Luận văn Lãi suất trong hợp đồng vay tài sản theo pháp luật dân sự Việt Nam
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Lãi suất trong hợp đồng vay tài sản theo pháp luật dân sự Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- luan_van_lai_suat_trong_hop_dong_vay_tai_san_theo_phap_luat.pdf
Nội dung text: Luận văn Lãi suất trong hợp đồng vay tài sản theo pháp luật dân sự Việt Nam
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN TIẾN THÀNH LÃI SUẤT TRONG HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN THEO PHÁP LUẬT DÂN SỰ VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2011
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN TIẾN THÀNH LÃI SUẤT TRONG HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN THEO PHÁP LUẬT DÂN SỰ VIỆT NAM Chuyên ngành : Luật dân sự Mã số : 60 38 30 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Đinh Văn Thanh Hà nội - 2011
- MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các bảng Danh mục các biểu đồ MỞ ĐẦ U 1 Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HỢP ĐỒNG 6 VAY TIỀN 1.1. Khái niệm và bản chất hợp đồng vay tiền 6 1.1.1. Khái niệm 6 1.1.2. Bản chất của hợp đồng vay tiền 10 1.2. Quyền và nghĩa vụ pháp lý trong hợp đồng vay tài sản 11 1.2.1. Quyền sở hữu đối vớ i tài sản vay 11 1.2.2. Nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng vay tiền 13 1.2.2.1. Nghĩa vụ của bên cho vay 13 1.2.2.2. Nghĩa vụ trả lãi của bên vay 14 1.3. Lãi suất 16 1.3.1. Kh¸i niÖm vÒ l·i suÊt 16 1.3.2. Lãi suất cho vay 17 1.3.3. Lãi suất cơ bản 22 1.3.3.1. Lãi suất cơ bản là công cụ quan trọng của chính sách tiền tệ 22 và hạn chế việc cho vay nặng lãi 1.3.3.2. Sự cần thiết tiếp tục áp dụng cơ chế điều hành lãi suất cơ bản 26
- Chương 2: THỰC TRẠNG Á P DUṆ G PHÁ P LUÂṬ LÃI SUẤ T - 29 HỢP ĐỒNG VAY TIỀN 2.1. Nguyên nhân, điều kiện tính lãi suất 29 2.1.1. Tranh chấp hợp đồng vay tiền 29 2.1.2. Chậm thực hiện nghĩa vụ 31 2.1.3. Vấn đề hụi, họ, biêu, phường 32 2.2. Thực tiễn áp dụng quy định lãi suất theo Bộ luật Dân sự và 35 các văn bản hướng dẫn thi hành 2.2.1. Quy định của pháp luật về tính lãi suất 35 2.2.1.1. Lãi suất trong hợp đồng vay tiền 35 2.2.1.2. Lãi suất trong giao dịch hụi, họ 39 2.2.1.3. Lãi suất chậm trả 42 2.2.2. Những tồn tại quy định về lãi suất 53 2.2.2.1. Về tính lãi trong hợp đồng vay tiền 53 2.2.2.2. Mức lãi 63 2.2.2.3. Lãi suất thỏa thuận 65 2.2.2.4. Xác định khoản nợ để tính lãi 67 2.2.2.5. Phạm vi áp dụng Bộ luật Dân sự 68 2.2.2.6. Nghĩa vụ của Tòa án 70 2.3. Đánh giá kết quả công tác xét xử của ngành Tòa án 71 Chương 3: VẤN ĐỀ HOÀN THIỆN QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ 74 LÃI SUẤT TRONG HỢP ĐỒNG VAY TIỀN VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP 3.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện các quy định của pháp luật dân 74 sự về lãi suất 3.2. Phương hướng hoàn thiện 76
- 3.2.1. Về lãi suất cơ bản 76 3.2.2. Tính lãi suất trong hợp đồng vay tiền 77 3.2.3. Bổ sung chế tài 78 3.2.4. Giải pháp đối với công tác xét xử của ngành Tòa án 80 KẾT LUẬN 81 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 85 PHỤ LỤC 89 DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu Tên bảng Trang bảng 2.1 Số liệu các vụ việc dân sự của ngành Tòa án 71 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Số hiệu Tên biểu đồ Trang biểu đồ 1.1 Các mức lãi suất cơ bản 23
- MỞ ĐẦ U 1. Tính cấp thiết của đề tài Chính sách lãi suất là một công cụ của chính sách tiền tệ, quá trình hoàn thiện cơ chế điều hành lãi suất trong từng thời kỳ luôn phải đảm bảo mục tiêu bao trùm của chính sách tiền tệ là ổn định tiền tệ, kiểm soát lạm phát, hỗ trợ tăng trưởng kinh tế và ổn định kinh tế vĩ mô. Trên nguyên tắc đó, trong năm 2010 có hai vấn đề quan trọng mà chính sách lãi suất cần hướng tới nhiều hơn, đó là áp lực lạm phát gắn với hỗ trợ tăng trưởng kinh tế và ổn định kinh tế vĩ mô. Theo đó, chính sách này phải giải quyết được những mối quan hệ ràng buộc và bất cập hiện nay trên thị trường tiền tệ, nhưng đồng thời cùng với các công cụ chính sách khác thúc đẩy thị trường tiền tệ phát triển. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X đã xác định: "Thực hiện chính sách lãi suất thỏa thuận theo nguyên tắc thị trường và đi tới loại bỏ quy định hành chính đối với lãi suất ngoại tệ" [9]. Do vậy, tự do hóa lãi suất là mục tiêu để đảm bảo sự vận hành của thị trường. Về cơ bản tuân theo qui luật cung cầu, phân bổ nguồn vốn hợp lý. Song, với thực trạng nền kinh tế đang phải đối mặt cùng với những bất cập của thị trường tiền tệ thì áp dụng cơ chế kiểm soát lãi suất trực tiếp là cần thiết và từng bước tạo dựng những điều kiện cần thiết để tự do hóa lãi suất. Ngân hàng Nhà nước tiếp tục công bố lãi suất cơ bản nhưng với mục đích định hướng lãi suất thị trường và chỉ có ý nghĩa tham khảo đối với các tổ chứ c tín duṇ g khi ấn định lãi suất kinh doanh . Mục đích của quy định về lãi suất trong Bộ luật Dân sự là nhằm hạn chế việc cho vay nặng lãi, nên căn cứ để xác định trần lãi suất trong các giao dịch dân sự phải dựa trên lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố và phù hợp với lãi suất thị trường. Việc căn cứ vào lãi suất cơ bản để chống cho vay nặng lãi phù hợp với quy định tại Điều 476 Bộ luật Dân sự năm 2005 và Điều 12 Luật Ngân hàng Nhà nước đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt 1
- Nam khóa XII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 16/6/2010 và có hiệu lực từ ngày 01/01/2011. Thùc tiÔn quy định về lãi suất trong Bé luËt D©n sù n¨m 2005 ®· tån t¹i nh÷ng bÊt cËp, mét sè quy định ch•a phï hîp với chính sách lãi suất hiện nay; việc tính lãi suất không thực sự thống nhất trong thực tiễn pháp lý; cần bổ sung chế tài dân sự cho trường hợp cho vay nặng lãi; quy định áp dụng 150% lãi suất cơ bản của Ngân hàng Nhà nước là không hợp lý, không tạo ra sự bình đẳng, không khuyến khích sự tôn trọng pháp luật và có sự khác biệt giữa lãi suất của các ngân hàng thương mại với giao dịch vay tiền trong dân cư. Để giải quyết những khó khăn, vướng mắc nêu trên, cũng như tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của các tổ chức tín dụng và các quan hệ dân sự khác trong xã hội phát triển lành mạnh; đồng thời khắc phục những tồn tại áp dụng quy định lãi suất trong công tác xét xử của ngành tòa án hiện nay thì nghiên cứu sửa đổi một số quy định của Bô ̣luâṭ Dân sư ̣ năm 2005 vÒ lãi suất trong hîp ®ång vay tµi s¶n là cấp thiết. Mặt khác, chế định hợp đồng trong khoa học luật dân sự Việt Nam là chế định quan trọng trong Bộ luật Dân sự. Tuy đã được được quan tâm, nghiên cứu thường xuyên, có hệ thống và tương đối toàn diện, nhưng dưới góc độ khoa học, hàng loạt vấn đề cần được làm sáng tỏ để có quan điểm thống nhất và đầy đủ như khái niệm, bản chất pháp lý và các hậu quả cụ thể của chế định này. Nghiên cứu so sánh pháp luật dân sự các nước có quy định về hợp đồng dân sự hay việc tổng kết và đánh giá thực tiễn áp dụng chế định hợp đồng vay tài sản, các giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng là rất cần thiết Mặt khác, thực tiễn áp dụng chế định cũng đã đặt ra nhiều vướng mắc đòi hỏi khoa học luật dân sự cần phải tiếp tục nghiên cứu. Đây cũng là lý do luận chứng cho việc chúng tôi quyết định chọn đề tài "Lãi suất trong hợp đồng vay tài sản theo pháp luật dân sự Việt Nam" làm luận án thạc sĩ luật học của mình. 2
- 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Trong những năm gần đây chưa có đề tài nà o nghiên cứ u về nôị dung l·i suÊt trong hîp ®ång vay tiÒn. Có một số bài viết với góc độ bình luận được đăng chủ yếu trên các tạp chí chuyên ngành ngân hàng, tài chính nhưng chỉ có tính chất giới thiệu. Dưới góc độ pháp lý - nghiên cứu như là một chế định - thì hầu như chưa có công trình hoặc bài viết nào. Nghiên cứ u đề tài này , chúng tôi muốn đi sâu vào quy điṇ h laĩ suất trong hơp̣ đồng vay tiền, nhằm hoàn thiêṇ quy điṇ h về laĩ suất trong pháp luËt dân sư ̣ Việt Nam, làm lành mạnh hóa các giao dịch vay tiền , góp phần phát triển nền kinh tế và giữ vững trật tự xã hội. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của luận văn là làm sáng tỏ những vấn đề lý luận cơ bản về chế định hợp đồng vay tài sản, đồng thời đề cập đến thực tiễn các vụ việc tranh chấp hợp đồng vay tiền tại Toà án nhân dân. Trên cơ sở đó, nêu những tồn tại bất cập các quy phạm pháp luật của luật dân sự hiện nay về vấn đề lãi suất, nhằm hoàn thiện các quy phạm về lãi suất, đảm bảo áp dụng thống nhất đúng pháp luật, hạn chế các tranh chấp phát sinh và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên đương sự. Để thưc̣ hiêṇ muc̣ đích trên, luâṇ văn phải hoàn thành những nhiêṃ vu ̣ cụ thể sau: - Nghiên cứu một số vấn đề lý luận cơ bản về hợp đồng vay tiền, các quy định về lãi suất theo Bộ luật Dân sự Việt Nam và văn bản hướng dẫn thi hành của các cơ quan pháp luật trung ương; - Phân tích, đánh giá về lãi suất cơ bản của Ngân hàng Nhà nước công bố, thực trạng áp dụng quy định lãi suất trong xét xử các vụ việc tranh chấp hợp đồng vay tài sản tại Toà án và tham khảo hướng dẫn công tác xét xử, báo cáo tổng kết công tác xét xử hàng năm của Toà án nhân dân tối cao; 3
- - Hoàn thiện các quy phạm pháp luật dân sự về lãi suất trong hợp đồng vay tài sản. 4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu của luận văn Đối tượng nghiên cứu của luận văn là : lịch sử pháp luật, lý luận về Nhà nước và pháp luật, xã hội học pháp luật, luật dân sự và triết học, những quan điểm khoa học, sách chuyên khảo và các bài viết đăng trên tạp chí, báo viết, báo điện tử của một số nhà khoa học luật dân sự Việt Nam và nước ngoài. Đồng thời, việc nghiên cứu đề tài còn dựa vào các văn bản pháp luật của Nhà nước và những giải thích thống nhất có tính chất hướng dẫn xét xử thuộc lĩnh vực pháp luật dân sự do Toà án nhân dân tối cao hoặc (và) của các cơ quan nhà nước ở Trung ương ban hành có liên quan đến giao dịch vay tiền và vấn đề lãi suất; những số liệu thống kê, tổng kết hàng năm trong các báo cáo của ngành Toà án nhân dân tối cao và địa phương; các bản án, quyết định dân sự sơ thẩm và phúc thẩm; các quyết định giám đốc thẩm và hàng trăm tài liệu vụ án dân sự trong thực tiễn xét xử, cũng như những thông tin trên mạng internet để phân tích, tổng hợp các tri thức khoa học dân sự và luận chứng các vấn đề tương ứng được nghiên cứu trong luận án. Khi đề cập lãi suất giao dịch vay tài sản là phức tạp, đối tượng tài sản là tương đối rộng, nên trong phạm vi nghiên cứu, luận văn chỉ tập trung đi sâu vấn đề lãi suất trong hợp đồng vay tiền theo pháp luật dân sự Việt Nam. Đồng thời nó liên quan trực tiếp thực tiễn trong công tác xét xử ngành Tòa án đối với các vụ việc tranh chấp hợp đồng vay tiền hiện nay. 5. Phƣơng phá p nghiên cƣ́ u - Phương pháp luận: khi nghiên cứu đề tài này, người viết dựa vào quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về cải cách tư pháp. 4
- - Phương pháp chung: nghiên cứ u thưc̣ tiêñ , thu thâp̣ , phân loaị, xử lý tài liệu, thống kê, so sánh, phân tích, tổng hơp̣ , khái quát để rút ra những kết luâṇ có liên quan đến đề tài nghiên cứ u. 6. Đó ng gó p củ a luâṇ văn Luâṇ văn là công trình nghiên cứ u đầu tiên có hê ̣thống về laĩ suất theo quy điṇ h pháp luật dân sư ̣ Viêṭ Nam , vừ a mang tính nghiên cứ u lý luâṇ lại vừa mang tính tổng kết thực tiễn sâu sắc. Kết quả đề tài này se ̃ góp phần hoàn thiêṇ quy điṇ h laĩ suất tron g hơp̣ đồng vay tiền theo pháp luâṭ dân sự; hoàn thiêṇ chế điṇ h hơp̣ đồng ; thúc đẩy các giao dịch dân sự phát triển lành mạnh; nhằm thực hiện tốt Nghị quyết số 49 NQ/TW ngày 02 tháng 6 năm 2005 của Bộ Chính trị về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 là: "Hoàn thiện pháp luật dân sự, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức khi tham gia giao dịch, thúc thẩy các quan hệ dân sự phát triển lành mạnh; hoàn thiện chế định hợp đồng, bồi thường, bồi hoàn " [8]. Nôị dung và kết quả nghiên cứu của luận văn này cũng có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo bổ ích đối với các nhà nghiên cứu và giảng dạy về chuyên ngành luâṭ hơp̣ đồng dân sự, giảng viên và sinh viên các trường đại học, những cán bô ̣ công tác trong các cơ quan tư pháp , ngân hàng và các tổ chứ c tín duṇ g khác trên phaṃ vi cả nướ c. 7. Kết cấ u của luâṇ văn Ngoài phần mở đầu, kết luâṇ , danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nôị dung của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về hợp đồng vay tiền. Chương 2: Thực trạng áp dụng pháp luật lãi suất - hợp đồng vay tiền. Chương 3: Vấn đề hoàn thiện quy định pháp luật về lãi suất trong hợp đồng vay tiền và một số giải pháp. 5
- Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HỢP ĐỒNG VAY TIỀN 1.1. KHÁI NIỆM VÀ BẢN CHẤT HỢP ĐỒNG VAY TIỀN 1.1.1. Khái niệm Trong quá trình sản xuất kinh doanh cũng như trong cuôc̣ sống hằng ngày một yếu tố không thể thiếu được là phải có sự giao lưu dân sư,̣ đó là chuyển giao tài sản , quyền tài sản hoăc̣ thưc̣ hiêṇ môṭ dic̣ h vu ̣nào đó giữa ngườ i này vớ i ngườ i khác, giữa tổ chứ c này vớ i tổ chứ c khác , giữa pháp nhân này với pháp nhân khác Giao lưu dân sư ̣ đó đươc̣ hình thành thông qua sự thỏa thuận giữa các bên, trên cơ sở đó pháp luâṭ buôc̣ các bên phải thưc̣ hiêṇ quyền và nghiã vu ̣ của mình. Sư ̣ thỏa thuâṇ giữa các bên phải đươc̣ goị là hơp̣ đồng , "hơp̣ đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về sư ̣ xác lâp̣ , thay đổi hoăc̣ chấm dứ t quyền và nghĩa vụ dân sự" (Điều 394 Bô ̣luâṭ Dân sư ̣ năm 1995). Sư ̣ thỏa thuâṇ là yếu tố bắt buôc̣ phải có trong hơp̣ đồng. Không thể có hơp̣ đồng nếu không có sư ̣ thỏ a thuâṇ giữa các bên. Song nếu sư ̣ thỏa thuâṇ giữa các bên không nhằm muc̣ đích taọ lâp̣ ra hiêụ lưc̣ pháp lý (quyền và nghĩa vụ) thì cũng không hình thành hợp đồng . Vì vậy dù cách viết có khác nhau, song các khái niêṃ về hơp̣ đồng đươc̣ nê u trong các Bô ̣luâṭ đều bao hàm hai yếu tố trên. Ví dụ: Điều 1101 Bô ̣Dân luâṭ của nước Pháp nêu : khế ướ c là môṭ hiêp̣ ướ c (hơp̣ đồng ) do môṭ hoăc̣ nhiều ngườ i cam kết vớ i môṭ hay nhiều người khác để cho , để làm hay không là m môṭ viêc̣ gì . Theo pháp luật hơp̣ đồng của Hoa K ỳ, hơp̣ đồng đươc̣ hiểu là sư ̣ thỏa thuâṇ có hiêụ lưc̣ bắt buôc̣ thi hành. Điều 644 Bô ̣Dân luâṭ Bắc K ỳ 1931 nêu: hiêp̣ ướ c là môṭ hay nhiều ngườ i hiêp̣ ướ c ướ c nhau laị để lâp̣ ra hay chuyển đi , đổi laị hay tiêu đi môṭ quyền lơị thuôc̣ về viêc̣ hay về ngườ i . Điều 653 Bô ̣Dân luâṭ Sài G òn nêu: 6
- Khế ướ c hay hiêp̣ ướ c là môṭ hành vi pháp lý do sư ̣ thỏa thuâṇ giữa hai hay nhiều ngườ i để taọ lâp̣ , di chuyển , biến cải hay tiêu trừ môṭ quyền lơị đối nhân hay đối vâṭ. Pháp lệnh hợp đồng dân sự cũng đã nêu ra khái niệm về hợp đồng dân sự, nhưng khái niêṃ đó không mang tính tổng quát như khái niêṃ hơp̣ đồng nêu trong Bô ̣luâṭ Dân sự. Khi nói đến hơp̣ đồng bao giờ cũng có sư ̣ trao đổi, thỏa thuận ít nhất giữa hai bên (bên cho vay, bên vay ). Như vâỵ , hơp̣ đồng là giao dic̣ h dân sư,̣ những giao dic̣ h dân sư ̣ có thể không phải là hơp̣ đồng vì giao d ịch dân sự có thể là hành vi pháp lý đơn phươn g hoăc̣ hơp̣ đồng . Mỗi bên có thể là một ngườ i hay nhiều ngườ i, có thể pháp nhân hoặc các chủ thể khác. Các bên trong hợp đồng vay t iền biểu lô ̣ý chí của mình nhưng hơp̣ đồng đươc̣ thiết lập khi có sự thỏa thuận của các bên , tứ c là khi giao kết phải có sự thống nhất ý chí giữa các bên trong việc làm phát sinh những quyền và nghĩa vụ dân sự nhất định . Muốn có sư ̣ thỏa thuâṇ chủ thể phải bày tỏ ý chí của mình dưới một hình thức nhất định để các chủ thể nhận biết được ý chí của nhau, để cùng nhau bàn bạc, đi đến sư ̣ thống nhất ý chi.́ Có một số trường hợp tuy không có sự bàn bạc giữa các bên mà một bên đơn phương ấ n điṇ h các điều khoản của hơp̣ đồng , còn bên kia chỉ có chấp nhâṇ hay không chấp nhâṇ . Ví dụ: hơp̣ đồng vay tiền giữa ngân hàng thương maị vớ i cá nhân do ngân hàng quy điṇ h sẵn , ngườ i đi vay có ký hoăc̣ không ký . Nhưng không phải thế là không có sự thỏa thuận giữa ngân hàng vớ i ngườ i đi vay . Thỏa thuâṇ ở đây đươc̣ thể hiêṇ dướ i sư ̣ măc̣ nhiên đồng ý của người vay với những điều khoản mà ngân hàng đưa ra theo hợp đồng mẫu. Sư ̣ thỏa thuâṇ của các bên mớ i là điều kiêṇ cần chứ chưa đủ để hình thành hợp đồng. Muốn đươc̣ pháp luâṭ thừ a nhâṇ sư ̣ thỏa thuâṇ đó của các bên thì sư ̣ thỏa thuâṇ đó phải làm phát sinh , thay đổi hoăc̣ chấm dứ t quyền và nghĩa vụ dân sự. Có những thỏa thuâṇ không làm phát sinh môṭ nghiã vu ̣pháp lý, đó là trườ ng hơp̣ các bên thỏa thuâṇ theo môṭ quy chế luâṭ điṇ h như viêc̣ 7
- kết hôn có thỏa thuâṇ nhưng không phải là hơp̣ đồng . Hoăc̣ trườ ng hơp̣ thỏa thuâṇ không làm phát sinh ra một nghĩa vụ nào, như môṭ ngườ i nhờ baṇ mình chuyển môṭ số đồ đac̣ , thì không thể nói giữa hai người đó phát sinh một hợp đồng vâṇ chuyển hàng hóa để đòi bồi thườ ng thiêṭ haị. Sư ̣ thỏa thuâṇ không những nhằ m muc̣ đích taọ lâp̣ hiêụ lưc̣ pháp lý , mà sự thỏa thuận còn không bị khiếm khuyết như sư ̣ lầm lâñ , sư ̣ lừ a dối, sư ̣ đe dọa và mục đích của sự thỏa thuận không được trái pháp luật, đaọ đứ c xa ̃ hôị . Trong trườ ng hơp̣ ngược lại, sư ̣ thỏa thuâṇ đó không làm phát sinh quyền và nghĩa vụ dân sự và hợp đồng không tồn tạ. iVì vậy, Bô ̣luâṭ Dân sư ̣ quy điṇ h: Khi môṭ bên do nhầm lâñ về nôị dung chủ yếu của giao dic̣ h mà xác lập giao dịch thì có quyền yêu cầu bên kia thay đổi nôị dung của giao dịch đó , nếu bên kia không chấp nhâṇ yêu cầu thay đổi của bên nhầm lẫn , thì bên bị nhầm lẫn có quyền yêu cầu tòa án tuyên bố giao dic̣ h dân sư ̣ đó vô hiêụ [22, khoản 1 Điều 141]. Hay "khi môṭ bên tham gia giao dic̣ h dân sư ̣ do bi ̣lừ a dối hay bi ̣đe dọa thì có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự đó vô hiệu " (khoản 1 Điều 142 Bô ̣luâṭ Dân sư ̣ năm 1995). Hoăc̣ "giao dic̣ h dân sư ̣ có nôị dung vi phaṃ điều cấm của phá p luâṭ , trái đạo đức xã hội thì vô hiệu " (khoản 2 Điều 137 Bộ luật Dân sự năm 1995). Tóm lại, sư ̣ thỏa thuâṇ của các bên chỉ hình thành hơp̣ đồng khi các bê: n - Tư ̣ do giao kết hơp̣ đồng , nhưng không đươc̣ trái pháp luật và đạo đứ c xa ̃ hôị ; - Tư ̣ nguyêṇ , bình đẳng, thiêṇ chi,́ hơp̣ tác, trung thưc̣ và ngay thẳng. Khái niêṃ hơp̣ đồng vay tiền được hiểu như sau: hợp đồng vay tiền là sư ̣ thỏa thuận giữa các bên , theo đó bên cho vay gia o cho bên vay môṭ khoản tiền; khi đến haṇ trả , bên vay phải hoàn trả tiền theo đúng số lươṇ g và trả laĩ nếu có thỏa thuâṇ hoăc̣ theo quy điṇ h pháp luật. 8
- Điều 471 Bô ̣luâṭ Dân sư ̣ năm 2005 chỉ đề cập các nghĩa vụ cơ bản giữa các bên. Ngoài ra, trong hơp̣ đồng vay tiền còn có các quyền và nghiã vu ̣ khác do các bên thỏa thuâṇ hoăc̣ do pháp luâṭ quy điṇ h . Cho nên, không thể chỉ căn cứ vào Điều 471 nêu trên, khi xác điṇ h quyền và nghiã vu ̣của ho ̣ trong thực tế phải căn cứ vào nội dung mà hai bên đã cam kết, thỏa thuận cụ thể trong hợp đồng. Trong khái niêṃ về hơp̣ đồng vay tài sản nói chung và hợp đồng vay tiền nói riêng, cũng như các quy định khác của Bộ luật Dân sư ̣ năm 2005 không quy điṇ h về đối tươṇ g của hơp̣ đồng vay tài sản . Tuy nhiên, đối tươṇ g của hợp đồng vay tài sản được xác định dễ dàng từ tí nh chất của loaị hơp̣ đồng này. Đối tượng của hợp đồng vay tài sản phải là các động sản , bở i vì vớ i loại tài sản này , các bên mới có thể thực hiện các hành vi "giao và nhâṇ " đối vớ i nhau, vì đặc trưng pháp lý cơ bản của hợp đồng vay nói chung là "vay để làm sở hữu". Tuy nhiên, không phải đôṇ g sản nào cũng có thể trở thành đối tươṇ g của hợp đồng vay tài sản , ngoài các điều kiện chung về tính hợp pháp , đôṇ g sản là đối tươṇ g của hơp̣ đồng này chỉ có thể là môṭ khoản tiền hoăc̣ vâṭ cùng loại. Như vâỵ , các loại vật khác như vật đặc định , vâṭ không tiêu hao không thể là đối tươṇ g của hơp̣ đồng vay tài sản , chúng chỉ có thể là đối tươṇ g của hơp̣ đồng thuê hoăc̣ hơp̣ đồng mươṇ tài sản . Điều này đươc̣ quyết điṇ h bở i đăc̣ thù của hơp̣ đồng vay tài sản so vớ i các hơp̣ đồn g thuê , cho mươṇ tài sản. Vay tài sản là căn cứ xác lâp̣ quyền sở hữu của bên vay đối vớ i tài sản vay, bên vay có quyền chi phối tài sản vay vớ i tư cách chủ sở hữu và chỉ phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ khi đến hạn hợp đồng, cho nên đối tươṇ g của quan hệ này chỉ có thể là tiền hoặc vật cùng loại. Trong Bô ̣luâṭ Dân sư ̣ 2005 nhà làm luật đã bỏ các quy định cụ thể về hình thức của hợp đồng vay tiền. Bở i vi,̀ trên thưc̣ tế khi áp duṇ g Điều 468 Bô ̣ luâṭ Dân sư ̣ năm 1995, hơp̣ đồng vay tiền không luôn luôn bắt buôc̣ phải tuân 9
- theo môṭ hình thứ c nhất điṇ h đã gặp những vướng mắc trong thực tế và thiếu tính khả thi. Do vâỵ , theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2005 đã quy định hơp̣ đồng này có thể đươc̣ giao kết bằng lờ i nói hoăc̣ bằng văn bản , tùy theo ý chí của các bên. Như vâỵ , hợp đồng vay tiền có đăc̣ điểm pháp lý sau đây: - Bên cho vay chuyển giao cho bên vay môṭ khoản tiền để làm sở hữu. - Hơp̣ đồng có hiêụ lưc̣ từ thờ i điểm bên vay nhâṇ số tiền đó, vì về bản chất hợp đồng vay tiền là hợp đồng thực tế. Việc thỏa thuận của các bên chưa làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của các bên đối với nhau. Chỉ khi nào bên cho vay đã trao tiền cho bên vay thì hợp đồng mới được coi là ký kết. Khi đến hạn trả bên vay phải hoàn trả tiền theo đúng số lượng đã vay. - Bên vay chỉ phải trả laĩ nếu có thỏa thuâṇ hoăc̣ pháp luâṭ có quy điṇ h - Hình thức của hợp đồng vayiề tn có thể bằng ờl i nói hoặc bằng văn bả.n 1.1.2. Bản chấ t củ a hơp̣ đồng vay tiền Bản chất của hợp đồng vay tiền là sự thỏa thuận của ít nhất hai bên tham gia giao kết hơp̣ đồng , đươc̣ thể hiêṇ chủ yếu ở nghiã vu ̣trả nơ ̣ của bên vay. Pháp luâṭ của các quốc gia trên thế giớ i đềukhẳ ng điṇ h sư ̣ thỏa thuâṇ là yếu tố cốt lõi của hơp̣ đồng. Với tính chất là hợp đồng đơn vu ̣và thưc̣ tế, thì trong hầu hết các trườ ng hơp̣ , tương ứ ng vớ i thờ i điểm xác lâp̣ hơp̣ đông̀ , bên cho vay đa ̃ đồng thờ i chuyển giao tài sản vay cho bên vay làm chủ sở hữu, còn bên vay chỉ phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ khi đến hạn hợp đồng . Điều này đa ̃ dâñ đến quy điṇ h khá chăṭ che ̃ của pháp luâṭ về nghiã vu ̣trả nợ của bên vay. Trướ c hết , nghĩa vụ trả nợ của bên vay được quy định gắn với đối tươṇ g của nghiã vụ theo sư ̣ tương đồng giữa đối tươṇ g đa ̃ vay và đối tươṇ g trả nơ.̣ Quan niêṃ "vay gì trả nấy" trong dân gian đươc̣ thể hiêṇ tối đa taị khoản 1 Điều 474 Bô ̣luâṭ Dân sư ̣ năm 2005 về nghiã vu ̣này của bên vay. Để bảo đảm lơị ích của bên cho vay, bên vay phải trả nơ ̣ bằng tiền nếu tài sản đa ̃ vay là môṭ 10
- khoản tiền, trườ ng hơp̣ tài sản vay không phải là tiền thì bên vay phải trả nợ bằng vâṭ cùng loaị số lươṇ g, chất lươṇ g và tương đồng giá tri ̣đúng vớ i vâṭ đa ̃ vay. Bên vay cũng có thể vay tiền laị trả bằng vâṭ hoăc̣ vay vâṭ trả bằng tiền nếu đươc̣ sư ̣ đồng ý của bên cho vay hoặc tùy thuộc vào sự thỏa thuận của các bên khi xác lập hợp đồng. Nếu bên vay đa ̃ vay vâṭ nhưng trảbằng tiền thì khoản tiền này chính là trị giá của vật đã vay được tính tại địa điểm trả nợ và thời điểm trả nơ ̣ (theo khoản 2 Điều 474 Bô ̣luâṭ Dân sư ̣ năm 2005). Măc̣ dù, Bô ̣luâṭ Dân sư ̣ năm 2005 không quy điṇ h về "thờ i điểm trả nơ"̣ , tuy nhiên thờ i điểm này đươc̣ hiểu là thờ i điểm bên vay thưc̣ tế trả nơ ̣ cho bên cho vay chứ không phải là thờ i điểm bên vay có nghiã vu ̣trả nơ ̣ theo hơp̣ đồng vay đối vớ i hơp̣ đồng có kỳ ha.n ̣ "Điạ điểm trả nợ" đươc̣ xác điṇ h theo quy điṇ h chung về điạ điểm thưc̣ hiêṇ nghĩa vụ. Điạ điểm đó là "nơi cư trú hoăc̣ nơi đăṭ tru ̣sở của bên cho vay, trừ trườ ng hơp̣ có thỏa thuâṇ khác" (khoản 3 Điều 474 Bộ luật Dân sự năm 2005). 1.2. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ PHÁP LÝ TRONG HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN 1.2.1. Quyền sở hƣ̃u đố i vớ i tài sản vay Tài sản đóng một vai trò quan trọng trong Bộ luật Dân sự, nó là đối tượng của quyền sở hữu và khách thể của phần lớn những quan hệ pháp luật dân sự. Vì vậy, việc quy định về tài sản và phân loại tài sản trong Bộ luật Dân sự là cần thiết để phân biệt tài sản trong quan hệ luật dân sự với tài sản trong quan niệm thông thường. Yêu cầu cơ bản nhất đặt ra đối với tài sản trong Bộ luật Dân sự là tài sản đó phải đưa được vào giao lưu dân sự. Tiền được coi là tài sản và cũng giống như vai trò của tài sản nói chung, có thể chuyển nhượng, trao đổi, vay mượn Tiền - Theo kinh tế học là giá trị đại diện cho giá trị thực của hàng hóa và là phương tiện lưu thông trong giao lưu dân sự, tiền giữ một vai trò vô cùng quan trọng. Với giá trị và vai trò như vậy, tiền được coi là một tài sản quý. Nhưng ở tài sản là tiền còn có một khía cạnh pháp lý không thể không đề cập, đó là tư cách đại diện cho chủ quyền của một quốc gia. Với tư cách là đại 11
- diện cho chủ quyền một quốc gia, yêu cầu đặt ra là người có tiền (chủ sở hữu) không thể toàn quyền định đoạt, mà phải tuân thủ nghiêm ngặt những quy định của Nhà nước. Hơp̣ đồng vay tài sản nói chung và đối với hợp đồng vay tiền nói riêng là một loại hợp đồng chuyển quyền sở hữu . Do đó , bên vay trở thành chủ sở hữu tài sản vay kể từ thờ i điểm nhâṇ tài sản đó. Về ng uyên tắc , xuất phát từ quyền sở hữu , bên vay có toàn quyền chiếm hữu , sử duṇ g điṇ h đoaṭ tài sản vay trừ trườ ng hơp̣ các bên có thỏa thuâṇ về viêc̣ tài sản vay phải đươc̣ sử duṇ g đúng muc̣ đích hoăc̣ có các haṇ chế đối v ới bên vay (ví dụ: bên vay phải sử duṇ g số tiền vay trong môṭ thờ i hạn nhất định . Nếu hết thờ i haṇ này mà bên vay chưa sử duṇ g tiền hoặc sử dụng không đúng mục đích thì bên cho vay có quyền đòi lại). Trong trườ ng hơp̣ bên vay đã thế chấp hoăc̣ cầm cố tài sản khi vay môṭ khoản tiền thì sau đó bên cho vay không haṇ chế các quyền của bên vay đối vớ i tài sản đươc̣ taọ thành từ vốn vay đa ̃ đươc̣ bảo đảm bằng thế chấp hoăc̣ cầm cố nêu trên. Ví dụ: A vay 100 triêụ đồng của Ngân hàng X để xây dưṇ g khách sạn. A đa ̃ thế chấp ngô i nhà mà A đang ở tri ̣giá 150 triêụ đồng cho ngân hàng . Trong trườ ng hơp̣ đến haṇ mà A không trả đươc̣ nơ ̣ thì Ngân hàng không có quyền haṇ chế A trong viêc̣ sử duṇ g hoăc̣ điṇ h đoaṭ khách saṇ . Ngân hàng chỉ có thể thu hồi vốn từ việc bán đấu giá ngôi nhà mà A thế chấp. Điều 472 Bô ̣luâṭ Dân sư ̣ năm 2005 quy điṇ h về thờ i điểm bên vay trở thành chủ sở hữu tài sản vay là th ời điểm nhận tài sản . Tuy nhiên, các bên cũng có thể thỏa thuận về một thời điểm khác với quy định này , trừ trườ ng hơp̣ có văn bản pháp luâṭ quy điṇ h môṭ thờ i điểm bắt buôc̣ . Về nguyên tắc, ai là chủ sở h ữu tài sản thì phải chịu rủi ro đối với tài sản của mình. Do đó, viêc̣ xác điṇ h thờ i điểm chuyển quyền sở hữu trong các hơp̣ đồng có chuyển quyền sở hữu nói chung và trong hơp̣ đồng vay tài sản 12
- nói riêng rất q uan troṇ g, vì nó liên quan đến thờ i điểm chiụ rủi ro đối vớ i tài sản trong hợp đồng vay . Nếu không có thỏa thuâṇ thì khi bên vay tiền nhâṇ tiền, có nghĩa là, bên vay đa ̃ có quyền sở hữu s ố tiền đó. Vì vậy, bên vay phải chịu mọi rủi ro đối với tài sản đã vay và thuôc̣ quyền sở hữu của mình. 1.2.2. Nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng vay tiền 1.2.2.1. Nghĩa vụ của bên cho vay Trong hợp đồng vay tiền, bên cho vay chủ yếu là có quyền. Tuy nhiên, để tương xứng với quyền của bên vay thì bên cho vay cũng có một số nghĩa vụ sau đây: Bên cho vay có nghiã vu ̣giao tiền cho bên vay đầy đủ , đúng số lươṇ g vào thời điểm và tại địa điểm đã thỏa thuận. Nghĩa vụ này của bên cho vay được thực hiện trên cơ sở những nội dun g cơ bản của hơp̣ đồng vay đa ̃ đươc̣ các bên cam kết , thỏa thuận rõ ràng tài sản vay là gì, số lươṇ g tiền là bao nhiêu, thời hạn vay, mục đích vay (nếu có). Vì vậy, pháp luật quy định nghĩa vụ của bên cho vay phải "giao tài sản cho bên vay đầy đủ , đúng chất lươṇ g" thưc̣ chất chỉ nhằm bảo đảm cho những cam kết , thỏa thuận của các bên được thực hiện . Trong thưc̣ tế , không phải khi nào các bên cũng thỏa thuâṇ về thờ i điểm và điạ điểm thưc̣ hiêṇ hơp̣ đồ ng vay tiền, cho nên cần quy điṇ h thêm taị khoản 1 Điều 473 Bô ̣luâṭ Dân sư ̣ năm 2005 rằng: trong trườ ng hơp̣ các bên không có thỏa thuâṇ về điạ điểm , thờ i điểm thưc̣ hiêṇ hơp̣ đồng vay thì điạ điểm , thờ i điểm thưc̣ hiêṇ hơp̣ đồn g vay đươc̣ xác điṇ h theo quy điṇ h taị Điều 284 và Điều 285 Bô ̣luâṭ Dân sư ̣ năm 2005 về điạ điểm và thờ i haṇ thưc̣ hiêṇ nghiã vu ̣dân sự . Điều 284 Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định: 1. Địa điểm thực hiện nghĩa vụ dân sự do các bên thoả thuận. 2. Trong trường hợp không có thoả thuận thì địa điểm thực hiện nghĩa vụ dân sự được xác định như sau: 13
- a) Nơi có bất động sản, nếu đối tượng của nghĩa vụ dân sự là bất động sản; b) Nơi cư trú hoặc trụ sở của bên có quyền, nếu đối tượng của nghĩa vụ dân sự không phải là bất động sản. Khi bên có quyền thay đổi nơi cư trú hoặc trụ sở thì phải báo cho bên có nghĩa vụ và phải chịu chi phí tăng lên do việc thay đổi nơi cư trú hoặc trụ sở, trừ trường hợp có thoả thuận khác [24]. Bên cho vay có nghiã vu ̣bồi thườ ng thiêṭ haị cho bên vay , nếu biết rằng giao tiền không đúng yêu cầu thỏa thuận mà không thông báo cho bên vay biết, trừ trườ ng hơp̣ bên vay biết mà vâñ nhâṇ tiền. Nghĩa vụ cuối cùng củ a bên cho vay là không đươc̣ yêu cầu bên vay trả lại tiền trướ c thờ i haṇ , trừ trườ ng hơp̣ đươc̣ quy điṇ h taị Điều 475 Bô ̣luâṭ Dân sư ̣ năm 2005 về thưc̣ hiêṇ hơp̣ đồng vay có kỳ haṇ . Nghĩa vụ này chỉ đươc̣ áp duṇ g cho hơp̣ đồng vay có thờ i haṇ . Thờ i haṇ của hơp̣ đồng va y không chỉ có ý nghiã quan troṇ g đối vớ i bên cho vay trong viêc̣ yêu cầu bên vay thưc̣ hiêṇ nghiã vu ̣trả nơ ̣ đúng thờ i haṇ ; thờ i haṇ của hơp̣ đồng vay còn có ý nghĩa quan trọng đối với bên vay trong việc chuẩn bị thực hiện n ghĩa vụ trả nợ của bên này . Bên cho vay không có quyền yêu cầu bên vay phải thưc̣ hiêṇ nghiã vu ̣trả nơ ̣ khi thờ i haṇ củ a hơp̣ đồng chưa đến , trừ hai trườ ng hơp̣ : bên vay sử duṇ g tài sả n vay không đúng muc̣ đích nêu các bên đã có thỏa thuâṇ măc̣ dù bên cho vay đa ̃ nhắc nhở (Điều 475 Bô ̣luâṭ Dân sư ̣ năm 2005); nếu đươc̣ bên vay đồng ý thưc̣ hiêṇ nghiã vu ̣trả nơ ̣ trướ c thờ i haṇ . 1.2.2.2. Nghĩa vụ trả lãi của bên vay Khoản 4 và khoản 5 Điều 474 Bô ̣luâṭ Dân sư ̣ năm 2005 quy điṇ h về nghĩa vụ trả lãi của bên vay , trong trườ ng hơp̣ bên vay vi phaṃ nghiã vu ̣này đối vớ i hơp̣ đồng vay có kỳ haṇ . Đối với hợp đồng vay có kỳ hạn và không có lãi (khoản 4) khi đến haṇ bên vay không trả nơ ̣ hoăc̣ trả không đầy đủ thì phải trả laĩ đối vớ i khoản nơ ̣ 14