Luận văn Kiểm soát hợp đồng nhượng quyền thương mại theo quy định của pháp luật cạnh tranh và pháp luật sở hữu trí tuệ

pdf 106 trang vuhoa 24/08/2022 5381
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Kiểm soát hợp đồng nhượng quyền thương mại theo quy định của pháp luật cạnh tranh và pháp luật sở hữu trí tuệ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfluan_van_kiem_soat_hop_dong_nhuong_quyen_thuong_mai_theo_quy.pdf

Nội dung text: Luận văn Kiểm soát hợp đồng nhượng quyền thương mại theo quy định của pháp luật cạnh tranh và pháp luật sở hữu trí tuệ

  1. Formatted: Dutch (Netherlands) Formatted: Dutch (Netherlands) ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT TRẦN THỊ HỒNG THÚY KIỂM SOÁT HỢP ĐỒNG NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG MẠI THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT CẠNH TRANH VÀ PHÁP LUẬT SỞ HỮU TRÍ TUỆ LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2012 Formatted: Dutch (Netherlands) 1
  2. Formatted: Dutch (Netherlands) ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT TRẦN THỊ HỒNG THÚY KIỂM SOÁT HỢP ĐỒNG NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG MẠI THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT CẠNH TRANH VÀ PHÁP LUẬT SỞ HỮU TRÍ TUỆ Chuyên ngành : Luật kinh tế Mã số : 60 38 50 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: TS. Ngô Huy Cương HÀ NỘI - 2012 Formatted: Dutch (Netherlands) 2
  3. Formatted: Dutch (Netherlands) MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục MỞ ĐẦU 1 Formatted: Dutch (Netherlands) Chương 1: KHÁI LUẬN VỀ KIỂM SOÁT HỢP ĐỒNG NHƢỢNG 6 Formatted: Dutch (Netherlands) QUYỀN THƢƠNG MẠI THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP Formatted: Dutch (Netherlands) LUẬT CẠNH TRANH VÀ PHÁP LUẬT SỞ HỮU TRÍ TUỆ Formatted: Dutch (Netherlands) 1.1. Khái quát hợp đồng nhượng quyền thương mại 6 Formatted: Dutch (Netherlands) 1.1.1. Khái niệm hợp đồng nhượng quyền thương mại 6 Formatted: Dutch (Netherlands) Formatted: Dutch (Netherlands) 1.1.2. Đặc điểm hợp đồng nhượng quyền thương mại 11 Formatted: Dutch (Netherlands) Formatted: Dutch (Netherlands) 1.1.3. Phân biệt hợp đồng nhượng quyền thương mại với một số hợp 12 Formatted: Dutch (Netherlands) đồng tương tự Formatted: Dutch (Netherlands) Formatted: Dutch (Netherlands) 1.2. Mối liên hệ giữa hợp đồng nhượng quyền thương mại với vấn 17 Formatted: Dutch (Netherlands) đề kiểm soát cạnh tranh và tài sản trí tuệ Formatted: Dutch (Netherlands) 1.2.1. Mối liên hệ giữa hợp đồng nhượng quyền thương mại với vấn 17 Formatted: Dutch (Netherlands) đề kiểm soát cạnh tranh Formatted: Dutch (Netherlands) 1.2.2. Mối liên hệ giữa hợp đồng nhượng quyền thương mại với vấn 18 Formatted: Dutch (Netherlands) đề kiểm soát tài sản trí tuệ Formatted: Dutch (Netherlands) 1.2.3. Sự cần thiết phải kiểm soát hợp đồng nhượng quyền thương 20 Formatted: Dutch (Netherlands) mại theo quy định của pháp luật cạnh tranh và pháp luật sở hữu trí tuệ Formatted: Dutch (Netherlands) 1.3. Pháp luật kiểm soát yếu tố cạnh tranh và sở hữu trí tuệ trong 21 Formatted: Dutch (Netherlands) hợp đồng nhượng quyền thương mại Formatted: Dutch (Netherlands) 1.3.1. Khái niệm pháp luật kiểm soát yếu tố cạnh tranh và sở hữu trí 21 Formatted: Dutch (Netherlands) tuệ trong hợp đồng nhượng quyền thương mại Formatted: Dutch (Netherlands) 4
  4. Formatted: Dutch (Netherlands) Formatted: Dutch (Netherlands) 1.3.2. Nguồn của pháp luật kiểm soát yếu tố cạnh tranh và sở hữu trí 22 Formatted: Dutch (Netherlands) tuệ trong hợp đồng nhượng quyền thương mại Formatted: Dutch (Netherlands) 1.4. Kinh nghiệm quốc tế về kiểm soát hợp đồng nhượng quyền thương 23 Formatted: Dutch (Netherlands) mại theo quy định của pháp luật cạnh tranh và sở hữu trí tuệ Formatted: Dutch (Netherlands) 1.4.1. Dưới góc độ pháp luật cạnh tranh 23 Formatted: Dutch (Netherlands) 1.4.2. Dưới góc độ pháp luật sở hữu trí tuệ 33 Formatted: Dutch (Netherlands) Formatted: Dutch (Netherlands) 1.5. Tranh chấp và giải quyết tranh chấp 36 Formatted: Dutch (Netherlands) Formatted: Dutch (Netherlands) 1.5.1. Tranh chấp 36 Formatted: Dutch (Netherlands) Formatted: Dutch (Netherlands) 1.5.2. Biện pháp giải quyết tranh chấp 38 Chương 2: THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT HỢP ĐỒNG NHƢỢNG QUYỀN 41 THƯƠNG MẠI THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT CẠNH TRANH VÀ PHÁP LUẬT SỞ HỮU TRÍ TUỆ 2.1. Kiểm soát hợp đồng nhượng quyền thương mại theo quy định 41 của pháp luật nói chung 2.1.1. Về hình thức hợp đồng nhượng quyền thương mại 41 2.1.2. Về chủ thể hợp đồng nhượng quyền thương mại 44 2.1.3. Về đối tượng hợp đồng nhượng quyền thương mại 47 2.1.4. Về quyền và nghĩa vụ của các bên 50 2.2. Kiểm soát hợp đồng nhượng quyền thương mại theo quy định 51 của pháp luật cạnh tranh 2.2.1. Các thỏa thuận hạn chế cạnh tranh trong hợp đồng nhượng 51 quyền thương mại 2.2.2. Các hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường trong hợp 60 đồng nhượng quyền thương mại 2.3. Kiểm soát hợp đồng nhượng quyền thương mại theo quy định 71 của pháp luật sở hữu trí tuệ 2.3.1. Cấu thành của quyền thương mại trong hợp đồng nhượng 71 Formatted: Dutch (Netherlands) 5
  5. Formatted: Dutch (Netherlands) quyền thương mại theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ 2.3.2. Kiểm soát các đối tượng quyền sở hữu trí tuệ trong hợp đồng 77 nhượng quyền thương mại theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ Chương 3: NHỮNG ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG 83 CAO HIỆU QUẢ KIỂM SOÁT HỢP ĐỒNG NHƢỢNG QUYỀN THƢƠNG MẠI THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT CẠNH TRANH VÀ PHÁP LUẬT SỞ HỮU TRÍ TUỆ 3.1. Những định hướng nhằm nâng cao hiệu quả kiểm soát hợp 83 đồng nhượng quyền thương mại theo quy định của pháp luật cạnh tranh và pháp luật sở hữu trí tuệ 3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kiểm soát hợp đồng 84 nhượng quyền thương mại theo quy định của pháp luật cạnh tranh và pháp luật sở hữu trí tuệ 3.2.1. Theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ 84 3.2.2. Theo quy định của pháp luật cạnh tranh 86 Formatted: Dutch (Netherlands) KẾT LUẬN 95 Formatted: Dutch (Netherlands) DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 97 Formatted: Dutch (Netherlands) Formatted: Dutch (Netherlands) Formatted: Dutch (Netherlands) 6
  6. Formatted: Dutch (Netherlands) MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Formatted: Dutch (Netherlands) Nhượng quyền thương mại là phương thức kinh doanh hình thành từ Formatted: Dutch (Netherlands) khá lâu ở các quốc gia phát triển và đã được minh chứng tính hiệu quả kinh tế. Nhượng quyền thương mại tạo điều kiện nhanh nhất cho các doanh nghiệp nhân rộng thành công, thâm nhập và bành trướng thương hiệu của mình ra thị trường thế giới, đồng thời các doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể tận dụng lợi thế cạnh tranh để làm tiền đề cho sự phát triển ổn định và lâu dài của mình thông qua hệ thống nhượng quyền. Hiện nay, nhượng quyền thương mại đã có mặt tại hơn 160 nước trên thế giới với doanh thu ngày càng tăng. Doanh thu từ hoạt động nhượng quyền thương mại trên thế giới năm 2000 là "khoảng 1.000 tỷ đôla với khoảng 320.000 doanh nghiệp từ 75 ngành khác nhau" [35]. Tại Mỹ, theo thống kê năm 2008, "đã thành lập được 909.253 cửa hàng nhượng quyền, thu hút hơn 11 triệu lao động và đạt doanh số trên 880.9 tỷ đôla - chiếm 4,4% tổng doanh số khu vực kinh tế tư nhân" [45]. Thậm chí, "12 trên 52 tiểu bang của nước Mỹ quy định bắt buộc bất kỳ công ty nào muốn tham gia vào thị trường chứng khoán đều phải có đăng ký nhượng quyền" [31, tr. 27]. Thực tế này là một minh chứng rõ ràng về tính phổ biến và hiệu quả của phương thức kinh doanh nhượng quyền thương mại đối với nền kinh tế thế giới. Hợp đồng là văn bản ghi nhận mối quan hệ nhượng quyền thương mại giữa bên nhượng quyền và bên nhận quyền. Kinh nghiệm thực tiễn cho thấy để xây dựng một hệ thống nhượng quyền thương mại thành công thì không thể thiếu một bản hợp đồng hoàn hảo với các điều khoản thể hiện ý chí thống nhất của các bên và đồng thời tuân thủ nghiêm ngặt theo các quy định của pháp luật. Trên thực tế, hợp đồng nhượng quyền thương mại ngoài việc chịu sự điều chỉnh trực tiếp của pháp luật thương mại còn có liên quan chặt chẽ Formatted: Dutch (Netherlands) 7
  7. Formatted: Dutch (Netherlands) với các lĩnh vực pháp luật khá phức tạp như pháp luật sở hữu trí tuệ và luật cạnh tranh. Về nguyên tắc, trong hợp đồng nhượng quyền thương mại, bên nhượng quyền và bên nhận quyền hoàn toàn độc lập về tư cách pháp lý cũng như các vấn đề liên quan đến tài chính. Tuy nhiên, bên nhượng quyền thường soạn sẵn hợp đồng nhượng quyền thương mại với rất nhiều điều khoản có lợi cho mình, và thường bất lợi cho bên nhận quyền. Với mục tiêu bảo vệ lợi ích của bên nhượng quyền và đảm bảo danh tiếng của toàn bộ hệ thống nhượng quyền, các điều khoản hạn chế trong hợp đồng nhượng quyền thương mại, ở một mức độ nhất định, có thể được coi là hợp lý và cần thiết. Tuy nhiên, dưới góc độ pháp luật cạnh tranh, các điều khoản này có thể ảnh hưởng nhất định đến môi trường cạnh tranh nói chung. Thêm vào đó, quyền thương mại trong hợp đồng nhượng quyền thương mại lại được hình thành từ một gói các quyền liên quan đến hầu hết các đối tượng sở hữu trí tuệ, nên vấn đề kiểm soát các điều khoản trong hợp đồng nhượng quyền thương mại liên quan đến loại tài sản này cũng không dễ dàng. Từ thực tế nói trên, việc nghiên cứu một cách có hệ thống và toàn diện nhằm giải quyết yêu cầu kiểm soát hợp đồng nhượng quyền thương mại theo quy định của pháp luật cạnh tranh và pháp luật sở hữu trí tuệ, phù hợp với quá trình hội nhập quốc tế của Việt Nam hiện nay là cần thiết, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn quan trọng. Do đó, tôi đã lựa chọn nghiên cứu đề tài "Kiểm soát hợp đồng nhượng quyền thương mại theo quy định của pháp luật cạnh tranh và pháp luật sở hữu trí tuệ" làm luận văn thạc sĩ luật học của mình. 2. Tình hình nghiên cứu của đề tài Quy định của pháp luật về nhượng quyền thương mại nói chung và hợp đồng nhượng quyền thương mại nói riêng là một trong số những nội dung đang thu hút sự quan tâm của các nhà nghiên cứu trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Trong số đó là một số bài viết như: "Franchise với doanh nghiệp Việt Formatted: Dutch (Netherlands) 8
  8. Formatted: Dutch (Netherlands) Nam" của Phạm Thị Thu Hà đăng trên tạp chí IP Law & Practice, số 03/2005; "Nhượng quyền thương mại - bản chất và mối quan hệ với hoạt động chuyển giao công nghệ, hoạt động li-xăng" của Nguyễn Bá Bình đăng trên Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, số tháng 02/2006; "Nhượng quyền kinh doanh ở Việt Nam, khái niệm và định nghĩa" của Trần Ngọc Sơn đăng trên Tạp chí Luật sư ngày nay, số 4/2004; "Hoàn thiện khung pháp lý về nhượng quyền thương mại" của Bùi Ngọc Cường đăng trên Tạp chí nghiên cứu lập pháp, số tháng 8/2007 Nhìn chung, những bài viết này chủ yếu chỉ đề cập đến góc độ kinh tế và những ảnh hưởng tới đời sống xã hội hoặc một số khía cạnh pháp lý của hoạt động nhượng quyền thương mại như một phương thức đưa tin. Ngoài ra, một số công trình đã được công bố nghiên cứu một cách khái quát về phương thức nhượng quyền thương mại và hợp đồng nhượng quyền thương mại như: Luận văn Thạc sĩ Luật học: "Hợp đồng nhượng quyền thương mại trong pháp luật Việt Nam", của Đào Đặng Thu Hường, 2007; Luận án tiến sĩ Luật học: "Những vấn đề lý luận và thực tiễn về pháp luật điều chỉnh nhượng quyền thương mại trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam", của Vũ Đặng Hải Yến, 2008. Tuy nhiên, những công trình này chủ yếu nghiên cứu khái quát về hoạt động nhượng quyền thương mại và hợp đồng nhượng quyền thương mại với tư cách là đối tượng điều chỉnh của pháp luật thương mại. Việc đánh giá tình hình nghiên cứu pháp luật về hợp đồng nhượng quyền thương mại trên đây cho thấy đến nay chưa có công trình nghiên cứu nào về vấn đề kiểm soát hợp đồng nhượng quyền thương mại theo quy định của pháp luật cạnh tranh và pháp luật sở hữu trí tuệ. 3. Mục đích, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu của luận văn 3.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích của luận văn là nghiên cứu những vấn đề pháp lý trong việc kiểm soát hợp đồng nhượng quyền thương mại dưới góc độ các quy định của Formatted: Dutch (Netherlands) 9
  9. Formatted: Dutch (Netherlands) pháp luật cạnh tranh và pháp luật sở hữu trí tuệ, từ đó đưa ra phương hướng góp phần hoàn thiện pháp luật điều chỉnh hợp đồng nhượng quyền thương mại ở Việt Nam trong mối tương quan với pháp luật cạnh tranh và pháp luật sở hữu trí tuệ, cũng như đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng hợp đồng nhượng quyền thương mại trong thực tiễn. 3.2. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là khía cạnh pháp lý của các điều khoản và nội dung trong hợp đồng nhượng quyền thương mại dưới góc độ các quy định của pháp luật cạnh tranh và pháp luật sở hữu trí tuệ. 3.3. Phạm vi nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề xung quanh điều khoản của hợp đồng đồng nhượng quyền thương mại trong mối tương quan với quy định của pháp luật cạnh tranh và pháp luật sở hữu trí tuệ trong nước có sự đối chiếu với pháp luật nước ngoài, từ đó tìm cách vận dụng có hiệu quả vào Việt Nam. 4. Phƣơng pháp luận và các phƣơng pháp nghiên cứu Để làm rõ những vấn đề cần nghiên cứu nêu trên, luận văn sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu khoa học khác nhau, bao gồm phương pháp tổng hợp và phân tích, phương pháp thống kê, phương pháp so sánh và đối chiếu, kết hợp nghiên cứu lý luận với thực tiễn Các phương pháp nghiên cứu trong luận văn được thực hiện trên nền tảng của phương pháp duy vật lịch sử, duy vật biện chứng; trên cơ sở các quan điểm, đường lối về chính trị, kinh tế, văn hóa và xã hội của Đảng Cộng sản Việt Nam. 5. Những đóng góp của luận văn Thứ nhất, xác định rõ mối quan hệ giữa pháp luật điều chỉnh hợp đồng nhượng quyền thương mại với pháp luật chuyên ngành liên quan, cụ thể là pháp luật cạnh tranh và pháp luật sở hữu trí tuệ. Formatted: Dutch (Netherlands) 10
  10. Formatted: Dutch (Netherlands) Thứ hai, chỉ rõ những bất cập và chưa thống nhất trong quy định về hợp đồng nhượng quyền thương mại với pháp luật cạnh tranh và pháp luật sở hữu trí tuệ. Thứ ba, đề xuất kiến nghị nhằm góp phần hoàn thiện hệ thống pháp luật điều chỉnh hợp đồng nhượng quyền thương mại trong sự thống nhất với pháp luật cạnh tranh và sở hữu trí tuệ. Thứ tư, đáp ứng nhu cầu tìm hiểu về vấn đề kiểm soát hợp đồng nhượng quyền thương mại theo quy định của pháp luật chuyên ngành, cụ thể là pháp luật cạnh tranh và sở hữu trí tuệ của doanh nghiệp trong và ngoài nước. 6. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Khái luận về kiểm soát hợp đồng nhượng quyền thương mại theo quy định của pháp luật cạnh tranh và pháp luật sở hữu trí tuệ. Chương 2: Thực trạng kiểm soát hợp đồng nhượng quyền thương mại theo quy định của pháp luật cạnh tranh và pháp luật sở hữu trí tuệ. Chương 3: Những định hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kiểm soát hợp đồng nhượng quyền thương mại theo quy định của pháp luật cạnh tranh và pháp luật sở hữu trí tuệ. Formatted: Dutch (Netherlands) 11
  11. Formatted: Dutch (Netherlands) Chương 1 KHÁI LUẬN VỀ KIỂM SOÁT HỢP ĐỒNG NHƢỢNG QUYỀN THƯƠNG MẠI THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT CẠNH TRANH VÀ PHÁP LUẬT SỞ HỮU TRÍ TUỆ 1.1. KHÁI QUÁT HỢP ĐỒNG NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG MẠI 1.1.1. Khái niệm hợp đồng nhƣợng quyền thƣơng mại Trước hết, thuật ngữ nhượng quyền thương mại (franchise) "có nguồn gốc từ tiếng Pháp là "franc" có nghĩa là "free" (tự do)" [31, tr. 12]. Nhượng quyền thương mại được coi là một phương thức phân phối hàng hóa và dịch vụ mà trong đó, người có quyền, với một khoản thù lao, cho phép người nhận quyền độc lập tiến hành kinh doanh bằng cách sử dụng các dấu hiệu, chỉ dẫn thương mại, cũng như phương pháp, bí quyết kinh doanh của người có quyền và dưới sự hướng dẫn, trợ giúp và kiểm soát chất lượng của người đó. Trong hoạt động nhượng quyền thương mại, người có quyền có thể trong cùng một thời gian cho phép nhiều chủ thể khác nhau cùng sử dụng "quyền kinh doanh" của mình. Bằng cách đó, người có quyền có thể xây dựng được một mạng lưới hệ thống phân phối hàng hóa, và nhờ đó, tối đa hóa được lợi nhuận. Theo nhiều tài liệu nghiên cứu, hình thức sơ khai của lối kinh doanh nhượng quyền xuất hiện vào khoảng thế kỷ 17-18 tại châu Âu. Tuy nhiên, hoạt động nhượng quyền thương mại được chính thức thừa nhận khởi nguồn và phát triển là tại Mỹ vào giữa thế kỷ 19, khi mà Nhà máy sản xuất máy khâu Singer ký kết hợp đồng nhượng quyền kinh doanh đầu tiên cho đối tác của mình. Sự phát triển ồ ạt của nhượng quyền thương mại đã dẫn tới sự ra đời của Hiệp hội Nhượng quyền thương mại quốc tế IFA (International Franchise Association) vào năm 1960, Ủy ban Nhượng quyền thương mại thế giới WFC (World Franchise Council) năm 1994. Sự ra đời của IFA và WFC đã tạo điều kiện Formatted: Dutch (Netherlands) 12
  12. Formatted: Dutch (Netherlands) cho việc phát triển nhượng quyền thương mại dần trở thành hệ thống và ngày càng chuyên nghiệp hơn. Bởi vậy mà hiện nay kinh doanh theo phương thức nhượng quyền thương mại đã có mặt tại hầu hết các châu lục, trong rất nhiều ngành nghề. Theo số liệu của phòng thương mại Mỹ, từ năm 1974 đến năm 2005 "trung bình chỉ có 5% số doanh nghiệp hình thành theo mô hình nhượng quyền kinh doanh tại Mỹ là thất bại, trong khi con số này là 65% cho các doanh nghiệp không theo mô hình này" [32, tr. 21]. Sự phát triển của hình thức kinh doanh này còn thể hiện ở ngay việc đến năm 2005 đã có tới "12 trên 52 tiểu bang của Mỹ có luật bắt buộc bất kỳ công ty nào muốn tham gia vào thị trường chứng khoán đều phải có đăng ký nhượng quyền. Những cái tên không hề xa lạ như California, New York, Washington, là một trong số đó" [31, tr. 27]. Tại Việt Nam, hình thức nhượng quyền thương mại hình thành vào những năm 90 của thế kỷ 20 "thông qua việc kinh doanh các thiết bị lọc nước do người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư" [4]. Tuy vậy, thị trường Việt Nam lúc này còn khá xa lạ với hoạt động này, hơn nữa các doanh nghiệp dự định kinh doanh bằng nhượng quyền thương mại chưa khẳng định được vị trí trên thương trường nên hoạt động này nhanh chóng bị thất bại. Vì vậy, Công ty cổ phần tập đoàn Trung Nguyên có thể coi là nhà tiên phong tại Việt Nam áp dụng thành công hình thức kinh doanh này bằng cách phát triển hệ thống theo hình thức nhượng quyền. Hợp đồng nhượng quyền thương mại có thể được coi là bước đầu tiên xác lập quan hệ nhượng quyền thương mại giữa các bên. Mỗi quốc gia có cách định nghĩa khác nhau về hợp đồng nhượng quyền thương mại. Sự khác nhau này chủ yếu là do mỗi nước quy định về hoạt động nhượng quyền thương mại khác nhau, quy định một cách chung chung hay cụ thể các nội dung của quyền thương mại, hoặc cách hiểu khác nhau về quyền thương mại. Theo Điều 4 Bộ quy tắc về hoạt động nhượng quyền thương mại của Australia, Formatted: Dutch (Netherlands) 13
  13. Formatted: Dutch (Netherlands) Hợp đồng nhượng quyền thương mại là một thỏa thuận: (a) Một phần hoặc toàn bộ được thể hiện dưới một trong các hình thức sau: (i) bằng văn bản; (ii) bằng miệng; (b) Theo đó, một bên (bên nhượng quyền) cấp cho một bên khác (bên nhận quyền) quyền thực hiện hoạt động đề nghị giao kết hợp đồng, cung cấp hoặc phân phối hàng hóa hoặc dịch vụ trong lãnh thổ Australia theo hệ thống, hoặc kế hoạch kinh doanh mà cơ bản được xác định, kiểm soát hoặc được đề xuất bởi bên nhượng quyền hoặc hiệp hội của những bên nhượng quyền; (c) Theo đó, việc tiến hành hoạt động kinh doanh được liên kết đáng kể và chủ yếu với thương hiệu, hoạt động quảng cáo hoặc biểu tượng thương mại: (i) được sở hữu, được sử dụng hoặc được cấp giấy phép bởi bên nhượng quyền hoặc hiệp hội của những bên nhượng quyền; hoặc (ii) được cụ thể hóa bởi bên nhượng quyền hoặc hiệp hội của bên nhượng quyền; và (d) Theo đó, trước khi bắt đầu hoạt động kinh doanh hoặc tiếp tục hoạt động kinh doanh, bên nhận quyền phải đồng ý thanh toán cho bên nhượng quyền hoặc hiệp hội bên nhượng quyền một khoản tiền bao gồm: (i) chi phí vốn đầu tư ban đầu; hoặc (ii) thanh toán cho hàng hóa hoặc dịch vụ; hoặc (iii) phí tính trên phần trăm tổng thu nhập hoặc thu nhập ròng có hay không có phí dịch vụ nhượng quyền hoặc phí bản quyền; hoặc (iv) phí đào tạo hoặc phí huấn luyện; nhưng không loại trừ: (v) thanh toán cho hàng hóa và dịch vụ bằng hoặc thấp hơn giá bán buôn của bên nhượng quyền thương mại; hoặc (vi) thanh toán lại cho khoản vay của bên nhận quyền cho bên nhượng quyền; hoặc (vii) thanh toán theo giá bán buôn bình thường đối với hàng hóa thanh toán sau; hoặc (viii) thanh toán theo giá thị trường đối với việc mua hoặc thuê động sản, bất Formatted: Dutch (Netherlands) 14
  14. Formatted: Dutch (Netherlands) động sản, thiết bị hoặc nguyên vật liệu cần thiết để bắt đầu hoạt động kinh doanh hoặc tiếp tục hoạt động kinh doanh theo hợp đồng nhượng quyền thương mại [52]. Với các quy định chi tiết trên, ta thấy hợp đồng nhượng quyền thương mại, theo pháp luật Australia, gồm các thỏa thuận phải có đối với một hoạt động nhượng quyền thương mại, từ các quyền thương mại, cách thức đào tạo, quản lý cho đến các mức phí và phương thức thanh toán. Các hình thức của hợp đồng nhượng quyền thương mại cũng rất đa dạng, có thể bằng miệng, bằng văn bản hoặc một thỏa thuận ngầm. Cộng đồng chung châu Âu đưa ra khái niệm về hợp đồng nhượng quyền thương mại với tính chất chứa đựng đặc điểm của nhiều hợp đồng khác nhau, cụ thể: Hợp đồng nhượng quyền thương mại là một thỏa thuận trong đó, một bên là bên nhượng quyền cấp phép cho một bên khác là bên nhận quyền khả năng được khai thác một "quyền thương mại" nhằm mục đích xúc tiến thương mại đối với một loại sản phẩm hoặc dịch vụ đặc thù để đổi lại một cách trực tiếp hay gián tiếp một khoản tiền nhất định. Hợp đồng này phải quy định những nghĩa vụ tối thiểu của các bên, liên quan đến: (i) việc sử dụng tên thông thường hoặc dấu hiệu của cửa hàng hoặc một cách thức chung; (ii) việc trao đổi công nghệ giữa bên nhượng quyền và bên nhận quyền; (iii) việc tiếp tục thực hiện của bên nhượng quyền đối với bên nhận quyền trong việc trợ giúp, hỗ trợ thương mại cũng như kỹ thuật trong suốt thời gian hợp đồng nhượng quyền thương mại còn hiệu lực [50, tr. 44]. Ở Việt Nam, tính đến thời điểm hiện nay, pháp luật không có bất cứ một định nghĩa cụ thể nào về nội hàm của khái niệm hợp đồng nhượng quyền thương mại, ngoài việc ghi nhận hoạt động nhượng quyền thương mại như một hoạt động thương mại độc lập tại Điều 284 Luật thương mại. Điều 285, Luật thương mại với tiêu đề "Hợp đồng nhượng quyền thương mại" chỉ đề Formatted: Dutch (Netherlands) 15
  15. Formatted: Dutch (Netherlands) cập đến hình thức của hợp đồng nhượng quyền thương mại với quy định "hợp đồng nhượng quyền thương mại phải được lập thành văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương" mà không hề định rõ bản chất của hợp đồng nhượng quyền. Dù luật không đưa ra một khái niệm cụ thể về hợp đồng nhượng quyền thương mại, nhưng Nghị định 35/2006/NĐ-CP vẫn chỉ ra một số dạng cụ thể của hợp đồng nhượng quyền thương mại như: (i) "hợp đồng phát triển quyền thương mại" là hợp đồng nhượng quyền thương mại theo đó bên nhượng quyền cấp cho bên nhận quyền quyền được phép thành lập nhiều hơn một cơ sở kinh doanh của mình để kinh doanh theo phương thức nhượng quyền thương mại trong phạm vi một khu vực địa lý nhất định; và (ii) "hợp đồng nhượng quyền thương mại thứ cấp" là hợp đồng nhượng quyền thương mại ký giữa bên nhượng quyền thứ cấp và bên nhận quyền thứ cấp theo quyền thương mại chung. Tuy nhiên, trong hệ thống pháp luật Việt Nam, Bộ luật dân sự được coi như gốc của tất cả các quan hệ hợp đồng, trong đó có hợp đồng nhượng quyền thương mại. Tư tưởng này được thể hiện rõ tại Điều 1 về nhiệm vụ và phạm vi điều chỉnh của Bộ luật dân sự: Bộ luật dân sự quy định địa vị pháp lý, chuẩn mực pháp lý cho cách ứng xử của cá nhân, pháp nhân, chủ thể khác; quyền, nghĩa vụ của các chủ thể về nhân thân và tài sản trong các quan hệ dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động (sau đây gọi chung là quan hệ dân sự) [27]. Bên cạnh đó, Điều 4, Luật thương mại cũng quy định về việc áp dụng luật thương mại và pháp luật có liên quan. Theo đó, trong trường hợp hoạt động thương mại đặc thù có văn bản pháp luật khác điều chỉnh thì sẽ áp dụng quy định của văn bản pháp luật chuyên ngành. Trong trường hợp hoạt động thương mại không được quy định trong Luật thương Formatted: Dutch (Netherlands) 16
  16. Formatted: Dutch (Netherlands) mại và trong các luật chuyên ngành khác thì áp dụng quy định của Bộ luật dân sự. Từ nguyên tắc chỉ đạo trên, hợp đồng nhượng quyền thương mại có thể được coi như một dạng hợp đồng dân sự. Theo đó, có thể hiểu hợp đồng nhượng quyền thương mại là sự thỏa thuận giữa bên nhượng quyền và bên nhận quyền nhằm xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ trong hoạt động nhượng quyền thương mại theo quy định tại Điều 284 Luật thương mại năm 2005. 1.1.2. Đặc điểm hợp đồng nhƣợng quyền thƣơng mại Hợp đồng nhượng quyền thương mại là vấn đề pháp lý cốt lõi trong hoạt động nhượng quyền thương mại, là văn bản điều chỉnh mối quan hệ giữa bên nhượng quyền và bên nhận quyền. Không có một kiểu mẫu chuẩn nào cho loại hợp đồng này bởi với những điều khoản, điều kiện và điều hành thay đổi từ quyền kinh doanh này tới quyền kinh doanh khác, từ ngành kinh doanh này đến ngành kinh doanh khác. Tuy nhiên, hợp đồng nhượng quyền thương mại thường có những đặc trưng cơ bản sau: Thứ nhất, trong hợp đồng nhượng quyền thương mại không có người bán hay người mua mà chỉ có người cho thuê và người thuê. Quyền sử dụng nhãn hiệu hay các bí quyết khác của bên nhượng quyền không được chuyển nhượng hay bán cho bên nhận quyền mà bên nhượng quyền chỉ trao quyền sử dụng cho bên nhận quyền trong một thời hạn nhất định. Theo đó, bên nhượng quyền và bên nhận quyền cùng kinh doanh dưới nhãn hiệu và tên thương mại của bên nhượng quyền. Khi hợp đồng nhượng quyền hết hạn, bên nhượng quyền hoàn toàn có quyền quyết định có gia hạn tiếp hợp đồng hay không. Thứ hai, về mặt chủ thể của hợp đồng, bên nhượng quyền bắt buộc phải có một hệ thống và cơ sở kinh doanh có lợi thế cạnh tranh trên thị trường. Hệ thống kinh doanh này phải có đủ sự trải nghiệm thị trường để tạo ra một giá trị "quyền tài sản" hợp lý và tạo niềm tin cho bên nhận quyền. Bên Formatted: Dutch (Netherlands) 17
  17. Formatted: Dutch (Netherlands) nhận quyền là một doanh nghiệp độc lập về mặt pháp lý, tài chính và đầu tư đồng thời chấp nhận rủi ro đối với nguồn vốn bỏ ra để thực hiện việc tham gia vào hệ thống nhượng quyền của bên nhượng quyền. Thứ ba, về thời hạn hợp đồng, hợp đồng nhượng quyền thương mại thông thường là những hợp đồng dài hạn. Bên nhận quyền sẽ không sẵn sàng đầu tư cửa hàng, hiệu buôn, phương tiện vận tải nếu không có những bảo đảm rằng họ có thể sử dụng nhãn hiệu và bí quyết của bên nhượng quyền trong một thời gian đủ dài. Thứ tư, các điều khoản về kiểm soát của bên nhượng quyền đối với bên nhận quyền trong hoạt động nhượng quyền thương mại là một đặc trưng cơ bản của loại hợp đồng này. Để duy trì hệ thống kinh doanh nhượng quyền thành công, bên nhượng quyền sẽ kiểm soát rất chặt chẽ mọi hoạt động của bên nhận quyền. Thêm vào đó, bên nhận quyền phải theo sát các hướng dẫn của bên nhận quyền, không được làm khác với những cách thức tiến hành kinh doanh mà bên nhượng quyền đặt ra. Đây là một trở ngại lớn cho bên nhận quyền khi ký kết một hợp đồng nhượng quyền thương mại, song cũng phải thấy rằng để tạo ra được một chuỗi kinh doanh nhượng quyền ổn định và đồng nhất thì những điều khoản kiểm soát chặt chẽ của bên nhượng quyền là hoàn toàn cần thiết. 1.1.3. Phân biệt hợp đồng nhƣợng quyền thƣơng mại với một số hợp đồng tƣơng tự 1.1.3.1. Hợp đồng đại lý Trước hết, Điều 166 Luật thương mại quy định đại lý thương mại là hoạt động thương mại, theo đó, bên giao đại lý và bên đại lý thỏa thuận việc bên đại lý nhân danh chính mình mua bán hàng hóa cho bên giao đại lý hoặc cung ứng dịch vụ của bên giao đại lý cho khách hàng để hưởng thù lao. Các hình thức đại lý bao gồm: Formatted: Dutch (Netherlands) 18
  18. Formatted: Dutch (Netherlands) (i) Đại lý bao tiêu là hình thức đại lý mà bên đại lý thực hiện việc mua, bán trọn vẹn một khối lượng hàng hóa hoặc cung ứng đầy đủ một dịch vụ cho bên giao đại lý. (ii) Đại lý độc quyền là hình thức đại lý mà tại một khu vực địa lý nhất định, bên giao đại lý chỉ giao cho một đại lý mua, bán một hoặc một số mặt hàng hoặc cung ứng một hoặc một số loại dịch vụ nhất định. (iii) Tổng đại lý mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ là hình thức đại lý mà bên đại lý tổ chức một hệ thống đại lý trực thuộc để thực hiện việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cho bên giao đại lý. Tổng đại lý đại diện cho hệ thống đại lý trực thuộc. Các đại lý trực thuộc hoạt động dưới sự quản lý của tổng đại lý và với danh nghĩa của tổng đại lý. (iv) Các hình thức đại lý khác mà các bên thỏa thuận. Phân biệt: Có những điểm tương đồng rất dễ nhầm lẫn với nhau giữa hợp đồng đại lý thương mại và hợp đồng nhượng quyền thương mại, tuy vậy, giữa chúng cũng có những điểm khác biệt nhất định. Hợp đồng đại lý là văn bản quy định về việc bên đại lý nhận hàng của bên giao đại lý để bán và hưởng thù lao. Thù lao đại lý là khoản tiền do bên giao đại lý trả cho bên đại lý dưới hình thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá. Theo hợp đồng đại lý, bên giao đại lý có quyền ấn định giá mua, giá bán hàng hóa đại lý, nhưng đồng thời cũng có trách nhiệm trả thù lao cho bên đại lý. Ngược lại, trong hợp đồng nhượng quyền thương mại, bên nhận quyền phải trả phí cho bên nhượng quyền khi trở thành bên nhận quyền của bên nhượng quyền. Điều khác nhau quan trọng nhất là trong suốt quá trình thực hiện hợp đồng đại lý, bên đại lý được hưởng thù lao do bên giao đại lý trả, được trang trí đại lý theo ý chí của chủ cửa hàng đại lý, ngược lại, trong quá trình kinh doanh theo hợp đồng nhượng quyền, bên nhận quyền phải trả phí theo định kỳ cho bên nhượng quyền và buộc phải tuân theo những tiêu chuẩn, quy cách thống nhất do bên nhượng quyền đặt ra theo các điều khoản ràng buộc trong hợp đồng. Formatted: Dutch (Netherlands) 19
  19. Formatted: Dutch (Netherlands) 1.1.3.2. Hợp đồng chuyển giao công nghệ Khái niệm công nghệ, theo định nghĩa của Luật chuyển giao công nghệ năm 2006, là giải pháp, quy trình, bí quyết kỹ thuật có kèm hoặc không kèm công cụ, phương tiện dùng để biến đổi nguồn lực thành sản phẩm. Chuyển giao công nghệ là chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng một phần hoặc toàn bộ công nghệ từ bên có quyền chuyển giao công nghệ sang bên nhận công nghệ. Phân biệt: Một hợp đồng nhượng quyền thương mại có thể bao gồm điều khoản về chuyển giao công nghệ, bởi vì công nghệ là một phần trong quy trình sản xuất sản phẩm, nó gắn liền với phương thức kinh doanh nên không thể tách rời riêng khi các bên chuyển nhượng quyền thương mại. Cả hợp đồng chuyển giao công nghệ và hợp đồng nhượng quyền thương mại đều yêu cầu việc bên chuyển giao phải đào tạo cho bên nhận nắm vững và làm chủ được công nghệ, đồng thời cử chuyên gia tư vấn kỹ thuật cho bên nhận công nghệ, đưa công nghệ vào sản xuất với chất lượng công nghệ và chất lượng sản phẩm đạt các chỉ tiêu và tiến độ quy định trong hợp đồng. Tuy nhiên, bên chuyển giao công nghệ khi hoàn thành nghĩa vụ đào tạo theo thời hạn của hợp đồng thì chấm dứt trách nhiệm và sau đó không có quyền kiểm soát hoạt động của bên nhận chuyển giao, còn bên nhượng quyền thì có quyền áp đặt, kiểm soát hoạt động và trợ giúp thường xuyên trong suốt quá trình hoạt động của bên nhận quyền thương mại. Quan hệ của hai bên chủ thể trong hợp đồng thương mại là mối quan hệ liên tục, có sự hỗ trợ và giúp đỡ của bên nhượng quyền đối với bên nhận quyền. Thêm vào đó, trong hợp đồng chuyển giao công nghệ, bên nhận công nghệ có quyền phát triển công nghệ đã được chuyển giao còn trong hợp đồng thì bên nhận quyền không có quyền thay đổi bất kỳ yếu tố nào trong công thức kinh doanh của bên nhượng quyền. Ở Việt Nam, việc chuyển giao công nghệ được quy định trong một luật riêng, do đó khi ký kết hợp đồng nhượng quyền thương mại, các bên chủ thể phải nghiên Formatted: Dutch (Netherlands) 20