Luận văn Nghi lễ hôn nhân của người Tu Dí ở xã Thanh Bình, huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Nghi lễ hôn nhân của người Tu Dí ở xã Thanh Bình, huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- luan_van_nghi_le_hon_nhan_cua_nguoi_tu_di_o_xa_thanh_binh_hu.pdf
Nội dung text: Luận văn Nghi lễ hôn nhân của người Tu Dí ở xã Thanh Bình, huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI LƢU THỊ THANH HUYỀN NGHI LỄ HÔN NHÂN CỦA NGƢỜI TU DÍ Ở XÃ THANH BÌNH, HUYỆN MƢỜNG KHƢƠNG, TỈNH LÀO CAI Chuyên ngành: Dân tộc học Mã số: 60 31 03 10 LUẬN VĂN THẠC SĨ DÂN TỘC HỌC HÀ NỘI, 2017
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI LƢU THỊ THANH HUYỀN NGHI LỄ HÔN NHÂN CỦA NGƢỜI TU DÍ Ở XÃ THANH BÌNH, HUYỆN MƢỜNG KHƢƠNG, TỈNH LÀO CAI Chuyên ngành: Dân tộc học Mã số: 60 31 03 10 LUẬN VĂN THẠC SĨ DÂN TỘC HỌC NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LƢƠNG THỊ THU HẰNG HÀ NỘI, 2017
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả, số liệu nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố. Các thông tin, tài liệu trình bày trong luận văn đều đƣợc ghi rõ nguồn gốc. Hà Nội, ngày 28 tháng 10 năm 2017 Tác giả Lƣu Thị Thanh Huyền
- LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn thạc sĩ với đề tài: “Nghi lễ hôn nhân của người Tu Dí ở xã Thanh Bình, huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai”, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ quý báu của giáo viên hƣớng dẫn là TS. Lƣơng Thị Thu Hằng, cô đã gợi mở hƣớng nghiên cứu, góp ý cho tôi những vấn đề quan trọng cả về phƣơng pháp và nội dung nghiên cứu. Nhân dịp này, cho phép tôi đƣợc bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến cô. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn các thầy cô giáo thuộc Học viện Khoa học Xã hội, đặc biệt là các thầy cô giáo thuộc Khoa Dân tộc học và Nhân học đã truyền đạt và trang bị cho tôi những kiến thức bổ ích, những kỹ năng chuyên môn trong suốt quá trình học tập tại Học viện Khoa học Xã hội. Tôi xin chân thành cảm ơn Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Lào Cai, cùng với các cán bộ Ủy ban nhân dân xã Thanh Bình và cộng đồng ngƣời Tu Dí tại địa bàn nghiên cứu đã tạo điều kiện và tận tình giúp đỡ để tôi thu thập tài liệu trong suốt quá trình thực hiện Đề tài luận văn. Tôi xin trân trọng cảm ơn Lãnh đạo Vụ Văn hóa dân tộc-nơi tôi công tác, các anh, chị, em, bạn bè đồng nghiệp cùng với gia đình đã tận tình động viên, khuyến khích và tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi học tập, hoàn thành khóa học và Đề tài luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn./. Hà Nội, ngày 28 tháng 10 năm 2017 Tác giả Lƣu Thị Thanh Huyền
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 1 Nxb Nhà xuất bản 2 QĐ Quyết định 3 SVHTTDL Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch 4 Tr Trang 5 TS Tiến sĩ 6 UBND Ủy ban nhân dân
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU 1 Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và khái quát về địa bàn, đối tƣợng nghiên cứu 11 1.1. Cơ sở lý luận 11 1.1.1. Một số khái niệm 11 1.1.2. Cơ sở lý thuyết 14 1.2. Khái quát về địa bàn nghiên cứu 17 1.2.1. Điều kiện tự nhiên 17 1.2.2. Dân số, dân cƣ xã Thanh Bình, huyện Mƣờng Khƣơng 18 1.3. Khái quát về đối tƣợng nghiên cứu 19 1.3.1. Vài nét về lịch sử tộc ngƣời 19 1.3.2. Một số đặc điểm về kinh tế 21 1.3.3. Một vài đặc điểm về văn hóa 23 1.3.4. Đặc điểm về xã hội 30 Tiểu kết chƣơng 1 34 Chƣơng 2: Nghi lễ hôn nhân truyền thống của ngƣời Tu Dí 35 2.1. Quan niệm về hôn nhân của ngƣời Tu Dí 35 2.2. Nghi lễ trong hôn nhân ngƣời Tu Dí 38 2.2.1. Giai đoạn trƣớc đám cƣới 38 2.2.2. Lễ cƣới 42 2.2.3. Nghi lễ sau đám cƣới 54 Tiểu kết chƣơng 2 56 Chƣơng 3: Biến đổi nghi lễ hôn nhân của ngƣời Tu Dí 57 3.1. Bối cảnh biến đổi nghi lễ hôn nhân của ngƣời Tu Dí 57 3.2. Một số biến đổi trong nghi lễ hôn nhân ngƣời Tu Dí 58 3.2.1. Biến đổi trong quan niệm về hôn nhân 58 3.2.2. Biến đổi về nghi lễ trong hôn nhân 61 3.3. Nguyên nhân của sự biến đổi 65 3.3.1. Tác động của sự phát triển kinh tế 65
- 3.3.2. Tác động của văn hóa-xã hội 68 3.3.3. Tác động của các chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc 69 3.3.4. Sự thay đổi nhận thức của chủ thể văn hóa 73 3.4. Khuyến nghị giải pháp và gợi ý chính sách bảo tồn và phát huy những giá trị văn hóa của ngƣời Tu Dí trong lĩnh vực hôn nhân hiện nay 74 Tiểu kết chƣơng 3 78 KẾT LUẬN 79 TÀI LIỆU THAM KHẢO 81 PHỤ LỤC 84
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài: Ngƣời Bố Y là một trong 16 tộc ngƣời có số dân rất ít ngƣời ở Việt Nam (nằm trong nhóm có dân số dƣới 5.000 ngƣời) cƣ trú tập trung tại huyện Mƣờng Khƣơng tỉnh Lào Cai và huyện Quản Bạ tỉnh Hà Giang. Tuy tên gọi khác nhau, ngƣời Bố Y ở Mƣờng Khƣơng tự gọi là “Tu Dí”, ngƣời Bố Y ở Quản Bạ tự gọi là “Pầu Y” nhƣng họ đều có chung nguồn gốc là một bộ tộc thuộc Lạc Việt trong khối Bách Việt. Ở Lào Cai, ngƣời Tu Dí cƣ trú tập trung ở huyện Mƣờng Khƣơng, ở thành các làng bản và xen kẽ với một số dân tộc anh em khác thuộc các xã: Tung Chung Phố, Thanh Bình, Lùng Vai, Lùng Khấu Nhin, Bản Lầu, Thải Giàng Sán, Tả Gia Khâu, Pha Long, thị trấn Mƣờng Khƣơng của huyện Mƣờng Khƣơng. Theo điều tra thực trạng kinh tế - xã hội của 53 dân tộc thiểu số năm 2015 của Tổng cục Thống kê, ngƣời Tu Dí ở Lào Cai có 1468 ngƣời ( trên tổng số 2647 ngƣời, chiếm 62,3% tổng số ngƣời Bố Y tại Việt Nam). Cơ cấu kinh tế chủ yếu của ngƣời Tu Dí là nông nghiệp trồng trọt và chăn nuôi, trƣớc đây cây ngô là cây trồng cho lƣơng thực chính, ngày nay có thêm cây lúa vì đã thay đổi, cải tiến trong kỹ thuật canh tác và giống cây trồng. Trong một năm có nhiều lễ tết diễn ra gắn với tín ngƣỡng nông nghiệp và những triết lý nhân sinh tộc ngƣời Tu Dí. Các phong tục tập quán gắn với chu kỳ đời ngƣời phong phú và đặc sắc phản ánh rõ nét văn hoá tộc ngƣời riêng biệt và giàu tính nhân sinh. Hôn nhân là một trong những sự kiện quan trọng đánh dấu sự thay đổi trong chu kỳ của đời ngƣời, phản ánh rõ nét đặc trƣng văn hóa của dân tộc. Nghi lễ hôn nhân là thủ tục khẳng định cuộc hôn nhân đó là hợp pháp làm thay đổi địa vị xã hội của con ngƣời. Để tiến tới hôn nhân cũng nhƣ khi đã đạt đƣợc cuộc hôn nhân, mỗi tộc ngƣời đều trải qua những nghi lễ nhất định theo quy định mang tính tập quán của tộc ngƣời hay nhóm tộc ngƣời. Trong quá trình hội nhập và toàn cầu hóa đang diễn ra mạnh mẽ nhƣ hiện nay, nghi lễ hôn nhân của các tộc ngƣời đang có sự biến đổi và thích nghi với điều 1
- kiện mới, với xu hƣớng chính là chọn lọc và tiếp thu những yếu tố mới phù hợp, đơn giản hóa một số nghi lễ, tập quán truyền thống bị coi là rƣờm rà, tốn kém Điều này đã và đang góp phần làm phong phú thêm đời sống văn hóa tộc ngƣời, song cũng là những nhân tố dẫn đến sự thay đổi các giá trị văn hóa vốn có của ngƣời Tu Dí. Trong bối cảnh đó, vấn đề đặt ra là làm thế nào để văn hóa của ngƣời Tu Dí vừa giữ đƣợc bản sắc riêng lại vừa hội nhập phát triển theo xu hƣớng phát triển của đất nƣớc. Trong Nghị quyết Hội nghị Ban Chấp hành Trung ƣơng 7 (khóa IX) đã chỉ rõ “giữ vững và phát huy những giá trị bản sắc văn hóa truyền thống của các dân tộc thiểu số trong sự nghiệp phát triển chung của cộng đồng dân tộc Việt Nam thống nhất”. Vì thế, nghiên cứu vấn đề “nghi lễ hôn nhân của người Tu Dí ở xã Thanh Bình, huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai” trong bối cảnh hiện nay có ý nghĩa lý luận và thực tiễn, cung cấp cơ sở khoa học cho việc định hƣớng bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa truyền thống. Góp phần cung cấp cho các nhà hoạch định chính sách một góc nhìn toàn diện hơn về các yếu tố văn hóa tộc ngƣời, từ đó đƣa ra các giải pháp chính sách bảo tồn, phát huy và xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc và thống nhất trong đa dạng. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài 2.1. Các công trình nghiên cứu về hôn nhân các dân tộc thiểu số Cho đến nay, vấn đề hôn nhân các dân tộc thiểu số đã đƣợc nhiều học giả nghiên cứu, với nhiều công trình có giá trị. Trong Bức khảm văn hóa Châu Á (2001) của Grant Evans chủ biên do Cao Xuân Phổ dịch đã nhìn vào văn hóa Châu Á dƣới nhiều cách tiếp cận khác nhau từ Khảo cổ học, Ngôn ngữ học, Dân tộc học đến các diện mạo văn hóa trong ứng xử của con ngƣời thuộc mọi tầng lớp xã hội, mọi thiết chế xã hội nhƣ gia đình, nhà nƣớc, giai cấp, đẳng cấp, tôn giáo tín ngƣỡng và các kiểu vận hành của những thiết chế đó dƣới những dạng đặc thù nhƣ gia đình, dòng họ, quan hệ họ hàng, hôn nhân, hồi môn Trong công trình Hôn nhân và gia đình các dân tộc thiểu số Việt Nam (2012) của nhiều tác giả đã tập trung giới thiệu tập tục hôn nhân, gia đình của một số dân 2
- tộc thiểu số Việt Nam, tiêu biểu là dân tộc Nùng, Khơ me Tác phẩm cũng đƣợc ghi nhận và đánh giá khá tốt về chất lƣợng nội dung. Với công trình Văn hóa Tày, Nùng (1984), Hà Văn Thƣ, Lã Văn Lô đã khái quát xã hội và con ngƣời của dân tộc Tày – Nùng, khắc họa thế giới quan, nhân sinh quan, tín ngƣỡng tôn giáo, phong tục tập quán cũng nhƣ những giá trị nghệ thuật truyền thống của nhóm dân tộc này và khái quát về văn hóa Tày – Nùng sau Cách mạng tháng Tám. Trong tác phẩm, hai tác giả đã nhắc đến tập tục cƣới hỏi của ngƣời Tày – Nùng, tuy mới chỉ dừng lại những nét khái quát chung nhƣng tác phẩm cũng đã có những đóng góp cơ bản cho việc nghiên cứu về các dân tộc thiểu số nói chung và nhóm văn hóa Tày – Nùng nói riêng. Đỗ Thúy Bình với Hôn nhân và gia đình các dân tộc Tày, Nùng, Thái ở Việt Nam (1994) đã đi sâu phân tích, vạch ra đƣợc những khía cạnh cơ bản của đời sống hôn nhân, luật hôn nhân và gia đình, vấn đề lựa chọn bạn đời, các nguyên tắc và hình thái trong hôn nhân. Bên cạnh đó các vấn đề kết cấu gia đình, chức năng gia đình và các nghi lễ trong chu kỳ vòng đời cũng đƣợc chú trọng. Những đặc điểm phân tích trên đã đƣợc khái quát và phân tích trong hôn nhân và gia đình của các dân tộc Tày, Nùng, Thái ở Việt Nam. Qua đó góp phần hiểu đƣợc tính ổn định của một số chuẩn mực văn hóa tộc ngƣời đồng thời thể hiện rõ nét những phong tục nghi lễ của từng dân tộc. Đây là công trình tƣơng đối toàn diện, đầu tiên và chuyên sâu về vấn đề hôn nhân và gia đình của các dân tộc. Nguyễn Thị Song Hà với tác phẩm Nghi lễ trong chu kỳ đời người của người Mường ở Hòa Bình (2011) đã trình bày có hệ thống và toàn diện về nghi lễ trong chu kỳ đời ngƣời của ngƣời Mƣờng ở Hòa Bình, từ đó làm rõ những đặc điểm chung và sắc thái địa phƣơng trong xã hội truyền thống. Tác phẩm đã đƣa ra các khái niệm về hôn nhân, nghi lễ hôn nhân , chỉ rõ sự biến đổi của các nghi lễ trong chu kỳ đời ngƣời từ truyền thống đến hiện đại, trong đó có nghi lễ trong hôn nhân của ngƣời Mƣờng ở Hòa Bình. Trong công trình Nghiên cứu hôn nhân và biến đổi hôn nhân ở Việt Nam: mấy vấn đề có ý nghĩa lý luận và phương pháp luận (2013), Ngô Thị Thanh Quý đã 3
- đƣa ra một cách khái quát khái niệm về hôn nhân, các hình thái hôn nhân, nghi thức pháp lý, phong tục trong hôn nhân và phân kỳ quá trình biến đổi hôn nhân.Trong công trình này, tác giả đã khái quát “Hôn nhân là một hiện tƣợng của đời sống, đƣợc chuẩn mực hóa, khuôn mẫu hóa (về quyền hạn, nghĩa vụ) cho các vai trò xã hội trên nhiều phƣơng diện nhƣ phong tục, đạo đức, pháp lý, nhằm đáp ứng các nhu cầu của con ngƣời trong các quan hệ tính giao, sinh sở, nuôi dƣỡng ngƣời già và con cái. Điều này cũng có nghĩa: hôn nhân là một thiết chế xã hội - bởi thiết chế xã hội không gì khác hơn chính là tập hợp những khuôn mẫu ứng xử và vai trò xã hội với mục tiêu giải quyết các nhu cầu của xã hội”. Công trình này có ý nghĩa trong việc nghiên cứu về hôn nhân và sự biến đổi của các mô hình phong tục hôn nhân ở Việt Nam. 2.2. Các công trình nghiên cứu về ngƣời Tu Dí (Bố Y) Công trình nghiên cứu ngoài nước về người Tu Dí (Bố Y) Một số công trình nghiên cứu của các nhà nghiên cứu Trung Quốc đề cập đến nguồn gốc, quá trình di cƣ, một số nét văn hóa tiêu biểu của ngƣời Bố Y đƣợc đề cập đến trong “Văn hóa dân tộc Bố Y huyện Hà Khẩu Vân Nam” (Nhà xuất bản dân tộc Vân Nam, 2007) và Tây Nam dân tộc sử nghiên cứu (Phạm Hồng Quý, 1981). Các công trình nghiên cứu này giúp học viên trong việc tìm hiểu nguồn gốc, một số nét tƣơng đồng giữa ngƣời Tu Dí (Bố Y) ở Việt Nam với tộc ngƣời này ở Trung Quốc. Nhƣ vậy, từ trƣớc đến nay, chƣa có công trình nghiên cứu riêng biệt nào của các học giả nƣớc ngoài đề cập trực tiếp đến lĩnh vực nghiên cứu của đề tài. Công trình nghiên cứu trong nước về người Tu Dí (Bố Y) Các công trình nghiên cứu về ngƣời Bố Y nói chung và ngƣời Tu Dí nói riêng vẫn còn tƣơng đối hạn chế. Trong công trình “Về vấn đề xác định thành phần các dân tộc thiểu số ở miền Bắc Việt Nam” (Viện Dân tộc học, 1975) phần “Lịch sử di cƣ và sinh hoạt văn hóa của ngƣời Tu Dí ở Lào Cai” của Chu Thái Sơn, tác giả đã khái quát về tên gọi, lịch sử tộc ngƣời và những nét văn hóa truyền thống của ngƣời Tu Dí ở Lào Cai, 4
- bên cạnh đó tác giả còn có những so sánh sự giống và khác nhau trong nguồn gốc di cƣ, ngôn ngữ và một số nét văn hóa giữa ngƣời Tu Dí ở Lào Cai và ngƣời Bố Y ở Hà Giang Các công trình “Các dân tộc ít người ở Việt Nam (các tỉnh phía Bắc)” (1978) của Tập thể tác giả, “Phong tục tập quán các dân tộc Việt Nam” (1997) của Đặng Văn Lung và các cộng sự, “Nhận diện văn hóa các dân tộc thiểu số Việt Nam (2004) của Nguyễn Đăng Duy, “Văn hóa vùng dân tộc thiểu số Việt Nam” (2010) của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã đề cập đến văn hóa các dân tộc thiểu số trên địa bàn nƣớc Việt Nam nói chung và văn hóa ngƣời Bố Y nói riêng, trên các khía cạnh của đời sống văn hóa, các giá trị văn hóa truyền thống, nhƣ: lịch sử tộc ngƣời, hoạt động kinh tế, văn hóa vật chất, văn hóa tinh thần của tộc ngƣời này. Một số công trình nghiên cứu riêng về văn hóa của ngƣời Bố Y, nhƣ: “Văn hóa vật thể người Bố Y” (2009) của Ma Quốc Tám-Nguyễn Hữu Thọ đã khảo sát và đánh giá thực trạng, một số biến đổi trong đời sống văn hóa vật thể của dân tộc Bố Y trên địa bàn tỉnh Hà Giang, từ đó đề xuất biện pháp bảo tồn các gía trị văn hóa đó trong tình hình mới; Công trình“Nghiên cứu phong tục tập quán các dân tộc thiểu số có số dân dưới 5 ngàn người khu vực miền núi phía Bắc” (Trịnh Thị Thủy, 2011) (cụ thể là nghiên cứu 2 tộc ngƣời: Tu Dí - khảo sát trên địa bàn tỉnh Lào Cai và Pu Péo - khảo sát trên địa bàn tỉnh Hà Giang) đã khảo sát, đánh giá thực trạng phong tục, tập quán của các tộc ngƣời Bố Y và Pu Péo từ truyền thống đến hiện đại, từ đó đề xuất những biện pháp bảo tồn và phát huy phong tục, tập quán các tộc ngƣời Bố Y, Pu Péo trong giai đoạn hiện nay; Trên Tạp chí Dân tộc học số 4 - 2005, Nguyễn Thị Thanh Nga với bài Về nhóm Tu Dí ở huyện Mường Khương tỉnh Lào Cai đã có cái nhìn sơ bộ về tộc ngƣời này, nhƣ: lịch sử tộc ngƣời, phƣơng thức sinh kế, văn hóa, xã hội truyền thống trong đó có đôi nét về gia đình và hôn nhân. Trong “Văn hóa dân gian người Bố Y ở Lào Cai” do Trần Hữu Sơn chủ biên xuất bản 2 tập năm 2014-2015, nhóm tác giả đã công bố một công trình nghiên cứu tƣơng đối toàn diện về văn hóa dân gian truyền thống của ngƣời Bố Y trên địa bàn tỉnh Lào Cai, bao gồm: Khái quát chung về tộc ngƣời này; Tri thức dân gian về bảo 5
- vệ môi trƣờng tự nhiên; Tri thức dân gian liên quan đến sản xuất nông nghiệp, trồng trọt; Phong tục liên quan đến chu kỳ đời ngƣời (trong đó có đề cập đến phong tục tập quán trong cƣới xin truyền thống của ngƣời Bố Y); Nghề thủ công truyền thống; Tín ngƣỡng dân gian, văn hóa ẩm thực, trang phục truyền thống, văn học dân gian, âm nhạc, nhạc cụ dân gian và các lễ tết, hội của ngƣời Bố Y huyện Mƣờng Khƣơng, tỉnh Lào Cai. Nhƣ vậy, liên quan đến nội dung nghiên cứu của đề tài, tộc ngƣời Tu Dí nói chung và vấn đề nghi lễ hôn nhân của ngƣời Tu Dí nói riêng đã đƣợc các nhà khoa học quan tâm nhƣng chƣa có công trình nghiên cứu chuyên sâu, riêng biệt. Các nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở các yếu tố truyền thống, vẫn còn thiếu hụt những cập nhật mới, những biến đổi trong thời kì hiện nay. Vì vậy, góp phần giải quyết “khoảng trống” nêu trên là nhiệm vụ đặt ra đối với luận văn này. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Làm rõ đặc điểm, giá trị truyền thống và các yếu tố biển đổi trong nghi lễ hôn nhân của ngƣời Tu Dí ở xã Thanh Bình, huyện Mƣờng Khƣơng, tỉnh Lào Cai. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Trình bày có hệ thống về nghi lễ hôn nhân của ngƣời Tu Dí ở xã Thanh Bình, huyện Mƣờng Khƣơng, tỉnh Lào Cai để từ đó làm phong phú, sáng rõ những đặc trƣng văn hóa của tộc ngƣời này. - Làm rõ những biến đổi trong nghi lễ hôn nhân của ngƣời Tu Dí ở xã Thanh Bình, huyện Mƣờng Khƣơng, tỉnh Lào Cai và nguyên nhân biến đổi. - Góp thêm tƣ liệu khoa học và bƣớc đầu đƣa ra một số kiến nghị và giải pháp chính sách bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa của tộc ngƣời thể hiện qua lĩnh vực nghi lễ hôn nhân của ngƣời Tu Dí ở xã Thanh Bình, huyện Mƣờng Khƣơng, tỉnh Lào Cai. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu: 4.1. Đối tƣợng nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu chính của đề tài luận văn là nghi lễ hôn nhân của ngƣời Tu Dí ở xã Thanh Bình, huyện Mƣờng Khƣơng, tỉnh Lào Cai. 6
- Khách thể nghiên cứu của luận văn là ngƣời Tu Dí ở xã Thanh Bình, huyện Mƣờng Khƣơng, tỉnh Lào Cai. Trong đó, một số đối tƣợng cụ thể đƣợc quan tâm hơn, chẳng hạn những ngƣời am hiểu về phong tục tập quán trong hôn nhân, thầy cúng t, các ông, bà mối, những ngƣời đã là cô dâu, chú rể trong dịp cƣới, và ngƣời có uy tín đại diện cho cộng đồng ở địa bàn nghiên cứu. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi không gian nghiên cứu Địa bàn nghiên cứu chính của đề tài luận văn đƣợc chọn ở xã Thanh Bình, huyện Mƣờng Khƣơng, tỉnh Lào Cai - nơi có đông ngƣời Tu Dí sinh sống. - Phạm vi thời gian nghiên cứu Đề tài luận văn nghiên cứu nghi lễ hôn nhân ngƣời Tu Dí trong truyền thống và hiện tại, từ đó phân tích, so sánh làm rõ các yếu tố biến đổi hiện nay. Ngày 1/10/1991 là ngày tái lập tỉnh Lào Cai, tách ra từ tỉnh Hoàng Liên Sơn. Huyện Mƣờng Khƣơng là huyện miền núi, biên giới của tỉnh Lào Cai, với nhiều điều kiện khó khăn về giao thông đi lại, cơ sở hạ tầng nên sự chuyển biến về kinh tế, văn hóa, xã hội sau khi tái lập tỉnh không đƣợc mạnh mẽ, rõ nét. Do vậy, mốc thời điểm so sánh truyền thống và hiện tại học viên lựa chọn là 15 năm sau ngày tái lập tỉnh. - Phạm vi nội dung nghiên cứu: Đề tài luận văn tập trung nghiên cứu các nghi lễ trong đám cƣới của ngƣời Tu Dí ở xã Thanh Bình, huyện Mƣờng Khƣơng, tỉnh Lào Cai trong quá khứ (truyền thống) và hiện tại, bao gồm các nghi lễ trƣớc đám cƣới, trong đám cƣới và sau đám cƣới. Phân tích, so sánh và làm rõ các yếu tố biến đổi trong nghi lễ đám cƣới của ngƣời Tu Dí hiện nay. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phƣơng pháp luận Trƣớc hết, luận văn dựa trên quan điểm triết học của chủ nghĩa duy vật biện chứng, duy vật lịch sử để nhìn nhận sự vật, hiện tƣợng trong hôn nhân nói chung và nghi lễ hôn nhân nói riêng. Từ khi tiến hành nghiên cứu, học viên không xem xét và 7
- nhìn nhận nghi lễ hôn nhân nhƣ là một thành tố tồn tại độc lập mà đặt nó trong bối cảnh văn hóa ứng xử về hôn nhân của cộng đồng ngƣời Tu Dí, đồng thời đặt hôn nhân trong quan hệ với các thành tố văn hóa khác. Vì thế, khi nghiên cứu về nghi lễ hôn nhân, tác giả không dừng lại ở việc nghiên cứu về nghi lễ hôn nhân mà còn nghiên cứu các hiện tƣợng văn hóa khác của ngƣời Tu Dí ở xã Thanh Bình, huyện Mƣờng Khƣơng để xâu chuỗi các sự vật, hiện tƣợng nhằm tìm ra những giá trị văn hóa-xã hội của hôn nhân, lý giải về ý nghĩa các nghi lễ hôn nhân. Luận văn cũng đặt ngƣời Tu Dí ở xã Thanh Bình trong mối quan hệ với các tộc ngƣời láng giềng, từ đó làm rõ đặc trƣng riêng về nghi lễ hôn nhân ngƣời Tu Dí ở xã Thanh Bình, huyện Mƣờng Khƣơng, tỉnh Lào Cai. Dựa vào lý luận của chủ nghĩa duy vật lịch sử, khi nghiên cứu nghi lễ hôn nhân, học viên coi đây là một thành tố khả biến, tức phải đặt trong bối cảnh lịch sử, có hình thành, phát triển và biến đổi, để từ đó làm cơ sở để giải thích về những biến đổi trong nghi lễ hôn nhân nói riêng và hôn nhân nói chung của ngƣời Tu Dí ở xã Thanh Bình, huyện Mƣờng Khƣơng trong giai đoạn hiện nay dƣới tác động từ các yếu tố. Luận văn còn dựa trên những quan điểm của Đảng ta về chính sách dân tộc, bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa tộc ngƣời. 5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu Để thực hiện đề tài luận văn, học viên đã sử dụng các phƣơng pháp sau: - Phƣơng pháp điền dã dân tộc học: Để thực hiện thu thập số liệu tại thực địa, học viên đã tiến hành nghiên cứu điền dã, khảo sát tại điểm nghiên cứu là xã Thanh Bình, huyện Mƣờng Khƣơng, tỉnh Lào Cai vào các thời điểm khác nhau trong năm, tham dự một đám cƣới của đôi vợ chồng trẻ. Công cụ chủ yếu sử dụng trong nghiên cứu thực địa là: quan sát trực tiếp, quan sát tham dự và phỏng vấn sâu bằng bảng hỏỉ; thu thập và tổng hợp số liệu thống kê. Trong thời gian cùng ăn, cùng ở và sinh hoạt tại địa bàn nghiên cứu, học viên tiến hành quan sát tham dự, tiếp cận với ngƣời dân, cùng tham gia vào các hoạt động sinh hoạt với họ, để tạo mối quan hệ thân thiện và cùng chia sẻ thông tin. 8
- Lựa chọn các đối tƣợng phỏng vấn đa dạng, học viên tiến hành phỏng vấn sâu theo bảng hỏi, để có thể thu thập đƣợc thông tin đa chiều và khách quan. Đối tƣợng phỏng vấn là những ngƣời làm công tác dân số kế hoạch hóa gia đình tại địa phƣơng, những ngƣời trực tiếp tham gia vào đám cƣới hoặc các hoạt động trong gia đình. Nhƣ khi tìm hiểu những vấn đề cụ thể, lý giải các sự việc, ý nghĩa các phong tục tập quán liên quan đến nghi lễ hôn nhân học viên tìm đến những ngƣời cao tuổi am hiểu về phong tục tập quán của ngƣời Tu Dí, trƣởng các dòng họ, lãnh đạo xã, trƣởng bản, những ông mối, bà mối, thầy cúng Nội dung câu hỏi phỏng vấn đƣợc chuẩn bị cụ thể gồm các câu hỏi mở theo chủ đề và các nhóm chủ đề trong nghi lễ hôn nhân của ngƣời Tu Dí. - Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu: học viên tiến hành tổng hợp các công trình nghiên cứu về ngƣời Tu Dí. Các công trình nghiên cứu nhƣ sách, bài báo đăng trên tạp chí, luận án, luận văn mà nội dung liên quan đến lĩnh vực hôn nhân của đồng bào các dân tộc thiểu số nói chung và ngƣời Tu Dí nói riêng. Ngoài ra, các tài liệu thứ cấp nhƣ báo cáo, số liệu về dân số, dân tộc, niên giám thống kê liên quan đến ngƣời Tu Dí tại địa bàn nghiên cứu cũng đƣợc phân tích để làm cơ sở nghiên cứu về nghi lễ hôn nhân của ngƣời Tu Dí ở xã Thanh Bình, huyện Mƣờng Khƣơng, tỉnh Lào Cai. - Một số khó khăn trong quá trình thực hiện đề tài luận văn: + Đối tƣợng nghiên cứu đƣợc nghiên cứu trong đề tài luận văn là đồng bào dân tộc thiểu số có số dân rất ít ngƣời (dƣới 10.000 ngƣời), đã đƣợc các nhà khoa học quan tâm tuy nhiên các công trình nghiên cứu chƣa nhiều, nên nguồn tƣ liệu để tham khảo chƣa đƣợc phong phú. + Địa bàn cƣ trú của ngƣời Tu Dí thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn nên khó khăn trong đi lại và tốn kém về chi phí. + Đồng bào có tập quán đi nƣơng, đi buôn bán xa nhà nên khó khăn trong quá trình lấy tƣ liệu. Học viên đã có cố gắng thu thập tƣ liệu trong quá trình thực hiện đề tài luận văn, tuy nhiên, do một số khó khăn, nên đề tài luận văn vẫn còn thiếu hình ảnh thực 9
- tế, đối tƣợng phỏng vấn chƣa đƣợc phong phú. Học viên sẽ cố gắng hoàn thiện trong những nghiên cứu tiếp theo. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận - Đề tài luận văn cung cấp một cách có hệ thống những tƣ liệu về nghi lễ hôn nhân của ngƣời Tu Dí ở xã Thanh Bình, huyện Mƣờng Khƣơng, tỉnh Lào Cai, góp phần bổ sung về mặt tƣ liệu mới cho ngành Dân tộc học/Nhân học. - Kết quả nghiên cứu của đề tài cho thấy những yếu tố truyền thống và biến đổi trong nghi lễ hôn nhân của ngƣời Tu Dí ở huyện Mƣờng Khƣơng, tỉnh Lào Cai. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Góp phần xây dựng cơ sở khoa học cho việc định hƣớng và gợi ý chính sách xã hội, văn hóa trong việc bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa của ngƣời Tu Dí nói chung và ngƣời Tu Dí ở huyện Mƣờng Khƣơng, tỉnh Lào Cai nói riêng; đồng thời tạo cơ sở nền tảng cho việc xây dựng nếp sống văn hóa mới của nhóm Tu Dí trong bối cảnh hội nhập và phát triển bền vững của đất nƣớc hiện nay. 7. Cơ cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và Phụ lục, nội dung chính của luận văn bao gồm các chƣơng sau: Chương 1: Cơ sở lý luận và khái quát về địa bàn, đối tượng nghiên cứu. Chương 2: Nghi lễ hôn nhân truyền thống của người Tu Dí. Chương 3. Biến đổi nghi lễ hôn nhân của người Tu Dí. 10
- Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KHÁI QUÁT VỀ ĐỊA BÀN, ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Một số khái niệm - Văn hóa tộc người: đƣợc hiểu là tổng thể những yếu tố vật thể và phi vật thể một tộc ngƣời cụ thể, một dân tộc cụ thể (chẳng hạn dân tộc Kinh, dân tộc Tày, dân tộc Thái ); văn hóa tộc ngƣời cũng đƣợc hiểu là những đặc điểm, đặc trƣng riêng biệt của một tộc ngƣời thể hiện ở các phƣơng diện trong cuộc sống, xã hội từ tiếng nói, chữ viết, sinh hoạt văn hóa vật chất và văn hóa tinh thần, các sắc thái tâm lý và tình cảm, phong tục tập quán và nghi lễ hôn nhân Những đặc điểm, đặc trƣng riêng biệt này gắn liền với đời sống và quá trình phát triển của tộc ngƣời, đƣợc lƣu truyền từ đời này sang đời khác, mang tính truyền thống, tính kế thừa. Đây cũng là những dấu hiệu chủ yếu để nhận diện tộc ngƣời, để phân biệt tộc ngƣời này với tộc ngƣời khác [18, tr.7]. Tuy nhiên, trong quá trình phát triển, các tộc ngƣời đều có những mối quan hệ lẫn nhau, có thể có sự đan xen nhau trong cuộc sống, cùng chung sống với nhau trên một địa bàn dân cƣ (vùng, miền), chịu ảnh hƣởng giống nhau về điều kiện tự nhiên, điều kiện xã hội, môi trƣờng; hoặc có những quan hệ giao tiếp xã hội, quan hệ giao lƣu về văn hóa, quan hệ hôn nhân gia đình Văn hóa tộc ngƣời là nền tảng nảy sinh và phát triển của ý thức tộc ngƣời. Chính vì thế một dân tộc bị đồng hóa, tức bị mất văn hóa riêng thì ý thức tộc ngƣời trƣớc sau cũng bị mai một . Trong quá trình hình thành và phát triển của mỗi tộc ngƣời (ethnic) gắn với hoàn cảnh kinh tế, xã hội và môi trƣờng địa lý tự nhiên trong đời sống của từng dân tộc, nhƣng sau khi xuất hiện chúng trở nên bền vững và đƣợc duy trì lâu bền [16; tr 20]. Song không phải lúc nào văn hóa tộc ngƣời và văn hóa của dân tộc cũng có ranh giới rõ rệt và bất biến. Trong quá trình phát triển, không ít hiện tƣợng văn hóa lúc đầu chỉ là yếu tố vay mƣợn, nhƣng dần dần đƣợc “dân tộc hóa”, “bản địa hóa”, trở thành văn hóa tộc ngƣời, ít nhiều mang bản sắc dân tộc. Hơn thế nữa, bất cứ một 11
- yếu tố văn hóa ngoại lai nào đƣợc vay mƣợn thì ít nhiều cũng đƣợc sử dụng và tái tạo theo cách riêng của ngƣời vay mƣợn [33; tr 228-229]. Việt Nam là một quốc gia đa dân tộc trong đó có một tộc ngƣời đa số và 53 tộc ngƣời thiểu số. Mỗi tộc ngƣời lại có nguồn gốc lịch sử, ngôn ngữ, hoạt động sinh kế, lối sống, nghi lễ, tôn giáo tín ngƣỡng riêng tạo thành đặc trƣng văn hóa của một tộc ngƣời và để phân biệt với tộc ngƣời khác, các nhóm khác [16; tr 20]. - Nghi lễ: Văn hóa tộc ngƣời đƣợc thể hiện thông qua nghi lễ - đó là ứng xử giữa con ngƣời với con ngƣời, giữa con ngƣời với thiên nhiên, đƣợc lặp đi lặp lại thành thói quen và đƣợc thể hiện bằng những quy ƣớc trong lao động, trong đấu tranh, trong sinh hoạt và trong mối quan hệ giữa xã hội và thiên nhiên, đƣợc xã hội, cộng đồng tộc ngƣời thừa nhận. Mặc dù rất đa dạng và phát triển theo nhiều con đƣờng khác nhau, nhƣng nghi lễ dù dƣới dạng thô mộc thời nguyên thủy hay phức tạp trong các nền văn hóa hiện đại, đều là tập hợp các yếu tố cơ bản gồm hành động, nhạc lễ, cầu khấn, hiến tế, nhịn ăn, định hƣờng, tẩy uế , mang tính lặp đi lặp lại từ đời này qua đời khác, con ngƣời thực hành chúng và mang truyền thống về hiện tại [25, tr. 363]. Những thái độ, hành vi ấy khi đã thấm sâu vào tâm thức của cộng đồng, trở thành tiêu chuẩn bắt buộc, dù truyền miệng hay thành văn thì nó vẫn đƣợc dƣ luận xã hội thừa nhận rộng rãi, ủng hộ, bảo vệ và tuân theo mà chúng ta thƣờng gọi là phong tục hay tập tục, tập quán. Chính vì vậy, nghi lễ không chỉ là quá khứ mà còn cả hiện tại và tƣơng lai, là quá trình xuyên thời gian và không gian theo đúng chu trình của nó [16; tr 20]. Từ điển nhân học khẳng định: “Nghi lễ là những hành động nghi thức diễn ra trong bối cảnh thờ cúng tôn giáo - ví dụ một đại lễ Thiên Chúa giáo hay một buổi hiến tế tổ tiên. Thông thường các nhà nhân học sử dụng “nghi lễ” để nói về bất kỳ một hành động nào có nhiều nghi thức và với mục đích phi bình quân chủ nghĩa. Theo nghĩa rộng nhất, nghi lễ liên quan không chỉ đến một loại sự kiện cụ thể đặc biệt nào mà cả với khía cạnh thể hiện toàn bộ hoạt động của con người. Trong chừng mực nó chuyển tải các thông điệp địa vị văn hóa và xã hội của các cá nhân, bất kỳ một hành động nào của con người cũng có khía cạnh nghi lễ”. Từ điển 12
- Tiếng Việt cho rằng: “Nghi lễ là nghi thức và trình tự tiến hành của một cuộc lễ [43; tr 866]. Nghi lễ biểu hiện mọi khía cạnh của đời sống vật chất và tinh thần của con ngƣời, tộc ngƣời, do đó dù một hình thái xã hội nào, nghi lễ cũng có tính tộc ngƣời. Dù tồn tại lâu dài, truyền từ đời này qua đời khác trong mỗi cộng đồng tộc ngƣời cụ thể, xong không phải nghi lễ nào cũng trở thành bất di bất dịch mà nó luôn có sự biến đổi, một số nghi lễ mất đi, một số nghi lễ mới nảy nở. Tùy từng hoàn cảnh, tình huống cụ thể mà mỗi thế hệ có những thái độ khác nhau đối với những nghi lễ hiện có [16, tr. 24]. Phân loại nghi lễ: Nghi lễ hành động và nghi lễ chuyển đổi. Nghi lễ hành động là nghi lễ có bài bản, buộc áp dụng một loạt các động tác, lời nói, thủ tục tiếp nối nhau. Qua các hành động của nghi lễ, quan niệm của một nền văn hóa đƣợc cụ thể hóa và thể hiện rõ nét. Nghi lễ chuyển đổi là nghi lễ đánh dấu sự thay đổi địa vị xã hội của con ngƣời. Nghi lễ chuyển đổi thƣờng đi kèm với những lễ nghi xung quanh những sự kiện liên quan đến đời ngƣời nhƣ việc ra đời của một đứa trẻ, tuổi vào đời, hôn lễ, thƣợng thọ [16; tr 26]. Nghi lễ hôn nhân: đƣợc hiểu là những nghi lễ diễn ra theo tập quán hoặc theo quy định của cộng đồng trong mỗi cuộc hôn nhân. Nghi lễ hôn nhân là thủ tục khẳng định cuộc hôn nhân đó là hợp pháp làm thay đổi địa vị xã hội của con ngƣời. Để tiến tới hôn nhân cũng nhƣ khi đã đạt đƣợc cuộc hôn nhân, mỗi tộc ngƣời đều trải qua những nghi lễ nhất định theo quy định mang tính tập quán của tộc ngƣời hay nhóm tộc ngƣời. Nghi lễ hôn nhân ngoài mục đích không chỉ đảm bảo cho việc chứng kiến và có sự công nhận từ phía cộng đồng về việc hôn nhân mà còn thực hiện một số yếu tố tâm linh gắn với cuộc hôn nhân. - Hôn nhân: Trong Từ điển tiếng Việt định nghĩa rằng “Hôn nhân” là việc kết hôn giữa nam và nữ Còn theo Từ điển Nhân học thì “Hôn nhân” là mối quan hệ gắn bó đƣợc thừa nhận về mặt xã hội giữa một ngƣời đàn ông và một ngƣời đàn bà nhằm mục đích duy trì nòi giống một cách hợp pháp lập gia đình hạt nhân mới hoặc nhằm tạo ra hộ gia đình mới [37, tr. 519]. 13