Luận văn Nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ở thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh

pdf 114 trang vuhoa 24/08/2022 7580
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ở thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfluan_van_nang_cao_hieu_qua_su_dung_dat_nong_nghiep_o_thi_xa.pdf

Nội dung text: Luận văn Nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ở thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH NGUYỄN THANH HẢI NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP Ở THỊ XÃ QUẢNG YÊN, TỈNH QUẢNG NINH LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP THÁI NGUYÊN - 2015 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH NGUYỄN THANH HẢI NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP Ở THỊ XÃ QUẢNG YÊN, TỈNH QUẢNG NINH Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp Mã số: 60.62.01.15 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Lan Anh THÁI NGUYÊN - 2015 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều đã được chỉ rõ nguồn gốc. Thái nguyên, ngày tháng năm 2015 Tác giả luận văn Nguyễn Thanh Hải Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
  4. ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn, tôi đã dược sự giúp đỡ của các tập thể và cá nhân. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến sự giúp đỡ quý báu đó. Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng đào tạo của trường Đại học Kinh tế và quản trị kinh doanh, Đại học Thái Nguyên. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến sự giúp đỡ của các thầy cô giáo trong quá trình giảng dạy, đã trang bị cho tôi những kiến thức khoa học. Đặc biệt là cô giáo - TS. Nguyễn Thị Lan Anh người trực tiếp hướng dẫn giúp đỡ tôi trong suốt thời gian nghiên cứu và học tập. Tôi xin chân thành cám ơn các ban ngành nơi tôi công tác và nghiên cứu luận văn, cùng toàn thể các đồng nghiệp học viên lớp cao học Kinh tế nông nghiệp khóa 10, gia đình bạn bè đã tạo điều kiện, cung cấp tài liệu cho tôi hoàn thành chương trình học của mình và góp phần thực hiện tốt hơn cho công tác thực tế sau này. Tôi xin chân thành cảm ơn! Thái nguyên, ngày tháng năm 2015 Tác giả luận văn Nguyễn Thanh Hải Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
  5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN i LỜI CẢM ƠN ii MỤC LỤC iii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT vi DANH MỤC BẢNG vii DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ viii MỞ ĐẦU 1 1. Tính cấp thiết của đề tài 1 2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3 4. Những đóng góp mới của luận văn 3 5. Kết cấu của luận văn 4 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP 5 1.1. Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp 5 1.1.1. Đất nông nghiệp 5 1.1.2. Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp 7 1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp 23 1.2. Cơ sở thực tiễn về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới và Việt Nam 27 1.2.1. Kinh nghiệm sử dụng hiệu quả đất nông nghiệp tại một số quốc gia 27 1.2.2. Kinh nghiệm hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp của một số địa phương tại Việt Nam 29 1.2.3. Bài học về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp cho thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh 33 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
  6. iv Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 36 2.1. Câu hỏi nghiên cứu 36 2.2. Phương pháp nghiên cứu 36 2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin 36 2.2.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể 37 2.2.3. Phương pháp xử lý và tổng hợp thông tin 39 2.2.4. Phương pháp so sánh 39 2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 39 Chương 3. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP Ở THỊ XÃ QUẢNG YÊN TỈNH QUẢNG NINH 41 3.1. Khái quát về địa bàn thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh 41 3.1.1. Đặc điểm tự nhiên 41 3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội của Thị xã Quảng Yên 46 3.1.3. Đánh giá thuận lợi và khó khăn về địa bàn của thị xã Quảng Yên tác động đến việc sử dụng đất nông nghiệp 55 3.2. Thực trạng sử dụng đất nông nghiệp ở thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh 58 3.2.1. Cơ cấu đất nông nghiệp của Thị xã Quảng Yên 58 3.2.2. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp 59 3.2.3. Một số các cây trồng vật nuôi thế mạnh, có hiệu quả kinh tế cao trên địa bàn Thị xã 64 3.3. Nhận xét và đánh giá về hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp tại thị xã Quảng Yên 67 3.3.1. Đặc điểm các loại hình sử dụng đất của thị xã Quảng Yên Tỉnh Quảng Ninh 67 3.3.2. Đánh giá hiệu quả về mặt kinh tế, xã hội và môi trường. 68 3.3.3. Kết luận kết quả đạt được 81 3.3.4. Những hạn chế 83 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
  7. v 3.3.5. Nguyên nhân của những hạn chế 83 Chương 4. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP Ở XÃ QUẢNG YÊN TỈNH QUẢNG NINH 85 4.1. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp ở thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh 85 4.1.1. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp thị xã Quảng Yên đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 85 4.1.2. Một số biện pháp chủ yếu để phát triển nông nghiệp, nông thôn . 87 4.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sự dụng đất nông nghiệp ở Thị xã Quảng Yên tỉnh Quảng Ninh 89 4.2.1. Giải pháp về chính lược sử dụng đất tiết kiệm, có hiệu quả và bền vững 89 4.2.2. Giải pháp về mặt kinh tế 90 4.2.3. Nhóm giải pháp cụ thể cho từng loại đất nông nghiệp 94 4.3. Một số kiến nghị 95 4.3.1. Đối với Nhà nước 95 4.3.2. Đối với Tỉnh Quảng Ninh 96 4.3.3. Đối với thị xã Quảng Yên 96 KẾT LUẬN 97 TÀI LIỆU THAM KHẢO 98 PHỤ LỤC 100 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
  8. vi DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT BVTV : Bảo vệ thực vật CNH - HĐH : Công nghiệp hóa - hiện đại hóa ĐVT : Đơn vị tính GTSX : Giá trị sản xuất KT : Kinh tế KV : Khu vực LD : Lao động NSNN : Ngân sách nhà nước TNHH : Trách nhiệm hữu hạn TX : Thị xã UBND : Ủy ban nhân dân Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
  9. vii DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1: Hiện trạng phân bổ dân số, lao động năm 2011 47 Bảng 3.2: Giá trị sản xuất qua các năm (giá cố định) 49 Bảng 3.3: Tình hình sản xuất công nghiệp trên địa bàn thị xã qua các năm 50 Bảng 3.4: Giá trị sản phẩm của ngành nông nghiệp trên địa bàn thị xã qua các năm 51 Bảng 3.5: Tình hình kinh tế dịch vụ trên địa bàn thị xã qua các năm 53 Bảng 3.6: Chuyển dịch cơ cấu giá trị sản xuất qua các năm (giá cố định) 54 Bảng 3.7: Một số chỉ tiêu thị xã Quảng Yên với tỉnh Quảng Ninh năm 2014 54 Bảng 3.8: Tỷ lệ sử dụng đất nông nghiệp giai đoạn 2011 - 2014 58 Bảng 3.9: Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn Thị xã 60 Bảng 3.10: Tổng hợp hiệu quả kinh tế theo các khu vực thị xã Quảng Yên 69 Bảng 3.11: So sánh hiệu quả xã hội các loại hình sử dụng đất tại các tiểu vùng 70 Bảng 3.12: Mức độ chấp nhận của người dân với loại hình sử dụng đất hiện tại 71 Bảng 3.13: So sánh mức đầu tư phân bón thực tế tại địa phương với hướng dẫn của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 74 Bảng 3.14: Mức độ sử dụng một số loại thuốc bảo vệ thực vật 78 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
  10. viii DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ BIỂU ĐỒ Biểu đồ 3.1: Nhiệt độ trung bình các tháng trong năm từ năm 2011 -2014 43 Biểu đồ 3.2: Lượng mưa trung bình các tháng trong năm t ừ năm 2011 - 2014 43 SƠ ĐỒ Sơ đồ 3.1: Vị trị thị xã Quảng Yên 41 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
  11. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá mà thiên nhiên đã ban tặng cho con người, là nơi để con người định cư và tổ chức các hoạt động kinh tế xã hội. Nó không chỉ là đối tượng lao động mà còn là tư liệu sản xuất không thể thay thế được, đặc biệt là đối với ngành sản xuất nông nghiệp. Đất là yếu tố đầu vào có tác động mạnh mẽ đến hiệu quả sản xuất đất nông nghiệp, đồng thời cũng là môi trường duy nhất sản xuất ra lương thực thực phẩm nuôi sống con người. Hiện nay, xã hội ngày càng phát triển, dân số tăng nhanh kéo theo những đòi hỏi ngày càng tăng về lương thực và thực phẩm, chỗ ở cũng như các nhu cầu về văn hóa, xã hội. Con người đã tìm mọi cách để khai thác đất đai nhằm thỏa mãn những nhu cầu ngày càng tăng đó. Vì vậy, đất đai đặc biệt là đất nông nghiệp mặc dù có hạn về diện tích nhưng lại đang đứng trước nguy cơ bị suy thoái dưới tác động của thiên nhiên và sự thiếu ý thức của con người trong quá trình sản xuất. Đó là còn chưa kể đến sự suy giảm về diện tích đất nông nghiệp do quá trình đô thị hóa đang diễn ra mạnh mẽ, trong khi khả năng khai hoang đất mới lại rất hạn chế. Chính vì vậy, việc sử dụng đất có hiệu quả và bền vững đang trở thành một vấn đề cấp thiết với mỗi quốc gia trên thế giới nhằm mục đích duy trì sức sản xuất của đất đai không chỉ cho hiện tại mà còn cho tương lai. Không nằm ngoài quy luật đó, Việt Nam đang trong điều kiện nền kinh tế thị trường, động lực phát triển kinh tế gia tăng mạnh mẽ, đi liền với nó là những chính sách ưu đãi đối với nông nghiệp của Đảng và Nhà nước. Những chính sách đó đã mang lại kết quả là ngày càng nhiều diện tích đất đai ở nhiều địa phương đã được khai phá và đưa vào sử dụng. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
  12. 2 Quảng Yên là một là một thị thị xã ven biển, nằm ở phía Tây Nam của tỉnh Quảng Ninh có diện tích tự nhiên: 31.919 ha, dân số 129.504 người. Những năm qua, kinh tế - xã hội của thị xã Quảng Yên phát triển mạnh, nhiều dự án, công trình được đầu tư trên địa bàn thị xã Quảng Yên đã phát huy tốt hiệu quả đầu tư, làm thay đổi cơ bản diện mạo của thị xã Quảng Yên và góp phần nâng cao đời sống cho nhân dân. Đó cũng chính là điều kiện thuận lợi để thị xã Quảng Yên phát triển ngành nông nghiệp tạo ra sản phẩm hàng hóa chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao của cư dân trong vùng và khách du lịch. Tuy nhiên, việc sử dụng đất nông nghiệp ở thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh vẫn chưa tương xứng với tiềm năng vốn có của nó. Việc sử dụng đất nông nghiệp nhìn một cách tổng quát vẫn còn thiếu đồng bộ, mang tính tự phát, đặt ra nhiều vấn đề cần phải giải quyết như: nâng cao lợi ích của người sử dụng đất để họ trở thành lực lượng sản xuất đủ mạnh có thể xác lập một nền sản xuất hàng hóa; việc xử lý mối quan hệ giữa tích tụ ruộng đất - là cơ sở để xây dựng một nền sản xuất nông nghiệp hàng hóa lớn với việc đảm bảo được quyền lợi chính đáng cả về mặt kinh tế và xã hội cho một bộ phận người dân gắn cuộc sống của họ với mảnh đất ấy; vấn đề thực thi chính sách pháp luật về đất đai Xuất phát từ những tiềm năng lợi thế vốn có kể trên của thị xã Quảng Yên và yêu cầu nâng cao hiệu quả sử dụng đất đai để có thể từ đó tạo ra khối lượng nông sản hàng hoá có chất lượng tốt, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cao của cư dân trong vùng, khách du lịch và xuất khẩu, em đã tìm hiểu, nghiên cứu và chọn đề tài: "Nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ở thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh”. 2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài 2.1. Mục tiêu chung Đánh giá thực trạng sử dụng đất nông nghiệp ở thị xã Quảng Yên, từ đó xây dựng các mô hình kinh tế trong nông nghiệp gắn với việc sử dụng đất Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
  13. 3 nông nghiệp có hiệu quả cao cho thị xã, góp phần phát triển kinh tế - xã hội nâng cao đời sống người dân địa phương. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Góp phần hệ thống hoá lý luận và thực tiễn về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp. - Đánh giá thực trạng sử dụng đất nông nghiệp ở thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh trong những năm gần đây. - Định hướng và đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh trong những năm tới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu về Nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ở thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Nghiên cứu trên địa bàn thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh. - Về thời gian: Luận văn nghiên cứu giai đoạn từ năm 2011 - 2014. - Về nội dung: Đề tài được giới hạn trong phạm vi nghiên cứu đất nông nghiệp với tư cách là một tư liệu sản xuất đặt biệt. 4. Những đóng góp mới của luận văn - Là một công trình nghiên cứu có sự gắn kết giữa phân tích lý luận với tổng kết thực tiễn địa phương, luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo trong việc hoạch định các chủ trương, chính sách phát triển kinh tế - xã hội ở thị xã Quảng Yên trong những năm tới. - Luận văn có ý nghĩa quan trọng đề xuất một số phương pháp và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ở thị xã Quảng Yên. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
  14. 4 - Nghiên cứu điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và thực trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của Thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh - Đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường, phát hiện ưu, nhược điểm của các loại hình sử dụng đất đang được áp dụng trên địa bàn Thị xã - Đề xuất các giải pháp khắc phục những tồn tại trong quá trình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp mang lại hiệu quả và phù hợp điều kiện thực tế ở địa phương. 5. Kết cấu của luận văn Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, được chia thành 4 chương nội dung chính như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp. Chương 2: Phương pháp nghiên cứu. Chương 3: Thực trạng sử dụng đất nông nghiệp tại thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh. Chương 4: Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ở thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
  15. 5 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP 1.1. Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp 1.1.1. Đất nông nghiệp 1.1.1.1. Đất nông nghiệp Đất nông nghiệp là tất cả những diện tích được sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, diện tích nghiên cứu thí nghiệm phục vụ cho sản xuất nông nghiệp. Kể cả diện tích đất lâm nghiệp và các công trình xây dựng cơ bản phục vụ cho sản xuất nông lâm nghiệp. 1.1.1.2. Phân loại đất nông nghiệp Theo luật đất đai năm 2003, nhóm đất nông nghiệp được phân thành các loại sau: + Đất trồng cây hàng năm (đất canh tác) là loại đất dùng trồng các loại cây ngắn ngày, có chu kỳ sinh trưởng không quá một năm. Đất trồng cây hàng năm gồm: - Đất 3 vụ là đất gieo trồng và thu hoạch được 3 vụ/ năm với các công thức 3 vụ lúa, 2 vụ lúa + 1 vụ màu, - Đất 2 vụ có công thức luân canh như lúa - lúa, lúa - màu, màu - màu, - Đất 1 vụ là đất trên đó chỉ trồng được một vụ lúa hay một vụ màu/ năm. Ngoài ra đất trồng cây hàng năm còn được phân theo các tiêu thức khác và được phân chia thành các nhóm đất chuyên trồng lúa, đất chuyên trồng màu - Đất trồng cây lâu năm gồm đất dùng để trồng các loại cây có chu kỳ sinh trưởng kéo dài trong nhiều năm, phải trải qua thời kỳ kiến thiết cơ bản mới đưa vào kinh doanh, trồng một lần nhưng thu hoạch nhiều năm. - Đất rừng sản xuất là diện tích đất được dùng để chuyên trồng các loại cây rừng với mục đích sản xuất. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
  16. 6 - Đất rừng phòng hộ: la diện tích đất để trồng rừng với mục đích phòng hộ - Đất rừng đặc dụng: là diện tích đất được Nhà nước quy hoạch, đưa vào sử dụng với mục đích riêng - Đất nuôi trồng thủy sản là diện tích đất được dùng để nuôi trồng thủy hải sản như tôm, cua, cá, - Đất làm muối là diện tích đất được dùng để phục vụ cho quá trình sản xuất muối. 1.1.1.3. Vai trò của sản xuất nông nghiệp trong nền kinh tế quốc dân - Cung cấp lương thực, thực phẩm cho toàn xã hội Lương thực, thực phẩm là yếu tố đầu tiên có tính chất quyết định sự tồn tại phát triển của con người và phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Những hàng hóa có chứa chất dinh dưỡng nuôi sống con người này chỉ có thể được thông qua hoạt động sống của cây trồng và vật nuôi, hay nói cách khác là thông qua quá trình sản xuất nông nghiệp. - Nông nghiệp là mộ trong những nhân tố quan trọng góp phần thúc đẩy sản xuất công nghiệp và khu vực thành thị phát triển. Nông nghiệp cung cấp nguồn nguyên liệu cho công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp chế biến. Nông nghiệp đặc biệt là nông nghiệp của các nước đang phát triển là khu vực dự trữ và cung cấp lao động cho phát triển công nghiệp, các ngành kinh tế quốc dân khác và đô thị. Nông nghiệp là thị trường tiêu thụ rộng lớn cho hàng hóa công nghiệp và các ngành kinh tế khác. - Nông nghiệp là nguồn thu NSNN quan trọng. Nông nghiệp là ngành kinh tế có quy mô lớn nhất của đất nước ta. Tỷ trọng giá trị tổng sản lượng và thu nhập quốc dân trong khoảng 25% tổng thu ngân sách Nhà nước. Việc huy động một phần thu nhập từ nông nghiệp được Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
  17. 7 thực hiện dưới nhiều hình thức thuế nông nghiệp, các loại thuế kinh doanh khác, Hiện nay xu hướng chung tỷ trọng GDP của nông nghiệp sẽ giảm dần trong quá trình tăng trưởng kinh tế. Nông nghiệp là hoạt động sinh kế chủ yếu của đại bộ phận dân nghèo nông thôn. Nước ta với hơn 80% dân cư tập trung ở nông thôn họ sống chủ yếu dựa vào sản xuất nông nghiệp, với tình hình tự cấp tự túc đã đáp ứng được nhu cầu cấp thiết hàng ngày của người dân. 1.1.2. Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp 1.1.2.1. Khái niệm Khái niệm về hiệu quả được sử dụng nhiều trong đời sống xã hội, nói đến hiệu quả người ta sẽ nghĩ đến công việc đạt kết quả tốt. Như vậy hiệu quả là kết quả mong muốn, cái sinh ra kết quả mà con người mong đợi và hướng tới. Nó có nội dung khác nhau ở những lĩnh vực khác nhau. Trong sản xuất hiệu quả có nghĩa là hiệu suất, năng suất. Trong kinh doanh hiệu quả là lãi suất, lợi nhuận. Trong lao động hiệu quả là năng suất lao động được đánh giá bằng số lượng thời gian hao phí đế sản xuất ra một đơn vị sản phẩm hoặc là bằng số lượng sản phẩm được sản xuất ra trong một đơn vị thời gian. Trong xã hội, hiệu quả xa hội là có tác động tích cực đối với một lĩnh vực xã hội nào đó. Hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh chất lượng của các hoạt động kinh tế. Theo ngành thống kê định nghĩa thì hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế, biểu hiện của sự tập trung phát triển theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực và sự chi phí các nguồn lực trong quá trình sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh tế là một tất yếu của mọi nền sản xuất xã hội, yêu cầu của công tác quản lý kinh tế buộc phải nâng cao chất lượng các hoạt động kinh tế làm xuất hiện phạm trù kinh tế. Nền kinh tế của mỗi quốc gia đều phát triển theo hai chiều: chiều rộng và chiều sâu, phát triển theo chiều rộng là huy động mọi nguồn lực vào sản xuất, tăng đấu tư chi phí vật chất, lao động, kỹ thuật, mở mang thêm nhiều Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
  18. 8 ngành nghề, xây dựng thêm nhiều nhà máy, xí nghiệp Phát triển theo chiều sâu là đẩy mạnh việc áp dung khoa học kỹ thuật và công nghệ sản xuất, tiến hành hiện đại hóa, tăng cường chuyên môn hóa và hợp tác hóa, nâng cao trình độ sử dụng các nguồn lực, chú trọng chất lượng sản phẩm và dịch vụ. Phát triển theo chiều sâu là nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế. Hiệu quả kinh tế là tiêu chuẩn cao nhất của mọi sự lựa chọn kinh tế của các tổ chức kinh tế trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà Nước. Theo C.Mác thì quy luật kinh tế đầu tiên trên cơ sở sản xuất tổng thể là quy luật tiết kiệm thời gian và phân phối một cách có kế hoặc thời gian lao động theo các ngành sản xuất khác nhau. Như vậy, hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết quả đạt được với lượng chi phí bỏ ra trong các hoạt động sản xuất. Kết quả đạt được là phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra là phần giá trị của các nguồn lực đầu vào. Mối tương quan đó cần xét cả về phần so sánh tuyệt đối với tương đối cũng như xem xét mọi quan hệ chặt chẽ giữa hai đại lượng đó. Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế mà trong đó sản xuất đạt hiệu quả kinh tế và hiệu quả phân bố. Điều đó có nghĩa là cả hai yếu tố hiện vật và giá trị đều tính đến khi xem xét sử dụng các nguồn lực trong nông nghiệp. Nếu đạt được một trong hai yếu tố hiệu quả kỹ thuật và phân bố thì khi đó hiệu quả sản xuất mới đạt được hiệu quả kinh tế. Từ những vấn đề trên có thể kết luận rằng bản chất của hiệu quả kinh tế sử dụng đất là: Trên một diện tích đất nhất định sản xuất ra một khối lượng của cải vật chất nhiều nhất với một lượng đầu tư chi phí về vật chất và lao động thấp nhất nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về vật chất của xã hội. 1.1.2.2. Quan điểm sử dụng đất nông nghiệp bền vững Sử dụng đất đai bền vững là nhu cầu cấp bách của nước ta và của nhiều nước trên thế giới. Những hiện tượng sa mạc hóa, lũ lụt, diện tích đất trống đồi trọc ngày càng gia tăng là nguyên nhân của việc sử dụng đất kém bền vững làm cho môi trường tự nhiên ngày càng suy thoái. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
  19. 9 Khái niệm bền vững được nhiều nhà khoa học trên thế giới và trong nước nêu ra 3 yêu cầu sau: Bền vững về mặt kinh tế: cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao, được thị trường chấp nhận Bền vững về môi trường: loại hình sử dụng đất phải bảo vệ được đất đai ngăn chặn sự thoái hóa đất, bảo vệ được môi trường tự nhiên Bền vững về xã hội: thu hút được lao động, đảm bảo được đời sống xã hội. Theo FAO, nông nghiệp bền vững bao gồm quản lý hiệu quả tài nguyên cho nông nghiệp (đất đai, lao động ) để đáp ứng nhu cầu cuộc sống của con người đồng thời giữ gìn và cải thiện tài nguyên thiên nhiên môi trường và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên. Hệ thống nông nghiệp bền vững là hệ thống có hiệu quả kinh tế, đáp ứng cho nhu cầu xã hội về an ninh lương thực, đồng thời giữ gìn và cải thiện tài nguyên thiên nhiên và chất lượng của môi trường sống cho đời sau. Một hệ thống nông nghiệp bền vững phải đáp ứng cho nhu cầu ngày càng cao về ăn mặc thích hợp cho hiệu quả kinh tế, môi trường và xã hội gắn với việc tăng phúc lợi trên đầu người. Đáp ứng nhu cầu là một phần quan trọng vì sản lượng nông nghiệp cần thiết phải được tăng trưởng trong những thập kỷ tới. Phúc lợi cho mọi người vì phúc lợi của đa số dân trên thế giới đều còn rất thấp. Các quan điểm trên có nhiều cách biểu thị khác nhau, song về nội dung thường bao gồm 3 thành phần cơ bản: Bền vững về an ninh lương thực trong thời gian dài trên cơ sở hệ thống nông nghiệp phù hợp điều kiện sinh thái và không tổn hại đến môi trường Bền vững về tổ chức quản lý, hệ thống nông nghiệp phù hợp trong mối quan hệ con người hiện tại và cả đời sau Bền vững thể hiện ở tính cộng đồng trong hệ thống nông nghiệp hợp lý. Phát triển nông nghiệp bền vững chiếm vị trí quan trọng, nhiều khi có tính chất quyết định trong sự phát triển chung của xã hội. Điều cơ bản nhất Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
  20. 10 của sự tiếp cận đúng đắn về môi trường để giữ gìn tài nguyên đất đai cho thế hệ sau và điều quan trọng nhất là phải biết sử dụng hợp lý tài nguyên đất đai, giữ vững, cải thiện chất lượng môi trường, có hiệu quả kinh tế, năng suất cao và ổn định, tăng trưởng chất lượng cuộc sống, bình đẳng các thế hệ và hạn chế rủi ro. 1.1.2.3. Phân loại hiệu quả sử dụng đất Khi đánh giá hiệu quả sử dụng đất người ta thường đánh giá trên 3 khía cạnh: Hiệu quả về mặt kinh tế sử dụng đất, hiệu quả về mặt xã hội và hiệu quả về mặt môi trường. a. Hiệu quả kinh tế Hiệu quả kinh tế là một tiêu chí trong đánh giá tính bền vững quản lý sử dụng đất. Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế, phản ánh về mặt chất lượng của các hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong khi các nguồn lực sản xuất có hạn, nhu cầu về hàng hóa và dịch vụ của xã hội ngày càng gia tăng và đa dạng thì nâng cao hiệu quả kinh tế là một xu thế khách quan và bức xúc của sản xuất xã hội. Hiệu quả là một phạm trù kinh tế phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động kinh tế. Mục đích của sản xuất và phát triển kinh tế, xã hội là đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về vật chất và tinh thần của toàn xã hội, khi nguồn lực sản xuất của xã hội ngày càng trở nên khan hiếm, việc nâng cao hiệu quả là một đòi hỏi khách quan của mọi nền sản xuất xã hội (Nguyễn Đình Hợi, 1993). Bản chất của hiệu quả kinh tế có thể được hiểu như sau: - Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế khách quan nhưng nó không phải là mục đích cuối cùng của sản xuất. - Hiệu quả kinh tế là quan hệ so sánh, đo lường cụ thể quá trình sử dụng các yếu tố sản xuất (đất đai, vốn, lao động, khoa học kỹ thuật, tiến bộ quản lý ) để tạo ra khối lượng sản phẩm lớn hơn với chất lượng cao hơn. - Hiệu quả kinh tế phải được gắn liền với kết quả của những hoạt động sản xuất cụ thể trong các doanh nghiệp, nông hộ và nền sản xuất xã hội ở những điều kiện xác định về thời gian và hoàn cảnh kinh tế xã hội. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
  21. 11 - Hiệu quả kinh tế phải lượng hóa được cụ thể việc sử dụng các yếu tố đầu vào (chi phí) và các yếu tố đầu ra (kết quả) trong quá trình sản xuất ở từng đơn vị, ngành, nền sản xuất xã hội trong từng thời kỳ nhất định các doanh nghiệp với mục đích là tiết kiệm lợi nhuận tối đa trên cơ sở khối lượng sản phẩm hàng hóa nhiều nhất với các chi phí tài nguyên và lao động thấp nhất. Do đó hiệu quả kinh tế liên quan trực tiếp đến yếu tố đầu vào và yếu tố đầu ra của quá trình sản xuất. Theo Các Mác thì quy luật kinh tế đầu tiên trên cơ sở sản xuất tổng thể là quy luật tiết kiệm thời gian và phân phối một cách có kế hoạch thời gian lao động theo các ngành sản xuất khác nhau. Trên cơ sở thực hiện vấn đề “tiết kiệm và phân phối một cách hợp lý thời gian lao động (vật hóa và lao động sống) giữa các ngành”. Theo quan điểm của C. Mác đó là quy luật “tiết kiệm”, là “tăng năng suất lao động xã hội”, hay đó là “tăng hiệu quả”. Ông cho rằng: “ Nâng cao năng suất lao động vượt quá nhu cầu cá nhân của người lao động là cơ sở của hết thảy mọi xã hội”. Như vậy theo quan điểm của Mác, tăng hiệu quả phải được hiểu rộng và nó bao hàm cả việc tăng hiệu quả kinh tế và xã hội [ 42 - 13] Hiệu quả kinh tế là phạm trù chung nhất, nó liên quan trực tiếp tới sản xuất nông nghiệp và với tất cả các phạm trù và các quy luật kinh tế khác. Vì thế hiệu quả kinh tế phải đáp ứng được ba vấn đề: Một là: Mọi hoạt động của con người đều tuân theo quy luật “tiết kiệm thời gian”, nó là động lực phát triển của lực lượng sản xuất, là điều kiện quyết định phát triển văn minh xã hội và nâng cao đời sống con người qua mọi thời đại. Hai là: Hiệu quả kinh tế phải được xem xét trên quan điểm của lý thuyết hệ thống. Quan điểm của lý thuyết hệ thống cho rằng nền sản xuất xã hội là một hệ thống các yếu tố sản xuất và các quan hệ vật chất hình thành giữa con người với con người trong quá trình sản xuất Hệ thống là Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
  22. 12 một tập hợp các phần tử có quan hệ với nhau tạo nên một chỉnh thể thống nhất và luôn vận động. Theo nguyên lý đó, khi nhiều phần tử kết hợp thành một hệ thống sẽ phát sinh nhiều tính chất mới mà từng phần tử đều không có, tạo ra hiệu quả lớn hơn tổng hiệu quả các phần tử riêng lẻ. Do vậy việc tận dụng khai thác các điều kiện sẵn có, hay giải quyết các mối quan hệ phù hợp giữa các bộ phận của một hệ thống với yếu tố môi trường bên ngoài để đạt được khối lượng sản phẩm tối đa là mục tiêu của từng hệ thống. Đó chính là mục tiêu đặt ra đối với mỗi vùng kinh tế, mỗi chủ thể sản xuất trong mọi xã hội. Ba là: Hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động kinh tế bằng quá trình tăng cường các nguồn lực sẵn có phục vụ cho lợi ích của con người. Do những nhu cầu vật chất của con người ngày càng tăng, vì thế nâng cao hiệu quả kinh tế là một đòi hỏi khách quan của mọi nền sản xuất xã hội. Các nhà sản xuất và quản lý kinh tế cần phải nâng cao chất lượng các hoạt động kinh tế nhằm đạt mục tiêu với một lượng tài nguyên nhất định tạo ra một khối lượng sản phẩm lớn nhất hoặc tạo ra một khối lượng sản phẩm nhất định với chi phí tài nguyên ít nhất. Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết quả đạt được và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết quả đạt được là phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra là phần giá trị của các nguồn lực đầu vào. Mối tương quan đó cần xét cả về phần so sánh tuyệt đối và tương đối cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ giữa hai đại lượng đó. Một phương án đúng hoặc một giải pháp kinh tế kỹ thuật có hiệu quả kinh tế cao là đạt được tương quan tối ưu giữa kết quả thu được và chi phí nguồn lực đầu tư [ 56 - 15]Vì vậy, bản chất của phạm trù kinh tế sử dụng đất là: Với một diện tích đất đai nhất định sản xuất ra một khối lượng của cải vật chất nhiều nhất với một lượng đầu tư chi phí về vật chất và lao động thấp nhất nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về vật chất của xã hội. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
  23. 13 b. Hiệu quả xã hội Hiệu quả xã hội là phạm trù có liên quan mật thiết với hiệu quả kinh tế và thể hiện mục tiêu hoạt động kinh tế của con người, việc lượng hóa các chỉ tiêu biểu hiện hiệu quả xã hội còn gặp nhiều khó khăn mà chủ yếu phản ánh bằng các chỉ tiêu mang tính chất định tính như tạo công ăn việc làm cho lao động, xóa đói giảm nghèo, định canh, định cư, công bằng xã hội, nâng cao mức sống của toàn dân. Trong sử dụng đất nông nghiệp, hiệu quả về mặt xã hội chủ yếu được xác định bằng khả năng tạo việc làm trên một diện tích đất nông nghiệp mà chỉ tiêu quan trọng nhất là giá trị của sản phẩm nông nghiệp đạt cao nhất trên một đơn vị diện tích [ 122 - 19]. Hiện nay, việc đánh giá hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất nông nghiệp là vấn đề đang được nhiều nhà khoa học quan tâm. Hiệu quả xã hội trong sử dụng đất hiện nay chủ yếu được xác định bằng khả năng thu hút lao động, đảm bảo đời sống nhân dân, góp phần thúc đẩy xã hội phát triển, nội lực và nguồn lực của địa phương được phát huy, đáp ứng nhu cầu của hộ nông dân về ăn, mặc, và nhu cầu sống khác. Sử dụng đất phù hợp với tập quán, nền văn hoá của địa phương c. Hiệu quả môi trường Hiện nay, tác động của môi trường sinh thái diễn ra rất phức tạp và theo nhiều chiều hướng khác nhau. Cây trồng được phát triển tốt khi phát triển phù hợp với đặc tính, tính chất của đất. Tuy nhiên, trong quá trình sản xuất dưới tác động của các hoạt động sản xuất, quản lý của con người hệ thống cây trồng sẽ tạo nên những ảnh hưởng rất khác nhau đến môi trường. Trong sản xuất nông nghiệp, hiệu quả môi trường là hiệu quả mang tính lâu dài, vừa đảm bảo lợi ích hiện tại mà không làm ảnh hưởng xấu đến tương lai, nó gắn chặt với quá trình khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên đất và môi trường sinh thái [46 - 5]Trong sản xuất nông nghiệp, hiệu quả hoá học Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN