Luận văn Một số giải pháp phát triển kinh tế trang trại tỉnh Bến Tre

pdf 82 trang vuhoa 24/08/2022 4000
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Một số giải pháp phát triển kinh tế trang trại tỉnh Bến Tre", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfluan_van_mot_so_giai_phap_phat_trien_kinh_te_trang_trai_tinh.pdf

Nội dung text: Luận văn Một số giải pháp phát triển kinh tế trang trại tỉnh Bến Tre

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM Phạm Đăng Đoan Thuần MMộộtt ssốố ggiiảảii pphháápp pphháátt ttrriiểểnn kkiinnhh ttếế ttrraanngg ttrrạạii ttỉỉnnh BBếếnn TTrree LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh – Năm 2008
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM Phạm Đăng Đoan Thuần MMộộtt ssốố ggiiảảii pphháápp pphháátt ttrriiểểnn kkiinnhh ttếế ttrraanngg ttrrạạii ttỉỉnnhh BBếếnn TTrree Chuyên ngành: Kinh tế phát triển Mã số: 60.31.05 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. Đinh Phi Hổ TP. Hồ Chí Minh – Năm 2008
  3. TÓM TẮT LUẬN VĂN Mục tiêu nghiên cứu của luận văn này là xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế của trang trại chăn nuôi tỉnh Bến Tre, từ đó gợi ý chính sách nhằm phát triển trang trại chăn nuôi của tỉnh. Đề tài sử dụng mô hình hồi qui Cobb Douglas để xác định mối tương quan giữa thu nhập và các yếu tố ảnh hưởng. Kết quả hồi qui cho thấy hình thức tổ chức sản xuất (nông hộ/trang trại), qui mô đàn, vốn đầu tư tài sản cố định, kiến thức nông nghiệp và loại hình sản xuất (chăn nuôi thuần/kinh doanh tổng hợp) có ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế của trang trại. Trên cơ sở kết quả mô hình hồi qui tác giả đề xuất một số chính sách phát triển trang trại chăn nuôi tỉnh Bến Tre như sau: sửa đổi tiêu chí định lượng phân loại hộ/trang trại chăn nuôi cho phù hợp với tình hình phát triển kinh tế; qui hoạch vùng chăn nuôi, nâng cao chất lượng con giống, hỗ trợ vay vốn đầu tư để tạo điều kiện phát triển qui mô đàn – thay đổi công nghệ trong chăn nuôi ; nâng cao trình độ quản lý, chuyên môn kỹ thuật cho chủ trang trại; khuyến khích đa dạng hóa loại hình sản xuất kinh doanh, liên kết sản xuất – kinh doanh, phát triển loại hình kinh doanh cung cấp dịch vụ bảo hiểm rủi ro trong nông nghiệp.
  4. LỜI CAM ĐOAN Tôi Phạm Đăng Đoan Thuần, là tác giả của đề tài nghiên cứu nầy. Tôi xin cam đoan đề tài nầy do chính bản thân tôi thực hiện, không sao chép hay góp nhặt các công trình nghiên cứu của một tổ chức hay cá nhân nào khác. Các số liệu thu thập bảo đảm tính khách quan và trung thực. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu có sự tranh chấp hay bị phát hiện có hành vi không trung thực liên quan đến nội dung đề tài nghiên cứu nầy. Để hoàn thành đề tài nầy, người viết phải chịu ơn của nhiều người. Trước hết xin chân thành cảm ơn các giảng viên của trường Đại học Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh và đặc biệt là các giảng viên của khoa Kinh tế phát triển cùng quí thầy cô trong và ngoài nước của Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright trong niên khoá 1998 – 1999 đã truyền đạt kiến thức cho người viết trong suốt thời gian theo học. Xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Đinh Phi Hổ, người hướng dẫn khoa học cho người viết, thầy đã giành nhiều công sức và thời gian để hướng dẫn và chỉnh sửa đề tài để người viết có hướng nghiên cứu, lý luận sâu sắc và cụ thể hơn. Nhân đây xin cảm ơn những đồng nghiệp, những đồng chí công tác trong các cơ quan như: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Bến Tre, Trung tâm Khuyến nông Bến Tre, Cục thống kê Bến Tre, các trang trại/hộ chăn nuôi heo đã tạo điều kiện giúp người viết thu thập tài liệu, thông tin, số liệu hữu ích cho việc thực hiện đề tài nghiên cứu. Cuối cùng, xin cảm ơn gia đình và bạn bè đã giúp đỡ và động viên tinh thần cho người viết trong suốt thời gian theo học và thực hiện đề tài nầy.
  5. MỤC LỤC Trang Lời cam đoan Mục lục Danh mục các bảng biểu Danh mục các hình vẽ, đồ thị MỞ ĐẦU 1 1-Đặt vấn đề: 8 2-Mục tiêu nghiên cứu: 10 3-Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: 10 4-Phương pháp nghiên cứu: 10 4.1-Phương pháp thu thập và xử lý số liệu: 10 4.2-Thước đo hiệu quả kinh tế trang trại 11 4.2.1- Tổng thu nhập của hoạt động kinh tế trang trại/nông hộ (Total Revenue – TR) 12 4.2.2-Lợi nhuận của hoạt động kinh tế trang trại/nông hộ (Profit - P): 12 4.2.3-Thu nhập lao động gia đình của hoạt động kinh tế trang trại/nông hộ (Family Labor Income - FLI): 12 4.2.4-Tỉ suất lợi nhuận (Profit – Cost Ratio, PCR): 12 4.3-Mô hình kinh tế lượng - giải thích các biến trong mô hình và giả thiết giá trị kỳ vọng của biến độc lập: 13 CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ THỰC TIỄN 16 1.1. Các lý thuyết liên quan trong quá trình phân tích của đề tài: 16 1.1.1. Lý thuyết lợi thế kinh tế theo qui mô: 16 1.1.2. Lý thuyết về chuyển giao công nghệ sản xuất nông nghiệp: 17 1.1.3. Mô hình Harrod- Domar 18 1.1.4. Mô hình phân phối lại cùng với tăng trưởng của World Bank: 18 1.2. Các khái niệm cơ bản và xu hướng phát triển trang trại gia đình trên thế giới:.19 1.2.1. Các khái niệm cơ bản : 19 1.2.2. Xu hướng phát triển trang trại gia đình ở một số nước Châu Âu: 20 1.2.3. Xu hướng phát triển trang trại gia đình ở một số nước Châu Á: 21 1.3.Thực tiễn ở Việt Nam: 23 1.3.1. Quá trình nhận thức và lý luận phát triển kinh tế trang trại ở Việt Nam 23 1.3.1.1 Kinh tế trang trại và kinh tế nông hộ trong nông nghiệp nông thôn Việt Nam 23 1.3.1.2. Tính tất yếu khách quan trong việc phát triển kinh tế trang trại ở Việt Nam: 28
  6. 1.3.1.3. Vai trò của kinh tế trang trại trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn Việt Nam: 31 1.3.2. Thực tiễn phát triển kinh tế trang trại ở Việt Nam: 32 1.3.2.1- Thực trạng phát triển kinh tế trang trại giai đoạn trước khi có NQ 03/2000/NQ-CP: 32 1.3.2.2-Thực trạng phát triển kinh tế trang trại giai đoạn sau khi có Nghị quyết 03/2000/NQ-CP 33 CHƯƠNG II-PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG 38 2. 1.Tổng quan tình hình kinh tế xã hội tỉnh Bến Tre: 38 2.1.1.Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên: 38 2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội tỉnh Bến Tre: 39 2.1.3. Tổng quan về tình hình phát triển nông nghiệp tỉnh Bến Tre: 41 2.2.Quá trình hình thành và phát triển kinh tế trang trại tỉnh Bến Tre: 43 2.2.1- Quá trình hình thành và phát triển: 43 2.2.2. Phân tích hiệu quả phát triển kinh tế trang trại: 45 2.2.2.1. Phân tích sơ bộ kết quả điều tra, khảo sát: 45 2.2.2.2. So sánh hiệu quả kinh tế của trang trại và nông hộ: 52 2.3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động sản xuất - kinh doanh nông nghiệp trong khu vực điều tra: 53 CHƯƠNG III. HỆ THỐNG CÁC GIẢI PHÁP 59 3.1.Cơ sở của việc xây dựng giải pháp 59 3.1.1.Tính tất yếu của việc phát triển mô hình kinh tế trang trại 59 3.1.2. Quan điểm và định hướng phát triển kinh tế trang trại 60 3.2. Nội dung các giải pháp: 61 3.2.1. Các vấn đề cụ thể cần xem xét sau kết quả phân tích, đánh giá: 61 3.2.2. Gợi ý giải pháp: 62 KẾT LUẬN 60 Tài liệu tham khảo 62 Phụ lục 1 63 Phụ lục 2 64 Phụ lục 3 65
  7. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HỘP Bảng 1.1. Trang trại một số nước Châu Âu 214 Bảng 1.2. Trang trại một số nước Châu Á 225 Bảng 1.3. Số trang trại phân theo địa phương trước khi có NQ 03/2000/NQ-CP 336 Bảng 1.4. Số trang trại phân theo địa phương 336 Bảng 2.1. Tình hình phát triển nông nghiệp tỉnh Bến Tre giai đoạn 2003 - 2007 4235 Bảng 2.2. Tình hình phát triển trang trại Bến Tre năm 2007 458 Bảng 2.3. Thống kê số mẫu điều tra theo khu vực địa giới hành chính 458 Bảng 2.4. Thống kê giới tính, độ tuổi, trình độ học vấn và chuyên môn 39 Bảng 2.5. Một số chỉ tiêu về nguồn lực đầu vào của trang trại/nông hộ 47 Bảng 2.6. Thiết bị sử dụng trong trang trại/nông hộ .42 Bảng 2.7. Hiệu quả kinh tế của trang trại so với nông hộ 52 Bảng 2.8. So sánh một số chỉ tiêu khu vực điều tra với số liệu chung của cả nước (tính bình quân cho một trang trại) 53 Bảng 2.9 : Kết quả hồi qui với biến phụ thuộc Y (lnthu nhập) 54 Hộp 1 - Ngành chăn nuôi kêu cứu 51 Hộp 2 - Phát triển kinh tế trang trại Bến Tre 53 DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ Hình 2.1. Bản đồ địa lý tỉnh Bến Tre 39 Đồ thị 2.1. Cơ cấu kinh tế tỉnh Bến Tre giai đoạn 2001 - 2007 40 Đồ thị 2.2. Nguồn thu thập thông tin kinh tế, kỹ thuật nông nghiệp của trang trại/nông hộ 51
  8. MỞ ĐẦU 1-Đặt vấn đề: Trang trại là loại hình cơ sở sản xuất nông nghiệp của hộ gia đình nông dân, được hình thành và phát triển trong điều kiện nền kinh tế thị trường. Hay nói một cách khác trang trại được hình thành từ cơ sở của các hộ tiểu nông sau khi phá bỏ cái vỏ bọc sản xuất tự túc, tự cấp khép kín vươn lên sản xuất nhiều nông sản hàng hóa, tiếp cận với thị trường, từng bước thích nghi với nền kinh tế cạnh tranh. Trải qua hàng mấy thế kỷ đến nay, kinh tế trang trại gia đình tiếp tục phát triển từ những nước tư bản công nghiệp lâu đời đến các nước đang phát triển, các nước công nghiệp mới và đi vào các nước xã hội chủ nghĩa với cơ cấu và qui mô sản xuất khác nhau. Ngày nay loại hình trang trại gia đình đã khẳng định là loại hình có qui mô hiệu quả nhất trong sản xuất nông nghiệp thay thế dạng nông hộ phân tán và xí nghiệp tư bản qui mô lớn. Ở nước ta, trang trại đã hình thành và phát triển từ rất sớm nhưng có những giai đoạn việc phát triển loại hình kinh tế này chưa được coi trọng. Tuy nhiên từ khi có chủ trương đổi mới cơ chế quản lý trong nông nghiệp theo nền kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa, Đảng và Nhà nước đã có rất nhiều chính sách khuyến khích phát triển nên số lượng trang trại tăng lên nhanh chóng, hình thức tổ chức sản xuất và cơ cấu thành phần chủ trang trại cũng ngày càng đa dạng. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, đến nay cả nước có khoảng 120.000 trang trại, bình quân mỗi năm số trang trại tăng gần 6%, diện tích đất sử dụng trên 900.000 ha, đa số trang trại là quy mô nhỏ. Các trang trại chuyên trồng cây nông nghiệp chiếm 55,3%, chăn nuôi gia súc, gia cầm chiếm 10,3 %, lâm nghiệp chiếm 2,2%, nuôi trồng thuỷ sản chiếm 27,3% và sản xuất kinh doanh tổng hợp chiếm 4,9%. Hàng năm, các trang trại tạo khoảng 30 vạn việc làm thường xuyên và 6 triệu ngày công lao động thời vụ, đóng góp cho nền kinh tế trên 12.000 tỷ đồng giá trị sản lượng. Việc phát triển
  9. nhanh cả số lượng lẫn chất lượng trang trại đã góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn. Kinh tế trang trại ở tỉnh Bến Tre, cũng như các địa phương khác trong cả nước, đã và đang từng bước khẳng định vai trò – vị trí của nó trong sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên, do việc phát triển kinh tế trang trại ở Bến Tre thời gian qua mang tính tự phát nên tính bền vững không cao, đa số trang trại gặp khó khăn trong tổ chức liên kết sản xuất, áp dụng khoa học kỹ thuật, tìm kiếm thị trường, định hướng đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh. Những vấn đề vướng mắc cần nhanh chóng giải quyết để phát triển kinh tế trang trại, đặc biệt là trang trại chăn nuôi, trong giai đoạn hiện nay ở Bến Tre là: [1] Các loại hình trang trại phát triển một cách tự phát, thiếu qui hoạch, phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên. Việc sử dụng khai thác nguồn tài nguyên chưa hiệu quả, chưa quan tâm đến vấn đề bảo vệ môi trường sinh thái, đa dạng hóa sinh học. [2] Năng lực chuyên môn, tay nghề, trình độ quản lý, khả năng tiếp cận thị trường, tiếp thu – vận dụng kiến thức khoa học kỹ thuật còn yếu, kiến thức về pháp luật, đặc biệt là về các chủ trương chính sách phát triển kinh tế trang trại của các chủ trang trại còn hạn chế. [3] Chất lượng sản phẩm hàng hóa của trang trại chưa cao, chủ yếu dưới dạng nông sản thô; sản phẩm tiêu thụ khó khăn. Nhiều chủ trang trại chưa nắm được nhu cầu của thị trường nên sảu xuất còn thụ động, hiệu quả thấp. Tuy nhiên đa số trang trại còn e ngại trong việc mở rộng sản xuất, liên kết tiêu thụ sản phẩm. Đề tài tập trung nghiên cứu hiệu quả của kinh tế trang trại trong nông nghiệp nông thôn tỉnh Bến Tre có so sánh với hiệu quả kinh tế hộ để góp phần nghiên cứu tìm phương án giải quyết những vướng mắc, tồn đọng từ đó khẳng định tầm quan trọng của việc phát triển kinh tế trang trại trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn.
  10. 2-Mục tiêu nghiên cứu: - Đánh giá thực trạng phát triển của kinh tế trang trại tỉnh Bến Tre trong bối cảnh kinh tế xã hội của cả nước và với xu hướng toàn cầu hóa có so sánh với hiệu quả kinh tế trang trại với kinh tế hộ từ đó rút ra nhận định về những thành tựu, hạn chế và tiềm năng phát triển. - Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế của trang trại chăn nuôi tỉnh Bến Tre. - Trên cơ sở lý thuyết, thực tiễn kiến nghị, đề xuất các giải pháp phát triển trang trại chăn nuôi. 3-Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: - Đối tượng nghiên cứu: Là các yếu tố ảnh hưởng đến doanh thu của loại hình trang trại chăn nuôi tại Bến Tre. - Phạm vi nghiên cứu: đề tài tập trung vào phân tích, định lượng các yếu tố tác động đến doanh thu của trang trại và nông hộ để so sánh đối chiếu. Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất các giải pháp phát triển trang trại căn cứ trên kết quả định lượng các yếu tố tác động thông qua việc chạy mô hình hồi quy trong phạm vi số liệu trang trại chăn nuôi và nông hộ tỉnh Bến Tre. - Địa bàn khảo sát: đề tài chỉ tập trung phân tích đánh giá số liệu thống kê, số liệu điều tra thu thập của tỉnh Bến Tre có so sánh với số liệu chung của cả nước. 4-Phương pháp nghiên cứu: Thu thập, thống kê, tổng hợp tài liệu, số liệu lịch sử. Điều tra trực tiếp, khảo sát thực tế. Thống kê mô tả, ứng dụng mô hình kinh tế lượng. Phân tích, đối chiếu, so sánh. 4.1-Phương pháp thu thập và xử lý số liệu:
  11. - Phương pháp thu thập số liệu nghiên cứu: Sử dụng phương pháp điều tra trực tiếp - dùng phương pháp bảng câu hỏi để thu thập dữ liệu thực tế của các biến độc lập và phụ thuộc để phân tích. Việc điều tra thử được tiến hành trên 9 trang trại để rút kinh nghiệm cho người phỏng vấn và điều chỉnh bảng câu hỏi cho phù hợp. Trong quá trình tổ chức thu thập dữ liệu và trực tiếp lấy mẫu phỏng vấn có phối hợp với cán bộ khuyến nông huyện. Cở mẫu được xác định dựa trên cơ sở số liệu thống kê số lượng trang trại chăn nuôi năm 2007 của tỉnh Bến Tre. Thời gian bắt đầu điều tra từ 01/04/2008 đến 01/06/2008. Mẫu được phân bố tập trung vào 4 huyện Châu Thành, Chợ Lách, Mỏ Cày và Thị Xã Bến Tre. Số lượng mẫu trang trại được lấy nhiều gấp đôi nông hộ vì đây là đối tượng chính để nghiên cứu, mẫu nông hộ lấy chủ yếu để so sánh đối chiếu. Tiêu chí định lượng để phân loại hộ/trang trại chăn nuôi trong quá trình chọn mẫu được dựa trên thông tư liên tịch Hướng dẫn tiêu chí để xác định kinh tế trang trại số 69/2000/TTLT/BNN-TCTK ban hành ngày 23 tháng 6 năm 2000. 210 hộ, trang trại đã được phỏng vấn. Số bảng câu hỏi hợp lệ là 170 bảng, đạt tỷ lệ 80,95%. - Phương pháp phân tích số liệu: Sử dụng Excel và phần mềm SPSS để nhập, xử lý dữ liệu điều tra. Sau giai đoạn làm sạch dữ liệu căn bản tiến hành lọc dữ liệu lập các bảng thống kê mô tả, kiểm định, phân tích Anova và chạy mô hình hồi qui tuyến tính. Áp dụng mô hình kinh tế lượng hồi quy để xác định các yếu tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng lên doanh thu của trang trại/hộ chăn nuôi. 4.2-Thước đo hiệu quả kinh tế trang trại Đề tài phân tích thu nhập (doanh thu), chi phí, lợi nhuận, thu nhập lao động gia đình và tỉ suất lợi nhuận để phản ánh hiệu quả của kinh tế trang trại so với kinh tế nông hộ. Sử dụng hàm số: Y = f(Xi), với i є [0,7] (0.1)
  12. Trong đó, Y là biến phụ thuộc để chỉ doanh thu của trang trại/nông hộ trong năm điều tra. Xi là các biến độc lập đại diện cho các yếu tố tác động đến thu nhập của trang trại/nông hộ trong năm điều tra. 4.2.1- Tổng thu nhập của hoạt động kinh tế trang trại/nông hộ (Total Revenue – TR) Tổng thu nhập được tính bằng tổng các loại sản phẩm nhân với giá sản phẩm tương ứng n TR= ∑ Qii P (0.2) i=1 Trong đó: Qi : khối lượng sản phẩm thứ i Pi : giá đơn vị sản phẩm thứ i 4.2.2-Lợi nhuận của hoạt động kinh tế trang trại/nông hộ (Profit - P): Lợi nhuận (P) được tính bằng tổng doanh thu trừ đi tổng chi phí trong quá trình sản xuất kinh doanh nông nghiệp của trang trại/nông hộ P = TR – TC (0.3) 4.2.3-Thu nhập lao động gia đình của hoạt động kinh tế trang trại/nông hộ (Family Labor Income - FLI): Thu nhập lao động gia đình được tính từ thu nhập ròng của hoạt động kinh tế trang trại/nông hộ và thu nhập của lao động gia đình trong quá trình lao động, trực tiếp tổ chức sản xuất: FLI = P + LCo (0.4) Trong đó, LCo = ngày công x đơn giá thị trường (Chi phí cơ hội của lao động gia đình) 4.2.4-Tỉ suất lợi nhuận (Profit – Cost Ratio, PCR): Tỉ suất lợi nhuận được tính bằng lợi nhuận/tổng chi phí.
  13. P PCR= x100 (0.5) TC Trong đó, PCR: tỉ suất lợi nhuận; P: lợi nhuận; TC: tổng chi phí 4.3-Mô hình kinh tế lượng - giải thích các biến trong mô hình và giả thiết giá trị kỳ vọng của biến độc lập: Đề tài sử dụng mô hình kinh tế lượng để tìm ra những nhân tố kinh tế, xã hội, chính sách có tác động đến sự thay đổi thu nhập của hoạt động kinh tế trang trại/nông hộ. Mối tương quan giữa thu nhập và các yếu tố ảnh hưởng được thể hiện bằng hàm sản xuất Cobb Douglas (trích Nguyễn Trọng Hoài, 2007 – 2008): bb12bbbb3567 b 4 YaXXXXXXX= 1234567 (0.6) Phương trình có thể chuyển sang dạng tuyến tính bằng cách lấy logarit hai vế như sau: Ln(Y)= ln(a)+b1ln(X1)+b2ln(X2)+b3ln(X3)+b4ln(X4)+b5ln(X5)+b6ln(X6)+b7ln(X7) (0.6) Trong đó, Y là biến phụ thuộc là thu nhập của trang trại/hộ trong năm; bi là hệ số co dãn của hàm sản xuất, các hệ số này được ước lượng bởi phương pháp hồi qui. X1: là biến giả, đại diện cho hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh trong nông nghiệp, X1 nhận giá trị 1 nếu là trang trại gia đình và giá trị 0 nếu là nông hộ. Kỳ vọng X1 mang dấu (+) vì theo lý thuyết thì hình thức kinh tế trang trại hiệu quả hơn kinh tế nông hộ. X2 : là biến giả đại diện cho giới tính của chủ hộ/trang trại, nhận giá trị 1 nếu chủ hộ là nam và giá trị 0 nếu là nữ. Kỳ vọng X2 mang dấu (+) vì giả thiết nếu chủ hộ/trang trại là nam thì doanh thu sẽ cao hơn chủ hộ/trang trại là nữ. X3 : (qui mô đàn gia súc) là biến đại diện cho qui mô đàn heo của hộ/trang trại tại thời điểm khảo sát. Kỳ vọng X3 mang dấu (+), điều này có nghĩa là qui mô đàn đồng
  14. biến với lợi nhuận và thu nhập lao động gia đình của nông hộ/trang trại. giả định qui mô đàn càng lớn thì hiệu quả kinh tế mang lại càng cao. X4: (diện tích đất nông nghiệp) là biến đại diện cho qui mô đất nông nghiệp. Kỳ vọng X4 mang dấu (+), giả định qui mô đất đai càng lớn thì doanh thu càng cao. X5: (tổng vốn đầu tư cố định) là biến đại diện cho vốn đầu tư của nông hộ/trang trại. Kỳ vọng X4 mang dấu (+). Giả định vốn đầu tư càng lớn hiệu quả kinh tế càng cao. X6: (kiến thức nông nghiệp) là biến kiến thức chung của chủ nông hộ/trang trại về nông nghiệp. Biến này dùng để xem xét ảnh hưởng của mức độ tham gia của nông dân vào các hoạt động cộng đồng lên kế hoạch và kết quả sản xuất của họ, kỳ vọng biến X6 mang dấu (+). Biến này được đo lường theo bảng sau (trích Đinh Phi Hổ, 2003): Hoạt động Điểm Câu hỏi Cơ cấu % 1-Tiếp xúc thường xuyên với cán bộ 2 42 20 khuyến nông. Tham gia tập huấn kỹ 45 thuật nông nghiệp. 2-Được chọn làm nơi thí điểm các kỹ 2 49 20 thuật mới hay là điểm trình diễn khuyến nông 3-Thành viên của Câu lạc bộ Nông dân 2 52 20 (CLB nông dân), tổ nông dân liên kết sản xuất 4-Thường xuyên đọc sách báo, theo 2 53 20 dõi các chương trình nông nghiệp 54 5- Sử dụng Internet để tìm hiểu thông 2 55 20 tin kỹ thuật nông nghiệp, kinh tế Tổng cộng 10 100% X7: (loại hình sản xuất) Là biến giả đại diện cho loại hình sản xuất của trang trại/nông hộ. X7 nhận giá trị 0 nếu là trang trại/hộ chăn nuôi, và giá trị 1 nếu là trang trại/hộ kinh doanh tổng hợp. Kỳ vọng X7 mang dấu (+) vì giả thiết nếu trang trại sản xuất kinh doanh tổng hợp thì thu nhập sẽ cao hơn trang trại chăn nuôi. Kiểm định giả thiết:
  15. Kiểm định ý nghĩa thống kê của các biến hồi quy để xác định các biến giải thích có thực sự ảnh hưởng đến biến phụ thuộc hay không (trích từ Nguyễn Trọng Hoài, 2007 – 2008). Sử dụng giá trị p-value trong bảng kết quả hồi quy Coefficients của SPSS, nếu giá trị p-value được tính nhỏ hơn mức ý nghĩa 0,05 thì bác bỏ giả thiết H0. Kiểm định đa cộng tuyến: áp dụng phương pháp nạp biến Stepwise trong SPSS xác định hệ số phóng đại phương sai (VIF). Sử dụng VIF của mỗi biến để xác định đa cộng tuyến, nếu VIF > 10 thì biến đó cộng tuyến cao (trích từ Kinh tế lượng cơ sở của Damodar N. Gujarati, Hào Thi và Thục Đoan dịch). 5-Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài: - Việc vận dụng những lý thuyết về sản xuất nông nghiệp và kinh tế phát triển để xác định những yếu tố đặc trưng của kinh tế trang trại và với biện pháp thu thập số liệu thực tế đã chứng minh được sự tập trung quy mô của những yếu tố này ở kinh tế trang trại có sự khác biệt rõ rệt so với kinh tế nông hộ. - Vận dụng những lý thuyết về sản xuất nông nghiệp và kinh tế phát triển để xác định những yếu tố tác động đến hiệu quả sản xuất của kinh tế trang trại, lượng hoá tác động của các yếu tố này lên hiệu quả kinh tế của trang trại. - Áp dụng mô hình kinh tế lượng để chứng minh được những yếu tố ảnh hưởng và mức độ tác động của chúng đến lợi nhuận trang trại và thu nhập lao động gia đình từ đó có thể đề xuất các chính sách ưu tiên và các giải pháp huy động hiệu quả các nguồn lực để thúc đẩy phát triển kinh tế trang trại ở tỉnh Bến Tre.
  16. CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ THỰC TIỄN 1.1. Các lý thuyết liên quan trong quá trình phân tích của đề tài: 1.1.1. Lý thuyết lợi thế kinh tế theo qui mô: Theo lý thuyết lợi thế kinh tế theo qui mô (Robert S.Pindyck và Daniel L.Rubinfeld, trích từ Võ Thị Thanh Hương, 2007), việc đo lường sản lượng gia tăng tương ứng với sự gia tăng của tất cả các yếu tố đầu vào là vấn đề cốt lõi để tìm ra bản chất của quá trình sản xuất trong dài hạn. Hiệu suất tăng dần theo quy mô khi sản lượng tăng hơn hai lần trong lúc các yếu tố đầu vào tăng gấp đôi. Như vậy lợi thế kinh tế theo qui mô là đặc trưng cho một quy trình sản xuất trong đó một sự tăng lên trong số lượng sản phẩm sẽ làm giảm chi phí bình quân trên mỗi đơn vị sản phẩm sản xuất ra. Điều này xảy ra khi qui mô sản xuất lớn hơn, cho phép công nhân và nhà quản lý chuyên môn hóa các nhiệm vụ của họ và khai thác hiệu quả hơn các nguồn lực sử dụng trong quá trình sản xuất như đất đai, máy móc thiết bị, nhà xưởng, phương tiện vận chuyển Sự phát triển các xí nghiệp, nhà máy có hiệu suất tăng dần theo qui mô sẽ có lợi thế kinh tế hơn là để nhiều cơ sở sản xuất nhỏ cùng tồn tại. Đối với sản xuất nông nghiệp, chúng ta nhận thấy qui mô về diện tích đất, vốn, lao động, máy móc trang bị của kinh tế nông hộ đều rất nhỏ so với qui mô của trang trại. Qui mô nhỏ về diện tích đất và vốn sản xuất sẽ là trở ngại cho việc áp dụng các công nghệ mới như cơ giới, thâm canh gắn bảo vệ môi trường Kinh tế trang trại với diện tích đất, vốn, lao động, máy móc trang bị tập trung lớn hơn sẽ thuận tiện cho cơ giới hóa, giải phóng sức người, áp dụng các công nghệ kỹ thuật mới, chi phí sản xuất sẽ giảm nhanh theo qui mô sản lượng tăng do vậy kinh tế trang trại có hiệu suất cao hơn và có lợi thế kinh tế theo qui mô.
  17. 1.1.2. Lý thuyết về chuyển giao công nghệ sản xuất nông nghiệp: Wharton C. (1971) đã đưa ra 6 nguyên nhân chính giải thích lý do mà nông dân không sẵn lòng áp dụng kỹ thuật mới (trích Đinh Phi Hổ, 2003): Không biết hoặc không hiểu về kỹ thuật mới do đó không dám áp dụng; Không có đủ năng lực để thực hiện: vì không có kiến thức và kỹ năng mới để thực hiện kỹ thuật mới; Không được chấp nhận về mặt tâm lý văn hoá và xã hội: do nông dân sản xuất theo tập quán nông nghiệp truyền thống, cách tính toán không phải trên giấy mà bằng kinh nghiệm và suy nghĩ riêng; Không thích nghi: do không biết kỹ thuật mới có thích nghi với điều kiện địa phương không. Không khả thi về kinh tế: do chi phí tăng cùng với sản lượng tăng nhưng lợi nhuận thấp hơn cách tính truyền thống. Không sẵn có điều kiện để áp dụng. Trong 6 yếu tố ảnh hưởng chính đến việc nông dân không sẳn lòng áp dụng kỹ thuật mới thì có đến 3 yếu tố là do kiến thức nông nghiệp hạn chế của nông dân. Kiến thức nông nghiệp của nông dân có thể xem như là tổng thể các kiến thức về kỹ thuật, kinh tế và cộng đồng mà người nông dân có được và ứng dụng vào hoạt động sản xuất của mình. Có thể thấy ngoài những yếu tố đầu vào quan trọng của sản xuất như giống mới, phân, thuốc, trang bị cơ giới và vốn thì kiến thức nông nghiệp đã trở nên yếu tố quan trọng giúp nông dân thành công trong hoạt động sản xuất. Theo Alfred Marshall (1890), kiến thức là động lực mạnh mẽ nhất của sản xuất. Theo S.C Hsiesh (1963), kiến thức nông nghiệp của nông dân phụ thuộc vào mức độ họ tiếp cận với các hoạt động cộng đồng ở vùng nông thôn. C.R. Wharton (1963) cho rằng với tất cả các nguồn lực đầu vào giống nhau hai nông dân với sự khác nhau về trình độ kỹ thuật nông nghiệp sẽ có kết quả sản xuất khác nhau. Như vậy, nông dân phải có đủ kiến thức để kết hợp các nguồn lực thì sản xuất mới hiệu quả, nhất là các chủ trang trại với quy mô sản xuất lớn nếu không có kiến thức để kết hợp các nguồn lực do tích lũy phát triển đã trở nên lớn và phức tạp thì không những không tận dụng
  18. được lợi thế kinh tế theo qui mô mà còn bị ảnh hưởng bởi hiện tượng hiệu suất kinh tế giảm dần theo quy mô. 1.1.3. Mô hình Harrod- Domar Vốn trong sản xuất nông nghiệp là toàn bộ tiền đầu tư, mua hoặc thuê các yếu tố nguồn lực trong sản xuất nông nghiệp (trích Đinh Phi Hổ, 2003). Đó là số tiền dùng để mua hoặc thuê ruộng đất, đầu tư hệ thống thủy nông, vườn cây lâu năm, xây dựng chuồng trại, đầu tư phát triển đàn gia súc – gia cầm, mua máy móc thiết bị, nông cụ và tiền mua vật tư (phân bón, nông dược, thức ăn gia súc, thuốc thú y). Vốn trong nông nghiệp được phân thành vốn cố định và vốn lưu động. Vốn cố định: là biểu hiện bằng tiền giá trị đầu tư vào tài sản cố định như tư liệu lao động có giá trị lớn, sử dụng trong một thời gian dài vẫn giữ nguyên hình thái ban đầu và giá trị của nó được chuyển dần sang giá trị sản phẩm sản xuất ra theo mức độ hao mòn. Ví dụ máy móc nông nghiệp, nhà kho, sân phơi, công trình thủy nông, gia súc làm việc, gia súc sinh sản, vườn cây lâu năm. Vốn lưu động: là biểu hiện bằng tiền giá trị đầu tư vào tài sản lưu động là những tư liệu lao động có giá trị nhỏ, được sử dụng trong một thời gian ngắn, sau một chu kỳ sản xuất nó mất đi hoàn toàn hình thái ban đầu và chuyển toàn bộ vào giá trị sản phẩm sản xuất ra . Ví dụ: phân bón, thuốc trừ sâu - dịch bệnh, thức ăn gia súc, nguyên vật liệu. Harrod- Domar cho rằng nguồn gốc của tăng trưởng kinh tế chính là lượng vốn sản xuất tăng thêm có được từ đầu tư và tiết kiệm của quốc gia. ứng dụng trong kinh tế trang trại khi quy mô vốn tự có tích lũy qua năm tháng và vốn vay tăng lên giá trị tổng sản lượng và năng suất lao động của trang trại sẽ tăng nếu vốn được đầu tư đúng. 1.1.4. Mô hình phân phối lại cùng với tăng trưởng của World Bank: World Bank đã đưa ra mô hình “phân phối lại cùng với tăng trưởng”. Tư tưởng là nguồn lợi thu được từ tăng trưởng kinh tế cần được phân phối lại sao cho cùng với
  19. thời gian thực hiện tăng trưởng, phân phối thu nhập được cải thiện hoặc ít nhất là không xấu đi trong khi quá trình tăng trưởng vẫn tiến lên. Để có thể thực hiện “phân phối lại cùng với tăng trưởng” trong nông nghiệp cần thực hiện các chính sách: Trợ giúp đào tạo nghề nhằm cải thiện trình độ văn hóa, kỹ năng lao động nhằm giúp họ có thể dễ chuyển sang khu vực kinh tế công nghiệp. Đầu tư cơ sở hạ tầng cho nông thôn và tài trợ vốn cho các hộ nông dân sản xuất ở vùng nông thôn. Đầu tư và mở rộng mạng lưới dịch vụ cộng đồng như nước sạch, chăm sóc sức khoẻ, cung cấp hàng hoá thiết yếu về lương thực thực phẩm, hàng tiêu dùng thiết yếu khác ở nông thôn. - Quy định về mức tiền lương tối thiểu, hỗ trợ về vốn và khuyến khích phát triển các dự án thu hút nhiều lao động không có trình độ. Ứng dụng trong nông nghiệp: khi phát triển kinh tế trang trại tăng trưởng trong nông nghiệp sẽ tăng nhanh nhưng đồng thời sẽ diễn ra quá trình tích tụ đất và vốn dẫn đến một số nông dân sản xuất nhỏ phá sản, như vậy bất bình đẳng xã hội sẽ gia tăng, mô hình đã chỉ ra đó là điều tất yếu nhưng có thể giải quyết như mô hình World Bank nhà nước tài trợ vốn để phát triển những lãnh vực mà người nghèo có thể thụ hưởng. 1.2. Các khái niệm cơ bản và xu hướng phát triển trang trại gia đình trên thế giới: 1.2.1. Các khái niệm cơ bản : -Kinh tế nông hộ: Kinh tế nông hộ là đơn vị sản xuất và tiêu dùng của nền kinh tế nông thôn. Kinh tế nông hộ chủ yếu dựa vào lao động gia đình để khai thác đất đai và các yếu tố sản xuất khác nhằm đem về thu nhập ròng cao nhất. Kinh tế nông hộ là đơn vị kinh tế tự chủ, căn bản dựa vào sự tích lũy, tự đầu tư để sản xuất kinh doanh nhằm thoát khỏi cảnh nghèo đói và vươn lên giàu có, từ tự túc, tự cấp rồi lên sản xuất hàng hóa và gắn với thị trường.
  20. -Kinh tế trang trại: là một hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh trong nông, lâm, ngư nghiệp - phổ biến được hình thành và phát triển trên nền tảng kinh tế nông hộ và cơ bản mang bản chất kinh tế hộ. Quá trình hình thành và phát triển kinh tế trang trại gắn với sự tích tụ, tập trung các yếu tố sản xuất kinh doanh (đất đai, lao động, tư liệu sản xuất – vốn, khoa học kỹ thuật và công nghệ) để nâng cao năng lực sản xuất và sản xuất nhiều sản phẩm hàng hoá với năng suất, chất lượng và hiệu quả cao nhất. Kinh tế trang trại là loại hình kinh tế phát triển bậc cao của kinh tế nông hộ. Kinh tế trang trại có các đặc trưng cơ bản sau: - Là một trong những hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh nông nghiệp dựa trên nền tảng kinh tế hộ. - Có nền tảng kinh tế hộ và mang bản chất kinh tế hộ, được thể hiện trên ba khía cạnh: (1) người quản lý chính là chủ hộ hoặc là một thành viên có đủ năng lực và được sự tín nhiệm của chủ hộ; (2) trang trại có thể sử dụng lao động làm thuê nhưng lao động của gia đình vẫn là yếu tố trụ cột; (3) có thể tích tụ, tập trung thêm các yếu tố sản xuất để nâng cao năng lực và hiệu quả sản xuất. - Con đường hình thành và phát triển cơ bản của trang trại là tái sản xuất mở rộng không phải chủ yếu bằng phát triển chiều rộng mà chủ yếu phát triển chiều sâu – thâm dụng kỹ thuật bởi yếu tố vốn, khoa học – kỹ thuật – công nghệ, bởi năng lực quản trị sản xuất kinh doanh được tăng cường. - Sản xuất hàng hóa lớn gắn với thị trường và chấp nhận cạnh tranh để phát triển. 1.2.2. Xu hướng phát triển trang trại gia đình ở một số nước Châu Âu: Cuối thế kỷ XVII, vương quốc Anh là nước công nghiệp hóa sớm nhất thế giới, quan niệm rằng: trong nền kinh tế hàng hóa tư bản chủ nghĩa, nông nghiệp cũng phải xây dựng các xí nghiệp tập trung qui mô lớn như các xí nghiệp công nghiệp. nhưng vì