Luận văn Lãi suất vay trong hợp đồng tín dụng tín chấp của công ty tài chính theo pháp luật Việt Nam hiện nay từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh

pdf 77 trang vuhoa 24/08/2022 9760
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Lãi suất vay trong hợp đồng tín dụng tín chấp của công ty tài chính theo pháp luật Việt Nam hiện nay từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfluan_van_lai_suat_vay_trong_hop_dong_tin_dung_tin_chap_cua_c.pdf

Nội dung text: Luận văn Lãi suất vay trong hợp đồng tín dụng tín chấp của công ty tài chính theo pháp luật Việt Nam hiện nay từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI Nguyễn Hữu Quý LÃI SUẤT VAY TRONG HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG TÍN CHẤP CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2018
  2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI Nguyễn Hữu Quý LÃI SUẤT VAY TRONG HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG TÍN CHẤP CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Chuyên ngành: Luật Kinh tế Mã số: 8380107 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS LÊ THỊ BÍCH THỌ HÀ NỘI - 2018
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các trích dẫn trong luận văn dựa trên số liệu bảo đảm độ tin cậy, chính xác và trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả luận văn Nguyễn Hữu Quý
  4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU 1 Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ LÃI SUẤT TRONG HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG TÍN CHẤP 7 1.1. Khái niệm về lãi suất vay, đặc điểm, các loại lãi suất, lãi suất trong hợp đồng tín dụng và hợp đồng tín dụng tín chấp 7 1.1.1. Khái niệm về lãi suất vay 7 1.1.2. Khái niệm Lãi suất vay trong hợp đồng tín dụng 7 1.1.3. Lãi suất trong hạn 8 1.1.4. Lãi suất quá hạn 9 1.1.5. Lãi suất vay trong hợp đồng tín dụng tín chấp/tín dụng tiêu dùng của Công ty tài chính 11 1.2. Đăc điểm của lãi suất, lãi suất trong hợp đồng tín dụng tín chấp của Công ty tài chính 16 1.2.1. Đăc điểm của lãi suất 16 1.2.2. Đặc điểm lãi suất vay của hợp đồng tín dụng tín chấp 18 1.2.3. Các loại lãi suất 19 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến lãi suất vay, yếu tố ảnh hưởng lãi suất vay trong hợp dồng tín dụng tín chấp của Công ty tài chính 21 1.3.1. Cung và cầu về vốn 21 1.3.2. Lạm phát kỳ vọng 21 1.3.3. Bội chi ngân sách 22 1.3.4. Những thay đổi về thuế 22 1.3.5. Tỷ giá 23 1.4. Yếu tố ảnh hưởng lãi suất vay trong hợp dồng tín dụng tín chấp của Công ty tài chính 23
  5. 1.4.1. Chi phí huy điộng vốn, lãi suất đầu vào 23 1.4.2. Chi phí hoạt động 24 1.4.3. Rủi ro thanh khoản 24 1.4.4. Lợi nhuận biên 25 1.4.5. Thỏa thuận 25 1.4.6. Tuân thủ 25 Chương 2: THỰC TRẠNG QUY ĐỊNH VÀ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ LÃI SUẤT VAY TRONG HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG TÍN CHẤP THEO PHÁP LUẬT Ở NƯỚC TA HIỆN NAY TỪ THỰC TIỂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 27 2.1. Pháp luật về lãi suất vay trong hợp đồng tín dụng, hợp đồng tín dụng tín chấp của Công ty tài chính 27 2.1.1. Pháp luật về lãi suất vay trong hợp đồng tín dụng 27 2.1.2. Pháp luật về lãi suất vay trong hợp đồng tín dụng tín chấp 28 2.1.3. Những Ưu điểm và hạn chế của lãi suất thỏa thuận 30 2.2. Thực trạng quy định pháp luật ở nước ta hiện nay về lãi suất vay trong hợp đồng tín dụng 31 2.2.1. Quy định của pháp luật về mức lãi suất 32 2.2.2. Trường hợp không rõ về lãi suất hoặc có tranh chấp về lãi suất . 33 2.2.3. Thực hiện nghĩa vụ trả nợ quá hạn 34 2.3. Thực trạng thực hiện pháp luật về lãi suất vay trong hợp đồng tín dụng tín chấp ở nước ta hiện nay từ thực tiển thành phố Hồ Chí Minh 36 2.4. Lãi suất cho vay tiêu dùng trong hợp đồng tín dụng tín chấp và hiệu quả của nó đối với nền kinh tế 40 2.5 Thực trạng cho vay tiêu dùng tại thành phố Hồ Chí Minh 44
  6. Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ LÃI SUẤT VAY TRONG HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG TÍN CHẤP Ở NƯỚC TA HIỆN NAY 49 3.1. Nhu cầu hoàn thiện pháp luật về lãi suất vay của hợp đồng tín dụng tín chấp ở nước ta hiện nay 49 3.1.1. Nhu cầu hoàn thiện pháp luật về lãi suất vay theo quy định của Bộ luật Dân sự 49 3.1.2. Nhu cầu hoàn thiện pháp luật về lãi suất vay quy định của luật các tổ chức tính dụng 55 3.2. Phương hướng hoàn thiện pháp luật về lãi suất vay của hợp đồng tín dụng tín chấp ở nước ta 58 3.3. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về lãi suất vay của hợp đồng tín dụng tín chấp ở nước ta 58 3.3.1. Các giải pháp hoàn thiện nội dung pháp luật về lãi suất vay trong hợp đồng tín dụng tín chấp ở nước ta 58 3.3.2. Các giải pháp bảo đảm thực thi pháp luật về lãi suất vay trong hợp đồng tín dụng tín chấp ở nước ta hiện nay nhìn chung và thực tiển ở Thành phố Hồ Chí Minh 60 KẾT LUẬN 65 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
  7. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BLDS : Bộ luật dân sự CTTC : Công ty tài chính HĐVTS : Hợp đồng vay tài sản HĐTD : Hợp đồng tín dụng HĐTDTC : Hợp đồng tín dụng tín chấp NHNN : Ngân hàng nhà nước TCTD : Tổ chức tín dụng
  8. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong thời gian vừa qua hoạt động cho vay tiêu dùng đã trở thành sản phẩm hàng đầu được các ngân hàng sử dụng vì vay tiêu dùng tuy là khoản cho vay không thế chấp và mang trong mình khá nhiều rũi ro nhưng ở đây nó cũng là một sản phẩm đem lại lợi nhuận và số lượng khách hàng khá lơn đối với các nhà băng. Tăng trưởng tín dụng và nguồn thu từ khối tín dụng cá nhân của Techcombank hiện chiếm khoảng 40% tổng dư nợ và lợi nhuận của ngân hàng. Khối tín dụng tiêu dùng của VPBank chi nhánh TP. Hồ Chí Minh đã gia tăng mức dư nợ lên gần 27% và cho vay hơn 6.800 tỷ đồng tính đến gần cuối tháng 6/2014. Nguồn lực khách hàng đối với khoản cho vay không thế chấp tiêu dùng này là khoảng hơn 2 triệu người gia nhập nhóm tiêu dùng mỗi năm, đặc biệt hơn ở khoản cho vay này gần 2/3 dân số Việt Nam dưới độ tuổi 35 và nhóm dân số trẻ này có xu hướng du lịch và trải nghiệm thế giới, cuộc đua tín dụng tiêu dùng được nhận định là sẽ ngày càng phát triển. Tuy hoạt động tín dụng tiêu dùng có mật độ rũi ro khá lớn nhưng hiện nay hoạt động tín dụng tiêu dùng của ngân hàng thương mại và công ty tài chính xen kẻ với nhau, ngân hàng thương mại và công ty tài chính đều cung cấp một số sản phẩm tín dụng tiêu dùng như: cho vay trả góp để mua phương tiện đi lại, trang thiết bị gia đình, cho vay tiền mặt phục vụ đời sống đối với đối tượng khách hàng phi chuẩn và cùng với cách thức tiếp cận qua điểm giới thiệu dịch vụ. Trong khi đó, thông lệ quốc tế đối tượng khách hàng của ngân hàng là người có thu nhập từ khá trở lên, có điểm tín dụng cao, có lịch sử tín dụng tốt. Còn đối tượng khách hàng của công ty tài chính là khách hàng đại chúng (phi chuẩn) có thu nhập trung bình, thấp, chưa có lịch sử tín dụng hoặc điểm tín dụng thấp. Để hạn chế rũi ro cho các ngân hàng cho vay tín chấp tiêu dùng đối với những đối tượng khách hàng phi chuẩn thì Thông tư về hoạt động tín dụng 1
  9. tiêu dùng của công ty tài chính được NHNN đưa ra xoay quanh quy định: các ngân hàng thương mại nếu muốn cho vay tín chấp tiêu dùng đối với những đối tượng khách hàng cá nhân cần thành lập công ty tài chính để tách biệt sản phẩm cho vay tiêu dùng này ra khỏi ngân hàng để hạn chế rũi ro nợ xấu tăng cao và nếu có chiều hướng xấu thì vẫn dễ dàng khoanh vùng hơn vì nó chỉ ở mức các công ty tài chính và sẽ không ảnh hưởng đến hoạt động của các ngân hàng. Thời gian gần đây thị trường tài chính ngân hàng Việt Nam liên tục chứng kiến sự ra đời của các công ty tài chính hoạt động trong lĩnh vực cho vay tiêu dùng mà phần lớn là kết quả của các cuộc sáp nhập giữa ngân hàng và công ty tài chính, theo các chuyên gia kinh tế, nhìn vào tốc độ hình thành rất nhanh các kênh tài chính tiêu dùng trong hệ thống ngân hàng, đặc biệt là sự ra đời của hàng loạt công ty tài chính đã cho thấy xu thế tất yếu và tiềm năng phát triển của thị trường tài chính tiêu dùng đây là tín hiệu đáng mừng cho sự phát triển kinh tế đất nước, nhưng đi cùng với nó là những hệ lụy phát sinh khi khách hàng không còn khả năng thanh toán khoản vay, hoặc cố tình chay ì phớt lờ nghĩa vu chi trả nợ do họ nại rằng lãi suất quá cao và phần đông biết rằng đây là giao dịch dân sự không phải là phạm tội hình sự nên không vướng vòng lao lý. Điều này đang diễn ra trong thực tế, gây ra sự bất bình đẳng giữa bên cho vay và bên vay, khiến cho các TCTD rất khó khăn trong công tác thu hồi nợ, xử lý dứt điểm khoản vay do không rõ quy định của pháp luật về lãi suất vay và đây cũng là nguyên nhân làm cho chi phí vận hành, quản lý nhân sự đội lên rất nhiều do phải thuê mướn thêm lao động cho công việc xử lý nợ Để giải quyết những khó khăn, vướng mắc nêu trên, cũng như tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của các tổ chức tín dụng và các quan hệ dân sự khác về cho vay trong xã hội phát triển lành mạnh; đồng thời khắc phục 2
  10. những tồn tại áp dụng quy định lãi suất trong công tác xét xử của ngành tòa án hiện nay thì nghiên cứu sửa đổi một số quy định của Bộ luật Dân sự năm 2005, 2015 và lãi suất trong hoạt động cho vay thật sự là cấp thiết. Đây cũng là lý do luận chứng cho việc tôi quyết định chọn đề tài "Lãi suất vay trong hợp đồng tín dụng tín chấp của công ty tài chính theo pháp luật Việt Nam hiện nay từ thực tiển Thành phố Hồ Chí Minh" làm luận văn thạc sĩ chuyên ngành Luật kinh tế. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Cho đến nay đã có rất nhiều đề công trình nghiên cứu về nội dung lãi suất vay trong hợp đồng cho vay tài sản và một số bài viết với góc độ bình luận được đăng trên các tạp chí chuyên ngành ngân hàng, tài chính nhưng hầu như chưa có đề tài, sách chuyên khảo hoặc bài viết nào về lãi suất vay trong hợp đồng tín dụng tín chấp, nhìn chung, các công trình nghiên cứu nói trên chủ yếu tập trung vào bản chất, đặc trưng, ý nghĩa của cho vay trong các giao dịch dân sự hoặc đi sâu nghiên cứu một số khía cạnh pháp lý cụ thể của lãi suất vay trong bộ luật dân sự, cụ thể như: Công trình dự thi giải thưởng “Sinh viên nghiên cứu khoa học” Lãi suất trong hợp đồng vay tiền và tác động của nó đến nền kinh tế hiện nay của Dương Thu Phương – Đại học Luật Hà Nội năm 2009; Luận văn Thạc sĩ ngành Luật Dân sự - Lãi suất trong hợp đồng vay tài sản theo pháp luật dân sự Việt Nam của Nguyễn Tiến Thành Đại học Luật Hà Nội năm 2011: Luận văn Thạc sĩ Luật học chuyên ngành luật dân sự và tố tụng dân sự, Lãi trong pháp luật Dân sự Việt Nam của Đinh Văn Sơn, Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh năm 2015. Những công trình khoa học trên là tài liệu vô cùng hữu ích giúp tác giả có thêm nhiều thông tin quan trọng phục vụ cho việc nghiên cứu luận văn, nhưng các công trình trên chưa nghiên cứu riêng và toàn diện về lãi suất vay 3
  11. trong hợp đồng tín dụng tín chấp ở góc độ pháp lý. Bởi vậy, việc lựa chọn đề tài "Lãi suất vay trong hợp đồng tín dụng tín chấp của công ty tài chính theo pháp luật Việt Nam hiện nay từ thực tiển Thành phố Hồ Chí Minh" để làm luận văn thạc sĩ luật là không trùng lặp với các công trình khoa học đã công bố; có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích của đề tài là thông qua việc nghiên cứu các vấn đề lý luận, khảo sát thực trạng áp dụng pháp luật và thực tiễn áp dụng pháp luật về lãi suất vay trong hợp đồng tín dụng tín chấp ở Việt Nam, đặc biệt là Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay; đồng thời đưa ra những kiến nghị cụ thể để sửa đổi, bổ sung các quy định còn bất cập, thiếu sót trong pháp luật hiện hành, hoàn thiện cơ chế pháp lý điều chỉnh quan hệ cho vay trong hợp đồng cho vay tài sản nói chung và cụ thể là hợp đồng tín dụng tín chấp nhằm phát triển hoạt động cho vay ở nước ta đáp ứng những yêu cầu của hội nhập và phát triển. Để đạt được mục đích nêu trên, đề tài xác định nhiệm vụ cụ thể như sau: - Nhằm làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về lãi suất vay nói chung và lãi suất vay trong hợp đồng tín dụng tín chấp của công ty tài chính. - Nghiên cứu thực trạng quy định pháp luật và thực tiễn áp dụng pháp luật về hoạt động cho vay ở Việt Nam. - Trên cơ sở những bất cập đã được xác định để từ đó đề xuất giải pháp nhằm góp phần vào việc hệ thống hóa cũng như hoàn thiện hệ thống pháp luật về lãi suất vay và lãi suất vay trong hợp đồng tín dụng tín chấp của công ty tài chính ở Việt Nam. - Cuối cùng là giúp tạo hành lang pháp lý an toàn cho các chủ thể giao dịch của hoạt động cho vay tại Việt Nam hiện nay. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4
  12. 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là các quy định pháp luật liên quan đến hoạt động cho vay theo pháp luật ở nước ta hiện nay như: Bộ luật dân sự 2005 và 2015; Bộ luật hình sự; Luật Các tổ chức tín dụng; Bộ luật tố ụng dân sự; Luật thương mại; Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và các văn bản pháp luật khác có liên quan 4.2. Phạm vi nghiên cứu Trong phạm vi một luận văn Thạc sĩ luật học, tác giả chỉ tập trung nghiên cứu lãi suất vay tài sản về những khía cạnh pháp lý của lãi suất vay trong hợp đồng tín dụng ín chấp Về mặt không gian: Luận văn chỉ giới hạn ở pháp luật Việt Nam về hoạt động cho vay của công ty tài chính Về mặt thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu pháp luật về lãi suất vay từ năm 2012 – 2017. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Cơ sở phương pháp luận xuyên suốt của luận văn là vận dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật; đường lối, chủ trương của Đảng và Nhà nước về đổi mới và hoàn thiện hệ thống pháp luật cũng như quan điểm cải cách tư pháp và hội nhập kinh tế quốc tế. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu đề tài bao gồm: Phương pháp tiếp cận, nghiên cứu tài liệu, thu thập thông tin, phương pháp phân tích, thống kê, tổng hợp, so sánh, đối chiếu, hệ thống hóa Các phương pháp này được sử dụng thích hợp, đan xen trong suốt quá trình thực hiện đề tài. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 5
  13. Thông qua việc nghiên cứu đề tài luận văn "Lãi suất vay trong hợp đồng tín dụng tín chấp của công ty tài chính theo pháp luật Việt Nam hiện nay từ thực tiển Thành phố Hồ Chí Minh", tác giả muốn làm rõ, đưa ra những nhận định, đánh giá các quy định của pháp luật hiện hành để thấy được những điểm bất cập, hạn chế trong việc áp dụng đối với việc giao kết và thực hiện hợp đồng cho vay tài sản cũng như hợp đồng tín dụng tín chấp, từ đó đưa ra các giải pháp cần thiết, góp phần hoàn thiện những quy định của pháp luật về giao kết và thực hiện HĐCVTS và HĐTDTC, nhằm bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp cho các chủ thể khi tham gia giao kết và thực hiện các loại hợp đồng này ở nước ta hiện nay. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về lãi suất trong hợp đồng tín dụng tín chấp. Chương 2: Thực trạng quy định và thực hiện pháp luật về lãi suất vay trong hợp đồng tín dụng tín chấp theo pháp luật ở nước ta hiện nay ừ thực tiển Thành phố Hồ Chí Minh Chương 3: Phương hướng và các giải pháp hoàn thiện pháp luật về lãi suất vay trong hợp đồng tín dụng tín chấp ở nước ta hiện nay 6
  14. Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ LÃI SUẤT TRONG HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG TÍN CHẤP 1.1. Khái niệm về lãi suất vay, đặc điểm, các loại lãi suất, lãi suất trong hợp đồng tín dụng và hợp đồng tín dụng tín chấp 1.1.1. Khái niệm về lãi suất vay Khái niệm Lãi suất vay là tỷ lệ phần trăm nhất định có được trong hoạt động cho vay giữa các bên. Khoản tiền có được này được gọi là tiền lãi mà bên vay tiền cần phải trả thêm cho bên cho vay, cụ thể, lãi suất sẽ được tính theo tỷ lệ phần trăm nhân với số tiền gốc theo một thời gian cụ thể được quy ước, thỏa thuận giữa 2 bên, lãi suất thường được tính theo lãi suất giờ, lãi suất ngày, lãi suất tháng hoặclãi suất theo năm. Ví dụ: Anh A có một số tiền nhàn rổi, chưa dùng đến, anh A có thể cho chi B đang có nhu cầu vay tiền. Ngoài khoản tiền gốc được vay, thời hạn phải trả kèm theo đó chị B phải trả thêm một khoản tiền dư ra tương ứng với tỷ lệ % tiền gốc khi đến hạn phải trả. Thông thường lãi suất chỉ có trong hoạt động cho vay dưới dạng các hợp đồng tín dụng có bảo đảm khoản vay, hợp đồng tín dụng tín chấp hoặc hợp đồng tín dụng tiêu dùng không có bảo đảm khoản vay, trong Bộ luật Dân sự 2005, 2015 hợp đồng trong hoạt động cho vay được quy định là hợp đồng cho vay tài sản. 1.1.2. Khái niệm Lãi suất vay trong hợp đồng tín dụng Trong hợp đồng tín dụng, bên vay bao giờ cũng phải trả thêm một khoản tiền, ngoài khoản tiền vốn gốc ban đầu, khoản tiền tăng thêm này là tiền lãi tỷ lệ % của tiền lãi so với tiền gốc ban đầu được gọi là lãi suất. lãi suất được áp dụng trong các loại hợp đồng tín dụng để tính lãi tiền vay mà khách hàng vay phải trả cho tổ chức tín dụng cho vay. 7
  15. Để có tiền cho khách hàng vay, các tổ hứcc tín dụng phải tiến hành hoạt động huy động vốn từ các nguồn tiền nhàn rổi của người dân hoặc vay của các tổ chức tín dụng khác, các TCTD này thường là ngân hàng hoặc chính là công ty mẹ của TCTD đó và dĩ nhiên phải chịu một mức lãi suất được ấn định cùng những chi phí quản lý khác, vì vậy theo quy luật lãi suất bình quân tiền vay phải cao hơn lãi suât bình quân tiền gửi, trong đó lãi suất bình quân trong hợp đồng tín dụng cũng được xác định khác nhau về thời hạn vay, mức độ rủi ro của những khoản vay khác nhau. Trong hợp đồng tín dụng các bên phải xác định cụ thể cả về lãi suất trong hạn và lãi suất quá hạn, cả hai loại lãi suất này đều phải dựa vào mức lãi suất cơ bản do ngân hàng nhà nước ban hành theo từng thời kỳ. Trong trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi trên nợ gốc và lãi nợ quá hạn theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tương ứng với thời hạn vay tại thời điểm trả nợ. Đây là lý do tại sao lại phải xác định cụ thể lãi suất trong hạn và lãi suất quá hạn, vì đây chính là cơ sở để các bên giao dịch thực hiện việc thanh toán khi đến hạn hoặc là cơ sở giải quyết khi có tranh chấp về khoản vay. Ở Việt Nam lãi suất cơ bản trong từng thời kỳ do Ngân Hàng Nhà Nước ấn định, mức lãi suất này không được xác định trên cơ sở thị trường vì nó không mang tính thị trường, đây là mức lãi suất tối thiểu chung dùng để điều chỉnh chính sách tiền tệ, tuy nhiên vẫn có thể bù đắp được các chi phí trong hoạt động cấp vốn để có thể có được mức lợi nhuận bình quân cho phép của các TCTD. 1.1.3 Lãi suất trong hạn Trước đây Lãi suất vay do các bên thỏa thuận nhưng không được vượt quá 150% của lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố, còn hiện nay thì lãi suất vay do các bên thỏa thuận, nhưng không được vượt quá 20% giá trị khoản vay. 8
  16. Trong suốt thời gian dài cả hai quy định đều cho ta thấy đối với các khoản cho vay các bên dường như đều được tự do thỏa thuận, nhung đã bị khóa lại từ những giới hạn của 150% mức lãi suất cơ bản do NHNN ban hành theo từng thời kỳ trước đây và không vượt quá 20% giá trị khoản vay hiện nay, cả hai đã và đang đi ngược lại với quy luật của thị trường là lãi suất phải do thị trường quyết định. Tuy nhiên trong thực tế nếu một bên cho vay là TCTD thì lãi suất trong hạn sẽ được áp dụng theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng chứ không áp dụng quy định của BLDS, nghĩa là theo lãi suất do các bên thỏa thuận. 1.1.4 Lãi suất quá hạn Lãi suất nợ quá hạn là một cơ sở pháp lý cơ bản và quan trọng để các tổ chức tín dụng thoả thuận về lãi suất cho vay trong các loại hợp đồng tín dụng, đồng thời đây cũng là cơ sở pháp lý áp dụng trong những hoạt động cho vay trong giao lưu dân sự hoặc trong những giao dịch kinh tế, thương mại khác. Từ khi Bộ luật Dân sự năm 2005 có hiệu lực thì lãi suất nợ quá hạn đã có một căn cứ pháp lý khá rõ ràng, đó là theo lãi suất cơ bản do NHNN công bố, cho nên quy định về tính lãi cho nợ quá hạn trong Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN thì khi đến kỳ hạn trả nợ gốc hoặc lãi, nếu khách hàng không trả nợ đúng hạn và không được điều chỉnh kỳ hạn nợ gốc hoặc lãi hoặc không được gia hạn nợ gốc hoặc lãi, thì tổ chức tín dụng chuyển toàn bộ số dư nợ sang nợ quá hạn đã trở nên trái ngược với quy định của Bộ luật Dân sự, nên không thể lấy nó làm căn cứ để áp dụng tính lãi các khoản nợ quá hạn, nhất là trong các giao dịch bên ngoài tổ chức tín dụng. Khi đến kỳ hạn trả nợ gốc hoặc lãi, nếu khách hàng không trả nợ hoặc trả nợ không đúng hạn và không được điều chỉnh kỳ hạn nợ gốc hoặc lãi hoặc không được gia hạn nợ gốc hoặc lãi, thì tổ chức tín dụng chuyển toàn bộ số dư nợ sang nợ quá hạn, 9
  17. lúc này đây NHNN chỉ còn quyền và cũng là trách nhiệm quy định lãi suất cơ bản mà thôi. Kể từ khi Thống đốc NHNN ký quyết định ban hành quy chế cho vay 1627 vào năm 2001, khái niệm 150% dựa trên lãi suất cơ bản của NHNN ban hành theo từng thời kỳ đã có mặt trên thị trường cho vay, sau đó pháp luật dân sự đã kế thừa khái niệm này và nó trở thành một quy định bất biến trong hơn 17 năm khi tính lãi suất quá hạn và đã quen thuộc đến mức trở thành “thói quen” vượt qua luật bao nhiêu năm nay. Cho đến khi các quy định về pháp luật dân sự mới năm 2015 có hiệu lực thì đối với trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất 10%/năm trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác. Còn trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau: Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất 10%/năm; lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Tuy nhiên đối với những trường hợp hợp đồng cho vay ký kết trước ngày BLDS 2015 có hiệu lực mà có nội dung phù hợp với BLDS 2005 thì khi có tranh chấp xảy ra vẫn áp dụng các quy định cũ và tỷ lệ 150% tiếp tục duy trì. BLDS 2015 quy định: “(i) nếu quá hạn vay, người vay phải chịu mức lãi suất 10%/năm (đối với trường hợp vay không có lãi suất); (ii) trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi suất bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng”. Quy định bên vay phải trả lãi suất quá hạn trong trường hợp vay có lãi là 150% so với lãi suất theo hợp đồng các bên đã thỏa thuận. 10
  18. Ví dụ: lãi suất trong hạn các bên thỏa thuận với nhau 20%, nếu đến hạn thanh toán mà bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì sẽ phải chịu mức lãi suất 20% x 150% = 30%/năm, quy định này sẽ thúc đẩy được trách nhiệm trả nợ của bên vay, bảo vệ được quyền và lợi ích hợp pháp của người cho vay. Với quy định của Bộ luật Dân sự năm 2005, lãi suất cơ bản từ chỗ chỉ là lãi suất tham khảo, không mang tính pháp lý nhưng trong thực tiễn, đã trở thành một căn cứ pháp lý cơ bản để tính lãi suất cho vay và lãi suất quá hạn. Trong khi đó lãi suất nợ quá hạn do NHNN quy định, đã từng là một cơ sở pháp lý quan trọng trong giao dịch dân sự, lại bị loại bỏ ý nghĩa pháp lý của nó đi. Hiện nay quy định của BLDS 2015 về lãi suất quá hạn đối với các trường hợp vay không có lãi suất mà có tranh chấp thì sẽ được tính là 10%, còn những trường hợp trên hợp đồng có thỏa thuận lãi suất mà quá 20% thì phần vượt quá sẽ bị vô hiệu, điều này cho thấy lãi suất cơ bản của NHNN kể từ thời điểm BLDS 2015 có hiệu lực đã không còn sử dụng khi tính các loại lãi suất trong hoạt động cho vay. 1.1.5. Lãi suất vay trong hợp đồng tín dụng tín chấp/tín dụng tiêu dùng của CTTC Lãi suất trong hợp đồng tín dụng tín chấp/hợp đồng tín dụng tiêu dùng là lãi suất cho vay do công ty tài chính ấn định, thông qua đó người vay tiền phải trả cho công ty tài chính khi vay, lãi suất này ược chia thành nhiều mức dựa theo từng hình thức vay khác nhau chẳng hạn vay trả góp, vay qua thẻ tín dụng, vay tiêu dùng, vay ngắn hạn, vay trung hạn, vay dài hạn và thường là mức lãi suất thỏa thuận dưới hai hình thức là lãi suất trên dư nợ gốc được trả dần trong suốt thời gian vay đối với các khoản vay tiêu dùng cá nhân hay lãi suất trên dư nợ giảm dần. 1.1.5.1 Lãi suất trên dư nợ gốc 11
  19. Có hai hình thức lãi suất khi vay tiêu dùng cá nhân, một là lãi suất cố định trên dư nợ gốc và lãi suất theo dư nợ giảm dần. Hai loại hình lãi suất này lợi ích của chúng như thế nào và ảnh hưởng ra sao đến khoản tiền lãi phải trả của khách hàng, điều này phần lớn phụ thuộc vào từng khoản vay và sự tư vấn của các nhân viên của TCTD, phần này sẽ bàn về lãi suất cố định trên dư nợ gốc. Lãi suất cố định trên dư nợ gốc là lãi sẽ được tính trên số tiền vay ban đầu trong suốt thời hạn vay. Ví dụ: Khi khách hàng vay 100.000.000 đồng, thời hạn 1 năm (12 tháng), trong suốt 12 tháng này, lãi luôn được tính trên số tiền nợ gốc 100.000.000 đồng. 1.1.5.2 Lãi suất trên dư nợ giảm dần Áp dụng phương thức này tiền lãi sẽ tính trên số tiền thực tế mà khách hàng còn nợ sau khi đã trừ phần tiền gốc khách hàng đã trả trong những tháng trước đó. Ví dụ: Khách hàng vay 100.000.000đ, thời hạn 1 năm (12 tháng), tháng đầu tiên, lãi được tính trên 100.000.000 đồng.khách hàng thanh toán bớt nợ gốc 10.000.000 đồng, tháng thứ hai, lãi sẽ chỉ tính trên 90.000.000 đồng khách hàng trả bớt nợ gốc thêm 10.000.000 đồng, tháng thứ 3, lãi sẽ chỉ tính trên 80.000.000 đồng. Những tháng tiếp theo sau đó lãi sẽ được tiếp tục tính tương tự theo công thức này. Tuy cùng tổng số tiền lãi phải trả, cách tính lãi trên dư nợ giảm dần sẽ cho ra mức lãi suất cao hơn cách tính lãi trên dư nợ gốc, hay với cùng một khoản vay và thời hạn vay, hai cách tính tiền lãi trên dư nợ giảm dần và dư nợ gốc sẽ cho ra hai con số thể hiện mức lãi suất khác nhau, nhưng tổng số tiền lãi trong thời hạn vay mà khách hàng phải trả hoàn toàn như nhau. 12
  20. Thực tế, khi tư vấn cho khách hàng vay các TCTD thường tư vấn theo hướng lãi suất trên dư nợ gốc để khách hàng có thể hiểu và tạm tính được số tiền lãi cũng như tổng số tiền gốc, lãi khách hàng trả hàng tháng. Tuy nhiên, theo các quy chuẩn của ngành, chính sách vay, hệ thống lãi suất được áp dụng thực tế trong cho vay tiêu dùng cá nhân là lãi suất trên dư nợ giảm dần., chính vì vậy, trên hợp đồng tín dụng tiêu dùng giữa CTTC và khách hàng luôn là lãi suất trên dư nợ giảm dần. Cũng giống như các TCTD khác, các công ty tài chính thường đưa ra một mức lãi suất nhất định đối với các khoản tiền vay, đây là cách giúp cho các CTTC có thể tự đứng vững, ổn định, trở thành nhà cung cấp tài chính dài hạn trong lĩnh vực mà các CTTC này hoạt động, tuy nhiên, do quản lý nhiều khoản vay nhỏ thường tốn chi phí hơn so với việc quản lý một khoản vay lớn, nên các CTTC thường đưa ra mức lãi suất cao hơn so với mức lãi suất thông thường để có thể bù đắp được chi phí quản lý và rủi ro. Công ty tài chính không sử dụng tiền gửi của khách hàng để cho vay vì loại hình TCTD này không có chức năng huy động vốn từ người dân, nguồn huy động vốn chính của công ty tài chính là các khoản vay và cho vay dài hạn và ngắn hạn từ các ngân hàng, phát hành công cụ nợ bằng chứng khoán của mình, các hợp đồng mua lại trên thị trường liên ngân hàng, và các nguồn tài chính từ các cổ đông. Trong khi đó, các tổ chức ngân hàng trước hết được cung cấp vốn từ tiền gửi các khách hàng bán lẻ, từ tiền gửi của các ngân hàng và khách hàng doanh nghiệp, từ các giao dịch trên thị trường liên ngân hàng, phát hành chứng khoán, nợ thứ cấp và vốn chủ sở hữu, cho nên lãi suất vay trong hợp đồng tín dụng tín chấp/tín dụng tiêu dùng của CTTC thường cao hơn rất nhiều so với lãi suất vay của các TCTD khác là ngân hàng, quỹ tín dụng nhân dân 13
  21. và lãi suất áp dụng trong hợp đồng tín chấp/hợp đồng tín dụng tiêu dùng lưôn luôn là lãi suất thỏa thuận. 1.1.5.3 Lãi suất thỏa thuận Thuật ngữ lãi suất thỏa thuận lần đầu tiên được NHNN đề cập trong Quyết định Số 1627/2001/QĐ-NHNN, ngày 31 tháng12 năm 2001 của Thống đốc NHNN Việt Nam ban hành kèm theo Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng “Mức lãi suất cho vay do tổ chức tín dụng và khách hàng thoả thuận phù hợp với quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam”. Sau đó là Quyết định số 546/2002/QĐ-NHNN ngày 30-5-2002, trong đó có nội dung: “Nay thực hiện cơ chế lãi suất thỏa thuận trong hoạt động tín dụng thương mại bằng đồng Việt Nam của TCTD đối với khách hàng. Tổ chức tín dụng xác định lãi suất cho vay bằng đồng Việt Nam trên cơ sở cung cầu vốn thị trường và mức độ tín nhiệm đối với khách hàng vay ”. Như vậy lãi suất thỏa thuận đã có từ rất lâu rồi trong hoạt động cho vay và hầu như chỉ giới hạn trong các giao dịch cho vay khi có một bên chủ thể là TCTD, Ngay cả khi BLDS 2005 chính thức quy định về mức lãi suất thỏa thuận kế thừa quy định trong quy chế cho vay của NHNN và mở rộng phạm vi áp dụng cho mọi đối tượng trong giao dịch dân sự. BLDS 2015 cũng giữ nguyên chế định này, nhưng cả hai lại “đính kèm” trần lãi suất thỏa thuận bằng hai con số 150% mức lãi suất cơ bản của NHNN công bố trong từng thời kỳ và không vượt quá 20% giá trị khoản vay. Điều này đang dẫn đến sự khó hiểu cho đại đa số khách hàng sử dụng dịch vụ cho vay của các TCTD trong đó có CTTC, bởi vì thực tế lãi suất cho vay của các công ty tài chính lại không bị giới hạn, lãi suất cho vay tín chấp/tiêu dùng rất cao có khi lên đến 30-40%, thậm chí 60- 70%/năm vẫn hợp pháp. Lý do vì sao các CTTC có thể cho vay ở lãi suất thực cao hơn nhiều so với quy định của Bộ luật Dân sự trước đây và hiện tại mà vẫn không bị xử lý 14
  22. vi phạm luật, trong khi, các giao dịch kinh tế, dân sự giữa các cá nhân và pháp nhân khác thì phải chịu giới hạn 135%/năm và 20% năm thì có dấu hiệu vi phạm pháp luật. Câu trả lời ở đây là Luật Các tổ chức tín dụng năm 2004 sửa đổi bổ sung năm 2010 quy định, tổ chức tín dụng và khách hàng có quyền thỏa thuận về lãi suất, phí cấp tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật. Vì theo nguyên tắc cơ bản của áp dụng pháp luật cho cùng một sự kiện pháp lý thì ưu tiên áp dụng luật chuyên ngành chỉ khi luật chuyên ngành không quy định thì lúc đó mới áp dụng luật chung tức là BLDS. Từ những lý luận trên ta có thể nhận định ra về lãi suất thỏa thuận như sau: Lãi suất thỏa thuận là một yếu tố của phương thức cho vay nhất định mà lãi suất của phương tức này lãi sẽ được ngân hàng thể thỏa thuận với khách hàng để cho vay với lãi suất cao hơn với lãi suất trần đối với các khoản vay trung và dài hạn, lãi suất thỏa thuận là NHTW sẽ để cho các TCTD tự thỏa thuận lãi suất huy động và cho vay đối với khách hàng. Lãi suất thỏa thuận là cơ sở vững chắc khuyến khích cho các TCTD, đặc biệt là CTTC chủ động xác định ứcm lãi suất cho vay dựa trên những yếu tố: chi phí vốn đầu vào; mức độ rủi ro của từng khách hàng; lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh cũng như nhân thân của họ và một số yếu tố liên quan khác. Việc đánh giá khách hàng diễn ra rõ hơn, nhanh hơn: Khách hàng có uy tín sẽ được hưỡng lãi suất thấp, còn khách hàng ít uy tín phải chịu lãi suất cao với mức độ khác nhau rõ rệt. Lãi suất thỏa thuận còn tạo điều kiện cho các CTTC phát triển thị trường tiềm năng, mở rộng mạng lưới để huy động vốn với mức lãi suất phù hợp; đáp ứng đầy đủ và kịp thời nhu cầu vốn của khách hàng. Khi các CTTC chủ động hơn trong xác định lãi suất và quy mô huy động với thời hạn hợp lý, rủi ro thanh khoản sẽ giảm.Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực, việc áp dụng cơ chế lãi suất thỏa thuận cũng nảy sinh một số khó khăn, 15