; -4,1 tấn/ha ở mô hình chuyển giao dự án giai đoạn 2011 - 2014 và -3.92 tấn/ha ở mô hình KNNN; -3,92 và -4,04 tấn/ha ở hai mô hình chuyển giao dự án giai đoạn 2014- 2019) - Các chỉ tiêu hiệu quả ở mô hình truyền thống thấp trong ngắn hạn (2011-2014) do không dựa vào cộng đồng, không có sự tham gia và không tổ chức sản xuất đồng bộ; phần lớn do các nông hộ áp dụng rời rạc, không triệt để qui trình quản lý nước ngập khô xen kẽ đồng bộ và bón phân đạm đúng. - Về dài hạn (2014 - 2019), do các dự án không thể duy trì trong dài hạn nên theo thời gian các hiệu quả này cũng giảm dần trong khi việc duy trì thường xuyên các lớp tập huấn và chương trình khuyến nông hàng năm của hệ thống khuyến nông nhà nước lại có ảnh hưởng tích cực đối với các nông hộ ở các địa bàn nghiên cứu. Về các yếu tố ảnh hƣởng - Các yếu tố bản thân nông hộ đặc điểm chuyển giao; phương pháp chuyển giao; Năng lực cán bộ; Cơ sở hạ tầng và chính sách chuyển giao có ảnh hưởng lớn tới quá trình chuyển giao và kết quả chuyển giao - Sử dụng mô hình phân tích định lượng, đã chỉ ra vai trò khác biệt của các mô hình chuyển giao đối với áp dụng kỹ thuật sau chuyển giao của nông hộ cũng như tính phù hợp của sản xuất quy mô lớn với biện pháp canh tác lúa giảm thải khí nhà kính. Mô hình chuyển giao theo dự án có tác động tích cực cao hơn. Đồng thời kỹ thuật mới cũng phù hợp với sản xuất quy mô lớn. Các nhóm giải pháp chuyển giao kỹ thuật Đề tài đã đưa ra 6 nhóm giải pháp trong đó quan trọng nhất là nhóm giải pháp cải thiện quy trình, phương pháp chuyển giao. Theo đó, các phương pháp chuyển giao trong thời gian tới cần học tập và áp dụng những nội dung chuyển giao của các dự án một cách linh hoạt và phù hợp với địa phương. xii
  15. THESIS ABSTRACT PhD candidate: Tran Thu Ha Thesis title: Research on Technology Transfer of Low Carbon Rice Production in several Provinces of the Mekong Delta. Major: Agricultural Economics Code: 9 62 01 15 Education organization: Vietnam University of Agriculture Research purpose After 8 years of transferring the low carbon rice production technology, the rate of adoption of the rice farmer in Mekong Detal is rather modest (43%);Althought the efficiency of economics, society and environment of new technique are demonstrated, the gaps between the standard technology versus practices still exist. One of the most important causes belongs to the process of technology transfer. In order to improve the adoptation of farmers as well as perfomance of farmers, there is a needed to evalueate the situation of technology transferring and generate the suitable solution. Objectives - To contribute to the systematization and define the meaning of both theoretical and practice foundation in transferring the low carbon rice production technology. - To evaluate the state of transferring low carbon rice production technology for reducing greenhouse gas emission. - To analyze the factors affecting the transfer process of the low carbon rice production technology. - To recommend some major solutions to improve the technology transfer process for low carbon rice production in the Mekong Detal for the period of 2020-2030. Methodology - Study site is at An Giang and Kien Giang provinces with two groups of rice farmers. One group received the technology transfer via the government agricultural extension system and the other group received the technology transfer via the international-funded projects. - The sample size is 300 households. These farmers were interviewed repeatedly in 2011, 2014 and 2019. - Method of analysis including statistical description, comparison, and econometric with Ologit model. Main Results and Conclusions State of technology transfer - The rate of fully participating tranining in model following projects acquires 99 – 100% while the figure for government model only is 53% xiii
  16. - The rate of adopting new technology per total participated household in gov- model is lower than model of project (41%vs 90% and 91%) - The economic, social and environmental efficiency indicators of the models are higher than before adopting (Cost decreased by 18-28%; net profit in period 2011-2013 increased by 24% - 57%). The amount of seed and fertilizer used dropped sharply by over 20% in the models, the amount of irrigation water decreased by more than 48%; awareness and habits of using pesticides have changed positively. Emissions decreased sharply compared to traditional production (-3.7 tons/ha in the agricultural agricultural model; -4.1 tons/ha in the project transfer model in the period 2011 - 2014 and -3.92 tons/ha in agricultural production models; -3.92 and -4.04 tons/ha in two models of project transfer in the period 2014-2019) - The efficiency indicators in the traditional model are low in the short term (2011 – 2014) due to the lack of community-based, non-participation and synchronous production organization; Most of the time, farmers apply sporadically, not thoroughly, the process of managing flooded water, alternating synchronously and applying nitrogen fertilizer correctly. - In the long term (2014- 2019), because the projects cannot be maintained in the long term, over time these effects will also decrease while the regular maintenance of training courses and annual extension program of the agricultural extension system The state has a positive influence on farmers in the study areas. Affecting Factors - The major affecting factors include the traits of household; methodology of transfer process; capacity of the extension staff; infrastructure and policy for technology transfer. These have major effect on transfer progress and results. - Utilizing econometric analysis methodology to demostrate the role of various technical chanels. The results showed that the trasnfering following project has positive effect on the adoptation and perfomance of farmer rather than gov-model. And the new technique also is suitable with lagre scale of production. Recommendations The study recommends six major solution categories in order to improve the efficiency of technology transfer including revising the progress of the transfer, method of transfer. Following that, the traditional system needs to consider and apply the method, contents of transfer from projects flexibly and fit with the particular conditions of the local area. xiv
  17. PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Sản xuất lúa gạo thâm canh tăng vụ ở đồng bằng sông Cửu Long hiện nay không chỉ gây ô nhiễm môi trường thông qua việc sử dụng quá mức các loại phân bón vô cơ và hóa chất, đồng thời làm gia tăng lượng phát thải khí nhà kính và gây lãng phí nguồn nước đang ngày càng cạn kiện. Bên cạnh đó, theo VLCRP (2014), việc lạm dụng đầu vào cũng gây ra thiệt hại cho sản xuất lúa vùng đồng bằng sông Cửu Long. Ước tính giá trị thất thoát do sử dụng quá lượng phân bón, thuốc BVTV, lượng nước bơm tưới và công lao động cho 1 ha đất lúa trung bình khoảng 4 triệu đồng, lượng nước tiêu thụ tốn thêm từ 1.500 -2000 m3/ha, tổng lượng nước lãng phí lên tới 5.700 tỷ m3 nước. Lượng phân đạm nguyên chất do bón thừa so với công thức khuyến cáo khoảng 20-25kg/ha đã chảy ròng vào hệ sinh thái đất. Việt Nam và đặc biệt khu vực ĐBSCL hứng chịu ảnh hưởng của biến đổi khí hậu nặng nề, hiện tượng mất đất do xói lở và nhiễm mặn, nắng hạn ngày càng diễn biến gay gắt như thực tế đã xảy ra vào năm 2016 và 2018. Mặc dù từ năm 2012, chính phủ Việt Nam đã cam kết cắt giảm lượng phát thải khí nhà từ sản xuất nông nghiệp kính 20%, nhưng phát thải từ sản xuất lúa vẫn còn ở mức cao (Lê Hà Thanh Tâm, 2018). Theo báo cáo kiểm kê của Bộ Tài nguyên và Môi trường, phát thải từ sản xuất nông nghiệp vào khoảng 88,35 triệu tấn; chiếm 33% tổng lượng phát thải của Việt Nam, riêng hoạt động canh tác lúa nước chiếm tới hơn 50% (MONRE, 2014). Vì vậy việc cắt giảm khí thải, nâng cao hiệu quả sản xuất, tiết kiệm đầu vào cho sản xuất lúa là ưu tiên hàng đầu. Nhằm góp phần hạn chế phát thải cũng như góp phần bảo vệ môi trường tiết kiệm nguồn nước. Từ năm 2010 tới nay, nhiều tỉnh đồng bằng sông Cửu Long đã triển khai các tiến bộ kỹ thuật trong canh tác lúa giảm thải như quản lý dịch bệnh tổng hợp (IPM), tưới tiết kiệm, 3 Giảm 3 Tăng (3G3T) và từ 2009 tới nay là giỏ kỹ thuật 1 Phải 5 Giảm (1P5G) 1 Phải 5 Giảm (1P5G), Thâm canh Lúa cải tiến (Systematic Rice Intensification - SRI) và đã cho kết quả tích cực về hiệu quả sản xuất, giảm lượng phát thải cũng như bảo vệ môi trường. Mặc dù vậy, tỷ lệ áp dụng các tiến bộ kỹ thuật mới trên thực tế là rất thấp Theo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn An Giang (2019), toàn tỉnh chỉ có khoảng 35% diện tích sản xuất lúa được bà con áp dụng. Trong khi đó, thành phố 1
  18. Cần Thơ áp dụng khoảng 20% diện tích, Sóc Trăng 10% tổng diện tích trong đó mức độ áp dụng chỉ đạt khoảng 50 - 60% yêu cầu kỹ thuật và ở Kiên Giang chỉ dưới 10% diện tích (Nguyễn Văn Sánh & Nguyễn Cảnh Dũng, 2012). Một trong những nguyên nhân quan trọng khiến kết quả áp dụng kỹ thuật canh tác lúa giảm thải khí nhà kính còn hạn chế đó là tồn tại trong chuyển giao kỹ thuật. Theo Trần Anh Tuấn (2016), các phương pháp khuyến nông truyền thống hiện nay đang tỏ ra thiếu hiệu quả trong điều kiện sản xuất mới đặc biệt là tồn tại từ khâu tập huấn kỹ thuật cho đến hỗ trợ phát triển sản phẩm của nhân dân còn thiếu và chưa đi vào chiều sâu là nguyên nhân chính dẫn tới việc tỷ lệ áp dụng thấp. Bên cạnh đó, việc chuyển giao chỉ quan tâm tới số lượng người tham gia và kỹ thuật thuần túy trong khi không đảm bảo về kinh tế, xã hội, môi trường cho người được chuyển giao cũng ảnh hưởng tiêu cực tới kết quả chuyển giao (VLCRP, 2014). Mặc dù vậy, hệ thống khuyến nông nhà nước hiện vẫn đóng vai trò quan trọng trong chuyển giao kỹ thuật sản xuất trong xã hội, đồng thời vai trò của các đơn vị chuyển giao phi nhà nước cũng ngày càng trở nên quan trọng (Nguyễn Nam Bình, 2011). Do đó, việc hiểu rõ cơ chế, vai trò và phương thức hoạt động của từng loại hình chuyển giao cũng như hiệu quả của các mô hình là cơ sở quan trọng để nâng cao hiệu quả áp dụng và tỷ lệ áp dụng tiến bộ kỹ thuật canh tác lúa giảm thải khí nhà kính cho vùng đồng bằng sông Cửu Long hiện nay. Chính vì vậy, nghiên cứu này tập trung đánh giá quá trình thực hiện, các kết quả và hiệu quả chuyển giao kỹ thuật canh tác lúa giảm thải khí nhà kính hiện nay là 1P5G của các kênh chuyển giao; tìm ra các điểm cần đổi mới và cải tiến trong công tác chuyển giao của hệ thống khuyến nông nhà nước và phi nhà nước để xây dựng mô hình chuyển giao hiệu quả theo hướng sản xuất bền vững và tạo ra được các giá trị cạnh tranh, nâng cao thu nhập cho nông dân và các đồng lợi ích về môi trường bao gồm tiết kiệm tài nguyên và cắt giảm khí nhà kính cho sản xuất nông nghiệp bền vững trong quá trình hội nhập kinh tế hiện nay ở ĐBSCL. 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1.2.1. Mục tiêu chung Thông qua đánh giá quá trình, kết quả và hiệu quả của chuyển giao kỹ thuật canh tác lúa giảm thải khí nhà kính qua các kênh chuyển giao khác nhau tại các điểm nghiên cứu vùng đồng bằng sông Cửu Long, đề xuất một số giải pháp cải thiện chuyển giao kỹ thuật canh tác lúa giảm thải khí nhà kính hiện nay. 2
  19. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Góp phần hệ thống hóa và làm rõ một số vấn đề về cơ sở lý luận và thực tiễn đối với chuyển giao kỹ thuật canh tác lúa giảm phát thải khí nhà kính. - Đánh giá thực trạng thực trạng chuyển giao kỹ thuật canh tác lúa giảm phát thải khí nhà kính ở ĐBSCL. - Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng tới chuyển giao kỹ thuật canh tác lúa giảm phát thải khí nhà kính ở ĐBSC. - Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường chuyển giao kỹ thuật canh tác lúa giảm khí nhà kính ở ĐBSCL trong thời gian 2020-2030. 1.3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1.3.1. Đối tƣợng nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu của đề tài là việc chuyển giao kỹ thuật canh tác lúa giảm phát thải khí nhà kính phổ biến nhất hiện nay, 1P5G, qua hai hình thức chuyển giao chủ chốt là hệ thống khuyến nông nhà nước và dự án Quốc tế. - Tính đến năm 2019, đã có nhiều mô hình canh tác lúa giảm thải khí nhà kính được triển khai, tuy nhiên theo báo cáo của các tỉnh, diện tích áp dụng 1P5G là nhiều nhất, các quy trình trong đó gồm 3 giảm 3 tăng hiện đã được thay thế bằng 1P5G. Vì vậy chúng tôi giới hạn phạm vi của đối tượng nghiên cứu là kỹ thuật 1P5G thay vì bao gồm cả các kỹ thuật khác. - Khách thể nghiên cứu: Nông dân, cán bộ khuyến nông, cán bộ dự án, chính quyền địa phương, các đoàn thể, tổ hội nông dân tham gia chuyển giao. 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu 1.3.2.1. Phạm vi về nội dung Thông qua nghiên cứu bản chất, nội dung, thực trạng, cơ chế, phương thức chuyển giao, các yếu tố ảnh hưởng tới kết quả và hiệu quả của việc chuyển giao kỹ thuật canh tác lúa giảm phát thải khí nhà kính ở một số tỉnh ĐBSCL; đề xuất các giải pháp và một số cơ chế chính sách nhằm tăng cường chuyển giao kỹ thuật canh tác lúa giảm khí nhà kính ở ĐBSCL. 1.3.2.2. Phạm vi về không gian Đề tài được triển khai nghiên cứu tại hai tỉnh Kiên Giang và An Giang, đại diện vùng sản xuất lúa chủ yếu vùng ĐBSCL. Trong đó nghiên cứu điểm nhận 3
  20. chuyển giao kỹ thuật lúa giảm phát thải khí nhà kính qua Dự án Quốc tế tại Hợp tác xã (HTX) Kênh 7b, Tân Hiệp, Kiên Giang và HTX Phú Thượng, Phú Tân, An Giang; và HTX Phú Quới, An Giang nhận chuyển giao qua hệ thống khuyến nông tỉnh An Giang. 1.3.2.3. Phạm vi thời gian Nghiên cứu được tiến hành thu thập số liệu của nông dân và các kết quả từ hai chủ thể chuyển giao kỹ thuật giảm phát thải khí nhà kính trước và sau khi thực nghiệm chuyển giao từ năm 2012 đến năm 2015. 1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI Về lý luận, đề tài góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận và bản chất của kỹ thuật canh tác lúa giảm khí nhà kính mà trong đó thông qua việc sử dụng đúng và đủ các nhập liệu đầu vào chính như hạt giống, phân bón và nước tưới trong sản xuất lúa, cây lúa sẽ phát triển và cho năng suất tối ưu, giảm giá thành sản xuất và giảm phát thải hai loại khí nhà kính chủ chốt trong canh tác lúa là mê-tan (CH4) và ô-xit ni tơ (N2O) như một đồng lợi ích thông qua chế độ tưới ngập khô xen kẽ với từ 3-4 lần xiết nước trong vụ. Bên cạnh đó, thông qua tổng quan về hàng loạt các nghiên cứu về chuyển giao kỹ thuật trong và ngoài nước, đề tài đã tìm ra những khoảng trống trong nghiên cứu, tập trung khai thác vào những nội dung mà các nghiên cứu trước chưa làm được và một trong số đó phải kể đến nội dung phân tích vai trò của các đối tượng tham gia chuyển giao công nghệ trong ngắn và dài hạn. Hơn nữa, đề tài cũng có đóng góp quan trọng về phương pháp nghiên cứu khi sử dụng phương pháp phân tích kết hợp định tính và định lượng, khảo sát thông qua nhật ký ghi chép kết hợp bảng hỏi và áp dụng phương pháp phân tích theo chuỗi thời gian headline-endline của dữ liệu. Qua đó, đề tài cũng sử dụng phương pháp phân tích định lượng với mô hình Ologit để kiểm chứng sự khác biệt trong áp dụng tiến bộ kỹ thuật canh tác lúa giảm thải của nông dân giữa các mô hình chuyển giao khác nhau. Đây là một mô hình mới, trên thế giới đã được áp dụng để phân tích các ảnh hưởng của nhiều yếu tố tới việc thực hiện một hoạt động kinh tế như thế nào (các hoạt động này được phân chia thành các chỉ tiêu và người thực hiện có thể đạt được một vài hoặc toàn bộ các chỉ tiêu đó - trong nghiên cứu này là mức độ đạt được các chỉ tiêu của giỏ kỹ thuật canh tác lúa giảm thải khí nhà kính sau khi nhận chuyển giao từ các kênh khác nhau). Tuy nhiên mô hình hầu như chưa được sử dụng trong các nghiên cứu tại Việt Nam. 4