Luận văn Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công đoàn ngân hàng Việt Nam

pdf 114 trang vuhoa 23/08/2022 18334
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công đoàn ngân hàng Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfluan_van_nang_cao_chat_luong_doi_ngu_can_bo_cong_doan_ngan_h.pdf

Nội dung text: Luận văn Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công đoàn ngân hàng Việt Nam

  1. TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN AN THỊ PHƢƠNG HOA NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CÔNG ĐOÀN NGÂN HÀNG VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ NHÂN LỰC MÃ SỐ: 834 04 04 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN ANH TUẤN HÀ NỘI, NĂM 2021
  2. LỜI CAM ĐOAN Tối xin cam đoan luận văn thạc sỹ Quản trị Nhân lực với đề tài: “Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ Công đoàn Ngân hàng Việt Nam” là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi và được hoàn thành dưới sự hướng dẫn của Tiến sỹ Nguyễn Anh Tuấn, Nguyên Trưởng Khoa Lý luận và nghiệp vụ công đoàn, Trường Đại học Công đoàn. Các số liệu, kết quả trong luận văn hoàn toàn trung thực, có cơ sở và nguồn gốc rõ ràng. Những đánh giá, kết luận của luận văn chưa từng được công bố dưới bất kỳ hình thức nào trước khi trình, bảo vệ và công nhận bởi Hội đồng đánh giá luận văn tốt nghiệp thạc sỹ Quản trị Nhân lực. Tôi xin cam đoan và chịu trách nhiệm về lời cam đoan này./. Tác giả An Thị Phƣơng Hoa
  3. LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập, nghiên cứu tại Khoa sau Đại học Trường Đại học Công đoàn, được sự giúp đỡ tận tình của các thầy, cô giáo cũng như sự giúp đỡ của bạn bè, đồng nghiệp, tôi đã hoàn thành luận văn thạc sỹ Quản trị Nhân lực với đề tài: “Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ Công đoàn Ngân hàng Việt Nam”. Để có được thành quả này, tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Tiến sỹ Nguyễn Anh Tuấn, Nguyên Trưởng Khoa Lý luận và nghiệp vụ công đoàn, Trường Đại học Công đoàn đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài. Tôi xin chân thành cảm ơn các cán bộ, công chức Cơ quan Công đoàn Ngân hàng Việt Nam đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong thời gian thực hiện đề tài này. Kính chúc các thầy giáo, cô giáo luôn mạnh khỏe, công tác tốt, chúc Công đoàn Ngân hàng Việt Nam ngày càng vững mạnh, phát triển. Tôi xin chân thành cảm ơn!
  4. MỤC LỤC Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục từ viết tắt Danh mục bảng biểu, sơ đồ MỞ ĐẦU 1 1. Lý do chọn đề tài 1 2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan 3 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 5 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 6 5. Phương pháp nghiên cứu 6 6. Những đóng góp mới của đề tài nghiên cứu 7 7. Kết cấu của luận văn 7 Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CÔNG ĐOÀN 8 1.1. Các khái niệm có liên quan 8 1.1.1. Cán bộ 8 1.1.2. Cán bộ công đoàn 10 1.1.3. Đội ngũ cán bộ công đoàn 13 1.1.4. Chất lượng đội ngũ cán bộ công đoàn 14 1.1.5. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công đoàn 18 1.2. Nội dung nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ công đoàn 19 1.2.1. Nâng cao trí lực 19 1.2.2. Nâng cao tâm lực 22 1.2.3. Nâng cao thể lực 23 1.2.4. Hợp lý hóa cơ cấu 24 1.3. Các nhân tố tác động đến nâng cao chất lƣợng độ ngũ cán bộ công đoàn 26
  5. 1.3.1. Nhân tố bên trong tổ chức 26 1.3.2. Nhân tố bên ngoài tổ chức 30 1.4. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công đoàn của một số công đoàn ngành và bài học cho Công đoàn Ngân hàng Việt Nam 32 1.4.1. Kinh nghiệm của một số công đoàn ngành 32 1.4.2. Bài học kinh nghiệm cho Công đoàn Ngân hàng Việt Nam 34 Tiểu kết chƣơng 1 35 Chƣơng 2. THỰC TRẠNG NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CÔNG ĐOÀN NGÂN HÀNG VIỆT NAM 36 2.1. Khái quát về tổ chức và hoạt động của Công đoàn Ngân hàng Việt Nam 36 2.1.1. Tình hình cán bộ, công chức, lao động ngành Ngân hàng 36 2.1.2. Cơ cấu tổ chức Công đoàn Ngân hàng Việt Nam 38 2.1.3. Kết quả hoạt động của Công đoàn Ngân hàng Việt Nam 41 2.2. Phân tích thực trạng nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ Công đoàn Ngân hàng Việt Nam 46 2.2.1. Nâng cao trí lực 46 2.2.2. Nâng cao tâm lực 52 2.2.3. Nâng cao thể lực 57 2.2.4. Hợp lý hóa về cơ cấu đội ngũ cán bộ công đoàn 60 2.3. Đánh giá thực trạng nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ Công đoàn Ngân hàng Việt Nam 63 2.3.1. Mặt mạnh 63 2.3.2. Mặt hạn chế và nguyên nhân 65 Tiểu kết chƣơng 2 70 Chƣơng 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CÔNG ĐOÀN NGÂN HÀNG VIỆT NAM 72 3.1. Mục tiêu, phƣơng hƣớng nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ Công đoàn Ngân hàng Việt Nam 72
  6. 3.1.1. Mục tiêu 72 3.1.2. Phương hướng 75 3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ Công đoàn Ngân hàng Việt Nam 78 3.2.1. Thực hiện tốt công tác quy hoạch, bố trí, sử dụng đội ngũ cán bộ công đoàn 78 3.2.2. Tăng cường giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức lối sống 81 3.2.3. Nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng 83 3.2.4. Thực hiện tốt việc đánh giá cán bộ 86 3.2.5. Thực hiện tốt chính sách đãi ngộ, sử dụng và quản lý cán bộ 89 3.2.6. Chăm lo hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao 91 Tiểu kết chƣơng 3 94 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 95 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 99 PHỤ LỤC
  7. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT CNVCLĐ: Công nhân, viên chức, lao động Công đoàn NHVN: Công đoàn Ngân hàng Việt Nam TMCP: Thương mại Cổ phần UBKT: Ủy ban Kiểm tra
  8. DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ Bảng 2.1. Tổng hợp trình độ cán bộ công đoàn cấp trên cơ sở 47 Bảng 2.2. Kết quả đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ 48 Bảng 2.3. Kết quả đào tạo lý luận chính trị 49 Bảng 2.4. Kết quả khảo sát về công tác đào tạo tập huấn và công tác luân chuyển cán bộ 50 Bảng 2.5. Kết quả thi đua của cán bộ công đoàn cấp trên cơ sở 53 Bảng 2.6. Kết quả đánh giá thực hiện chức trách, nhiệm vụ của đội ngũ cán bộ công đoàn cấp trên cơ sở 55 Bảng 2.7. Kết quả khảo sát về công tác tổ chức các hoạt động phong trào văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao 57 Bảng 2.8. Kết quả khám sức khỏe của cán bộ công đoàn cấp trên cơ sở 59 Bảng 2.9. Cơ cấu cán bộ công đoàn cấp trên cơ sở Công đoàn Ngân hàng Việt Nam 61 Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Công đoàn Ngân hàng Việt Nam 40
  9. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Sinh thời Chủ tịch Hồ Minh đã chỉ rõ: “Cán bộ là cái gốc của mọi công việc” [11, tr.269], “Công việc thành công hoặc thất bại đều do cán bộ tốt hay kém” [11, tr.273], vì đội ngũ cán bộ, công chức là “cầu nối” giữa Đảng, Nhà nước với quần chúng. Nếu đội ngũ này yếu thì dù có đường lối, chính sách đúng cũng không thể hiện thực tốt. Hồ Chí Minh khẳng định: “Cán bộ là cái sợi dây chuyền của bộ máy. Nếu dây chuyền không tốt, không chạy thì động cơ dù tốt, dù chạy toàn bộ máy cũng tê liệt. Cán bộ là những người đem chính sách của Chính phủ, của đoàn thể thi hành trong nhân dân, nếu cán bộ dở thì chính sách hay cũng không thể thực hiện được” [11, tr.54]. Do đó, Người luôn chú trọng công tác nâng cao chất lượng đội ngũ này, thông qua các việc làm cụ thể: Tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng và bãi nhiệm, kỷ luật, chính sách đối với cán bộ, công chức. Trong lãnh đạo, chỉ đạo Đảng Cộng sản Việt Nam luôn nhấn mạnh việc xây dựng đội ngũ cán bộ công chức vừa có đức, vừa có tài, thành thạo nghề nghiệp, tận tụy phục vụ nhân dân. Công đoàn là tổ chức chính trị - xã hội rộng lớn của giai cấp công nhân và người lao động, do vậy người làm cán bộ công đoàn sẽ là người hoạt động mang tính chính trị - xã hội cao. Chất lượng cán bộ công đoàn có vai trò quan trọng quyết định đến hiệu quả hoạt động của tổ chức công đoàn. Trải qua 90 năm xây dựng và phát triển, đội ngũ cán bộ công đoàn luôn luôn được đào tạo, bồi dưỡng, rèn luyện nâng cao phẩm chất đạo đức, chất lượng làm việc góp phần thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của công đoàn trong mọi giai đoạn lịch sử của cách mạng Việt Nam. Thực tiễn hiện nay cũng cho thấy dù ở bất cứ đâu, bất cứ lĩnh vực nào người cán bộ công đoàn luôn có chất lượng, bản lĩnh, có kỹ năng và tâm huyết với hoạt động công đoàn thì ở đó hoạt động công đoàn được thực hiện tốt và thu hút đông đảo công nhân, viên chức, lao động tham gia, góp phần thúc đẩy quá trình sản xuất, kinh doanh, hiệu quả công tác, cải thiện và nâng cao đời sống cho người lao động,
  10. 2 qua đó khẳng định được vị thế của tổ chức công đoàn đối với sự nghiệp xây dựng Tổ quốc. Tuy nhiên trong xu thế phát triển của kinh tế thế giới, cùng với sự phát triển Cách mạng công nghệ 4.0, sự phát triển năng động, đa dạng các loại hình doanh nghiệp, tính phức tạp của cơ chế thị trường thì trình độ, chất lượng, phương pháp hoạt động của cán bộ công đoàn phải chuẩn bị ra sao để sẵn sàng đối mặt với những thách thức của thời đại công nghệ số và những thay đổi từ Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP). Thực tiễn cũng cho thấy hiện nay, một bộ phận cán bộ công đoàn gặp hạn chế về chất lượng, trình độ, phương pháp hoạt động, tính năng động, sáng tạo, cho nên vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công đoàn là một trong những mục tiêu quan trọng của tổ chức Công đoàn Việt Nam trong giai đoạn mới. Cùng với hệ thống công đoàn trong cả nước, trong những năm qua Công đoàn Ngân hàng Việt Nam đã quan tâm đến việc nâng cao chất lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ công đoàn các cấp nhằm tăng cường chất lượng tổ chức và triển khai thực hiện góp phần xây dựng đội ngũ công nhân, viên chức và tổ chức công đoàn vững mạnh, góp phần vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Hiện nay, chất lượng của đội ngũ cán bộ công đoàn của ngành, đặc biệt là cán bộ công đoàn chuyên trách vẫn còn những hạn chế, nhất là ở khu vực kinh tế ngoài Nhà nước, vai trò của cán bộ công đoàn chưa được phát huy, chưa thu hút được đông đảo quần chúng tham gia, thậm chí còn nhiều đơn vị không có cán bộ công đoàn chuyên trách. Một bộ phận cán bộ công đoàn chưa thực sự tâm huyết, thiếu chủ động trong công việc; kỹ năng và kinh nghiệm hoạt động công đoàn còn hạn chế, chưa tích cực học tập, nghiên cứu về chuyên môn, về lý luận nghiệp vụ công đoàn từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả trong công tác công đoàn.
  11. 3 Đã có những công trình, những đề tài nghiên cứu về vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công đoàn nhưng đối với cán bộ công đoàn của ngành Ngân hàng và bộ phận cán bộ công đoàn cấp trên cơ sở thì vấn đề này vẫn còn khá mới mẻ, cần được nghiên cứu nhiều hơn. Với những lý do đã nêu trên, cùng với mong muốn phát triển hơn nữa đội ngũ cán bộ công đoàn của ngành Ngân hàng, tôi chọn đề tài: “Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ Công đoàn Ngân hàng Việt Nam” làm luận văn tốt nghiệp cao học chuyên ngành Quản trị nhân lực của mình. 2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan Nghiên cứu về chất lượng đội ngũ cán bộ công đoàn nói chung và cán bộ công đoàn ngành Ngân hàng là một trong những vấn đề bức thiết. Hiện nay, những nghiên cứu về vấn đề này có thể chia thành những nhóm công trình sau: Đỗ Minh Nghĩa, Vũ Mạnh Hà, Đào Duy Nhân (1999), Những vấn đề về công tác tổ chức và cán bộ công đoàn, Nxb. Lao động, Hà Nội. Nhóm tác giả đã trình bày những nguyên lý tổ chức và công tác tổ chức, xây dựng tổ chức công đoàn. Cán bộ công đoàn và công tác, cán bộ Việt Nam. Tổ chức hội nghị và đại hội công đoàn. Đào tạo cán bộ công đoàn. Đào Thanh Hải (2009), Cẩm nang về tổ chức và hoạt động quyền và trách nhiệm dành cho lãnh đạo, cán bộ công đoàn cấp trên và cơ sở: Theo quy định mới nhất của Đại hội X Công đoàn Việt Nam: Tập hợp đến năm 2009, Nxb. Lao động, Hà Nội. Tác giả đã giới thiệu đường lối chủ trương, phương hướng, nhiệm vụ các cấp công đoàn và qui định về quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của công đoàn cơ sở. Vấn đề xây dựng đội ngũ cán bộ công đoàn đáp ứng yêu cầu giai đoạn hiện nay và phương hướng, nhiệm vụ hoạt động công đoàn giáo dục Việt Nam. Dương Văn Sao (2006), Nâng cao năng lực cán bộ công đoàn trong giai đoạn mới, Nxb. Lao động, Hà Nội. Công trình đã trình bày một số vấn đề cơ bản về năng lực cán bộ công đoàn. Thực trạng năng lực đội ngũ cán bộ
  12. 4 công đoàn Việt Nam: Quan điểm, mục tiêu, phương hướng và những giải pháp nâng cao năng lực cán bộ công đoàn trong giai đoạn mới. Dương Văn Sao (2012), Tổ chức và hoạt động của công đoàn cơ sở trong tình hình hiện nay, Nxb Lao động, Hà Nội. Nhóm tác giả đã đề cập đến vấn đề xây dựng công đoàn cơ sở vững mạnh với nền tảng cốt lõi đó là đội ngũ cán bộ công đoàn có chất lượng. Nguyễn Văn Ngàng, Trần Văn Thuật, Lê Thanh Hà (bs) (2013), Tài liệu đào tạo bồi dưỡng cán bộ công đoàn cơ sở, tập 1 + 2, Nxb. Lao động, Hà Nội. Nhóm tác giả đã cung cấp những kiến thức cần thiết cho hoạt động của cán bộ công đoàn cơ sở. Giới thiệu sơ lược về Công đoàn Việt Nam, công tác tổ chức, nội dung, phương pháp hoạt động của cán bộ công đoàn cơ sở và của tổ công đoàn, công tác phát triển đoàn viên, xây dựng công đoàn cơ sở vững mạnh, công tác tuyên truyền, giáo dục công nhân, viên chức, lao động. Bên cạnh đó, tập thể tác giả đã có giới thiệu những nội dung hoạt động gắn với trách nhiệm của cán bộ công đoàn cơ sở: hợp đồng lao động, thương lượng tập thể, thoả ước lao động tập thể, giải quyết tranh chấp lao động, đình công, tiền lương, xây dựng quan hệ lao động, thúc đẩy đối thoại xã hội tại đơn vị, doanh nghiệp Đề tài cấp Bộ “Công tác đào tạo, sử dụng cán bộ công đoàn sau đào tạo - Thực trạng và giải pháp” (2009), chủ nhiệm đề tài Đinh Thị Mai đã luận giải, phân tích chuyên sâu những cơ sở lý luận về đạo tạo, công tác đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng cán bộ công đoàn sau đào tạo và đề xuất những giải pháp hoàn thiện công tác đào tạo và sử dụng cán bộ sau đào tạo của Công đoàn Việt Nam. Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam (2019), Công đoàn Việt Nam, niềm tin người lao động, Tạp chí Lao động và Công đoàn. Cuốn sách là tập hợp các bài viết của các đồng chí lãnh đạo, nguyên lãnh đạo Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, các nhà khoa học, cán bộ, đoàn viên công đoàn các cấp phản ánh những câu chuyện, kinh nghiệm thực tiễn của các thế hệ cán bộ,
  13. 5 đoàn viên công đoàn trong sự nghiệp 90 năm xây dựng và phát triển tổ chức Công đoàn Việt Nam. Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam (2019), Từ thực tiễn đến mục tiêu đổi mới, Tạp chí Lao động và Công đoàn. Cuốn sách chọn lọc các bài phát biểu quan trọng tại Đại hội XII Công đoàn Việt Nam, là hành trang hữu ích giúp cán bộ công đoàn, người lao động trong hoạt động công đoàn xây dựng giai cấp công nhân vững mạnh trong xu thế hội nhập hiện nay. Công đoàn Ngân hàng Việt Nam (2018), Công đoàn Ngân hàng Việt Nam – 25 năm xây dựng và trưởng thành, Nxb. Lao Động, Hà Nội. Tập thể tác giả đã có những tập hợp, phân tích về lịch sử xây dựng và phát triển của công đoàn Ngân hàng Việt Nam cũng như những hoạt động, đóng góp của Công đoàn đối với sự phát triển của ngành Ngân hàng. Bên cạnh đó, còn có một số bài viết trên các tạp chí chuyên ngành về cán bộ công đoàn ngành Ngân hàng như: Nguyễn Văn Tân (2013),“Công đoàn Ngân hàng Việt Nam góp phần xây dựng ngành ngân hàng phát triển an toàn, hiệu quả, bền vững”, Tạp chí Ngân hàng, số 2 + 3. Nhìn chung đã có nhiều công trình nghiên cứu, sách báo, tài liệu nói về tầm quan trọng của cán bộ công đoàn, sự cần thiết phải nâng cao chất lượng đội ngũ công đoàn góp phần vào sự vững mạnh của tổ chức Công đoàn trong thời kỳ mới. Tuy nhiên việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công đoàn ngành Ngân hàng Việt Nam chưa có tác giả, tài liệu nào nghiên cứu, phản ánh một cách chi tiết. Trên cơ sở đó, luận văn sẽ kế thừa những kết quả nghiên cứu đã có, đồng thời nghiên cứu chuyên sâu về nâng cao chất lượng đối với đội ngũ cán bộ Công đoàn Ngân hàng Việt Nam. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Luận văn đi sâu vào nghiên cứu thực trạng chất lượng của đội ngũ cán bộ Công đoàn Ngân hàng Việt Nam. Từ đó đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ Công đoàn Ngân hàng Việt Nam trong
  14. 6 điều kiện nước ta đang bắt nhịp nhanh với xu thế toàn cầu hoá, hội nhập kinh tế quốc tế và tự do hoá thương mại của kinh tế thế giới đương đại. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu về chất lượng đội ngũ cán bộ công đoàn Ngân hàng, phân tích những yếu tố tác động đến chất lượng và sự cần thiết phải nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công đoàn. - Đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ Công đoàn Ngân hàng Việt Nam. - Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ Công đoàn Ngân hàng Việt Nam. 4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ Công đoàn Ngân hàng Việt Nam. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Không gian nghiên cứu: Đội ngũ cán bộ công đoàn cấp trên cơ sở thuộc Công đoàn Ngân hàng Việt Nam. - Nội dung nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu về thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ công đoàn cấp trên cơ sở thuộc Công đoàn Ngân hàng Việt Nam và đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công đoàn mà trọng tâm là cán bộ công đoàn cấp trên cơ sở thuộc Công đoàn Ngân hàng Việt Nam. - Thời gian nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu về thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ công đoàn cấp trên cơ sở thuộc Công đoàn Ngân hàng Việt Nam giai đoạn 2017 - 2019 và đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công đoàn mà trọng tâm là cán bộ công đoàn cấp trên cơ sở thuộc Công đoàn Ngân hàng Việt Nam đến năm 2025. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu:
  15. 7 - Phương pháp luận, quan điểm Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về công tác cán bộ, chất lượng cán bộ. - Phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích. - Phương pháp điều tra xã hội: + Số lượng phiếu: 208 phiếu + Đối tượng: Cán bộ công đoàn cấp trên cơ sở thuộc Công đoàn Ngân hàng Việt Nam trên địa bàn Hà Nội và một số khu vực lân cận. 6. Những đóng góp mới của đề tài nghiên cứu - Luận văn nghiên cứu, tổng hợp một cách hệ thống lý luận về cán bộ công đoàn và chất lượng của đội ngũ cán bộ công đoàn, qua đó góp phần hoàn thiện hệ thống lý luận về đội ngũ cán bộ công đoàn và chất lượng đội ngũ cán bộ Công đoàn Ngân hàng Việt Nam. - Luận văn đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ Công đoàn Ngân hàng Việt Nam nhằm đáp ứng yêu cầu công cuộc xây dựng và phát triển của đất nước. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn có kết cấu 03 chương như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công đoàn Chương 2: Thực trạng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ Công đoàn Ngân hàng Việt Nam Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ Công đoàn Ngân hàng Việt Nam
  16. 8 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CÔNG ĐOÀN 1.1. Các khái niệm có liên quan 1.1.1. Cán bộ Thực tiễn cách mạng Việt Nam trước đây từ “cán bộ” được nhân dân sử dụng với hàm ý trân trọng, kính phục đối với những người chiến sỹ cách mạng của nhân dân, gắn bó với nhân dân, phục vụ sự nghiệp cao cả giải phóng dân tộc khỏi ách đô hộ, giành độc lập dân tộc, tự do cho Tổ quốc. Vì vậy, người cán bộ lúc này là người để lại dấu ấn tốt đẹp trong nhân dân từ những đóng góp, hi sinh lớn lao của bản thân người cán bộ đối với tập thể, với cộng đồng. Định nghĩa cán bộ theo từ điển tiếng Việt: “Cán bộ là người làm công tác nghiệp vụ chuyên môn trong cơ quan Nhà nước, người làm công tác có chức vụ trong một cơ quan, một tổ chức” [26, tr.168]. Chủ tịnh Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: “Cán bộ là cái gốc của mọi việc” [11, tr.269]. “Mọi việc thành công hay thất bại, đều do cán bộ tốt hoặc kém” [11, tr.273]. Vì đội ngũ cán bộ là “cầu nối” giữa Đảng, Nhà nước với quần chúng. Nếu đội ngũ này yếu thì dù có đường lối, chính sách đúng cũng không thể hiện thực hoá. Người khẳng định: “Cán bộ là cái sợi dây chuyền của bộ máy. Nếu dây chuyền không tốt, không chạy thì động cơ dù tốt, dù chạy toàn bộ máy cũng tê liệt. Cán bộ là những người đem chính sách của Chính phủ, của đoàn thể thi hành trong nhân dân, nếu cán bộ dở thì chính sách hay cũng không thể thực hiện được” [11, tr.54]. Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh, cán bộ là những người đem đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, của Chính phủ tới nhân dân, hướng dẫn nhân dân hiểu và thi hành. Đồng thời cán bộ là cầu nối giữa nhân dân với Đảng, với Nhà nước,với Chính phủ, thay mặt nhân dân chuyển tới Đảng, tới Nhà nước, tới Chính phủ những mong muốn, nguyện
  17. 9 vọng chính đáng của nhân dân về các vấn đề kinh tế - xã hội, qua đó để Đảng, Nhà nước và Chính phủ ra được các quyết sách đúng đắn nhất, phù hợp nhất với đường lối phát triển của đất nước, với nguyện vọng của của nhân dân. Cán bộ phải là người gần gũi nhân dân nhất, là người nắm bắt rõ nhất những tâm tư, nguyện vọng của nhân dân để kịp thờ phản ánh kịp thời với Đảng, Nhà nước và Chính phủ những yêu cầu, nguyện vọng chính đáng của nhân dân. Người đã căn dặn cán bộ vừa là người lãnh đạo, vừa là người đày tớ thật trung thành, là trâu ngựa của nhân dân. Trong giai đoạn hiện nay, khái niệm về cán bộ được mở rộng hơn, bao gồm tất cả những người được bầu cử vào các cơ quan của Đảng, Nhà nước, các đoàn thể chính trị - xã hội hoặc những người đảm nhận các công việc chuyên môn cụ thể như: cán bộ nghiên cứu, cán bộ khoa học Khoản 1, 3 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức 2008 nêu rõ: Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước [16, Điều 4]. Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội; công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Theo định nghĩa này, khái niệm cán bộ được hiểu là những người giữ chức vụ trong một cơ quan, tổ chức của Nhà nước và hưởng lương từ ngân sách Nhà nước. Từ một số vấn đề cơ bản nêu trên về khái niệm cán bộ, có thể hiểu về cán bộ như sau:
  18. 10 Cán bộ là những người trong biên chế Nhà nước, làm việc trong các cơ quan Đảng, Nhà nước, các đoàn thể chính trị - xã hội, các tổ chức khác được giao biên chế chỉ tiêu cán bộ hưởng lương từ ngân sách Nhà nước từ Trung ương đến địa phương. Cán bộ là để chỉ những người nắm giữ các chức vụ nhất định trong một cơ quan hay một tổ chức nhằm phân biệt với những người không có chức vụ. Từ đó chúng ta có thể thấy cán bộ là người có những đặc trưng cơ bản như sau: Một là, cán bộ là người được lựa chọn thông qua bầu cử hoặc được bổ nhiệm dựa trên các tiêu chuẩn, điều kiện nhất định để đảm nhận cương vị nhất định trong cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ cụ thể. Hai là, chức vụ, cương vị của người cán bộ gắn liền với việc lãnh đạo, quản lý, điều hành hoạt động của một cơ quan, tổ chức nhất định. Ba là, cán bộ là người có uy tín, có vai trò nóng cốt, tác động ảnh hưởng tích cực đến hoạt động của cơ quan, tổ chức, điều chỉnh các mối quan hệ có liên quan đên lãnh đạo, các cấp hữu quan, cấp dưới , quản lý, điều hành, duy trì các hoạt động, thúc đẩy và định hướng sự phát triển của cơ quan, tổ chức. Như vậy, cán bộ là từ dùng để chỉ những người có đầy đủ những đặc trưng trên và những đặc trưng này là cơ sở để phân biệt người cán bộ với những đối tượng khác. Tựu chung lại, cán bộ là công dân Việt Nam, phê chuẩn thông qua bầu cử, bổ nhiệm, đề bạt, được giao giữ một vị trí, cương vị nhất định trong việc lãnh đạo, quản lý, điều hành hoạt động của cơ quan, tổ chức và hưởng lương từ ngân sách Nhà nước. 1.1.2. Cán bộ công đoàn Công đoàn là tổ chức chính trị - xã hội rộng lớn của giai cấp công nhân và của người lao động, được thành lập trên cơ sở tự nguyện, là thành viên trong hệ thống chính trị của xã hội Việt Nam, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng
  19. 11 Cộng sản Việt Nam; đại diện cho cán bộ, công chức, viên chức, công nhân và những người lao động khác (gọi chung là người lao động), cùng với cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội chăm lo và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động; tham gia quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội, tham gia thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp; tuyên truyền, vận động người lao động học tập nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp, chấp hành pháp luật, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa [16, Điều 1]. Người làm công tác công đoàn từ tổ phó công đoàn trở lên được gọi chung là cán bộ công đoàn. Cán bộ công đoàn là cán bộ của đoàn thể chính trị - xã hội, là một bộ phận cán bộ quần chúng của Đảng, ngoài những đặc trưng đã nêu ở trên về cán bộ, cán bộ công đoàn còn có những đặc trưng riêng, đó là: - Cán bộ công đoàn là thành viên của tổ chức công đoàn, hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp, Pháp luật, luật Công đoàn và Điều lệ Công đoàn Việt nam. - Cán bộ công đoàn là người được lựa chọn thông qua bầu cử, tuyển chọn hoặc được bổ nhiệm, được giao thực hiện một nhiệm vụ chuyên môn trong tổ chức công đoàn nhằm thực hiện vai trò, chức năng, nhiệm vụ của tổ chức công đoàn. - Cán bộ công đoàn là cán bộ quần chúng, là người trực tiếp làm công tác dân vận, vận động quần chúng, đại diện bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của công nhân, viên chức, lao động, đoàn viên công đoàn - Cán bộ công đoàn phần lớn trưởng thành từ các phong trào quần chúng và được quần chúng tín nhiệm bầu vào các vị trí trong tổ chức công đoàn. Do vậy, cán bộ công đoàn thường là những người có kiến thức về quản lý kinh tế - xã hội, hiểu biết pháp luật, nhiệt tình với công tác công đoàn, có khả năng quy tụ, có kỹ năng tuyên truyền, có kinh nghiệm vận động, tổ chức các hoạt động quần chúng và có uy tín đối với công nhân, viên chức và lao động.
  20. 12 Theo quy định của Luật Công đoàn năm 2012 và Điều lệ Công đoàn Việt Nam (Khóa XII) thì: “Cán bộ công đoàn là người đảm nhiệm các chức danh từ tổ phó công đoàn trở lên thông qua bầu cử tại đại hội hoặc hội nghị công đoàn; được cấp công đoàn có thẩm quyền chỉ định, công nhận, bổ nhiệm vào các chức danh cán bộ công đoàn hoặc được giao nhiệm vụ thường xuyên để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của tổ chức Công đoàn” [17, tr.14]. Trong Hướng dẫn thi hành Điều lệ Công đoàn Việt Nam, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam quy định rõ Cán bộ công đoàn bao gồm tổ trưởng, tổ phó công đoàn, ủy viên ban chấp hành công đoàn các cấp; ủy viên ủy ban kiểm tra công đoàn các cấp, ủy viên các ban quần chúng công đoàn các cấp thông qua kết quả bầu cử, hoặc cấp công đoàn có thẩm quyền chỉ định. Cán bộ, công chức làm công tác nghiệp vụ công đoàn trong bộ máy tổ chức của công đoàn các cấp. Căn cứ theo khái niệm và vị trí công tác của cán bộ công đoàn, có thể phân loại cán bộ công đoàn như sau: - Cán bộ công đoàn chuyên trách: Cán bộ công đoàn chuyên trách là người đảm nhiệm công việc thường xuyên trong tổ chức công đoàn, được đại hội, hội nghị công đoàn các cấp bầu ra hoặc được cấp có thẩm quyền của công đoàn bổ nhiệm, chỉ định; hưởng lương từ ngân sách công đoàn (hoặc từ nguồn khác) do công đoàn trực tiếp quản lý và thực hiện chính sách đối với cán bộ theo quy định và phân cấp của Đảng và của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam. Hiện nay, cán bộ công đoàn chuyên trách chủ yếu bố trí ở các cơ quan công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở, các liên đoàn lao động tỉnh thành phố, công đoàn ngành Trung ương và tương đương, công đoàn tổng công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn, cơ quan Tổng Liên đoàn và một số công đoàn cơ sở có số lượng đoàn viên lớn, nhiều đơn vị trực thuộc. - Cán bộ công đoàn không chuyên trách: cán bộ công đoàn không chuyên trách là người làm việc kiêm nhiệm, do đoàn viên tín nhiệm bầu vào các chức danh từ tổ phó công đoàn trở lên và được cấp có thẩm quyền của
  21. 13 công đoàn công nhận hoặc chỉ định; không hưởng lương từ ngân sách công đoàn, chịu sự phối hợp quản lý giữa công đoàn và doanh nghiệp, đơn vị theo nguyên tắc; doanh nghiệp, đơn vị trả lương, nâng ngạch, bậc lương và các chế độ, chính sách quản lý theo quy định chung của doanh nghiệp, đơn vị; công đoàn cấp trên chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về nghiệp vụ và nội dung hoạt động công đoàn, giám sát việc thực hiện chính sách đối với cán bộ công đoàn theo quy định của pháp luật và thực hện chế độ phụ cấp theo quy định của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam. Bên cạnh đó, cán bộ công đoàn có thể chia ra làm hai loại: - Cán bộ công đoàn thông qua bầu cử (hoặc chỉ định): Là các ủy viên ban chấp hành, ủy viên ủy ban kiểm tra, tổ trưởng, tổ phó công đoàn do đại hội công đoàn các cấp bầu ra. Cán bộ công đoàn thông qua bầu cử có thể là chuyên trách công đoàn hoặc không chuyên trách công đoàn. - Cán bộ công đoàn làm chuyên môn, nghiệp vụ: Là những cán bộ được tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc phân công làm công tác chuyên môn, nghiệp vụ trong các cơ quan công đoàn các cấp, trong các đơn vị sự nghiệp thuộc tổ chức công đoàn các cấp. 1.1.3. Đội ngũ cán bộ công đoàn Đội ngũ là khái niệm được sử dụng phổ biến trong các cơ quan, tổ chức như đội ngũ cán bộ công nhân viên chức, đội ngũ cán bộ quản lý Theo từ điển Tiếng Việt thì đội ngũ được hiểu là một tập hợp số lượng người nhất định có cùng chức năng, nhiệm vụ, nghề nghiệp Đội ngũ cán bộ công đoàn là tập hợp những cán bộ công đoàn được quy định trong Điều lệ Công đoàn Việt Nam gồm những người được Đại hội công đoàn, Hội nghị công đoàn các cấp bầu ra hoặc được ban chấp hành công đoàn chỉ định, bổ nhiệm vào chức danh từ tổ phó công đoàn trở lên và là người được tuyển dụng, bổ nhiệm để đảm nhiệm công việc thường xuyên trong tổ chức công đoàn. Về mặt cơ cấu và số lượng đội ngũ cán bộ công đoàn thể hiện ở mức độ tương quan giữa tỷ lệ các cấp trình độ; tỷ lệ cán bộ công đoàn
  22. 14 và số công đoàn cơ sở, số lượng đoàn viên công đoàn, số lượng công nhân, viên chức, lao động; tỷ lệ về giới, độ tuổi; cơ cấu cán bộ công đoàn cơ sở 1.1.4. Chất lượng đội ngũ cán bộ công đoàn Để hiểu về chất lượng đội ngũ cán bộ công đoàn, trước tiên chúng ta tìm hiểu về khái niệm chất lượng. Có nhiều định nghĩa và cách lý giải khác nhau về chất lượng. Chất lượng là khái niệm trừu tượng, phức tạp và là khái niệm đa chiều, tựu chung lại là khái niệm phản ánh bản chất của sự vật và dùng để so sánh sự vật này với sự vật khác và nó là đặc tính phức hợp của nhiều đặc tính đơn lẻ khác nhau quyết định mức độ đáp ứng của mục tiêu và mục tiêu dó phải phù hợp với yêu cầu phát triển của đất nước. Chất lượng là cái làm nên phẩm chất, giá trị của sự vật hoặc là cái tạo nên bản chất sự vật, làm cho sự vật này khác sự vật kia. Từ những khái niệm đã có, có thể hiểu rằng chất lượng đội ngũ cán bộ công đoàn là chất lượng của từng cán bộ công đoàn và đội ngũ cán bộ đủ về số lượng, phù hợp về cơ cấu, đáp ứng được yêu cầu hoạt động theo chức năng của tổ chức công đoàn. Chất lượng cán bộ công đoàn là trạng thái nhất định của cán bộ thể hiện mối quan hệ giữa các yếu tố cấu thành nên bản chất bên trong của cán bộ. Chất lượng cán bộ được đánh giá thông qua các chỉ tiêu Thể lực - Tâm lực - Trí lực. * Thể lực Thể lực là sức mạnh về thể chất của con người, tiềm ẩn trong cơ thể con người dưới dạng sức bền, khả năng duy trì vận động của con người. Người cán bộ có thể lực tốt là người có sức khỏe, có khả làm việc trong một thời gian dài. Yếu tố thể lực được xem là yếu tố quan trọng nhất đối với chất lượng cán bộ. Có thể lực tốt, người cán bộ có khả năng làm được nhiều việc hơn, tham gia quản lý, xây dựng cơ quan, tổ chức ngày càng phát triển hơn. Người cán bộ có thể lực tốt sẽ giúp hỗ trợ phát triển các kỹ năng khác