Luận văn Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cơ quan bộ xây dựng

pdf 145 trang vuhoa 23/08/2022 14101
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cơ quan bộ xây dựng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfluan_van_nang_cao_chat_luong_doi_ngu_cong_chuc_co_quan_bo_xa.pdf

Nội dung text: Luận văn Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cơ quan bộ xây dựng

  1. . TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN LƢU THỊ HUẾ NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC CƠ QUAN BỘ XÂY DỰNG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ NHÂN LỰC Mã số: 8 34 04 04 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN ĐỨC TĨNH HÀ NỘI, NĂM 2021
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ “Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức Cơ quan Bộ Xây dựng” là công trình nghiên cứu độc lập do tác giả thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Đức Tĩnh. Những tài liệu, số liệu, kết quả nêu trong luận văn được thu thập thực tế và phục vụ nghiên cứu đúng mục đích. Các giải pháp trong luận văn là do tôi tự tìm hiểu, phân tích và đúc rút một cách trung thực, trích dẫn rõ ràng. Các kết quả này chưa từng được công bố trong nghiên cứu nào khác. Tôi xin chịu trách nhiệm về toàn bộ nội dung của luận văn thạc sĩ. Tác giả luận văn Lƣu Thị Huế
  3. LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện luận văn với đề tài “Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức Cơ quan Bộ Xây dựng” tôi đã nhận được sự giúp đỡ hướng dẫn của những tập thể và cá nhân, đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong học tập và nghiên cứu. Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, quý thầy, cô giáo khoa Sau Đại học cùng lãnh đạo các phòng, khoa, ban của Trường Đại học Công Đoàn, quý thầy cô đã tận tình giảng dạy, tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu tại Trường. Đặc biệt, tôi tỏ lòng biết ơn sâu sắc và kính trọng đến TS. Nguyễn Đức Tĩnh, người đã tận tình hướng dẫn và tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thiện luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn đến các đồng chí Lãnh đạo và cán bộ công chức chuyên môn thuộc Bộ Xây dựng đã cung cấp số liệu, giúp tôi hoàn thành đề tài luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, đồng nghiệp, bạn bè đã động viên, tạo điều kiên để tôi tham gia học tập và nghiên cứu. Mặc dù đã cố gắng, nhưng do khả năng bản thân còn hạn chế nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Xin kính mong nhận được sự góp ý của quý thầy cô và các bạn để nội dung của luận văn được hoàn chỉnh hơn. Xin trân trọng cảm ơn!
  4. MỤC LỤC Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục chữ viết tắt Danh mục bảng, biểu đồ MỞ ĐẦU 1 1. Tính cấp thiết của đề tài 1 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài 3 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 7 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 7 5. Phương pháp nghiên cứu 8 6. Những đóng góp của luận văn 9 7. Kết cấu luận văn 9 Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬNVỀ NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC 11 1.1. Một số khái niệm cơ bản 11 1.1.1. Đội ngũ Công chức 11 1.1.2. Chất lượng đội ngũ công chức 14 1.1.3. Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức 16 1.2. Các yếu tố cấu thành chất lƣợng đội ngũ công chức 18 1.2.1. Thể lực 19 1.2.2. Trí lực 21 1.2.3. Tâm lực 24 1.2.4. Đảm bảo cơ cấu hợp lý 27 1.3. Hoạt động nâng cao chất lƣợng đội ngũ công chức 29 1.3.1. Xây dựng chiến lược đội ngũ công chức 29 1.3.2. Quy hoạch đội ngũ công chức 34 1.3.3. Tuyển chọn, điều động, luân chuyển công chức 35
  5. 1.3.4. Đào tạo, bồi dưỡng công chức 36 1.3.5. Thực hiện chế độ, chính sách đối với công chức 37 1.3.6. Công tác chăm sóc sức khỏe thể chất và tinh thần đối với công chức 38 1.3.7. Tuyên truyền, giáo dục phẩm chất, đạo dức công vụ 39 1.3.8. Kiểm tra, đánh giá, phân loại công chức 40 1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến nâng cao đội ngũ công chức 43 1.4.1. Nhân tố bên ngoài 43 1.4.2. Các nhân tố bên trong 44 1.5. Một số kinh nghiệm nâng cao đội ngũ công chứccủa một số cơ quan Bộ và bài học kinh nghiệm cho Bộ Xây dựng 47 1.5.1. Một số kinh nghiệm nâng cao đội ngũ công chức của một số cơ quan Bộ 47 1.5.2. Bài học kinh nghiệm cho Cơ quan Bộ Xây dựng 50 Tiểu kết chƣơng 1 52 Chƣơng 2. THỰC TRẠNG NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨCTẠI CƠ QUAN BỘ XÂY DỰNG 53 2.1. Khái quát về Cơ quan Bộ Xây dựng 53 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 53 2.1.2. Một số đặc điểm cơ bản ảnh hưởng đến nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức 55 2.2. Phân tích thực trạng chất lƣợng công chức tại Cơ quan Bộ Xây dựng 77 2.2.1. Thực trạng thể lực 77 2.2.2. Thực trạng trí lực 78 2.2.3. Thực trạng tâm lực 81 2.2.4. Thực trạng cơ cấu 83 2.3. Phân tích thực trạng các hoạt động nâng cao chất lƣợng đội ngũ công chức tại Cơ quan Bộ Xây dựng 84 2.3.1. Xây dựng chiến lược đội ngũ công chức 84 2.3.2. Quy hoạch đội ngũ công chức 86
  6. 2.3.3. Tuyển dụng, điều động, luân chuyển công chức 88 2.3.4. Đào tạo, bồi dưỡng công chức 90 2.3.5. Thực hiện chế độ, chính sách đối với công chức 92 2.3.6. Thực hiện công tác chăm sóc sức khỏe thể chất và tinh thần đối với công chức 93 2.3.7. Tuyên truyền, giáo dục phẩm chất, đạo đức công vụ 95 2.3.8. Kiểm tra, đánh giá, phân loại công chức 98 2.4. Đánh giá thực trạng nâng cao đội ngũcông chức tại Cơ quan Bộ Xây dựng 99 2.4.1. Những ưu điểm 99 2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân 101 Tiểu kết chƣơng 2 106 Chƣơng 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨCTẠI CƠ QUAN BỘ XÂY DỰNG 107 3.1. Căn cứ mục tiêu và nội dung phƣơng hƣớng nâng cao chất lƣợng đội ngũ công chức tại Cơ quan Bộ Xây dựng 107 3.1.1. Mục tiêu 107 3.1.2. Phương hướng 108 3.2. Các giải pháp nâng cao chất lƣợng cán bộ, công chức tại Cơ quan Bộ Xây dựng 110 3.2.1. Hoàn thiện quy hoạch, bố trí, sử dụng, tuyển dụng đối với đội ngũ công chức . 110 3.2.2. Đổi mới đào tạo, bồi dưỡng công chức 114 3.2.3. Tăng cường kiểm tra, giám sát công chức 116 3.2.4. Tuyên truyền, giáo dụcnâng cao đạo đức của cán bộ công chức, xây dựng văn hóa công sở 118 3.2.5. Tạo điều kiện chăm sóc sức khỏe cán bộ công chức 120 3.2.6. Nâng cao chất lượng đánh giá đội ngũ cán bộ, công chức 121
  7. 3.2.7. Tăng cường lãnh đạo của các cấp ủy Đảng đối với công tác quản lý cán bộ, công chức 122 Tiểu kết chƣơng 3 126 KẾT LUẬN 127 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 129 PHỤ LỤC
  8. DANH MỤC VIẾT TẮT CBCC Cán bộ công chức CB Cán bộ CC Công chức CLĐNCC Chất lượng đội ngũ công chức CNH - HĐH Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa CNTT Công nghệ thông tin ĐNCB Đội ngũ cán bộ ĐNCC Đội ngũ công chức ĐNCBCC Đội ngũ cán bộ công chức KNNN Kỹ năng nghề nghiệp NN Nhà nước QL Quản lý QLNN Quản lý nhà nước TNCS Thanh niên cộng sản XHCN Xã hội chủ nghĩa
  9. DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ Bảng Bảng 1.1. Tiêu chuẩn phân loại sức khỏe thể lực 21 Bảng 2.1: Số lượng đội ngũ công chức Cơ quan Bộ Xây dựng 77 Bảng 2.2: Thống kê sức khỏe của công chức giai đoạn 2017- 2019 78 Bảng 2.3: Thống kê trình độ học vấn công chức của Cơ quan Bộ Xây dựng giai đoạn 2017 - 2019 79 Bảng 2.4. Ý kiến của người dân tới làm việc tại phòng Thủ tục Hành chính – Phòng 1 cửa, Văn phòng Bộ Xây dựng 82 Bảng 2.5: Thống kê cơ cấu giới tính, độ tuổi công chức của Cơ quan Bộ Xây dựng giai đoạn 2017- 2019 83 Bảng 2.6: Trình độ quản lý nhà nước của cán bộ công chức ở Cơ quan Bộ Xây dựng 85 Bảng 2.7: Công chức lãnh đạo quản lý được quy hoạch Cơ quan Bộ Xây dựng trong các năm 2017 - 2019 86 Bảng 2.8: Số lượng công chức lãnh đạo, quản lý của Cơ quan Bộ Xây dựng giai đoạn 2017 - 2019 87 Bảng 2.9. Thu nhập bình quân đội ngũ công chức Cơ quan Bộ Xây dựng 92 Bảng 2.10: Nâng cấp mua trang thiết bị phục vụ công việc chuyên môn 94 Bảng 2.11: Bảng tổng hợp lý luận chính trị 98 Bảng 2.12. Kết quả đánh giá, phân loại cán bộ công chức ở Cơ quan Bộ Xây dựng năm 2018,2019 98 Biểu đồ Biểu đồ 2.1. Đánh giá về tính chuyên nghiệp và kinh nghiệm công tác của cán bộ công chức Cơ quan Bộ Xây dựng 81 Biểu đồ 2.2. Đánh giá về phẩm chất đạo đức, lối sống tác phong của công chức Cơ quan Bộ Xây dựng 85 Biểu đồ 2.3. Đánh giá việc thực hiện công tác chăm sóc sức khoẻ thể chất và tinh thần đối với công chức Cơ quan Bộ Xây dựng 94 Sơ đồ Sơ đồ 2.1. Tổ chức Cơ quan Bộ Xây dựng 56
  10. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ “Cán bộ là cái gốc của mọi công việc. Công việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém, có cán bộ tốt thì việc gì cũng xong”. Đội ngũ công chức, viên chức là lực lượng quan trọng gắn liền với sự thành công hay thất bại của sự nghiệp cách mạng, có ý nghĩa quyết định trong việc nâng cao năng lực và sức chiến đấu của Đảng, là khâu then chốt, là cái gốc của mọi công việc và là điều kiện tiên quyết cho sự hoạt động có hiệu quả của mọi cơ quan, tổ chức Nhà nước. Vì vậy, xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức là mối quan tâm hàng đầu của Đảng và Nhà nước, nhằm đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp đổi mới trong giai đoạn hiện nay. Nghị quyết 03-NQ/TW Ban Chấp hành Trung ương khóa VIII về Chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đã chỉ rõ: “Đất nước ta đang bước vào thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Nhiệm vụ chính trị mới rất nặng nề, khó khăn phức tạp, đòi hỏi Đảng ta phải xây dựng được một đội ngũ cán bộ ngang tầm, góp phần thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa”. Đặc biệt, khi nước ta đang hội nhập sâu, rộng vào nền kinh tế thế giới, với những thời cơ và vận hội mới, đồng thời cũng có những khó khăn, thách thức mới thì việc xây dựng, nâng cao chất lượng công chức nói chung và công chức Ngành Xây dựngnói riêng càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta luôn chú trọng, quan tâm tới việc xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức. Đây là nhân tố then chốt để thực hiện nhiệm vụ trọng tâm là phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, hội nhập kinh tế quốc tế; thực hiện thành công chương trình cải cách nền hành chính nhà nước và xây dựng nông thôn mới, góp phần ổn định hệ thống chính trị và chất lượng bộ máy nhà nước. Một trong những mục tiêu của Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 đã xác định “Xây dựng
  11. 2 đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có đủ phẩm chất, năng lực và trình độ, đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân và sự phát triển của đất nước”. Vì vậy, việc nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC là yêu cầu cần thiết để xây dựng và thực hiện có hiệu quả các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Theo Nghị định số 81/2017/NĐ-CP ngày 17/7/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng, Bộ Xây dựng là cơ quan của Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: Quy hoạch xây dựng, kiến trúc; hoạt động đầu tư xây dựng; phát triển đô thị; hạ tầng kỹ thuật; nhà ở; công sở; thị trường bất động sản; vật liệu xây dựng; quản lý nhà nước các dịch vụ công trong các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ theo quy định của pháp luật. Ngành Xây dựng có lực lượng lao động chiếm khoảng 28,5% trong tổng số lao động đang làm việc trong nền kinh tế quốc dân. Trong đó, đội ngũ cán bộ, công chức trong các đơn vị hành chính trực thuộc Bộ là nguồn nhân lực chủ yếu trực tiếp tham mưu xây dựng và triển khai thực hiện các đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Nguồn nhân lực này có vai trò quan trọng trong việc hoàn thành chức năng, nhiệm vụ của Bộ. Chủ tịch Hồ Chí Minh trong tác phẩm “Sửa đổi lề lối làm việc" đã khẳng định: “Cán bộ là cái gốc của mọi công việc”, “công việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém, có cán bộ tốt thì việc gì cũng xong”. Do đó, vấn đề nâng cao chất lượng cán bộ, công chức là nội dung trọng tâm, then chốt góp phần xây dựng hệ thống chính trị, chính quyền vững mạnh ở các cấp đặc biệt là cấp trung ương. Trong thời gian qua, Bộ Xây dựng đã có những giải pháp quyết liệt nhằm nâng cao chất lượng cán bộ, công chức. Kết quả cho thấy kiến thức, t nh độ chuyên môn nghiệp vụ và năng lực hoạt động thực tiễn của cán bộ, công chức của Bộ đã từng bước được nâng cao, đã có nhiều đóng góp tích cực vào sự phát triển của ngành Xây dựng qua các thời kỳ. Tuy nhiên, thực tế
  12. 3 công tác xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ, công chức của Bộ nói chung và trong các đơn vị hành chính trực thuộc Bộ nói riêng trong thời gian qua chưa đạt kết quả như mong muốn, cần tiếp tục nghiên cứu và có những giải pháp khắc phục như: trình độ, năng lực của cán bộ, công chức tuy có nâng lên nhưng vẫn còn hạn chế so với yêu cầu công việc; năng lực và phẩm chất của một số cán bộ, công chức còn yếu; tính chủ động, ý thức trách nhiệm với công việc được giao ở một bộ phận cán bộ, công chức còn thấp, có thái độ chưa chuẩn mực trong thực thi công vụ. Trong bối cảnh phát triển chung của toàn xã hội, ngành Xây dựng đang phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức để đứng vững trước sự cạnh tranh khốc liệt của thị trường nội địa và thị trường quốc tế. Do đó, việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng có tính chất quyết định đến việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước của Bộ, nhằm đảm bảo thực hiện thành công những kế hoạch, chiến lược trước mắt và lâu dài của ngành Xây dựng. Với lý do đó, trên cơ sở thực tế và nhu cầu công việc cá nhân, đề tài “Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức tại cơ quan Bộ Xây dựng” được học viên lựa chọn để nghiên cứu cho Luận văn tốt nghiệp thạc sỹ này. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Những năm qua ở Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu về nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực theo nhiều góc độ khác nhau. Các công trình khoa học này có hướng tập trung xem xét vấn đề phát triển nguồn nhân lực tầm vĩ mô hoặc gắn với phát triển nguồn nhân lực với giải quyết công ăn việc làm, phục vụ chiến lược phát triển kinh tế. Chất lượng đội ngũ công chức là những nội dung quan trọng trong công tác quản lý và sử dụng công chức, chủ đề này đã nhận được sự quan tâm của nhiều nhà khoa học trong nước, một số đề tài nghiên cứu, sách, tạp chí có liên quan đã được công bố như: Tác giả Tô Tử Hạ có nhiều công trình nghiên cứu về công chức hành
  13. 4 chính nhà nước như: “Công chức và vấn đề xây dựng đội ngũ công chức hiện nay” hay “Một số giải pháp để xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ công chức hiện nay” trong đó tác giả đã hệ thống hóa lý thuyết về công chức hành chính nhà nước, đặt công chức hành chính nhà nước trong bối cảnh hội nhập quốc tế, đề xuất những giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ công chức hành chính nhà nước. Dương Xuân Ngọc (2019):“Một số vấn đề về đội ngũ cán bộ, công chức”, Tác giả đã khái quát: Thấm nhuần tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh, Đảng, Nhà nước luôn quan tâm xây dựng và hoàn thiện bộ máy nhà nước, cải cách nền công vụ, xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ, công chức trong sạch, vững mạnh, có phẩm chất đạo đức, chính trị, giỏi về chuyên môn, có tính chuyên nghiệp, tận tụy phục vụ nhân dân. Tác giả Vũ Đình Dũng (2019): “Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cán bộ, công chức trong các cơ quan hành chính cấp tỉnh Bắc Kạn”. Luận án tiến sĩ của Học viện Khoa học xã hội. Đề tài đã tập trung nghiên cứu, đánh giá thực trạng nguồn nhân lực cán bộ, công chức trong các cơ quan hành chính cấp tỉnh Bắc Kạn, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cán bộ, công chức trong các cơ quan hành chính tại địa phương. Trang thông tin điện tử Trường chính trị Nghệ An (2015)“Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức - góc nhìn từ cơ sở”, Tác giả đã khái quát “thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ công chức tỉnh Nghệ An, từ đó nêu lên sự cần thiết khách quan phải quan tâm nâng cao chất lượng cán bộ công chức của tỉnh Nghệ An để đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh Nghệ An”. Tác giả Trần Đình Hoan (2008), trong cuốn “Đánh giá, quy hoạch, luân chuyển cán bộ lãnh đạo quản lý thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội. Tác giả Nguyễn Phú Trọng và tác giả Trần Xuân Sầm (2003), trong cuốn sách “Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
  14. 5 công chức trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”, NXB Chính trị quốc gia. Trong cuốn sách này, các tác giả đã nghiên cứu lịch sử phát triển, các khái niệm về cán bộ, công chức theo từng thời kỳ; lý giải, hệ thống hóa các căn cứ khoa học của việc nâng cao chất lượng đội cán bộ, công chức Việt Nam nói chung. Từ đó, các tác giả đưa ra những kiến nghị về phương hướng, giải pháp nhằm củng cố, phát triển đội ngũ công chức cả về chất lượng, số lượng và cơ cấu đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế. Tác giả Thang Văn Phúc và tác giả Nguyễn Minh Phương trong cuốn sách“Cơ sở lý luận và thực tiễn xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức”, NXB Chính trị quốc gia (2005). Nghiên cứu đã nêu ra những cơ sở lý luận về xây dựng cán bộ, công chức theo yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền của dân, do dân, vì dân; phân tích sâu sắc về khái niệm của cán bộ, công chức; nêu các văn bản pháp luật về cán bộ, công chức đã được ban hành trong từng các giai đoạn khác nhau từ trước đến năm 2005; phân loại cán bộ, công chức; thể chế quản lý cán bộ, công chức; phân tích vị trí, vai trò của đội ngũ công chức; những khó khăn, thách thức đối với việc xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức. Bên cạnh đó, trong cuốn sách này các tác giả còn nêu ra thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức và thể chế quản lý cán bộ, công chức ở Việt Nam và đưa ra những kinh nghiệm xây dựng công chức của một số nước trên thế giới để vận dụng kinh nghiệm các nước vào việc xây dựng đội ngũ công chức ở Việt Nam. Tác giả Nguyễn Ngọc Quân và Nguyễn Tuấn Thịnh (2009)“Quản lý nguồn nhân lực trong tổ chức”, NXB Giáo dục - Hà Nội. Giáo trình này có mục đích cung cấp kiến thức cơ bản về nguồn nhân lực trong tổ chức và quản lý nguồn nhân lực trong tổ chức, doanh nghiệp, làm cơ sở phương pháp luận cho việc tham gia hoạch định và phân tích các chính sách về nguồn nhân lực trong tổ chức, doanh nghiệp. Tác giả Lê Thị Ái Lâm (2002)“Phát triển nguồn nhân lực thông qua giáo dục và đào tạo ở một số nước Đông Á. Kinh nghiệm đối với Việt Nam”,
  15. 6 Luận án Tiến sỹ. Công trình nghiên cứu khái quát về cơ sở lý luận và thực tiễn của phát triển nguồn nhân lực thông qua giáo dục đào tạo, và thông qua giáo dục đào tạo ở một số nước Đông Á, đưa ra một số bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. Tác giả Mai Quốc Chánh (1999)“Các giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực theo hướng Công nghiệp hóa - hiện đại hóa”, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội,Giáo trình có mục đích cung cấp kiến thức cơ bản về nguồn nhân lực và các giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực theo hướng Công nghiệp hóa, hiện đại hóa, làm cơ sở phương pháp luận cho việc tham gia hoạch định và đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tác giả Phạm Công Nhất (2008)“Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu đổi mới và hội nhập quốc tế”, Tạp chí Cộng sản điện tử. Tác giả bài viết đã đề cập đến sự cần thiết phải xây dựng nguồn nhân lực đáp ứng các yêu cầu của đất nước đang trong quá trình đổi mới và hội nhập quốc tế sâu rộng hơn. Các tác giả đã hệ thống lý thuyết về công chức nhà nước, chất lượng công chức nhà nước theo quan điểm quy định của quy phạm pháp luật (các quy định về công chức đã được luật hóa theo từng thời kỳ), trong đó chất lượng công chức hành chính chủ yếu được nghiên cứu theo cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về công chức; các quan điểm, quy định quy phạm pháp luật về công chức nhà nước dưới góc độ “đầu vào” như trình độ đào tạo, phẩm chất chính trị, đạo đức là tiêu chuẩn cụ thể của công chức và “đầu ra”, gắn với kết quả thực hiện công việc; các giải pháp để nâng cao chất lượng cán bộ, công chức được xác định đều tác động vào các yếu tố đảm bảo chất lượng đội ngũ công chức như công tác tuyển dụng, đào tạo, chế độ đãi ngộ, đánh giá công chức Dưới góc độ khoa học, các công trình nói trên là hết sức có giá trị đối với những người đã và đang nghiên cứu về chất lượng cán bộ, công chức. Tuy
  16. 7 nhiên, trong giai đoạn gần đây, học viên nhận thấy chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu chuyên đề về nâng cao chất lượng đội ngũ công chứccơ qua Bộ Xây dựng. Một số những quan điểm, nhận định, đánh giá của những công trình khoa học liên quan đến đề tài đều được nghiên cứu, tham khảo có chọn lọc. Do đó, trong quá trình nghiên cứu và công tác thực tiễn, học viên mong muốn được đóng góp làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn làm căn cứ để xác định hướng quản lý và nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cơ quan Bộ Xây dựng trong thời gian tới. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu để tìm ra các giải pháp phù hợp nâng cao chất lượng đội ngũ công chức tại Cơ quan Bộ Xây dựng. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống cơ sở lý luận nâng cao chất lượng đội ngũ công chức tại cơ quan Bộ Xây dựng. - Phân tích và đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ công chức và các hoạt động nâng cao chất lượng đội ngũ công chức tại cơ quanBộ Xây dựng để làm cơ sở đề xuất các giải pháp. - Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ công chức tại cơ quan Bộ Xây dựng. 4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu là nâng cao chất lượng đội ngũ công chức tại cơ quan Bộ Xây dựng. - Về thời gian: Nghiên cứu chất lượng đội ngũ công chức tại cơ quan Bộ Xây dựng trong giai đoạn 2017 - 2019 và định hướng tới năm 2025. - Về không gian: Nghiên cứu chỉ tập trung đối với đội ngũ công chức tại cơ quan Bộ Xây dựng.
  17. 8 5. Phƣơng pháp nghiên cứu (1)Phương pháp luận Luận văn tiếp cận đối tượng nghiên cứu dựa trên những luận giải khoa học được chứng minh và diễn giải theo chủ nghĩa Mác-Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm của Đảng về xây dựng và phát triển đội ngũ CBCC để làm rõ những vấn đề xung quanh chất lượng đội ngũ CBCC Cơ quan Bộ Xây dựng. (2) Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp thu thập Thông tin. + Thu thập thông tin sơ cấp: Phỏng vấn, khảo sát nhu cầu của các CBCC trong quá trình nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC, những hoạt động của CBCC muốn tham gia trong thực tế, nhận định về công tác phát triển đội ngũ CBCC của Cơ quan Bộ Xây dựng để tìm hiểu sự phù hợp khách quan, mong muốn của bản thân các cán bộ trong quá trình làm việc, từ đó tiếp thu những kinh nghiệm liên quan đến đối tượng trong quá trình làm việc, từ đó tiếp thu những kinh nghiệm liên quan đến đối tượng trong quá trình nghiên cứu đề tài. + Dữ liệu thứ cấp: Tài liệu thứ cấp được công bố rộng rãi, bao gồm các văn bản: quy phạm pháp luật, các công trình nghiên cứu về vấn đề nhân lực của Ngành Xây dựng, tạp chí chuyên ngành, đề tài nghiên cứu khoa học, các thông tin trên phương tiện đại chúng. Các bản báo cáo, kế hoạch công tác hàng năm của các đơn vị trực thuộc Cơ quan Bộ Xây dựng. - Phương pháp khảo sát Trong phạm vi của vấn đề, học viên phỏng vấn, khảo sát các đối tượng trong phạm vi không gian, thời gian cụ thể như sau: Địa điểm: Cơ quan Bộ Xây dựng Đối tượng điều tra: CBCC của Cơ quan Bộ Xây dựng và người dân đến làm việc tại Cơ quan Bộ Xây dựng (Sử dụng mẫu bảng hỏi để lấy kết quả). Số lượng phiếu điều tra: 50 phiếu (mẫu số 1) đối với người dân đến làm
  18. 9 việc tại Cơ quan Bộ Xây dựng; 30 phiếu (mẫu số 2) đối với CBCC của Cơ quan Bộ Xây dựng Nội dung điều tra: Ý kiến đánh giá về chất lượng đội ngũ CBCC và nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC của Cơ quan Bộ Xây dựng. Phương pháp điều tra: Phỏng vấn trực tiếp, thu thập thông tin thông qua hồ sơ, số liệu của Cơ quan Bộ Xây dựng, đồng thời phỏng vấn, khảo sát ý kiến của các đồng nghiệp trong Cơ quan Bộ Xây dựng và người dân tới làm việc tại phòng Thủ tục Hành chính - Một cửa, Văn phòng Bộ Xây dựng được kết quả chính xác nhất. - Phương pháp phân tích so sánh: Được so sánh giữa các Bộ ngành khác về sự phát triển đội ngũ CBCC. 6. Những đóng góp của luận văn 6.1. Ý nghĩa luận Luận văn hệ thống hóa những vấn đề lý luận về chất lượng CBCC nói chung và CBCC Cơ quan Bộ Xây dựng nói riêng, từ đó góp phần làm rõ và bổ sung một số vấn đề lý luận cho khoa học quản lý hành chính và khoa học quản lý nguồn nhân lực. Luận văn xây dựng được khung lý thuyết để phân tích và đánh giá chất lượng CBCC của Cơ quan Bộ Xây dựng. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Việc nghiên cứu, đánh giá thực trạng đã chỉ ra những điểm mạnh và những tồn tại, hạn chế trong việc nâng cao chất lượng cán bộ, công chức trong các đơn vị hành chính trực thuộc Bộ, trên cơ sở đó chủ động tham mưu cho Vụ Tổ chức cán bộ, Lãnh đạo Bộ về nhiệm vụ quan trọng, cấp bách trong công tác quản lý công chức; các giải pháp nêu ra trong Luận văn sẽ là căn cứ khoa học, là tài liệu tham khảo trong việc nghiên cứu tham mưu cho các cấp lãnh đạo trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cơ quan Bộ Xây dựng. 7. Kết cấu luận văn Ngoài Phần mở đầu, kết luận và các phụ lục, luận văn có 3 chương:
  19. 10 Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng đội ngũ công chức. Chƣơng 2: Thực trạng nâng cao chất lượng đội ngũ công chức tại cơ quan Bộ Xây dựng. Chƣơng 3: Giải pháp nâng cao chất lượng công chức tại cơ quan Bộ Xây dựng.
  20. 11 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC 1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1. Đội ngũ Công chức Tại Việt Nam, khái niệm “Công chức” (CC) đã được đưa ra ngay từ khi hiến pháp năm 1946, đến nay qua nhiều lần sửa đổi, theo điều 4 tại Luật cán bộ công chức thì CC được hiểu như sau: “Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch - chức vụ - chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với CC trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật” [33, tr.1]. Công chức là một thuật ngữ được sử dụng phổ biến ở nhiều quốc gia trên thế giới. Đây là khái niệm mang tính lịch sử, đồng thời phản ánh đặc sắc riêng của nền công vụ và tổ chức bộ máy nhà nước ở mỗi quốc gia. Tùy thuộc vào đặc điểm chính trị, kinh tế, xã hội và chế độ chính sách của mỗi quốc gia trong từng giai đoạn lịch sử cụ thể mà nội dung của khái niệm công chức được hiểu theo nhiều cách khác nhau. Chúng ta biết rằng hoạt động quản lý hành chính nhà nước chủ yếu được vận hành thông qua nền công vụ và được Nhà nước đảm bảo các điều kiện cần thiết, quyền lợi chính đáng để có khả năng thực thi pháp luật và thi hành công vụ nhằm phục vụ lợi ích chung cho toàn xã hội. Những nhiệm vụ này do
  21. 12 chính cán bộ công chức các cấp thực hiện, không thể chuyển giao cho bất cứ tổ chức, cá nhân bên ngoài. Đội ngũ CBCC là hạt nhân cơ bản của nền công vụ, là chủ thể thực sự tiến hành các công vụ cụ thể và cũng chính là yếu tố đảm bảo cho nền công vụ hoạt động, vận hành có hiệu quả. Để thực hiện công vụ, người công chức được Nhà nước cung cấp các điều kiện cần thiết để tiến hành thực thi công vụ như trụ sở, phương tiện, điều kiện làm việc Họ được đảm bảo các quyền lợi vật chất và tinh thần như: hưởng lương từ ngân sách từ ngân sách nhà nước tương xứng với chức trách công việc, nhận các loại trợ cấp, phụ cấp khác bằng tiền hoặc hiện vật và lương hưu khi đủ thời gian cống hiến cho nền công vụ, được khen thưởng. Các cơ quan hành chính nhà nước được tổ chức và hoạt động theo những nguyên tắc nhất định nhằm thực hiện quyền hành pháp của nhà nước để điều hành, quản lý các lĩnh vực của đời sống xã hội theo pháp luật và bằng pháp luật, vì lợi ích của nhà nước và toàn xã hội, nhằm đảm bảo cho xã hội ổn định và phát triển. Với chức năng đó, bộ máy nhà nước đòi hỏi phải có đội ngũ cán bộ, công chức quản lý mang tính chất chuyên nghiệp, là những người thực hiện công vụ thường xuyên, liên tục, có trình độ chuyên môn và được đào tạo bồi dưỡng về kỹ năng, nghiệp vụ quản lý hành chính nhà nước ở các mức độ khác nhau. Hơn nữa các chức năng cơ bản của cán bộ công chức là thực thi công vụ, thực thi quyền lực nhà nước, thực thi pháp luật; đây là một dạng lao động đặc thù và phức tạp không cho phép sai xót, không được vi phạm. Đồng thời qua thực tiễn hoạt động, chính đội ngũ CBCC là lực lượng sáng tạo pháp luật, tham mưu đề xuất những chủ trương, chính sách, pháp luật, quản lý và phát triển xã hội, đất nước. Do vậy, CBCC phải am hiểu pháp luật, nắm vững chuyên môn, nghiệp vụ phải am hiểu sâu sắc lĩnh vực chuyên môn của mình. Tính chuyên nghiệp của công chức hành chính được quy định bởi địa vị pháp lý và được thể hiện qua 02 yếu tố; thời gian thâm niên công tác và trình
  22. 13 độ năng lực chuyên môn, kỹ năng nghiệp vụ. Hai yếu tố này gắn bó chặt chẽ với nhau tạo nên mức độ chuyên nghiệp của người công chức. Thời gian, thâm niên công tác tạo điều kiện để công chức thành thạo công việc và đúc rút kinh nghiệm trong thực thi công vụ, còn trình độ hiểu biết pháp luật, năng lực chuyên môn, kỹ năng nghiệp vụ tạo khả năng những nhiệm vụ được giao. Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng theo quy định (thông qua thi tuyển hoặc xét tuyển) được bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh theo quy định của Nhà nước. Họ được hưởng lương từ ngân sách nhà nước và thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn mà Chính phủ quy định. Đội ngũ công chức là khối đông người được tập hợp và tổ chức thành một lực lượng có quy củ, số đông người có cùng chức năng, cùng ngành nghề trong một tổ chức.Hiện nay, chưa có khái niệm riêng về đội ngũ công chức (ĐNCC) nhưng ĐNCC được hiểu là một yếu tố không thể thiếu trong hoạt động củanhà nước. Trên thế giới đến nay vẫn chưa có một quan niệm chung, thống nhất về công chức, nhưng tại nhiều quốc gia, dấu hiệu chung của CC thường là: “Công dân của nước đó, được tuyển dụng qua thi tuyển, được bổ nhiệm vào một ngạch hoặc một vị trí công việc; được hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đảm nhiệm một công vụ nhất định”. Trong bối cảnh thế giới với sự phát triển mạnh mẽ của trình độ KHCN và đất nước đang hội nhập sâu rộng với thế giới trên nhiều lĩnh vực, đội ngũ cán bộ công chức cần đảm bảo các yêu cầu sau: Thứ nhất, đội ngũ cán bộ công chức (ĐNCBCC) cần cónăng lực, trình độ chuyên môn giỏi thì mới có thể hoàn thành tốt công việc được phân công. Trình độ của mỗi công chức được đánh giá trên cơ sở khi đáp ứng được mọi yêu cầu nhiệm vụ trong thời kỳ đó. Cụ thể trong thời kỳ hiện nay khi KHCN ngày càng phát triển, CBCC phải có trình độ tiếp cận và sử dụng công nghệ hiện đại, làm chủ KHCN trong lĩnh vực chuyên môn của mình. Qua đó có được kỹ năng tiếp cận và sử dụng những công nghệ mới phục vụ cho quá trình công tác.