Luận văn Kinh nghiệm xây dựng và đạt chuẩn nông thôn mới của xã Phổng Lái, huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La

pdf 101 trang vuhoa 24/08/2022 10140
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Kinh nghiệm xây dựng và đạt chuẩn nông thôn mới của xã Phổng Lái, huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfluan_van_kinh_nghiem_xay_dung_va_dat_chuan_nong_thon_moi_cua.pdf

Nội dung text: Luận văn Kinh nghiệm xây dựng và đạt chuẩn nông thôn mới của xã Phổng Lái, huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM –––––––––––––––––––– NGUYỄN THÀNH CÔNG KINH NGHIỆM XÂY DỰNG VÀ ĐẠT CHUẨN NÔNG THÔN MỚI CỦA XÃ PHỔNG LÁI, HUYỆN THUẬN CHÂU, TỈNH SƠN LA LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THÁI NGUYÊN - 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM –––––––––––––––––––– NGUYỄN THÀNH CÔNG KINH NGHIỆM XÂY DỰNG VÀ ĐẠT CHUẨN NÔNG THÔN MỚI CỦA XÃ PHỔNG LÁI, HUYỆN THUẬN CHÂU, TỈNH SƠN LA Ngành: Phát triển nông thôn Mã số: 8 62 01 18 LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN Người hướng dẫn khoa học: GS TS. NGUYỄN DUY HOAN THÁI NGUYÊN - 2019
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đã được chỉ rõ nguồn gốc. Thái Nguyên, tháng 02 năm 2019 Tác giả Nguyễn Thành Công
  4. ii LỜI CẢM ƠN Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn thầy giáo hướng dẫn khoa học GS.TS Nguyễn Duy Hoan đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong quá trình thực hiện luận văn và hoàn thành luận văn. Để hoàn thành bản luận văn này tôi xin trân trọng cảm ơn Khoa sau đại học trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu viết luận văn. Tôi xin trân trọng cảm ơn tới tập thể cán bộ, công chức và nhân dân các xã Phổng Lái, Phổng Lập, Chiềng La, các Phòng, Ban thuộc Ủy ban nhân dân huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La đã tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi được tìm hiểu, thu thập, phân tích số liệu để viết và hoàn thành luận văn. Tôi xin cảm ơn tới gia đình và các bạn đồng nghiệp đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi hoàn thành bản luận văn này. Thái Nguyên, tháng 02 năm 2019 Tác giả Nguyễn Thành Công
  5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN i LỜI CẢM ƠN ii MỤC LỤC iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT v DANH MỤC CÁC BẢNG vi TRÍCH YẾU LUẬN VĂN vii MỞ ĐẦU 1 1. Tính cấp thiết của đề tài 1 2. Mục tiêu của đề tài 3 3. Đối tượng nghiên cứu 3 4. Phạm vi nghiên cứu 3 5. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học hoặc thực tiễn 4 Chương 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 5 1.1. Cơ sở lý luận xây dựng nông thôn mới 5 1.1.1. Một số khái niệm liên quan 5 1.1.2. Vai trò nông thôn mới trong phát triển kinh tế xã hội 8 1.2. Cơ sở thực tiễn xây dựng nông thôn mới 10 1.2.1. Tình hình xây dựng nông thôn mới trên thế giới 10 1.2.2. Tình hình xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam 15 1.2.3. Tình hình xây dựng NTM ở tỉnh Sơn La giai đoạn 2011 - 2015 17 1.2.4. Tổng quan một số công trình nghiên cứu 19 1.2.5. Kết luận qua phân tích tổng quan 30 Chương 2: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 33 2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 33 2.1.1. Đặc điểm cơ bản của huyện Thuận Châu 33 2.1.2. Đặc điểm cơ bản xã Phổng Lái 40
  6. iv 2.2. Nội dung nghiên cứu 46 2.3. Phương pháp nghiên cứu 46 2.3.1. Chọn điểm nghiên cứu 46 2.3.2. Phương pháp xử lý số liệu 46 2.3.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 47 Chương 3: KẾT QUẢ CỦA ĐỀ TÀI 49 3.1. Kết quả xây dựng nông thôn mới của huyện Thuận Châu 49 3.1.1. Kết quả thực hiện nhóm Quy hoạch 49 3.1.2. Kết quả thực hiện nhóm Hạ tầng kinh tế và Xã hội 49 3.1.3. Về phát triển kinh tế và tổ chức sản xuất 52 3.1.4. Về văn hóa, xã hội và môi trường 54 3.1.5. Về hệ thống chính trị, Quốc phòng An ninh 57 3.1.6. Đánh giá chung 59 3.2. Kết quả xây dựng nông thôn mới tại xã Phổng Lái 62 3.2.1. Kết quả thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền 62 3.2.2. Kết quả công tác tổ chức thực hiện chương trình xây dựng NTM tại xã 71 3.3. Những thuận lợi, khó khăn trong xây dựng NTM ở Thuận Châu 77 3.3.1. Thuận lợi 77 3.3.2. Khó khăn 78 3.3.3. Tổng hợp phân tích SWOT 78 3.4. Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy quá trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La 80 3.4.1. Quan điểm chung về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện 80 3.4.2. Một số giải pháp chủ yếu 81 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 84 1. Kết luận 84 2. Kiến nghị 85 TÀI LIỆU THAM KHẢO 87
  7. v DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa DN : Doanh nghiệp HĐND : Hội đồng nhân dân HTX : Hợp tác xã KT - XH : Kinh tế - xã hội NN&PTNT : Nông nghiệp và phát triển nông thôn NSNN : Ngân sách nhà nước NTM : Nông thôn mới XHCN : Xã hội chủ nghĩa
  8. vi DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Cơ cấu sử dụng đất của huyện Thuận Châu năm 2017 34 Bảng 2.2. Cơ cấu kinh tế của huyện Thuận Châu (2015 – 2017) 40 Bảng 2.3. Tình hình sử dụng đất đai của xã Phổng Lái 41 Bảng 3.1. Đánh giá mức độ nhóm tiêu chí Hạ tầng kinh tế - xã hội tính đến 31/12/2017 49 Bảng 3.2. Đánh giá mức độ nhóm tiêu chí Kinh tế và tổ chức sản xuất tính (tính đến 31/12/2017) 53 Bảng 3.3. Đánh giá về văn hóa, xã hội và môi trường 54 Bảng 3.4. Kết quả thực hiện nhóm chỉ tiêu về Hệ thống chính trị, quốc phòng an ninh 57 Bảng 3.5. Kết quả điều tra về công tác thông tin, tuyên truyền về xây dựng Nông thôn mới 62 Bảng 3.6. Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu về hạ tầng nông thôn của xã Phổng Lái (%) 64 Bảng 3.7. Kết quả thực hiện chỉ tiêu về kinh tế và tổ chức sản xuất 66 Bảng 3.8. Tình hình phát triển đời sống văn hoá - xã hội - môi trường 68 Bảng 3.9. Quan điểm của người dân về ý nghĩa của chương trình xây dựng NTM 74 Bảng 3.10. Quan điểm của người dân về vai trò của các tổ chức trong chương trình xây dựng NTM tại xã 75 Bảng 3.11. Quan điểm của người dân về mức độ quan trọng của các yếu tố liên quan đến xay dựng NTM tại xã 76 Bảng 3.12. Mức độ hài lòng của người dân về kết quả xây dựng NTM tại xã 77 Bảng 3.13. Phân tích SWOT 78
  9. vii TRÍCH YẾU LUẬN VĂN 1. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài - Đánh giá được thực trạng chương trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La. Giải pháp và kinh nghiệm xây dựng và đạt chuẩn nông thôn mới của xã Phổng Lái, huyện Thuận Châu. - Phân tích những thuận lợi khó khăn, cơ hội và thách thức trong quá trình thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới của xã Phổng Lái nói chung và ở huyện Thuận Châu nói chung. - Đúc rút kinh nghiệm, khuyến cáo cho các xã chưa đạt chuẩn nông thôn mới tại huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La. 2. Nội dung nghiên cứu Nội dung 1: Đánh giá thực trạng công tác xây dựng nông thôn mới tại huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La. Nội dung 2: Phân tích những thuận lợi khó khăn, cơ hội và thách thức trong quá trình xây dựng nông thôn mới ở huyện Thuận Châu. Nội dung 3: Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy quá trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La đạt hiệu quả. 3. Phương pháp nghiên cứu 3.1. Chọn điểm nghiên cứu 3.2. Phương pháp thu thập số liệu - Thu thập số liệu thứ cấp: - Thu thập số liệu sơ cấp: + Các thông tin chung về hộ. + Sự tham gia, mức độ tham gia của hộ trong xây dựng mô hình NTM. + Đánh giá của các hộ về sự tham gia. + Các ý kiến, nguyện vọng đóng góp để xây dựng NTM ở xã. 3.3. Phương pháp xử lý số liệu - Phương pháp thống kê mô tả
  10. viii - Phương pháp thống kê so sánh - Phương pháp chuyên gia - Phương pháp phân tích SWOT - Phương pháp tổng hợp, phân tích thông tin, viết báo cáo 4. Kết quả nghiên cứu Thứ nhất, có 19/19 tiêu chí cơ bản đạt từ 40% - 100% cụ thể các hạng mục như: Quy hoạch, giao thông, thủy lợi, điện, trường học, cơ sở văn hóa, bưu điện, chợ nông thôn, nhà ở dân cư, hình thức tổ chức sản xuất, giáo dục, y tế, văn hóa và môi trường, thu nhập. Thứ hai, tạo được sự chuyển biến nhận thức và tính đồng thuận cao của nhân dân trong xã. Chẳng hạn, như làm đường giao thông trong bản, xây dựng nhà văn hóa ở các bản thì người dân đã đồng tình ủng hộ hiến đất, tài sản trên đất của mình để diện tích xây dựng nhà văn hóa đúng theo quy định. Thứ ba, chương trình xây dựng nông thôn mới tại xã đã huy động được đông đảo quần chúng nhân dân tham gia ủng hộ ở nhiều phương diện. Thứ tư, hệ thống chính trị ngày càng được củng cố, tăng cường những cán bộ chủ chốt có trình độ, năng lực lãnh đạo. Thứ năm, thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới tại xã đã đem lại những bước đầu kinh nghiệm cho các xã trong toàn huyện Thuận Châu về sử dụng vốn, nhân lực, phương pháp triển khai. Thứ sáu, thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới tại xã đã đem lại diện mạo mới cho xã, đời sống vật chất của nhân dân trong xã ngày càng được nâng lên. Có sự chuyển đổi diện tích đất kém hiệu quả sang trồng cây ăn quả, cây công nghiệp có giá trị kinh tế cao hơn. Áp dụng các loại giống cây trồng, chăm sóc, phân bón giúp cho năng suất đạt được cao. 5. Kết luận Xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ quan trọng trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn. Đây là chương trình có nội
  11. ix dung toàn diện, tổng hợp của các chương trình mục tiêu, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, liên quan trực tiếp đến tất cả các lĩnh vực: kinh tế, chính trị, xã hội, an ninh quốc phòng, ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân toàn quốc và được triển khai trong thời gian dài. Để mô hình xây dựng nông thôn mới được nhân rộng ra các xã trong toàn huyện đạt được những thành tựu tốt từ những kinh nghiệm đi trước của xã Phổng Lái, luận văn đưa ra một số khuyến nghị để hoàn thiện hơn như: Thứ nhất, đi sâu vào từng quá trình thực hiện các hạng mục để nắm bắt rõ hơn về những khó khăn, đặc biệt là tiêu chí về xây dựng kết cấu hạ tầng trong quá trình thực hiện. Thứ hai, tiếp xúc được với quá trình huy động vốn của xã để từ đó có các biện pháp tối ưu huy động vốn nhiều hơn và nhanh hơn, kêu gọi được sự ủng hộ nhiệt tình nhanh chóng của bà con. Thứ ba, có các nghiên cứu sau về thị trường, kênh tiêu thụ sản phẩm nông sản giúp người dân nắm bắt được nhu cầu thị trường góp phần nâng giá trị và khả năng tiêu thụ sản phẩm hơn.
  12. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nông thôn Việt Nam là khu vực rộng lớn và đông dân nhất, đa dạng về thành phần tộc người, về văn hóa, là nơi bảo tồn, lưu giữ các phong tục, tập quán của cộng đồng, là nơi sản xuất quan trọng, làm ra các sản phẩm cần thiết cho cuộc sống con người. Trong xu thế phát triển hiện nay, không thể có một nước công nghiệp nếu nông nghiệp, nông thôn còn lạc hậu và đời sống nông dân còn thấp. Vì vậy, xây dựng nông thôn mới được Đảng và Nhà nước Việt Nam xác định là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Để phát triển nông nghiệp, nông thôn theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa Đảng ta đã chủ trương cần giải quyết đồng bộ cả ba vấn đề là “Nông nghiệp, nông thôn, nông dân”. Xuất phát từ chủ trương đó Đảng và Nhà nước ta đã đưa ra nghị quyết số 26 Hội nghị lần thứ VII Ban chấp hành TW khóa X về “Nông nghiệp, nông dân, nông thôn” (năm 2008) đã chỉ ra đường lối, quan điểm, nhiệm vụ và giải pháp lớn về công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn đến năm 2020. Chương trình xây dựng nông thôn mới là một trong nhiều phương pháp thúc đẩy công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn. Quyết định 491/QĐ-TTg năm 2009 về Bộ tiêu chí quốc gia xây dựng nông thôn mới do Thủ tướng chính phủ ban hành đã chỉ ra những chỉ tiêu nhằm mục đích hướng chương trình xây dựng nông thôn mới đạt kết quả tốt. Xây dựng nông thôn mới đã được triển khai thí điểm ở 11 xã trọng điểm, làm cơ sở và kinh nghiệm cho việc triển khai trên diện rộng. Huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La là một trong những địa phương đã tích cực hưởng ứng và thực hiện chủ trương, phong trào xây dựng nông thôn mới. Kết quả đạt được đã dần góp phần làm thay đổi diện mạo nông thôn. Tuy nhiên, sau 7 năm triển khai thực hiện Chương trình xây dựng ông thôn mới,
  13. 2 chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện còn chậm, hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn chưa được cải thiện. Tính đến hết năm 2016, toàn huyện đạt bình quân 6,64 tiêu chí/xã, tăng 0,84 tiêu chí so với năm 2015. Nguyên nhân đó là: xuất phát điểm các xã còn thấp, việc triển khai còn lúng túng, hạ tầng KT-XH cũ, xuống cấp, nhu cầu kinh phí đầu tư xây dựng lớn, việc huy động nguồn kinh phí đầu tư trong xây dựng nông thôn mới khó khăn, vai trò tham gia của cộng đồng còn hạn chế, tiến độ triển khai thực hiện chưa đảm bảo yêu cầu, việc xây dựng NTM tại một số xã còn dàn trải, kém hiệu quả, quyết toán vốn làm đường giao thông nông thôn theo Nghị quyết 115 của Hội đồng nhân dân tỉnh thuộc chương trình xây dựng nông thôn mới còn chậm, công tác tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện nông thôn mới của các cấp, các ngành từ huyện đến xã còn yếu (tại một số xã công tác vệ sinh môi trường chưa đảm bảo, vẫn còn hộ sinh con thứ 3, buôn bán và nghiện hút ma túy dẫn đến 28/28 xã chưa có xã nào đạt tiêu chí về môi trường và tiêu chí văn hóa). Xã Phổng Lái qua kết quả đánh giá thực trạng nông thôn năm 2010 theo Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới, trước khi bước vào triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, xã Phổng Lái mới chỉ đạt 5 tiêu chí, 14 chỉ tiêu, các tiêu chí gồm: Bưu điện; Chợ nông thôn; Tỷ lệ lao động có việc làm; Y tế; Quốc phòng và An ninh trật tự. Còn lại: 14 tiêu chí với 25 chỉ tiêu chưa đạt, cần phải phấn đấu xây dựng. Từ thực trạng trên, với sự quyết tâm cao của các cấp ủy Đảng, chính quyền, hệ thống chính trị huyện Thuận Châu, xã Phổng Lái và toàn thể nhân dân, bằng nhiều biện pháp, giải pháp cụ thể, thiết thực, cùng với cơ chế chính sách phù hợp của tỉnh, huyện. Đến nay, xã Phổng Lái đã đạt được 19/19 tiêu chí, 49/49 chỉ tiêu theo Bộ tiêu chí về xã nông thôn mới (Ban hành tại Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ và được cụ thể hóa tại Quyết định số 1428/QĐ-UBND ngày 30/5/2017 của UBND tỉnh Sơn La). Xã Phổng Lái là xã đầu tiên hoàn thành và đạt các tiêu chí nông thôn
  14. 3 mới, từ kinh nghiệm xây dựng và đạt chuẩn nông thôn mới của xã Phổng Lái, huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La để nhân rộng kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới cho các xã trên địa bàn huyện Thuận Châu sớm hoàn thành việc xây dựng nông thôn mới. Xuất phát từ thực tế trên tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Kinh nghiệm xây dựng và đạt chuẩn nông thôn mới của xã Phổng Lái, huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La” làm luận văn tốt nghiệp. 2. Mục tiêu của đề tài - Đánh giá được thực trạng chương trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La. Giải pháp và kinh nghiệm xây dựng và đạt chuẩn nông thôn mới của xã Phổng Lái, huyện Thuận Châu. - Phân tích những thuận lợi khó khăn, cơ hội và thách thức trong quá trình thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới của xã Phổng Lái nói chung và ở huyện Thuận Châu nói chung. - Đúc rút kinh nghiệm, khuyến cáo cho các xã chưa đạt chuẩn nông thôn mới tại huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La. 3. Đối tượng nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quá trình và kết quả thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới của xã Phổng Lái, huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La giai đoạn 2015- 2017. 4. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi thời gian: Số liệu thu thập được từ các tài liệu đã công bố trong khoảng thời gian từ năm 2015 đến năm 2017; số liệu khảo sát thực trạng được tập trung điều tra năm 2017.
  15. 4 - Phạm vi không gian: Đề tài tiến hành nghiên cứu ở xã Phổng Lái, huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La. 5. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học hoặc thực tiễn 5.1. Ý nghĩa khoa học - Giúp bản thân có thể vận dụng được những kiến thức đã học được để viết bài báo cáo tốt nghiệp phục vụ cho học tập và nghiên cứu khoa học. Nâng cao được năng lực cũng như rèn luyện kỹ năng của mình, vận dụng được những kiến thức đã học ở nhà trường vào thực tiễn, đồng thời bổ sung những kiến thức còn thiếu và những kỹ năng tiếp cận các phương pháp nghiên cứu khoa học cho bản thân. - Đề tài có thể dùng làm tài liệu tham khảo nghiên cứu và học tập trong lĩnh vực xây dựng nông thôn mới; Các khuyến nghị và dự báo có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan lãnh đạo, quản lý hoạch định chính sách tại địa phương. 5.2. Ý nghĩ trong thực tiễn - Đề tài có thể làm tài liệu tham khảo cho các đề tài, đề án về xây dựng nông thôn mới tại địa phương hoặc nơi khác. - Kết quả nghiên cứu của đề tài xác định được nguyên nhân thành công, giải pháp của xã Phổng Lái trong xây dựng NTM nhằm phục vụ cho sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành quản lý của huyện Thuận Châu và UBND các xã trong việc thực hiện “Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới” của Đảng và Nhà nước.
  16. 5 Chương 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Cơ sở lý luận xây dựng nông thôn mới 1.1.1. Một số khái niệm liên quan 1.1.1.1. Nông thôn Hiện nay trên thế giới vẫn chưa có định nghĩa chuẩn xác về nông thôn, còn nhiều quan điểm khác nhau. Có quan điểm cho rằng cần dựa vào chỉ tiêu trình độ phát triển của cơ sở hạ tầng, có nghĩa vùng nông thôn có cơ sở hạ tầng không phát triển bằng vùng đô thị. Quan điểm khác lại cho rằng nên dựa vào chỉ tiêu trình độ tiếp cận thị trường, phát triển hàng hoá để xác định vùng nông thôn vì cho rằng nông thôn có trình độ sản xuất hàng hoá và khả năng tiếp cận thị trường so với đô thị là thấp hơn. Cũng có ý kiến nên dùng chỉ tiêu mật độ dân cư và số lượng dân trong vùng để xác định. Theo quan điểm này, vùng nông thôn thường có số dân và mật độ dân thấp hơn vùng thành thị. Một quan điểm khác khái niệm về nông thôn chỉ có tính chất tương đối, thay đổi theo thời gian và theo tiến trình phát triển kinh tế, xã hội của các quốc gia trên thế giới. Trong điều kiện hiện nay ở Việt Nam, khái niệm về nông thôn có thể hiểu: “Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp cư dân, trong đó có nhiều nông dân. Tập hợp cư dân này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa-xã hội và môi trường trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng của các tổ chức khác”. 1.1.1.2. Phát triển nông thôn Phát triển nông thôn là một phạm trù rộng được nhận thức với rất nhiều quan điểm khác nhau. Đã có nhiều nghiên cứu và triển khai ứng dụng thuật ngữ này ở nhiều nước trên thế giới. Ở Việt Nam, thuật ngữ này được đề cập và có sự thay đổi nhận thức qua các thời kỳ. Tuy nhiên chúng ta vẫn chưa có sự tổng hợp lý luận về thuật ngữ này. Nhiều tổ chức phát triển quốc tế đã
  17. 6 nghiên cứu và vận dụng thuật ngữ này ở các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam. Phát triển là một quá trình làm thay đổi liên tục làm tăng trưởng mức sống của con người và phân phối công bằng những thành quả trong xã hội. Phát triển nông thôn là một chiến lược nhằm cải thiện các điều kiện sống về kinh tế và xã hội của một nhóm người cụ thể - người nghèo ở vùng nông thôn. Nó giúp những người nghèo nhất trong những người dân sống ở các vùng nông thôn được hưởng lợi từ sự phát triển (Vũ Thị Bình, 2006). Trong điều kiện của Việt Nam tổng hợp các quan điểm từ các chiến lược phát triển kinh tế xã hội của Chính phủ, thuật ngữ này được hiểu như sau: Phát triển nông thôn là quá trình cải thiện có chủ ý một cách bền vững về kinh tế, xã hội, văn hóa và môi trường, nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân nông thôn và có sự hỗ trợ tích cực của Nhà nước và các tổ chức khác (Nguyễn Văn Tâm, 2010). 1.1.1.3. Nông thôn mới Nghị quyết số 26-NQ/TW đưa ra mục tiêu: Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự xã hội được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng nâng cao theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Như vậy, nông thôn mới trước tiên nó phải là nông thôn, không phải là thị tứ, thị trấn, thị xã, thành phố và khác với nông thôn truyền thống hiện nay, có thể khái quát theo 5 nội dung cơ bản sau: Làng xã văn minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại; sản xuất phải phát triển bền vững theo hướng kinh tế hàng hóa; đời sống vật chất và tinh thần của người dân nông thôn ngày càng được nâng
  18. 7 cao; bản sắc văn hóa dân tộc được gìn giữ và phát triển; xã hội nông thôn an ninh tốt, quản lý dân chủ. Nông thôn mới chính là nông thôn tiến bộ, cơ sở hạ tầng đồng bộ, đời sống văn hóa phong phú. Song, có điều không bao giờ thay đổi là nông thôn mới cũng phải giữ được tính truyền thống, những nét đặc trưng nhất, bản sắc từng vùng, từng dân tộc và nâng cao giá trị đoàn kết của cộng đồng, mức sống của người dân. Trước hết NTM phải là nơi sản xuất nông nghiệp, tạo ra các sản phẩm có năng suất, chất lượng cao theo hướng sản xuất hàng hóa. Bên cạnh đó nông thôn mới phải đảm nhận được vai trò gìn giữ văn hóa truyền thống dân tộc. Làng quê nông thôn Việt Nam khác hẳn so với các nước xung quanh, ngay cả ở Việt Nam, làng quê dân tộc Thái khác với dân tộc Mông, khác với dân tộc Êđê, Bana, người Kinh. Nếu quá trình xây dựng NTM làm phá vỡ chức năng này là đi ngược lại với lòng dân và làm xóa nhòa truyền thống văn hóa muôn đời của người dân Việt Nam. NTM phải giữ được môi trường sinh thái hài hòa. Mô hình nông thôn mới được quy định bởi các tính chất: Đáp ứng yêu cầu phát triển; có sự đổi mới về tổ chức, vận hành và cảnh quan môi trường; đạt hiệu quả cao nhất trên tất cả các mặt kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội; tiến bộ hơn so với mô hình cũ; chứa đựng các đặc điểm chung, có thể phổ biến và vận dụng trên cả nước. Như vậy, có thể quan niệm: Mô hình nông thôn mới là tổng thể những đặc điểm, cấu trúc tạo thành một kiểu tổ chức nông thôn theo tiêu chí mới, đáp ứng yêu cầu mới đặt ra cho nông thôn trong điều kiện hiện nay, là kiểu nông thôn được xây dựng so với mô hình nông thôn cũ (truyền thống, đã có) ở tính tiên tiến về mọi mặt (Phan Xuân Sơn, 2008)
  19. 8 * Một số đặc trưng của mô hình nông thôn mới: - Nông thôn là lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là Uỷ ban nhân dân xã. - Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại. Cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch. - Xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc. - Dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường. - Xây dựng giai cấp nông dân, củng cố liên minh công nhân - nông dân - trí thức vững mạnh, tạo nền tảng kinh tế - xã hội và chính trị vững chắc cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa Ngày 16/4/2009 Thủ tướng Chính Phủ đã ký Quyết định số 491/QĐ- TTg về việc ban hành bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới gồm 19 tiêu chí áp dụng riêng cho từng vùng của Việt Nam. Bộ tiêu chí cụ thể hóa đặc tính của xây dựng NTM thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH. Bộ tiêu chí cũng là căn cứ để xây dựng nội dung chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng NTM, là chuẩn mực để xác lập kế hoạch phấn đấu đạt 19 tiêu chí nông thôn mới. Ngoài ra nó còn là căn cứ để chỉ đạo và đánh giá kết quả thực hiện xây dựng NTM của các địa phương trong từng thời kỳ; đánh giá công nhận xã, huyện, tỉnh đạt nông thôn mới. 1.1.2. Vai trò nông thôn mới trong phát triển kinh tế xã hội 1.1.2.1.Về kinh tế Nông thôn có nền sản xuất hàng hóa mở, hướng đến thị trường và giao lưu, hội nhập. Để đạt được điều đó, cơ sở hạ tầng của nông thôn phải hiện đại, tạo điều kiện thuận lợi cho mở rộng sản xuất, giao lưu buôn bán, chăm sóc sức khỏe cộng đồng.
  20. 9 Thúc đẩy nông nghiệp, nông thôn phát triển nhanh, kích thích mọi người tham gia vào thị trường, hạn chế rủi ro cho nông dân, điều chỉnh, giảm bớt sự phân hóa giàu nghèo, chênh lệch về mức sống giữa các vùng, giữa nông thôn và thành thị. Phát triển các hình thức sở hữu đa dạng, trong đó chú ý xây dựng mới các HTX theo mô hình kinh doanh đa ngành. Hỗ trợ các HTX ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ phù hợp với các phương án sản xuất, kinh doanh, phát triển ngành nghề ở nông thôn. Sản xuất hàng hóa với chất lượng sản phẩm mang nét độc đáo, đặc sắc của từng vùng, địa phương. Tập trung đầu tư vào những trang thiết bị, công nghệ sản xuất, chế biến nông sản sau thu hoạch vừa có khả năng tận dụng nhiều lao động vừa đáp ứng yêu cầu xuất khẩu. 1.1.2.2.Về chính trị Phát huy dân chủ với tinh thần tôn trọng pháp luật, gắn lệ làng, hương ước với pháp luật để điều chỉnh hành vi con người, đảm bảo tính pháp lý, phát huy tính tự chủ của làng xã. Phát huy tối đa Quy chế dân chủ cơ sở, tôn trọng hoạt động của các hội, đoàn thể, các tổ chức hiệp hội vì lợi ích cộng đồng, nhằm huy động tổng lực vào xây dựng nông thôn mới. 1.1.2.3. Về văn hóa - xã hội Tăng cường dân chủ ở cơ sở, phát huy vai trò tự chủ trong thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước trong xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư, giúp nhau xóa đói giảm nghèo, vươn lên làm giàu. 1.1.2.4. Về con người Người nông dân và các cộng đồng nông thôn là trung tâm của mọi chiến lược phát triển nông nghiệp, nông thôn. Đưa nông dân vào sản xuất
  21. 10 hàng hóa, doanh nhân hóa nông dân, doanh nghiệp hóa các cộng đồng dân cư, thị trường hóa nông thôn. 1.1.2.5. Về môi trường Môi trường sinh thái phải được bảo tồn xây dựng, củng cố, bảo vệ. Bảo vệ rừng đầu nguồn, chống ô nhiễm nguồn nước, môi trường không khí và chất thải từ các khu công nghiệp để nông thôn phát triển bền vững. Các nội dung trên trong cấu trúc vai trò mô hình nông thôn mới có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Nhà nước đóng vai trò chỉ đạo, tổ chức điều hành quá trình hoạch định và thực thi chính sách, xây dựng đề án, cơ chế, tạo hành lang pháp lý, hỗ trợ vốn, kỹ thuật, nguồn lực, tạo điều kiện, kích thích tinh thần. Nhân dân tự nguyện tham gia, chủ động trong thực thi và hoạch định chính sách. Trên tinh thần đó, các chính sách kinh tế - xã hội ra đời tạo hiệu ứng tổng (Hồ Văn Thông, 2005). 1.2. Cơ sở thực tiễn xây dựng nông thôn mới 1.2.1. Tình hình xây dựng nông thôn mới trên thế giới 1.2.1.1. Nhật Bản Từ thập niên 70 của thế kỷ trước, ở tỉnh Oita (miền tây nam Nhật Bản) đã hình thành và phát triển phong trào “Mỗi làng một sản phẩm”, với mục tiêu phát triển vùng nông thôn của khu vực này một cách tương xứng với sự phát triển chung của cả nước Nhật Bản. Trải qua gần 30 năm hình thành và phát triển, Phong trào “Mỗi làng một sản phẩm” ở đây đã thu được nhiều thắng lợi rực rỡ. Sự thành công của phong trào này đã lôi cuốn sự quan tâm không chỉ của nhiều địa phương trên đất nước Nhật Bản mà còn rất nhiều khu vực, quốc gia khác trên thế giới. Một số quốc gia, nhất là những quốc gia trong khu vực Đông Nam Á đã thu được những thành công nhất định trong phát triển nông thôn của đất nước mình nhờ áp dụng kinh nghiệm phong trào “Mỗi làng một sản phẩm”.
  22. 11 Những kinh nghiệm của phong trào “Mỗi làng một sản phẩm” được những người sáng lập, các nhà nghiên cứu đúc rút để ngày càng có nhiều người, nhiều khu vực và quốc gia có thể áp dụng trong chiến lược phát triển nông thôn, nhất là phát triển nông thôn trong quá trình công nghiệp hóa đất nước mình (Tuấn Anh, 2012). 1.2.1.2. Thái Lan Thái Lan vốn là một nước nông nghiệp truyền thống với dân số nông thôn chiếm khoảng 80% dân số cả nước. Để thúc đẩy sự phát triển bền vững nền nông nghiệp, Thái Lan đã áp dụng một số chiến lược như: Tăng cường vai trò của cá nhân và các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp; đẩy mạnh phong trào học tập, nâng cao trình độ của từng cá nhân và tập thể bằng cách mở các lớp học và các hoạt động chuyên môn trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn; tăng cường công tác bảo hiểm xã hội cho nông dân, giải quyết tốt vấn đề nợ trong nông nghiệp; giảm nguy cơ rủi ro và thiết lập hệ thống bảo hiểm rủi ro cho nông dân. Về lĩnh vực công nghiệp phục vụ nông nghiệp, chính phủ Thái Lan đã tập trung vào các nội dung sau: Cơ cấu lại ngành nghề phục vụ phát triển công nghiệp nông thôn, đồng thời cũng xem xét đến các nguồn tài nguyên, những kỹ năng truyền thống, nội lực, tiềm năng trong lĩnh vực sản xuất và tiếp thị song song với việc cân đối nhu cầu tiêu dùng trong nước và nhập khẩu. 1.2.1.3. Hàn Quốc Sau trận lụt lớn năm 1969, người dân Hàn Quốc phải tu sửa lại nhà cửa, đường sá, ruộng vườn mà không có sự trợ giúp của chính phủ. Trong khi đi thị sát tình hình dân chúng, Tổng thống Hàn Quốc lúc bấy giờ là Park Chung Hy nhận ra rằng viện trợ của chính phủ cũng là vô nghĩa nếu người dân không nghĩ cách tự cứu lấy mình. Hơn thế nữa, khuyến khích người dân tự hợp tác và giúp đỡ nhau là điểm mấu chốt để phát triển nông thôn.
  23. 12 Bộ mặt nông thôn Hàn Quốc đã có những thay đổi hết sức kỳ diệu. Trong 8 năm từ 1971-1978, Hàn Quốc đã cứng hóa được 43.631km đường làng nối với đường của xã, trung bình mỗi làng nâng cấp được 1.322m đường; cứng hóa đường ngõ xóm 42.220km, trung bình mỗi làng là 1.280m; xây dựng được 68.797 cầu (Hàn Quốc là đất nước có nhiều sông suối), kiên cố hóa 7.839km đê, kè; xây 24.140 hồ chứa nước và 98% hộ có điện thắp sáng. Đặc biệt, vì không có quỹ bồi thường đất và các tài sản khác nên việc hiến đất, tháo dỡ công trình, cây cối, đều do dân tự giác bàn bạc, thỏa thuận, ghi công lao đóng góp và hy sinh của các hộ cho phong trào. Ông Le Sang Mu, cố vấn đặc biệt của Chính phủ Hàn Quốc về nông, lâm, ngư nghiệp cho biết: Chính phủ hỗ trợ một phần đầu tư hạ tầng để nông thôn tự mình vươn lên, xốc lại tinh thần, đánh thức khát vọng tự tin. Thắng lợi đó được Hàn Quốc tổng kết thành 6 bài học lớn. Thứ nhất, phát huy nội lực của nhân dân để xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn phương châm là nhân dân quyết định và làm mọi việc “Nhà nước bỏ ra 1 vật tư, nhân dân bỏ ra 5-10 công sức và tiền của”. Dân quyết định loại công trình, dự án nào cần ưu tiên làm trước, công khai bàn bạc, quyết định thiết kế và chỉ đạo thi công, nghiệm thu công trình. Năm 1971, Chính phủ chỉ hỗ trợ cho 33.267 làng, mỗi làng 335 bao xi măng. Năm 1972 lựa chọn 1.600 làng làm tốt được hỗ trợ thêm 500 bao xi măng và 1 tấn sắt thép. Sự trợ giúp này chính là chất xúc tác thúc đẩy phong trào nông thôn mới, dân làng tự quyết định mức đóng góp đất, ngày công cho các dự án. Thứ hai, phát triển sản xuất để tăng thu nhập. Khi kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất được xây dựng, các cơ quan, đơn vị chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, giống mới, khoa học công nghệ giúp nông dân tăng năng suất cây trồng, vật nuôi, xây dựng vùng chuyên canh hàng hóa. Chính phủ xây dựng nhiều nhà máy ở nông thôn để chế biến và tiêu thụ nông sản cũng như có chính sách tín