Luận văn Một số giải pháp hoàn thiện công tác kế toán tại đại học quốc gia TP. Hồ Chí Minh

pdf 117 trang vuhoa 24/08/2022 4580
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Một số giải pháp hoàn thiện công tác kế toán tại đại học quốc gia TP. Hồ Chí Minh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfluan_van_mot_so_giai_phap_hoan_thien_cong_tac_ke_toan_tai_da.pdf

Nội dung text: Luận văn Một số giải pháp hoàn thiện công tác kế toán tại đại học quốc gia TP. Hồ Chí Minh

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM VÕ THỊ THANH LAN MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP. HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh – Năm 2009
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM VÕ THỊ THANH LAN MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP. HCM Chuyên ngành: Kế toán Mã số: 60.34.30 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS – TS VÕ VĂN NHỊ TP. Hồ Chí Minh – Năm 2009
  3. MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các ký hiệu, từ viết tắt Mở đầu 1 CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP 1.1 Một số vấn đề chung về đơn vị hành chính sự nghiệp 4 1.1.1 Khái niệm đơn vị hành chính sự nghiệp và đặc điểm hoạt động của đơn vị hành chính sự nghiệp 4 1.1.2 Phân loại đơn vị hành chính sự nghiệp 5 1.1.3 Đặc trưng và phân loại đơn vị sự nghiệp công lập 6 1.1.3.1 Đặc trưng của đơn vị sự nghiệp công lập 6 1.1.3.2 Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập 6 1.2 Quản lý tài chính trong đơn vị hành chính sự nghiệp 7 1.2.1 Các khoản thu chi 7 1.2.1.1 Các nội dung thu 7 1.2.1.2 Các nội dung chi 9 1.2.2 Nguyên tắc và phương pháp quản lý tài chính 10 1.3 Đặc điểm kế toán và nội dung tổ chức kế toán đơn vị hành chính sự nghiệp . 11 1.3.1 Đặc điểm kế toán đơn vị hành chính sự nghiệp 11 1.3.2 Nội dung tổ chức kế toán đơn vị hành chính sự nghiệp 12 13.2.1 Chứng từ và những quy định chung 12 1.3.2.2 Hệ thống tài khoản kế toán theo quyết định số 19/2006/QĐ-BTC 14
  4. 1.3.2.3 Hệ thống sổ kế toán và hình thức kế toán 15 1.3.2.4 Hệ thống báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán ngân sách 16 1.3.2.5 Tổ chức bộ máy 17 1.3.2.6 Kiểm tra và phân tích hoạt động 18 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP.HCM 2.1 Giới thiệu tổng quát hoạt động của Đại học Quốc gia TP.HCM 21 2.1.1 Khái quát về sự hình thành và phát triển của Đại học Quốc gia TP.HCM 21 2.1.2 Quản lý tài chính tại Đại học Quốc gia TP.HCM 22 2.1.2.1 Tổ chức công tác quản lý tài chính 22 2.1.2.2 Bộ máy kế toán tại ĐHQG TP. HCM 26 2.2 Các quy định kế toán áp dụng tại Đại học Quốc gia TP.HCM 27 2.3 Tình hình công tác kế toán tại các đơn vị thuộc Đại học Quốc gia TP.HCM . 28 2.3.1 Về việc áp dụng hệ thống chứng từ kế toán 29 2.3.2 Về việc sử dụng và ghi chép tài khoản kế toán 29 2.3.3 Về việc áp dụng hệ thống sổ kế toán và hình thức kế toán 30 2.3.4 Về việc lập báo cáo tài chính và quyết toán ngân sách 30 2.4 Một số nhận xét 31 2.4.1 Thuận lợi 31 2.4.2 Các khó khăn và hạn chế 31 2.4.2.1 Do quy định pháp luật, chế độ chưa rõ ràng 32 2.4.2.2 Do cơ quan quản lý nhà nước về kế toán 34 2.4.2.3 Do ĐHQG và các đơn vị thành viên, trực thuộc 40
  5. CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP.HCM 3.1 Quan điểm hoàn thiện 44 3.1.1 Phù hợp với các yêu cầu thông tin với cơ chế tự chủ tài chính 44 3.1.2 Đáp ứng mục tiêu cải cách kế toán trong lĩnh vực kế toán công 45 3.1.3 Phù hợp với trình độ chuyên môn và tin học kế toán 47 3.2 Các giải pháp hoàn thiện 47 3.2.1 Các giải pháp liên quan đến Luật Kế toán và Chuẩn mực Kế toán 47 3.2.2 Các giải pháp liên quan đến cơ chế tài chính đơn vị sự nghiệp 52 3.2.3 Giải pháp liên quan đến chế độ kế toán 53 3.2.4 Giải pháp ứng dụng tin học trong công tác kế toán 55 3.2.5 Kiểm tra kế toán 56 3.2.6 Giải pháp kế toán quản trị 57 3.3 Một số kiến nghị khác 58 3.3.1 Đối với Chính phủ và các Bộ liên quan 58 3.3.2 Đối với Đại học Quốc gia TP.HCM 59 3.3.2.1 Về cơ chế tài chính 59 3.3.2.2 Về quản lý tài chính 60 3.3.2.3 Về công tác kế toán 60 3.3.3 Đối với đơn vị sự nghiệp công lập 62 3.3.4 Đối với các cơ sở đào tạo 64 KẾT LUẬN 65 PHỤ LỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
  6. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, TỪ VIẾT TẮT CỤM TỪ ĐẦY ĐỦ CỤM TỪ VIẾT TẮT Báo cáo tài chính BCTC Bộ Tài chính BTC Chính phủ CP Chuẩn mực kế toán nhà nước quốc tế IPSAS Chuẩn mực kế toán CMKT Chế độ kế toán CĐKT Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí ĐHQG-HCM Minh Đơn vị dự toán ĐVDT Đơn vị sự nghiệp ĐVSN Đơn vị sự nghiệp công lập ĐVSNCL Kho bạc Nhà nước KBNN Hành chính sự nghiệp HCSN Ngân sách Nhà nước NSNN Nghị định NĐ Quốc hội QH Quyết định QĐ Tài sản cố định TSCĐ Thành phố Hồ Chí Minh TP. HCM Sản xuất kinh doanh SXKD Xây dựng cơ bản XDCB
  7. 1 MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, được thành lập theo Nghị định 16/CP ngày 27/01/1995 của Chính phủ, là một trong hai Đại học Quốc gia của cả nước được thành lập từ yêu cầu đổi mới hệ thống giáo dục đại học Việt Nam, nhằm xây dựng mô hình đại học mới, một trung tâm đào tạo, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ đa ngành, đa lĩnh vực, chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Quá trình gần 15 năm xây dựng và phát triển của Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh cũng là khoảng thời gian mà hệ thống tài chính kế toán nhà nước có những biến chuyển quan trọng, như: sự ra đời của luật Ngân sách Nhà nước (2002); Nghị định 10/2002/NĐ-CP; Luật kế toán (2003); Chế độ Kế toán hành chính sự nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC; Nghị định 43/2006/NĐ-CP về tự chủ tự chịu trách nhiệm; Nghị định 115/2006/NĐ- CP quy định cơ chế tự chịu, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập; gần đây nhất là đề án “Đổi mới cơ chế tài chính giáo dục giai đoạn 2009 – 2014” của Chính phủ. Trong việc thực thi các quy định pháp luật về tài chính-kế toán Nhà nước trong thực tiễn của hệ thống Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, bản thân tác giả và các đồng nghiệp phát hiện ra một số bất cập, chưa hoàn thiện, chưa phù hợp, chưa hướng dẫn cụ thể và một số mâu thuẫn trong các cơ chế hiện hành gây ảnh hưởng đến công tác kế toán- tài chính, làm giảm tính hiệu quả của công tác tài chính của đơn vị và của cả hệ thống. Cùng chia sẻ với mục tiêu của các cấp quản lý nhà nước trong việc nhanh chóng hoàn thiện hệ thống kế toán-tài chính công, thúc đẩy mạnh mẽ hơn công cuộc cải cách kế toán, đưa hệ thống tài chính- kế toán hành chính sự nghiệp tiếp cận và từng bước phù hợp với các thông lệ và chuẩn mực quốc tế, tác giả lựa chọn đề tài “Một số giải pháp hoàn thiện công tác kế toán tại Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh” để nghiên cứu.
  8. 2 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Nghiên cứu việc thực hiện công tác kế toán tại Đại học Quốc gia TP.HCM và các đơn vị sự nghiệp công lập nói chung, cùng với các văn bản pháp luật có liên quan, phân tích và đánh giá những ưu điểm, chỉ ra những vấn đề còn vướng mắc, tồn tại trong hệ thống tài chính kế toán hành chính sự nghiệp dành cho các đơn vị sự nghiệp công lập. Căn cứ những bất cập phát sinh hoặc có thể phát sinh, có ảnh hưởng đến việc tổ chức thực thi công tác kế toán, đến tính khả thi trong tổ chức thực hiện, đến tính phù hợp, tính hiệu quả, và ảnh hưởng đến việc đáp ứng các yêu cầu của các nhà quản lý, tác giả đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, các đơn vị sự nghiệp công lập nói chung và góp phần vào việc hoàn thiện các quy định của Hệ thống kế toán Nhà nước, nhằm đưa kế toán hành chính sự nghiệp phù hợp với thông lệ và chuẩn mực quốc tế. 3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp ban hành theo Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30 tháng 03 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Các văn bản hiện hành hướng dẫn về cơ chế tài chính áp dụng cho các đơn vị hành chính sự nghiệp, đặc biệt dành cho các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện theo nghị định số 43/2006/NĐ-CP. 4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU Nghiên cứu việc thực hiện công tác kế toán hành chính sự nghiệp tại một đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập cụ thể, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh. 5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Luận văn tập trung vào việc nghiên cứu chế độ kế toán hành chính sự nghiệp và các văn bản hướng dẫn về cơ chế tài chính, quản lý tài chính áp dụng
  9. 3 cho các đơn vị sự nghiệp công lập. Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã tiến hành khảo sát tại 22/23 đơn vị thành viên, trực thuộc Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh và sử dụng một số các phương pháp nghiên cứu sau: ƒ Phương pháp hệ thống: xem xét tính hệ thống và tính đồng bộ của toàn bộ chế độ kế toán hành chính sự nghiệp và các văn bản pháp quy liên quan. ƒ Phương pháp phân tích: phân tích đặc điểm, điều kiện hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập ảnh hưởng tới việc thực hiện chế độ kế toán hành chính sự nghiệp. ƒ Phương pháp tổng hợp: tổng hợp, phân loại, đánh giá và đưa ra các nhận xét. ƒ Ngoài ra còn sử dụng một số các phương pháp khác như phương pháp thống kê, 6. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, nội dung của luận văn nghiên cứu gồm 3 chương: Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP. Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP.HCM Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP.HCM.
  10. 4 CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP 1.1 Một số vấn đề chung về đơn vị hành chính sự nghiệp (HCSN) 1.1.1 Khái niệm đơn vị hành chính sự nghiệp và đặc điểm hoạt động của đơn vị hành chính sự nghiệp Đơn vị hành chính sự nghiệp là những đơn vị hoạt động chủ yếu từ nguồn kinh phí ngân sách cấp để thực hiện các chức năng quản lý nhà nước (cơ quan hành chính nhà nước các cấp ), cung cấp các dịch vụ công cho xã hội (đơn vị thuộc sự nghiệp giáo dục, y tế, văn hóa thông tin, thể dục thể thao ). Do kinh phí họat động của các đơn vị này có nguồn từ ngân sách cấp nên đơn vị hành chính còn được gọi là đơn vị dự toán hay đơn vị thụ hưởng ngân sách. Đặc điểm của đơn vị hành chính sự nghiệp: - Đơn vị hành chính sự nghiệp có kinh phí hoạt động chủ yếu theo dự toán được cấp có thẩm quyền giao và được ngân sách nhà nước cấp toàn bộ hoặc một phần dự toán được duyệt. - Đơn vị phải lập dự toán thu chi hàng năm theo các định mức, tiêu chuẩn do nhà nước quy định. - Đơn vị sự nghiệp, tổ chức có sử dụng ngân sách nhà nước tổ chức bộ máy kế toán theo các cấp dự toán, như sau: 1. Đơn vị dự toán cấp I: là đơn vị trực tiếp nhận dự toán ngân sách năm do các cấp chính quyền giao, phân bổ dự toán ngân sách cho đơn vị cấp dưới; có trách nhiệm về việc tổ chức, thực hiện quản lý kinh phí của cấp mình và của các đơn vị trực thuộc. 2. Đơn vị dự toán cấp II: là đơn vị trực thuộc đơn vị dự toán cấp I và là đơn vị có nhiệm vụ nhận dự toán ngân sách của đơn vị dự toán cấp I và phân bổ dự toán ngân sách cho đơn vị dự toán cấp III; có trách nhiệm tổ chức, thực hiện quản lý kinh phí của cấp mình và của các đơn vị trực thuộc.
  11. 5 3. Đơn vị dự toán cấp III: là đơn vị dự toán trực tiếp sử dụng kinh phí nhận dự toán ngân sách của đơn vị dự toán cấp II hoặc cấp I (nếu không có cấp II) có trách nhiệm tổ chức, thực hiện quản lý kinh phí của mình và đơn vị dự toán cấp dưới (nếu có). 1.1.2 Phân loại đơn vị hành chính sự nghiệp Dựa vào chức năng, đơn vị hành chính sự nghiệp được chia làm bốn loại: - Đơn vị hành chính nhà nước: là các cơ quan quản lý nhà nước từ cấp Trung ương đến địa phương, thực hiện các chức năng quản lý nhà nước nhằm ổn định, duy trì bộ máy quản lý nhà nước các cấp, đảm bảo ổn định chính trị xã hội và an ninh quốc phòng. - Đơn vị sự nghiệp: là những tổ chức được thành lập để thực hiện các hoạt động sự nghiệp thuộc lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, mà những hoạt động này nhằm duy trì và đảm bảo sự hoạt động bình thường, liên tục của xã hội, mang tính chất phục vụ là chủ yếu. Những đơn vị sự nghiệp trong quá trình hoạt động sự nghiệp được phép thu phí để bù đắp một phần hay toàn bộ chi phí hoạt động được gọi là đơn vị sự nghiệp có thu. Những đơn vị sự nghiệp được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập và được nhà nước cho phép thu các loại phí (như: lệ phí, học phí, viện phí, ) để bù đắp một phần hay toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên của đơn vị, được gọi là đơn vị sự nghiệp công lập có thu. - Các tổ chức đoàn thể xã hội: là những tổ chức, hiệp hội phục vụ lợi ích cho cộng đồng như Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Liên đoàn Lao động Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu Chiến binh, Hội Nông dân Việt Nam, được hỗ trợ ngân sách một phần kinh phí để hoạt động. - Các cơ quan an ninh quốc phòng: là những cơ quan nhà nước hoạt động trong lĩnh vực an ninh quốc phòng như các đơn vị bộ đội, công an
  12. 6 1.1.3 Đặc trưng và phân loại đơn vị sự nghiệp công lập Đơn vị sự nghiệp công lập là những đơn vị trực thuộc cơ quan hành chính nhà nước, do cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền thành lập, thực hiện hoạt động sự nghiệp. 1.1.3.1 Đặc trưng của đơn vị sự nghiệp công lập : Do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập mà trong đó chủ yếu do cơ quan hành chính nhà nước thành lập. Trong quá trình hoạt động nhà nước cho phép thu các loại phí để bù đắp một phần hay toàn bộ chi phí hoạt động, tăng thu nhập cho cán bộ, công chức và bổ sung chi phí hoạt động thường xuyên của đơn vị. Có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng, có nghĩa là đơn vị sự nghiệp có thu hội đủ bốn yếu tố: được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập, cho phép thành lập, đăng ký hoặc công nhận; có cơ cấu tổ chức chặt chẽ; có tài sản độc lập với các tổ chức, cá nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng các tài sản đó; tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập. Thực hiện hoạt động sự nghiệp là cung cấp dịch vụ công cho xã hội không nhằm mục đích lợi nhuận. Dịch vụ công có các đặc trưng cơ bản sau: - Đó những hoạt động phục vụ cho lợi ích chung thiết yếu, các quyền và nghĩa vụ cơ bản của các tổ chức và công dân. - Do Nhà nước chịu trách nhiệm trước xã hội (trực tiếp cung ứng hoặc ủy nhiệm việc cung ứng). Ngay cả khi nhà nước chuyển giao dịch vụ này cho tư nhân cung ứng thì Nhà nước vẫn có vai trò điều tiết đặc biệt nhằm bảo đảm sự công bằng trong phân phối các dịch vụ này, khắc phục các khiếm khuyết của thị trường. - Là các hoạt động có tính chất phục vụ trực tiếp, đáp ứng nhu cầu, quyền lợi hay nghĩa vụ cụ thể và trực tiếp của các tổ chức và công dân. - Mục tiêu nhằm bảo đảm tính công bằng và hiệu quả trong cung ứng dịch vụ. 1.1.3.2 Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập Căn cứ từng lĩnh vực hoạt động sự nghiệp cụ thể, đơn vị sự nghiệp bao gồm:
  13. 7 - Đơn vị sự nghiệp giáo dục, đào tạo - Đơn vị sự nghiệp y tế - Đơn vị sự nghiệp văn hóa, thông tin - Đơn vị sự nghiệp phát thanh, truyền hình - Đơn vị sự nghiệp dân số – trẻ em, kế hoạch hóa gia đình - Đơn vị sự nghiệp thể dục, thể thao - Đơn vị sự nghiệp khoa học, công nghệ, môi trường - Đơn vị sự nghiệp kinh tế khác. Căn cứ vào vị trí, đơn vị sự nghiệp gồm: - Đơn vị sự nghiệp có thu ở Trung ương như Đài tiếng nói Việt Nam, các bệnh viện, trường học do các bộ, ngành, cơ quan Trung ương quản lý - Đơn vị sự nghiệp có thu ở địa phương như đài phát thanh truyền hình ở các địa phương, các bệnh viện, trường học do địa phương quản lý, Căn cứ vào khả năng thu phí, các đơn vị sự nghiệp được phân loại như sau: - Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động). - Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động thường xuyên, phần còn lại do ngân sách cấp (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động). - Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp, đơn vị không có nguồn thu, kinh phí thuờng xuyên do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động). 1.2 Quản lý tài chính trong đơn vị hành chính sự nghiệp 1.2.1 Các khoản thu chi 1.2.1.1 Các nội dung thu: Á Kinh phí do ngân sách nhà nước cấp, gồm: - Kinh phí đảm bảo hoạt động thực hiện chức năng nhiệm vụ (kinh phí thường xuyên, kinh phí thực hiện chế độ tự chủ), được cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp giao, trong phạm vi dự toán được cấp thẩm quyền giao;
  14. 8 - Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ (đối với các đơn vị không phải là tổ chức khoa học và công nghệ); - Kinh phí thực hiện các chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công nhân viên chức; - Kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia; - Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền đặt hàng; - Kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao; - Kinh phí thực hiện chính sách tinh giảm biên chế theo chế độ quy định do nhà nước quy định (nếu có); - Vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố định phục vụ hoạt động theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong phạm vi dự toán được giao hàng năm; - Vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài được cấp có thẩm quyền phê duyệt; - Kinh phí khác. Á Nguồn thu sự nghiệp, gồm: - Phần được để lại từ số thu phí, lệ phí cho đơn vị sử dụng theo quy định của nhà nước; - Thu từ hoạt động dịch vụ phù hợp với lĩnh vực chuyên môn và khả năng của đơn vị, cụ thể như đối với sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo: thu từ hợp đồng đào tạo với các tổ chức trong và ngoài nước; thu từ các hoạt động sản xuất, tiêu thụ sản phẩm thực hành thực tập, sản phẩm thí nghiệm; thu từ hoạt động dịch vụ khoa học và công nghệ và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật; - Thu khác; - Lãi được chia từ các hoạt động liên doanh, liên kết, lãi tiền gởi ngân hàng từ các hoạt động dịch vụ; - Nguồn vốn viện trợ, quà biếu, tặng, cho theo quy định của pháp luật;
  15. 9 - Nguồn khác, gồm: nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng và vốn huy động của cán bộ, viên chức trong đơn vị; nguồn vốn tham gia liên doanh, liên kết của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật. 1.2.1.2 Các nội dung chi: Á Chi thường xuyên, gồm: Chi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ cấp có thẩm quyền giao, gồm: tiền lương; tiền công; các khoản phụ cấp lương; các khoản trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo quy định hiện hành; dịch vụ công cộng; văn phòng phẩm; các khoản chi nghiệp vụ; sửa chữa thường xuyên tài sản cố định và các khoản chi khác theo chế độ quy định. Chi hoạt động phục vụ cho công tác thu phí, lệ phí bao gồm: tiền lương; tiền công; các khoản phụ cấp lương; các khoản trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo quy định hiện hành cho số lao động trực tiếp phục vụ công tác thu phí và lệ phí; các khoản chi nghiệp vụ chuyên môn; sửa chữa thường xuyên tài sản cố định và các khoản chi khác theo chế độ quy định phục vụ cho công tác thu phí và lệ phí. Chi cho các hoạt động dịch vụ bao gồm: tiền lương; tiền công; các khoản phụ cấp lương; các khoản trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo quy định hiện hành; nguyên, nhiên, vật liệu, lao vụ mua ngoài; khấu hao tài sản cố định; sửa chữa tài sản cố định; chi trả lãi tiền vay, lãi tiền huy động theo hình thức vay của cán bộ, viên chức; chi các khoản thuế phải nộp theo quy định của pháp luật và các khoản chi khác. Á Chi không thường xuyên, gồm: - Chi thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ; - Chi thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức; - Chi thực hiện chương trình mục tiêu, quốc gia; - Chi thực hiện các nhiệm vụ do nhà nước đặt hàng theo giá hoặc khung giá do nhà nước quy định; - Chi vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài theo quy định;
  16. 10 - Chi thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao; - Chi thực hiện tinh giảm biên chế theo chế độ quy định do nhà nước quy định; - Chi đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố định thực hiện các dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt; - Chi thực hiện các dự án từ nguồn vốn viện trợ nước ngoài; - Các khoản chi khác theo quy định. 1.2.2 Nguyên tắc và phương pháp quản lý tài chính Quản lý nguồn kinh phí thường xuyên do ngân sách cấp cho các đơn vị dự toán theo hệ thống định mức chi tiêu. Định mức chi tiêu có hai loại: định mức chi tổng hợp và định mức chi theo từng mục lục ngân sách. Quản lý và cấp phát nguồn kinh phí hoạt động cho các đơn vị phải theo dự toán năm đã được duyệt. Dự toán thông báo cho nhóm mục chi nào phải thực hiện cho nhóm mục chi đó. Trong trường hợp cần điều chỉnh dự toán thì phải được cơ quan thẩm quyền cho phép nhưng không được làm thay đổi tổng mức dự toán do cấp thẩm quyền phê duyệt. Trong trường hợp có biến động khách quan trong quá trình chấp hành dự toán làm thay đổi dự toán sẽ được ngân sách nhà nước bổ sung theo thủ tục quy định của Luật ngân sách nhà nước để đảm bảo cho các đơn vị hành chính sự nghiệp hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao. Quản lý kinh phí hoạt động của từng đơn vị do đơn vị tự đảm nhiệm và người chịu trách nhiệm đầu tiên là thủ trưởng đơn vị. Có bốn phương pháp quản lý tài chính đối với đơn vị hành chính sự nghiệp có nhận kinh phí từ ngân sách : - Phương pháp thu đủ chi đủ: Phương pháp này áp dụng cho đơn vị HCSN có nguồn thu không đáng kể. Do vậy, mọi khoản chi tiêu của đơn vị được ngân sách cấp toàn bộ và mọi nguồn thu phát sinh phải nộp vào ngân sách theo quy định. - Phương pháp thu chi chênh lệch: Phương pháp áp dụng cho đơn vị hành chính sự nghiệp có nguồn thu phát sinh thường xuyên, lớn và ổn định. Các đơn vị này được giữ lại các khoản thu của đơn vị để chi tiêu theo dự toán, ngân sách nhà nước chỉ bảo đảm phần chênh lệch thiếu.
  17. 11 - Phương pháp quản lý theo định mức: Phương pháp này không tùy thuộc vào đặc thù của đơn vị hành chính sự nghiệp mà xuất phát từ mục đích tăng cường quản lý chi ngân sách ở các đơn vị dự toán. Khi lập dự toán, từng mục chi hoặc nhóm mục chi phải có định mức (ví dụ như cước điện thoại, công tác phí, ) hay sử dụng định mức tổng hợp để xây dựng dự toán (ví dụ như định mức chi cho mỗi giường bệnh, định mức chi trên một sinh viên ) - Phương pháp khoán trọn gói: Đây là phương pháp mới đưa áp dụng từ năm 2001 đến nay để áp dụng cho đơn vị hành chính sự nghiệp trên cơ sở đề cao quyền sử dụng kinh phí của đơn vị thụ hưởng ngân sách để nâng cao hiệu quả chi thường xuyên, phù hợp với việc đổi mới cơ chế quản lý tài chính đối với khu vực công giai đoạn 2001-2010. Phương pháp này được cụ thể hóa qua cơ chế khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan hành chính nhà nước và cơ chế tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp có thu. 1.3 Đặc điểm kế toán và nội dung tổ chức kế toán đơn vị hành chính sự nghiệp 1.3.1 Đặc điểm kế toán đơn vị hành chính sự nghiệp Vì các đơn vị hành chính sự nghiệp vừa là những đơn vị có sử dụng ngân sách vừa là những đơn vị có cung cấp dịch vụ nên đối tượng kế toán gồm: - Tiền và các khoản tương đương tiền; - Vật tư và tài sản cố định; - Nguồn kinh phí, quỹ; - Các khoản thanh toán trong và ngoài đơn vị kế toán; - Thu, chi và xử lý chênh lệch thu chi hoạt động; - Đầu tư tài chính, tín dụng nhà nước; - Nợ phải trả; - Các khoản doanh thu dịch vụ, chi phí dịch vụ; - Thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước; - Kết quả và phân chia kết quả hoạt động dịch vụ; - Các tài sản khác có liên quan đến đơn vị kế toán. Các đơn vị hành chính sự nghiệp phải tuân theo các nguyên tắc kế toán như sau:
  18. 12 - Giá trị của tài sản được tính theo giá gốc, bao gồm chi phí mua, bốc xếp, vận chuyển, lắp ráp, chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác đến khi đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Đơn vị kế toán không được tự điều chỉnh lại giá trị tài sản đã ghi sổ kế toán, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. - Các quy định và phương pháp kế toán đã chọn phải áp dụng nhất quán trong kỳ kế toán năm; trường hợp có sự thay đổi về các quy định và phương pháp kế toán đã chọn thì đơn vị kế toán phải giải trình trong báo cáo tài chính. - Đơn vị kế toán phải thu thập, phản ánh khách quan, đầy đủ, đúng thực tế và đúng kỳ kế toán mà nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh. - Thông tin, số liệu trong báo cáo tài chính năm của đơn vị kế toán phải được công khai theo quy định của Điều 32 Luật Kế toán. - Đơn vị kế toán phải sử dụng phương pháp đánh giá tài sản và phân bổ các khoản thu, chi một cách thận trọng, không được làm sai lệch kết quả hoạt động kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán. - Thực hiện kế toán theo mục lục ngân sách nhà nước. Các đơn vị sự nghiệp tổ chức bộ máy kế toán theo các cấp dự toán như sau: - Đơn vị kế toán cấp I - Đơn vị kế toán cấp II - Đơn vị kế toán cấp III - Trường hợp đơn vị kế toán cấp III cần tổ chức bộ phận kế toán trực thuộc thì việc tổ chức bộ phận kế toán trực thuộc do người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán cấp trên đơn vị kế toán cấp III quyết định. 1.3.2 Nội dung tổ chức kế toán đơn vị hành chính sự nghiệp 13.2.1 Chứng từ và những quy định chung Chứng từ kế toán áp dụng cho các đơn vị hành chính sự nghiệp phải thực hiện theo đúng nội dung, phương pháp lập, ký chứng từ theo quy định của Luật Kế toán số 03/2003/QH11 ngày 17/06/2003 và Nghị định số 128/2004/NĐ-CP ngày 31/05/2004 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kế toán áp
  19. 13 dụng trong lĩnh vực kế toán nhà nước và quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/03/2006 về việc ban hành Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp, bao gồm: - Hệ thống biểu mẫu chứng từ kế toán gồm: chứng từ kế toán chung cho các đơn vị hành chính sự nghiệp ( có 4 chỉ tiêu là: lao động tiền lương, vật tư, tiền tệ và tài sản cố định) và chứng từ kế toán ban hành theo các văn bản pháp luật khác. Trong quá trình thực hiện, các đơn vị không được sửa đổi biểu mẫu chứng từ thuộc loại bắt buộc. Mẫu chứng từ in sẵn phải được bảo quản cẩn thận, không được để hư hỏng, mục nát. Séc và giấy tờ có giá phải được quản lý như tiền. - Khi lập chứng từ kế toán: chỉ lập một lần cho một nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh, nội dung chứng từ phải rõ ràng, trung thực, chữ viết trên chứng từ phải rõ ràng, không tẩy xóa, không viết tắt, số tiền viết bằng chữ phải khớp, đúng với số tiền viết bằng số, chứng từ kế toán phải được lập đủ số liên theo quy định. Các chứng từ kế toán dùng làm căn cứ trực tiếp ghi sổ kế toán phải có định khoản kế toán. Các chứng từ kế toán được lập bằng máy vi tính phải đảm bảo nội dung quy định và tính pháp lý cho chứng từ kế toán . - Các chứng từ kế toán phải có đủ chữ ký theo chức danh quy định trên chứng từ mới có giá trị thực hiện. Riêng chứng từ điện tử phải có chữ ký điện tử theo quy định của pháp luật. Các đơn vị hành chính sự nghiệp phải mở sổ đăng ký mẫu chữ ký của thủ quỹ, thủ kho, các nhân viên kế toán, kế toán trưởng (và người được ủy quyền), Thủ trưởng đơn vị (và người được ủy quyền). Việc phân cấp ký trên chứng từ kế toán do Thủ trưởng đơn vị quy định phù hợp với luật pháp, yêu cầu quản lý, đảm bảo kiểm soát chặt chẽ, an toàn tài sản. - Tất cả chứng từ kế toán do đơn vị lập hoặc từ bên ngoài chuyển đến đều phải tập trung vào bộ phận kế toán đơn vị. Bộ phận kế toán phải kiểm tra toàn bộ chứng từ kế toán đó và chỉ sau kiểm tra, xác minh tính pháp lý của chứng từ thì mới dùng những chứng từ đó để ghi sổ kế toán. Đối với những chứng từ kế toán lập không đúng thủ tục, nội dung và chữ số không rõ ràng thì người chịu trách nhiệm kiểm tra hoặc ghi sổ phải trả lại yêu cầu làm thêm thủ tục và điều chỉnh sau đó mới làm căn cứ ghi sổ kế toán.
  20. 14 - Các chứng từ kế toán ghi bằng tiếng nước ngoài, khi sử dụng để ghi sổ kế toán ở Việt Nam phải được dịch ra tiếng Việt. Người dịch phải ký, ghi rõ họ tên và chịu trách nhiệm về nội dung dịch ra riếng Việt. Bản chứng từ dịch ra tiếng Việt phải đính kèm với bản chính bằng tiếng nước ngoài. - Các đơn vị hành chính sự nghiệp có sử dụng chứng từ điện tử cho hoạt động tài chính và ghi sổ kế toán thi phải tuân thủ theo quy định của các văn bản pháp luật về chứng từ điện tử. 1.3.2.2 Hệ thống tài khoản kế toán theo quyết định số 19/2006/QĐ-BTC Hệ thống tài khoản kế toán hành chính sự nghiệp gồm các tài khoản trong Bảng Cân đối tài khoản và các tài khoản ngoài Bảng Cân đối tài khoản. Các tài khoản trong Bảng Cân đối tài khoản phản ánh toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh theo các đối tượng kế toán gồm tài sản, nguồn hình thành tài sản và quy trình sử dụng tài sản tại đơn vị hành chính sự nghiệp. Nguyên tắc ghi sổ các tài khoản trong Bảng Cân đối tài khoản được thực hiện theo phương pháp “ghi kép" nghĩa là khi ghi vào bên Nợ của một tài khoản thì đồng thời phải ghi vào bên Có của một hoặc nhiều tài khoản khác hoặc ngược lại. Các tài khoản ngoài Bảng Cân đối tài khoản phản ánh những tài sản hiện có ở đơn vị nhưng không thuộc quyền sở hữu của đơn vị (như tài sản thuê ngoài, nhận giữ hộ, nhận gia công, tạm giữ ), những chỉ tiêu kinh tế đã phản ảnh ở các tài khoản trong Bảng Cân đối tài khoản nhưng cần theo dõi để phục vụ cho yêu cầu quản lý như: giá trị công cụ, dụng cụ lâu bền đang sử dụng, nguyên tệ các loại, dự toán chi hoạt động được giao Nguyên tắc ghi sổ các tài khoản ngoài Bảng Cân đối tài khoản được thực hiện theo phương pháp “ghi đơn" nghĩa là khi ghi vào một bên của một tài khoản thì không phải ghi đối ứng với bên nào của các tài khoản khác. Hệ thống tài khoản kế toán do Bộ Tài chính quy định áp dụng cho các đơn vị hành chính sự nghiệp bao gồm bảy loại tài khoản, từ loại 1 đến loại 6 là các tài khoản trong Bảng cân đối tài khoản và loại 0 là các tài khoản ngoài Bảng cân đối tài khoản:
  21. 15 - Tài khoản cấp 1 gồm 3 chữ số thập phân, trong đó chữ số đầu tiên phản ánh loại tài khoản. - Tài khoản cấp 2 gồm 4 chữ số thập phân, trong đó 3 chữ số đầu thể hiện tài khoản cấp 1, chữ số thứ tư thể hiện tài khoản cấp 2. - Tài khoản cấp 3 gồm 5 chữ số thập phân, trong đó 3 chữ số đầu thể hiện tài khoản cấp 1, chữ số thứ tư thể hiện tài khoản cấp 2, chữ số thứ năm thể hiện tài khoản cấp 3. - Tài khoản ngoài Bảng cân đối tài khoản được đánh số từ 001 đến 009. Các đơn vị hành chính sự nghiệp phải căn cứ vào Hệ thống tài khoản kế toán ban hành tại Quyết định này để lựa chọn hệ thống tài khoản kế toán áp dụng cho đơn vị. Đơn vị được bổ sung thêm các Tài khoản cấp 2, cấp 3, cấp 4 (trừ các tài khoản kế toán mà Bộ Tài chính đã quy định trong hệ thống tài khoản kế toán) để phục vụ yêu cầu quản lý của đơn vị. Nếu các đơn vị cần mở thêm Tài khoản cấp 1 ngoài các Tài khoản đã có hoặc cần sửa đổi, bổ sung Tài khoản cấp 2 hoặc cấp 3 trong Hệ thống Tài khoản kế toán do Bộ Tài chính quy định thì phải được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản trước khi thực hiện. Các đơn vị hành chính sự nghiệp khi hạch toán kế toán các loại tài khoản thì phải tôn trọng quy định, kết cấu và phương pháp ghi chép tài khoản kế toán được ban hành trong quyết định số 19/2006/QĐ-BTC. 1.3.2.3 Hệ thống sổ kế toán và hình thức kế toán Các đơn vị hành chính sự nghiệp đều phải mở sổ kế toán, ghi sổ, khóa sổ, sửa chữa sổ kế toán, quản lý, bảo quản, lưu trữ sổ kế toán theo đúng quy định của Luật Kế toán, Nghị định số 128/2004/NĐ-CP và quyết định số 19/2006/QĐ-BTC. Đối với các đơn vị kế toán cấp I và cấp II ngoài việc mở sổ kế toán theo dõi tài sản và sử dụng kinh phí trực tiếp của cấp mình còn phải mở sổ kế toán theo dõi việc phân bổ dự toán, tổng hợp việc sử dụng kinh phí và quyết toán kinh phí của các đơn vị trực thuộc (đơn vị kế toán cấp II và cấp III) để tổng hợp báo cáo tài chính về tình hình sử