Luận văn Kinh doanh thuốc thú y theo luật thú y năm 2015

pdf 85 trang vuhoa 24/08/2022 9220
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Kinh doanh thuốc thú y theo luật thú y năm 2015", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfluan_van_kinh_doanh_thuoc_thu_y_theo_luat_thu_y_nam_2015.pdf

Nội dung text: Luận văn Kinh doanh thuốc thú y theo luật thú y năm 2015

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGÔ THỊ TUYẾT KINH DOANH THUỐC THÚ Y THEO LUẬT THÚ Y NĂM 2015 Chuyên ngành: Luật Kinh tế Mã số : 60 38 01 07 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS Nguyễn Như Phát Hà Nội, 2016
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo độ chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Học viện khoa học xã hội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Học viện khoa học xã hội xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! TÁC GIẢ LUẬN VĂN Ngô Thị Tuyết
  3. MỤC LỤC MỞ ĐẦU 1 Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KINH DOANH THUỐC THÚ Y 6 1.1. Một số khái niệm liên quan đến kinh doanh thuốc thú y 6 1.2. Tổng quan pháp luật về kinh doanh thuốc thú y ở Việt Nam 13 Chương 2: KINH DOANH THUỐC THÚ Y THEO PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH 24 2.1. Quy định của Luật Thú y 2015 về kinh doanh thuốc thú y 24 2.2. Thực trạng pháp luật về kinh doanh thuốc thú y 41 Chương 3: KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT KINH DOANH THUỐC THÚ Y Ở VIỆT NAM 60 3.1. Một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật 60 3.2. Một số kiến nghị nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật 67 KẾT LUẬN 70 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 71
  4. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á GMP Thực hành tốt sản xuất thuốc OIE Tổ chức thú y thế giới WHO-GMP Tiêu chuẩn kỹ thuật về sản xuất thuốc theo khuyến nghị của Tổ chức Y tế thế giới ASEAN-GMP Tiêu chuẩn kỹ thuật về sản xuất thuốc theo khuyến nghị của Hiệp hội các nước ASEAN ASEAN ASEAN Tổ chức Y tế thế giới
  5. DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Bảng tổng hợp Danh mục thuốc thú y sản xuất 53 trong nước được phép lưu hành tại Việt Nam Bảng 2.2 Bảng tổng hợp Danh mục thuốc thú y nhập 53 khẩu được phép lưu hành tại Việt Nam Bảng 2.3: Kết quả kiểm tra chất lượng thuốc thú y qua các 54 năm
  6. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hiện nay, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, ngành chăn nuôi trong nước đã phát triển nhanh chóng. Để hỗ trợ nền chăn nuôi phát triển, việc sử dụng thuốc thú y vào việc phòng, chống dịch bệnh là điều cần thiết. Chính vì vậy, kinh doanh thuốc thú y trở thành một trong những ngành nghề mang lại lợi nhuận lớn cho các doanh nghiệp, thu hút đầu tư. Các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, buôn bán, nhập khẩu thuốc thú y phát triển mạnh, thị trường thuốc thú y hiện nay có khoảng hơn 7.000 loại thuốc sản xuất trong nước, chưa kể các loại thuốc nhập ngoại. Thuốc thú y có vai trò hỗ trợ nên chăn nuôi phát triển nhưng cũng đem lại những hệ lụy nhất định. Việc cho phép lưu hành, sử dụng các loại thuốc thú y không đạt tiêu chuẩn chất lượng trên thị trường không những làm ảnh hưởng tới kết quả phòng trị bệnh mà còn tác động đến an toàn vệ sinh thực phẩm, tạo tồn dư trong các sản phẩm chăn nuôi, gây nên tình trạng kháng kháng sinh cho con người. Chính vì vậy, việc kiểm soát của nhà nước đối với hoạt động kinh doanh thuốc thú y là vô cùng quan trọng, không những được điều chỉnh bởi pháp luật chuyên ngành (Pháp lệnh Thú y và nay là Luật Thú y 2015) và được thể chế hóa trong các văn bản quy phạm pháp luật khác như Luật Đầu tư, Luật Thương mại, Luật Chất lượng sản phẩm hàng hóa.v.v. Theo các văn bản này, việc kinh doanh thuốc thú y là một trong những ngành nghề kinh doanh có điều kiện, tổ chức, cá nhân chỉ được kinh doanh khi đáp ứng đủ các điều kiện về cơ sở vật chất, máy móc thiết bị, con người. Ngoài ra, các sản phẩm thuốc thú y được phép sản xuất, buôn bán, nhập khẩu sau khi đã trải qua một quá trình khảo nghiệm để xác định tính hiệu quả, an toàn đối với con người, động vật được sử dụng thuốc, phải được cơ quan quản lý nhà nước kiểm duyệt, cấp Giấy chứng nhận đăng ký lưu hành. 1
  7. Mặc dù được kiểm soát khá chặt chẽ nhưng trong những năm qua, vấn đề kinh doanh thuốc thú y cũng có nhiều vấn đề đặt ra. Tình trạng thuốc thú y giả, thuốc thú y kém chất lượng xuất hiện nhiều trên thị trường không chỉ ảnh hưởng đến người sử dụng thuốc thú y mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến các cơ sở sản xuất thuốc thú y chân chính. Hoặc các doanh nghiệp sản xuất thuốc đạt tiêu chuẩn nhưng cửa hàng, đại lý kinh doanh không bảo quản đúng quy định, gây ảnh hưởng đến chất lượng của thuốc. Việc kiểm soát “đường đi” của các nguyên liệu thuốc kháng sinh chưa chặt chẽ dẫn đến tình trạng sử dụng sai mục đích, tạo tồn dư trong sản phẩm chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản. Bên cạnh đó, chưa có cơ chế khuyến khích phát triển việc sản xuất vắc - xin trong nước, bà con nông dân phải sử dụng vắc - xin ngoại nhập với giá thành cao - là một trong các nguyên nhân ngăn cản quá trình thực hiện phòng bệnh bằng vắc - xin dẫn đến tình trạng dịch bệnh động vật vẫn chưa được đẩy lùi, khống chế. Năm 2015, Quốc hội khóa XIII, kỳ họp thứ 9 đã thông qua Luật Thú y trong đó có quy định về quản lý thuốc thú y, nhằm khắc phục những khó khăn, hạn chế của Pháp lệnh Thú y năm 2004, tuy nhiên, vẫn còn nhiều vấn đề chưa giải quyết được triệt để, đặc biệt là có sự khác nhau trong cách thức quản lý chất lượng thuốc thú y giữa Luật Thú y với các Luật khác có liên quan như Luật Chất lượng sản phẩm hàng hóa, Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật. Với các lý do trên nên tôi chọn vấn đề “Kinh doanh thuốc thú y theo Luật Thú y năm 2015 ” là đề tài tốt nghiệp thạc sĩ luật học. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Tình hình nghiên cứu pháp luật về kinh doanh thuốc thú y nói chung cũng còn rất hạn chế. Chủ yếu là luận văn các bài báo, bài nghiên cứu, tham luận về một số khía cạnh của vấn đề kinh doanh thuốc thú y nhưng chưa có nghiên cứu nào khái quát chung về pháp luật về kinh doanh thuốc thú y cũng như các đề xuất liên quan đến việc hoàn thiện pháp luật về kinh doanh thuốc thú y mà trực tiếp là các quy định của Luật Thú y năm 2015. Hiện nay, có một số công trình 2
  8. nghiên cứu dưới góc độ khác như luận văn thạc sĩ nông nghiệp “Nghiên cứu đánh giá chất lượng một số loại thuốc thú y đang lưu hành trên thị trường hiện nay” của Nguyễn Văn Điệp năm 2008, luận văn tốt nghiệp “Phân tích họat động sản xuất kinh doanh thuốc thú y, thuốc thủy sản tại công ty TNHH Bayer Việt Nam” của Võ Thị Thanh Tiếng, năm 2006. Thực tế, chưa có nghiên cứu nào về vấn đề kinh doanh thuốc thú y theo Luật Thú y 2015. Chính vì vậy, luận văn “Kinh doanh thuốc thú y theo quy định của Luật Thú y 2015” là một đề tài nghiên cứu, hoàn thiện hệ thống pháp luật về vấn đề này mang tính độc lập và khai phá. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Nghiên cứu, hệ thống hóa cơ sở lý luận pháp luật về kinh doanh, ngành nghề kinh doanh có điều kiện, điều kiện kinh doanh và chất lượng sản phẩm hàng hóa, qua đó làm sáng tỏ quy định của Luật Thú y 2015 về kinh doanh thuốc thú y. Đồng thời, thông qua nghiên cứu thực tiễn, đánh giá, phân tích thực trạng, nguyên nhân những vấn đề tồn tại trong việc thực hiện quy định của pháp luật về kinh doanh thuốc thú y và các điểm hạn chế của các quy định của Luật Thú y năm 2015 về kinh doanh thuốc thú y, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện các quy định của Luật Thú y năm 2015, giải pháp nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật trong lĩnh vực này. Để đạt được mục tiêu trên, luận văn phải giải quyết được những vấn đề sau: - Làm rõ những vấn đề lý luận liên quan đến kinh doanh thuốc thú y. - Nghiên cứu các quy định của Luật Thú y năm 2015 về kinh doanh thuốc thú y, có đối chiếu, so sánh với pháp luật về kinh doanh thuốc thú y trước đây để thấy được những mặt ưu điểm, hạn chế của Luật Thú y 2015. - Đánh giá những kết quả thực tiễn về kinh doanh thuốc thú y thực hiện theo quy định của pháp luật về thú y trước đây để thấy được những khó khăn, vướng mắc. Từ đó đề xuất phương hướng và kiến nghị hoàn thiện pháp luật về kinh doanh thuốc thú y theo Luật Thú y 2015. 3
  9. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề lý luận, các quy định của pháp luật và tư liệu thực tiễn liên quan đến kinh doanh thuốc thú y. Phạm vi nghiên cứu: Tập trung chủ yếu vào các vấn đề liên quan đến kinh doanh thuốc thú y, các quy định của Luật Thú y 2015 về kinh doanh thuốc thú y, thực tiễn thực hiện việc kinh doanh thuốc thú y tại Việt Nam, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật về kinh doanh thuốc thú y, nâng cao hiệu lực, hiệu quả của pháp luật đối với hoạt động kinh doanh thuốc thú y. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu Đề tài luận văn đã sử dụng phương pháp luận nghiên cứu là duy vật biện chứng, các phương pháp nghiên cứu cụ thể như phân tích, tổng hợp, quy nạp, diễn giải Ngoài ra luận văn còn sử dụng phương pháp phân tích hệ thống; thống kê, so sánh, phân tích thực chứng 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Luận văn làm sáng tỏ hơn các vấn đề lý luận về kinh doanh thuốc thú y như khái niệm kinh doanh, thuốc thú y, đặc điểm của kinh doanh thuốc thú y, nội dung của pháp luật về kinh doanh thuốc thú y. Đồng thời, luận văn cũng đã nêu lên các quy định, đánh giá ưu điểm, hạn chế của Luật Thú y năm 2015 về kinh doanh thuốc thú y. Bên cạnh đó, luận văn cũng nêu lên được các thành tựu, một số tồn tại trong quá trình áp dụng pháp luật kinh doanh thuốc thú y trước khi thực hiện theo quy định của Luật Thú y 2015; đưa ra những kiến nghị hoàn thiện pháp luật về kinh doanh thuốc thú y ở Việt Nam. Về mặt thực tiễn, các kết luận, kiến nghị của luận văn có thể được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp tục nghiên cứu, vận dụng vào hoạt động xây dựng, hoàn thiện pháp luật về kinh doanh thuốc thú y để tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân kinh doanh thuốc thú y trong quá trình hoạt động, đồng thời góp phần nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước về thuốc thú y. 4
  10. 7. Cơ cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn được chia làm 03 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận về kinh doanh thuốc thú y Chương 2: Kinh doanh thuốc thú y theo pháp luật hiện hành Chương 3: Kiến nghị hoàn thiện pháp luật kinh doanh thuốc thú y ở Việt Nam. 5
  11. Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KINH DOANH THUỐC THÚ Y 1.1. Một số khái niệm liên quan đến kinh doanh thuốc thú y 1.1.1 Khái niệm thuốc thú y và phân loại thuốc thú y Có thể nói từ khi có xã hội loài người là đã bắt đầu có lịch sử dùng thuốc. Từ quá trình tìm kiếm, lựa chọn thức ăn để sống, từ những quan sát và bắt chước các loài động vật hoang dại, con người đã biết tìm ra các chất trong thiên nhiên để tự chữa bệnh cho mình và thú nuôi. Cùng với sự phát triển của nghề chăn nuôi và sự gia tăng mối quan tâm của con người đến động vật, vai trò của thuốc thú y ngày càng được coi trọng. Việc sử dụng thuốc thú y không chỉ trực tiếp tác động đến sức khoẻ, năng suất vật nuôi, động vật hoang dã mà còn gián tiếp ảnh hưởng đến sức khoẻ con người. Theo sự phát triển của khoa học công nghệ và nhu cầu thực tiễn, các loại thuốc thú y ngày càng đa dạng. Khái niệm thuốc thú y được nhiều tổ chức thế giới đưa ra: Theo Ủy ban tiêu chuẩn thực phẩm (Codex): thuốc thú y là bất kỳ chất nào được đưa vào hoặc được sử dụng đối với động vật làm thực phẩm như động vật cung cấp thịt, trứng sữa, gia cầm, cá, ong với mục đích phòng bệnh, điều trị hoặc chẩn đoán hoặc làm thay đổi các chức năng sinh lý hay hành vi của động vật. Còn Tổ chức Thú y thế giới (OIE) đưa ra khái niệm sản phẩm thuốc thú y là bất kỳ sản phẩm nào được phê duyệt đáp ứng yêu cầu phòng ngừa bệnh, điều trị hoặc chẩn đoán thăm dò, hoặc làm thay đổi chức năng sinh lý khi được sử dụng hoặc đưa vào động vật. Theo Tổ chức y tế thế giới, thuốc là một chất hay hỗn hợp các chất được sản xuất đem bán, cung cấp để bán hay giới thiệu sử dụng nhằm mục đích: điều trị, làm giảm, phòng hay chẩn đoán bệnh tật, tình trạng cơ thể bất thường hoặc triệu chứng bệnh; khôi phục, hiệu chỉnh, thay đổi chức năng hữu cơ của cơ thể người hay động vật. 6
  12. Theo Pháp lệnh thú y “Thuốc thú y là những chất hoặc hợp chất có nguồn gốc từ động vật, thực vật, vi sinh vật, khoáng chất, hóa chất được dùng để phòng bệnh, chẩn đoán bệnh, chữa bệnh hoặc để phục hồi, điều chỉnh, cải thiện các chức năng của cơ thể động vật, bao gồm dược phẩm, hóa chất, vắc - xin, hoocmon, một số chế phẩm sinh học khác và một số vi sinh vật dùng trong thú y”. Khái niệm thuốc thú y theo Pháp lệnh thuốc thú y tiếp tục được kế thừa và chỉnh sửa tại khoản 22 Điều 3 Luật Thú y 2015 “ Thuốc thú y là đơn chất hoặc hỗn hợp các chất bao gồm dược phẩm, vắc-xin, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất được phê duyệt dùng cho động vật nhằm phòng bệnh, chữa bệnh, chẩn đoán bệnh, điều chỉnh, phục hồi chức năng sinh trưởng, sinh sản của động vật ”. Trên cơ sở tìm hiểu, phân tích các định nghĩa về thuốc như trên, có thể thấy thuốc thú y có một số đặc điểm như sau: Thứ nhất, phải là một chất hoặc hỗn hợp các chất dùng cho động vật. Đặc điểm này là đặc trưng của thuốc, phân loại với các loại thuốc dùng cho người, thuốc dành cho thực vật bao gồm các loại thuốc trị sâu, trị bệnh, thuốc bảo quản. Thứ hai, mục đích sử dụng là để phòng bệnh, chữa bệnh, chẩn đoán bệnh, điều chỉnh, phục hồi chức năng sinh trưởng, sinh sản của động vật. Nghĩa là, các sản phẩm sử dụng ngoài các mục đích trên thì không được coi là thuốc. Thứ ba, thuốc thú y phải được phê duyệt, có nghĩa là không được sản xuất và bán tự do trên thị trường mà phải có sự kiểm duyệt của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Thứ tư: bao gồm các dạng khác nhau như dược phẩm, vắc-xin, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất. Chỉ những sản phẩm được liệt kê ở trên mới là thuốc, các sản phẩm còn lại như thực phẩm chức năng, thực phẩm bổ sung, thực phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng cho động vật không phải là thuốc. Có nhiều cách để phân loại thuốc thú y: - Theo mục đích sử dụng thuốc có thể phân thành 3 loại: Thuốc phòng bệnh, thuốc chẩn đoán bệnh và thuốc chữa bệnh; 7
  13. - Theo dạng bào chế thuốc có thể chia thành: Thuốc tiêm, thuốc viên, thuốc bột, thuốc nước. - Căn cứ vào mức độ hoàn thành của quá trình sản xuất, thuốc thú y được phân loại thành thuốc thú y thành phẩm (là thuốc thú y đã qua tất cả các công đoạn trong quá trình sản xuất, kể cả đóng gói trong bao bì cuối cùng, dán nhãn, đã qua kiểm tra chất lượng cơ sở và đạt các chỉ tiêu chất lượng theo hồ sơ đăng ký ) và nguyên liệu thuốc thú y ( là những chất có trong thành phần của thuốc thú y). - Theo căn nguyên để xem xét bệnh đó có phải là bệnh truyền nhiễm hay không, do vi khuẩn, virus, ký sinh trùng, hay do thiếu các vitamin, khoáng chất [45, tr. 36], thuốc thú y thường chia thành các nhóm cơ bản sau: + Nhóm kháng sinh: “Kháng sinh là những sản phẩm đặc biệt nhận được từ vi sinh vật hay các nguồn tự nhiên khác có hoạt tính sinh học cao, có tác dụng kìm hãm hoặc tiêu diệt một cách chọn lọc lên một nhóm sinh vật xác định (vi khuẩn, nấm, protozoa ) hay tế bào ung thư ở nồng độ thấp” [32, tr. 72]. + Nhóm thuốc trị ký sinh trùng: dùng để trị những bệnh có căn nguyên gây bệnh là vật ký sinh. + Nhóm thuốc sát trùng: dùng để tiêu diệt các tác nhân sống gây bệnh đang tồn tại trên bề mặt cơ thể động vật (da, niêm mạc, vết thương ) hoặc ở ngoài cơ thể như chuồng trại, máng ăn, dụng cụ thú y, phương tiện vận chuyển, các chất bài tiết [32, tr.18]. + Nhóm vitamin và khoáng chất: Vitamin là một nhóm chất hữu cơ cần thiết, không sinh năng lượng mà cơ thể không thể tự tổng hợp được. Chất khoáng là một trong sáu loại chất dinh dưỡng cần cho sự sống. + Nhóm thuốc khác: thuốc chống viêm, hạ sốt, giảm đau, thuốc trợ sức trợ lực, giải độc, chế phẩm sinh học như kháng thể, men vi sinh, hormon - Trong Luật Thú y 2015, thuốc thú y thường được phân loại dựa trên các các thành phần của các chất có trong thuốc, cụ thể thành các loại như sau: 8
  14. + Vắc-xin dùng trong thú y là chế phẩm sinh học chứa kháng nguyên, tạo cho cơ thể động vật khả năng đáp ứng miễn dịch, được dùng để phòng bệnh. + Chế phẩm sinh học dùng trong thú y là sản phẩm có nguồn gốc sinh học dùng để phòng bệnh, chữa bệnh, chẩn đoán bệnh, điều chỉnh quá trình sinh trưởng, sinh sản của động vật. + Vi sinh vật dùng trong thú y là vi khuẩn, vi rút, đơn bào ký sinh, nấm mốc, nấm men và một số vi sinh vật khác dùng để chẩn đoán, phòng bệnh, chữa bệnh cho động vật, nghiên cứu, sản xuất, kiểm nghiệm, khảo nghiệm thuốc thú y. + Hóa chất dùng trong thú y là sản phẩm có nguồn gốc hóa học dùng để phòng bệnh, chữa bệnh, chẩn đoán bệnh, khử trùng, tiêu độc môi trường chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, giết mổ động vật, sơ chế, chế biến động vật, sản phẩm động vật. 1.1.2. Khái niệm kinh doanh thuốc thú y và đặc điểm của kinh doanh thuốc thú y Theo Luật Doanh nghiệp năm 2014 “ Kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi” [38]. . Luật Thú y năm 2015 không đưa ra khái niệm kinh doanh thuốc thú y. Tuy nhiên, thông qua phân tích tại các phần trên có thể hiểu: Kinh doanh thuốc thú y là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ thuốc hoặc cung ứng dịch vụ liên quan đến thuốc thú y trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi. Hiện nay, các hình thức kinh doanh thuốc thú y bao gồm các hình thức như sau: sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, buôn bán, khảo nghiệm và dịch vụ kiểm nghiệm thuốc thú y. Kinh doanh thuốc thú y cũng như kinh doanh tất cả các loại hàng hóa khác trên thị trường, chịu tác động của các quy luật thị trường như quy luật giá 9
  15. trị, quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh . kinh doanh thuốc thú y bao gồm 03 đặc điểm như sau: - Kinh doanh là hoạt động mang tính nghề nghiệp - Kinh doanh là hoạt động diễn ra trên thị trường - Kinh doanh là hoạt động nhằm mục đích lợi nhuận, sinh lời. Song thuốc thú y là một loại hàng hóa đặc biệt có những đặc điểm riêng khác với các loại hàng hóa thông thường khác. Cụ thể: Thứ nhất: Kinh doanh thuốc thú y là ngành nghề kinh doanh có điều kiện. Theo quy định của hệ thống pháp luật hiện hành, hoạt động kinh doanh được phân định ra thành 02 nhóm: Nhóm ngành nghề kinh doanh có điều tiết và Nhóm ngành nghề tự do kinh doanh. Nhóm ngành nghề kinh doanh bị điều tiết gồm có 02 loại: ngành nghề cấm kinh doanh và ngành nghề kinh doanh có điều kiện. Hiện nay theo phụ lục 4 của Luật Đầu tư, có 267 ngành nghề kinh doanh có điều kiện trong đó kinh doanh thuốc thú y cũng là một ngành nghề kinh doanh có điều kiện ” Ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện là ngành, nghề mà việc thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh trong ngành, nghề đó phải đáp ứng điều kiện vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng” [39, Điều 7] và cá nhân, tổ chức kinh tế được quyền kinh doanh trong ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện quy định tại Phụ lục 4 Luật Đầu tư kể từ khi đáp ứng đủ điều kiện và phải bảo đảm đáp ứng các điều kiện đó trong quá trình hoạt động đầu tư kinh doanh. Như vậy, kinh doanh thuốc thú y được coi là một ngành nghề kinh doanh có điều kiện vì các lý do sau: Một là: Kinh doanh thuốc thú y là một ngành nghề mà hoạt động kinh doanh thuốc thú y có thể làm ảnh hưởng đến môi trường xung quanh, đến sức khỏe của cộng đồng. Kinh doanh thuốc thú y có thể là quá trình sử dụng các nguyên liệu đầu vào để sản xuất hoặc khảo nghiệm, kiểm nghiệm thuốc thú y. Các nguyên iệu đầu 10
  16. vào này có thể gặp như hóa chất hoặc các vi sinh vật ( sử dụng trong sản xuất vắc xin), các nguyên liệu này đòi hỏi phải được quản lý, sử dụng theo một điều kiện, quy trình nhất định, bởi các thiết bị đáp ứng nhu cầu để đảm bảo không bị phát tán vào môi trường xung quanh, đồng thời không gây ra ảnh hưởng tới những người trực tiếp thực hiện việc sản xuất, kinh doanh thuốc thú y như những người công nhân trực tiếp sản xuất, khảo nghiệm, kiểm nghiệm. Mặt khác, kinh doanh thuốc thú y cũng có thể tạo ra những chất thải có hại cho môi trường, cho sức khỏe của cộng đồng xung quanh nếu không được xử lý tốt. Bênh cạnh đó, thuốc thú y là một mặt hàng đòi hỏi phải được bảo quản trong một môi trường, độ ẩm, nhiệt độ nhất định để có thể giữ nguyên được chất lượng của thuốc. Chính vì vậy, các điều kiện về bảo quản như hệ thống kho bãi, thiết bị bảo quản cũng là một trong các điều kiện cần thiết đối với hoạt động kinh doanh thuốc thú y. Hai là : Hoạt động kinh doanh thuốc thú y có tác động đến người tiêu dùng thông qua sản phẩm mà họ cung cấp ra thị trường. Nhưng bản thân người tiêu dùng không có khả năng kiểm tra được mọi sản phẩm mà mình mua. Có những trường hợp, thuốc thủ y được cung cấp ra thị trường không đảm bảo chất lượng nhưng người tiêu dùng không thể kiểm tra được. Vì vậy, Nhà nước phải quy định người quản lý hoặc người phụ trách kỹ thuật của các cơ sở kinh doanh thuốc thú y phải có một trình độ chuyên môn nhất định đẻ bảo đảm quyền lợi của người tiêu dùng. Hình thức quản lý là thông qua chứng chỉ hành nghề thú y do các cơ quan quản lý chuyên ngành về thú y cấp. Chứng chỉ hành nghề không có nghĩa là bảo đảm chất lượng sản phẩm hay dịch vụ mà là sự cam kết và chịu trách nhiệm về khả ngăng chuyên môn của doanh nghiệp đối với chất lượng sản phẩm mà mình cung cấp cho khách hàng. Như vậy có thể thấy, các điều kiện kinh doanh thuốc thú y không được đặt ra không nhằm mục đích kìm hãm, siết chặt quyền tự do đăng ký kinh doanh của các nhà đầu tư mà thực chất chúng tạo ra khuôn khổ cho các nhà đầu tư tự do kinh 11
  17. doanh trong phạm vi pháp luật cho phép. Mục đích của các điều kiện này là bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng và lợi ích chung của xã hội, đồng thời cũng tạo ra môi trường cạnh tranh, bình đẳng và minh bạch cho các doanh nghiệp, loại bỏ những doanh nghiệp kém chất lượng, gian dối trong kinh doanh, bảo đảm cho doanh nghiệp kinh doanh đạt được hiệu quả. Chính vì các đặc điểm trên, kinh doanh thuốc thú y được coi là một ngành nghề kinh doanh có điều kiện được quy định tại Phụ lục 4 của Luật Đầu tư 2014. Để kinh doanh thuốc thú y thì trước khi đi vào hoạt động, các tổ chức cá nhân kinh doanh phải đảm bảo đủ các điều kiện như con người phải có trình độ chuyên môn nhất định, cơ sở phải có đủ các điều kiện về cơ sở vật chất nhất định, phải được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc thú y. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh thuốc thú y thì các tổ chức cá nhân phải chịu sự quản lý, giám sát chặt chẽ của Nhà nước mà cụ thể là Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Cục Thú y). Thứ hai: Các sản phẩm thuốc thú y được kinh doanh trên thị trường phải là các sản phẩm đã được kiểm duyệt Không phải doanh nghiệp muốn sản xuất, nhập khẩu, buôn bán bất kỳ loại thuốc thú y nào đều được mà việc kinh doanh bất kỳ sản phẩm nào cũng phải được kiểm duyệt bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Theo Luật chất lượng sản phẩm hàng hóa, thuốc thú y là loại mặt hàng nhóm 2 tức là là sản phẩm, hàng hoá trong điều kiện vận chuyển, lưu giữ, bảo quản, sử dụng hợp lý và đúng mục đích, vẫn tiềm ẩn khả năng gây hại cho người, động vật, thực vật, tài sản, môi trường. Thuốc thú y tuy là sản phẩm dùng để chữa bệnh cho động vật nhưng lại có tác động đến đời sống của con người. Việc sử dụng thuốc thú y đúng, chất lượng sẽ có tác dụng chữa bệnh cho động vật, kích thích quá trình phát triển của động vật, làm tăng giá trị kinh tế. Đồng thời, các bệnh của động vật có 12
  18. nhiều bệnh lây từ động vật sang người, vì vậy, việc khống chế, kiểm soát được bệnh của động vật đồng nghĩa với việc ngăn chặn sự phát triển của bệnh trên con người. Mặt khác, mục tiêu của chăn nuôi phần lớn là tạo ra thực phẩm để phục vụ cho cuộc sống của con người. Vì vậy, việc sử dụng thuốc thú y nhất là kháng sinh sẽ có thể dẫn đến tồn dư hóa chất trong sản phẩm thực phẩm vượt ngưỡng cho phép, người sử dụng loại thực phẩm này trong thời gian dài có thể gây nguy hại cho sức khoẻ. Kháng sinh sử dụng trong thức ăn, điều trị gia súc và những tồn dư hóa học của nó trong thực phẩm chăn nuôi sẽ làm tăng nguy cơ nhiễm bệnh của con người khi sử dụng các sản phẩm này. Xa hơn nữa, sẽ tạo ra sự kháng thuốc của các dòng vi khuẩn gây bệnh ở động vật và chúng cũng có khả năng lan truyền sang cho con người. Kết quả là khi con người bị nhiễm bệnh sẽ làm khả năng chữa trị trở lên khó khăn, mất nhiều thời gian và phức tạp hơn. Chính vì những lý do trên mà lượng kháng sinh tồn dư trong thực phẩm sẽ là một trong các yếu tố chính để dùng làm căn cứ cho phép loại kháng sinh đó có được lưu hành trên thị trường hay không, cũng như liều tối đa cho phép trong thức ăn gia súc, đường đưa vào cơ thể và thời gian ngưng thuốc trước khi giết mổ. 1.2. Tổng quan pháp luật về kinh doanh thuốc thú y ở Việt Nam 1.2.1. Vai trò của pháp luật đối với hoạt động kinh doanh thuốc thú y Động vật được nuôi với nhiều mục đích khác nhau: làm thực phẩm, làm nguyên liệu chế biến trong công nghiệp, an ninh quốc phòng, dược phẩm, giải trí Sự đa dạng về đối tượng vật nuôi cũng đồng nghĩa với việc có nhiều dịch bệnh khác nhau, đòi hỏi các loại thuốc tương ứng khác nhau. Thuốc thú y là một trong những yếu tố quan trọng nhất đảm bảo sức khỏe cho vật nuôi. Nhu cầu thuốc thú y ở nước ta là rất lớn. Thuốc thú y được sử dụng trong nhiều giai đoạn khác nhau, không chỉ để chữa khi con vật mắc bệnh, mà ngay cả khi bệnh chưa xảy ra, người ta cũng dùng để phòng, nhất là những bệnh có nguy cơ cao. Dùng thuốc với mục đích phòng bệnh là một chiến lược khá hiệu quả, 13
  19. được ứng dụng rộng rãi, thậm trí được xây dựng thành những quy trình chuẩn trong chăn nuôi công nghiệp. Ngoài mục đích phòng và trị bệnh, thuốc thú y còn được sử dụng để nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm vật nuôi. Cùng với quá trình phát triển của chăn nuôi, hoạt động kinh doanh thuốc thú y đang ngày càng phát triển, rất nhiều các nhà máy sản xuất, cửa hàng buôn bán thuốc thú y, công ty nhập khẩu thuốc thú y được thành lập và đi vào hoạt động đóng góp nhiều cho nền kinh tế của đất nước, phục vụ cho người tiêu dùng thuận lợi và kịp thời. Nếu không có ngành kinh doanh này, con người sẽ rất vất vả trong việc tìm mua thuốc thú y, tìm hiểu thông tin về thuốc thú y, xảy ra hiện tượng độc quyền trong phân phối, đẩy giá thuốc lên cao. Kinh doanh thuốc thú y là một hoạt động vô cùng quan trọng của nền kinh tế và sẽ ngày càng phát triển, nhưng ngành kinh doanh này cũng đặt ra nhiều thách thức cho người quản lý. Bởi lẽ nếu để ngành kinh doanh này tự do phát triển theo những quy luật trên thị trường thì nó sẽ bị bóp méo và gây ra những hậu quả khôn lường. Các doanh nghiệp luôn luôn hướng đến việc tối đa hóa lợi nhuận vì vậy họ có thể sản xuất ra những loại thuốc có tác dụng nhanh ví dụ như sản xuất ra những loại thuốc kháng sinh có hàm lượng cao để bán được hàng hóa mà không tính đến hậu quả lâu dài của nó. Việc lạm dụng kháng sinh tạo ra các dòng vi khuẩn kháng thuốc, thậm chí đa kháng đã trở thành nguy cơ lớn cho ngành chăn nuôi - thú y và nhân y. Trước hết, với ngành thú y, khi vi khuẩn đề kháng gây bệnh và thành dịch thì rất khó điều trị, bởi vì chúng đề kháng đúng những thuốc đang thông dụng. Tuy nhiên, điều nguy hiểm hơn cả là các vi khuẩn kháng thuốc ở vật nuôi có thể gây bệnh hoặc truyền những gen kháng thuốc sang vi khuẩn gây bệnh cho con người, việc điều trị cho bệnh nhân cũng trở lên hết sức phức tạp. Và nếu con người chưa có một loại kháng sinh mới có hiệu lực với vi khuẩn kháng thuốc đó thì nguy cơ xảy ra đại dịch là khó tránh khỏi. Bên cạnh đó, thuốc thú y là một hàng hóa mang tính kỹ thuật cao, vì vậy, người tiêu dùng không thể tự mình nhận diện được loại thuốc thú y nào có tác 14
  20. dụng tốt, có thể sử dụng mà không gây ra tác dụng phụ. Mặt khác, vì mục đích lợi nhuận mà các doanh nghiệp dễ thực hiện các hành vi gian dối như sản xuất hàng giả, hàng kém chất lượng, lừa dối khách hàng và ảnh hưởng đến môi trường kinh doanh, có những hành vi cạnh tranh không lành mạnh, ép giá, độc quyền sản phẩm. Quá trình kinh doanh thuốc thú y cũng giống như các ngành kinh doanh khác, đều tác động đến môi trường xung quanh. Việc sử dụng các nguyên liệu đầu vào là các hóa chất các vi sinh vật gây bệnh để bào chế thành các thuốc thú y có tiềm năng gây ra những sự cố môi trường, gây ra nguy cơ lây nhiễm bệnh cho những người trực tiếp sản xuất cũng như cộng đồng xung quanh. Đồng thời, chất thải của quá trình sản xuất thuốc thú y cũng là một nguồn gây ô nhiễm nếu không được quản lý tốt. Xuất phát từ đó mà các hoạt động kinh doanh thuốc thú y cần phải có những quy phạm của pháp luật điều chỉnh. Để hướng các thương nhân vào một khuôn khổ của pháp luật, làm cho hoạt động kinh doanh thuốc thú y là một hoạt động kinh doanh mang tính chất cạnh tranh lành mạnh, phát huy tối đa được ý nghĩa của hoạt động này đồng thời đảm bảo an toàn cho con người và môi trường xung quanh. Đồng thời dưới, sự điều chỉnh của các quy phạm pháp luật, các cơ quan nhà nước sẽ có những hành xử thống nhất trong quá trình quản lý của mình đối với hoạt động kinh doanh thuốc thú y nói riêng và các vấn đề khác của nền kinh tế nói chung. Hoạt động kinh doanh thuốc thú y tại Việt Nam hiện nay đang trong quá trình phát triển nên vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế, bất cập. Vì vậy, pháp luật về quản lý hoạt động kinh doanh thuốc thú y giữ vai trò hết sức quan trọng. Cụ thể: - Tạo ra hành lang pháp lý để các tổ chức, cá nhân thực hiện kinh doanh thuốc thú y một cách bình đẳng và thuận lợi: Với các quy định của pháp luật về quá trình sản xuất, đăng ký lưu hành thuốc và các tiêu chuẩn, điều kiện quy định trong văn bản quy phạm pháp luật là cơ sở để các nhà sản xuất thuốc đối chiếu 15
  21. và thực hiện, đồng thời cũng là căn cứ quản lý, giám sát và xử lý các sai phạm trong hoạt động sản xuất thuốc thú y của các nhà sản xuất. - Giúp người tiêu dùng nhận biết được sản phẩm mình đang sử dụng có đảm bảo chất lượng hay không? Từ đó, sẽ có sự lựa chọn và có tiêu chí để phân biệt được thuốc thật và thuốc giả. - Tạo hành lang pháp lý đảm bảo được lợi ích của các nhà sản xuất thuốc trong và ngoài nước. Các quy định về xuất nhập khẩu thuốc thú y đảm bảo kiểm soát được nguồn gốc xuất xứ của thuốc trên thị trường, ngăn chặn tình trạng thuốc lậu, thuốc không có nguồn gốc xuất xứ . Đồng thời cũng tạo ra một sân chơi bình đẳng giữa các nhà sản xuất thuốc trong nước và nhà sản xuất nước ngoài. - Tạo nên một hệ thống phân phối thuốc thú y quy mô, đáp ứng đầy đủ các điều kiện để phục vụ tối đa người tiêu dùng; đảm bảo chất lượng các sản phẩm thuốc thú y lưu hành trên thị trường; hạn chế tình trạng nâng giá, độc quyền sản phẩm; - Mở rộng, xã hội hóa một số các hoạt động từ trước mang tính độc quyền của nhà nước như khảo nghiệm, kiểm nghiệm thuốc thú y. Quy định các điều kiện để các doanh nghiệp tham gia vào các hoạt động này, huy động được nguồn vốn trong xã hội, làm giảm thiểu gánh nặng cho các cơ quan kiểm nghiệm của Nhà nước, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp sản xuất, phân phối nhanh chóng đưa các sản phẩm ra thị trường. 1.2.2 Khái niệm và nội dung của pháp luật về kinh doanh thuốc thú y Theo quan điểm chung mà các nhà nghiên cứu lý luận tại Việt Nam đề cập thì ”Pháp luật là hệ thống những quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận và đảm bảo thực hiện nhằm thiết lập và giữ gìn trật tự xã hội Có nhà nghiên cứu cho rằng: Pháp luật là tổng thể các quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền, ban hành hoặc thừa nhận theo trình tự thủ tục nhất định, có nội hàm điều chỉnh các quan hệ nảy sinh trong lĩnh vực 16