Luận văn Khuôn khổ pháp lý triển khai chính quyền điện tử: Thực trạng và giải pháp tại Bến Tre
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Khuôn khổ pháp lý triển khai chính quyền điện tử: Thực trạng và giải pháp tại Bến Tre", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- luan_van_khuon_kho_phap_ly_trien_khai_chinh_quyen_dien_tu_th.pdf
Nội dung text: Luận văn Khuôn khổ pháp lý triển khai chính quyền điện tử: Thực trạng và giải pháp tại Bến Tre
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM NGUYỄN ĐĂNG HUY KHUÔN KHỔ PHÁP LÝ TRIỂN KHAI CHÍNH QUYỀN ĐIỆN TỬ THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP TẠI BẾN TRE LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2018
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM NGUYỄN ĐĂNG HUY KHUÔN KHỔ PHÁP LÝ TRIỂN KHAI CHÍNH QUYỀN ĐIỆN TỬ THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP TẠI BẾN TRE LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Chuyên ngành: Luật kinh tế Mã số: 8380107 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Võ Trí Hảo TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2018
- LỜI CAM ĐOAN Tôi tên là Nguyễn Đăng Huy, mã số học viên: 7701270051A, là học viên lớp Cao học Luật Kinh tế Khóa 27 chuyên ngành Luật kinh tế, Khoa Luật, Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh, là tác giả của Luận văn thạc sĩ luật học với đề tài “Khuôn khổ pháp lý triển khai Chính quyền điện tử: Thực trạng và giải pháp tại Bến Tre” (Sau đây gọi tắt là “Luận văn”). Tôi xin cam đoan tất cả các nội dung được trình bày trong Luận văn này là kết quả nghiên cứu độc lập của cá nhân tôi dưới sự hướng dẫn của người hướng dẫn khoa học. Trong Luận văn có sử dụng, trích dẫn một số ý kiến, quan điểm khoa học của một số tác giả. Các thông tin này đều được trích dẫn nguồn cụ thể, chính xác và có thể kiểm chứng. Các số liệu, thông tin được sử dụng trong Luận văn là hoàn toàn khách quan và trung thực. Học viên thực hiện Nguyễn Đăng Huy
- MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT PHẦN MỞ ĐẦU 1 1. Lý do chọn đề tài 1 2. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu 2 2.1. Câu hỏi nghiên cứu 2 2.2. Giả thuyết nghiên cứu 2 3. Tình hình nghiên cứu 2 4. Mục đích nghiên cứu 3 5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3 6. Các phương pháp tiến hành nghiên cứu, khung lý thuyết 3 7. Ý nghĩa khoa học và giá trị ứng dụng của đề tài 4 8. Kết cấu luận văn 4 Chương 2: Thực trạng và giải pháp phát triển Chính quyền điện tử tại Bến Tre. CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH PHỦ ĐIỆN TỬ 5 1.1. TỔNG QUAN VỀ CHÍNH PHỦ ĐIỆN TỬ 5 1.1.1. Sự phát triển quan điểm của Đảng và Nhà nước về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước 5 1.1.3. Sự khác nhau giữa Chính phủ điện tử và Chính phủ truyền thống 9 1.2. CÁC KÊNH CUNG CẤP DỊCH VỤ CHỦ YẾU TRONG CHÍNH PHỦ ĐIỆN TỬ 10 1.2.1. Hình thức cung cấp dịch vụ từ Chính phủ đến Chính phủ - G2G (Government to Government) 10 1.2.2. Hình thức cung cấp dịch vụ từ Chính phủ đến Doanh nghiệp - G2B (Government to Business) 11
- 1.2.3. Hình thức cung cấp dịch vụ từ Chính phủ đến Công dân - G2C (Government to Citizen) 11 1.3. LỢI ÍCH CỦA CHÍNH PHỦ ĐIỆN TỬ 11 1.3.1. Lợi ích về dịch vụ của Chính phủ 11 1.3.2. Lợi ích trong quản lý hành chính nhà nước 12 1.3.3. Tạo mối quan hệ hợp tác giữa chính phủ với chính phủ, giữa chính phủ với doanh nghiệp và giữa chính phủ với công dân 13 1.4. CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA TRIỂN KHAI CHÍNH PHỦ ĐIỆN TỬ Ở VIỆT NAM 13 1.4.1. Mục tiêu triển khai Chính phủ điện tử của Đảng, Nhà nước Việt Nam 13 1.4.2. Cơ sở pháp lý về dữ liệu mở của chính phủ 14 1.4.3. Cơ sở pháp lý về bảo vệ bí mật, bảo vệ riêng tư 16 1.4.3.1 Bảo vệ bí mật đời tư trong lĩnh vực dân sự 17 1.4.3.2 Bảo vệ bí mật đời tư trong lĩnh vực hình sự 18 1.4.3.3. Bảo vệ bí mật đời tư trong lĩnh vực khác 18 1.4.4. Cơ sở pháp lý về sử dụng dữ liệu điện tử của các cơ quan nhà nước. 19 1.4.5. Cơ sở pháp lý về ngân sách đầu tư xây dựng Chính phủ điện tử 22 1.5. KINH NGHIỆM MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI 23 1.5.1. Phát triển Chính phủ điện tử ở Estonia 23 1.5.2. Phát triển Chính phủ điện tử ở Hàn Quốc 24 1.5.3. Phát triển Chính phủ điện tử ở Singapore 26 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHÍNH QUYỀN ĐIỆN TỬ TẠI BẾN TRE 29 2.1. CƠ SỞ PHÁP LÝ TRIỂN KHAI CHÍNH QUYỀN ĐIỆN TỬ TẠI BẾN TRE 29 2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CHÍNH QUYỀN ĐIỆN TỬ TẠI BẾN TRE 30
- 2.2.1. Dịch vụ công trực tuyến 31 2.2.2. Hạ tầng viễn thông 33 2.2.3. Nguồn nhân lực 34 2.2.4. Ứng dụng công nghệ thông tin 35 2.3. HẠN CHẾ, KHÓ KHĂN TRONG TRIỂN KHAI CHÍNH QUYỀN ĐIỆN TỬ TẠI BẾN TRE 36 2.3.1. Vấn đề bảo mật thông tin 36 2.3.2. Năng lực tiếp cận các dịch vụ Chính quyền điện tử của người dân 37 2.3.3. Khó khăn về hạ tầng cơ sở và nguồn kinh phí đầu tư công nghệ 37 2.4. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CHÍNH QUYỀN ĐIỆN TỬ CỦA TỈNH BẾN TRE 39 2.4.1. Mục tiêu triển khai Chính quyền điện tử của Đảng bộ, Chính quyền tỉnh Bến Tre 39 2.4.2. Phát triển hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin 40 2.4.3. Ứng dụng công nghệ thông tin 41 2.4.3.1. Ứng dụng công nghệ thông tin trong nội bộ cơ quan nhà nước 41 2.4.3.2. Ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ người dân và doanh nghiệp 42 2.4.4. Phát triển nguồn nhân lực 42 2.5. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN CHÍNH QUYỀN ĐIỆN TỬ 42 2.5.1. Đối với Chính phủ 42 2.5.2. Đối với địa phương 43 KẾT LUẬN: 44 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO DANH MỤC VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
- DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT CNTT Công nghệ thông tin CQNN Cơ quan nhà nước UBND Ủy ban nhân dân CPĐT Chính phủ điện tử DVCTT Dịch vụ công trực tuyến TTHC Thủ tục hành chính QPPL Quy phạm pháp luật GDĐT Giao dịch điện tử BLDS Bộ luật dân sự LAN Mạng nội bộ WAN Mạng diện rộng
- 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong xu thế hội nhập quốc tế và sự phát triển cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, hầu hết các nước đều nhận thức được rằng Chính phủ điện tử mang lại rất nhiều lợi ích cho chính phủ, người dân và doanh nghiệp. Ứng dụng công nghệ thông tin trong phát triển Chính phủ điện tử đóng vai trò đặc biệt quan trọng nhất là việc ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước. Công nghệ thông tin được coi là một công cụ hữu hiệu tạo lập phương thức phát triển mới và bảo vệ Tổ quốc; là động lực quan trọng phát triển kinh tế tri thức, xã hội thông tin, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia trong quá trình hội nhập quốc tế; góp phần đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, bảo đảm phát triển nhanh và bền vững đất nước. Việc ứng dụng công nghệ thông tin giải quyết các thủ tục hành chính, rút ngắn thời gian xử lý hồ sơ, giảm chi phí hoạt động; tăng tính minh bạch trong hoạt động của cơ quan nhà nước, tạo thuận tiện cho người dân và doanh nghiệp. Công nghệ thông tin đã góp phần không nhỏ vào công tác quản lý nhà nước của các bộ, ngành, địa phương, nhất là trong xử lý hồ sơ hành chính, quản lý ngân sách, thuế, kho bạc, hải quan, bảo hiểm xã hội, thành lập doanh nghiệp Việc đẩy mạnh phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin trên tất cả các lĩnh vực đã góp phần tháo gỡ nhiều khó khăn, vướng mắc, tạo thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước và quản trị doanh nghiệp. Tuy nhiên, quá trình triển khai chính phủ điện tử ở nước ta nói chung và tại Bến Tre nói riêng còn nhiều vướng mắc nhất là cơ sở pháp lý về dữ liệu mở và chia sẽ dữ liệu; nhận thức của người dân và doanh nghiệp về Chính phủ điện tử còn rất thấp. Vì vậy, nghiên cứu về phát triển Chính phủ điện tử là một việc hết sức cần thiết để giúp đất nước nhanh chóng phát triển và hội nhập. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, tác giả mạnh dạn lựa chọn đề tài: "Khuôn khổ pháp lý triển khai Chính quyền điện tử: Thực trạng và giải pháp tại Bến Tre" với hy vọng phần nào đó nâng cao nhận thức của mình về vấn đề này cũng như đề xuất một số kiến nghị nhằm phát triển Chính quyền điện tử tại Bến Tre trong thời gian tới.
- 2 2. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu 2.1. Câu hỏi nghiên cứu - Câu hỏi thứ nhất: Để triển khai Chính quyền điện tử tại Bến Tre thành công thì cần những khuôn khổ pháp lý nào? - Câu hỏi thứ hai: Bến Tre phát triển Chính quyền điện tử như thế nào? 2.2. Giả thuyết nghiên cứu - Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến Chính phủ điện tử ở Việt Nam chưa đầy đủ và còn nhiều bất cập. - Nguồn nhân lực, hạ tầng viễn thông ở địa phương chưa đáp ứng được yêu cầu triển khai Chính quyền điện tử. 3. Tình hình nghiên cứu Sự ra đời của Chính phủ điện tử là một cuộc cách mạng trong tiến trình phát triển hành chính công. Tiềm năng lớn nhất của Chính phủ điện tử là nó có khả năng thách thức và làm thay đổi các lý thuyết tổ chức bộ máy truyền thống, thay đổi phương thức sản xuất và cung ứng dịch vụ công. Tuy đang trong giai đoạn hoàn thiện và còn cần nhiều thời gian nữa mới chứng minh được chính nó mới là mô hình tương lai của Chính phủ thì Chính phủ điện tử cũng đã cho thấy được những kết quả ban đầu trong việc đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của các Chính phủ nhằm phục vụ người dân tốt hơn. Thời gian gần đây có khá nhiều bài viết của các nhà nghiên cứu quan tâm đến sự phát triển của Chính phủ điện tử, cụ thể: - Chính phủ điện tử hướng tới chính phủ số và nền kinh tế số tác giả Mai Tiến Dũng - Cổng thông tin Chính phủ. - Giải pháp Chính phủ điện tử - tác giả Nhật Minh - đăng trên báo Nhân dân ngày 11/8/2018. - Thực trạng và giải pháp xây dựng Chính phủ điện tử - Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc - đăng trên trang tin điện tử Thủ tướng Chính phủ ngày 30/7/2018.
- 3 - 5 nhiệm vụ ưu tiên xây dựng Chính phủ điện tử - tác giả Viết Tuân – đăng trên Vnexpress – ngày 09/8/2018. 4. Mục đích nghiên cứu Qua hệ thống cơ sở lý luận, các quy định của pháp luật về Chính phủ điện tử thực trạng triển khai trên toàn lãnh thổ nước Việt Nam nói chung và địa bàn tỉnh Bến Tre nói riêng, luận văn hướng tới làm rõ những vấn đề sau: - Làm rõ các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình hình thành, phát triển của Chính phủ điện tử. Từ đó nêu lên những thực trạng hiệu quả đạt được của Chính quyền điện tử tại tỉnh Bến Tre trong tình hình hiện nay. - Phân tích, đánh giá những vướng mắc trong quá trình triển khai Chính quyền điện tử tại tỉnh Bến Tre Qua đó nêu ra một số kiến nghị khắc phục những trở lực, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trên lộ trình phát triển Chính quyền điện tử nhằm đáp ứng nhu cầu và mục tiêu của đảng và nhà nước trong công cuộc cải cách tư pháp. 5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động Chính quyền điện tử tại Bến Tre với việc giao dịch và cung cấp các dịch vụ công trực tuyến cho người dân và doanh nghiệp. - Phạm vi nghiên cứu: Luận văn đi sâu nghiên cứu thực trạng triển khai Chính quyền điện tử ở Bến Tre trên cơ sở phân tích những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động xây dựng Chính quyền điện tử nhằm tìm ra phương hướng và giải pháp phát triển Chính quyền điện tử ở Bến Tre trong thời gian tới. 6. Các phương pháp tiến hành nghiên cứu, khung lý thuyết Để thực hiện đề tài này, người viết sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau đây: Cơ sở lý luận của luận văn là quan điểm Mác – Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước ta về xây dựng và hoàn thiện chính quyền điện tử. Luận văn được thực hiện trên cơ sở áp dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử và phương pháp phân tích để làm rõ những quy định pháp luật trên lĩnh vực quản lý nhà nước và quản lý thông tin trên
- 4 cổng thông tin điện tử. Bên cạnh đó, người viết kết hợp sử dụng phương pháp so sánh, phân tích, tổng hợp để thực hiện những vấn đề thuộc về nội dung của luận văn. 7. Ý nghĩa khoa học và giá trị ứng dụng của đề tài - Chính phủ điện tử được coi đó là việc ứng dụng thành tựu khoa học CNTT vào công tác điều hành của Chính phủ và tương tác của Chính phủ đối với các thành tố khác trong xã hội như công dân và doanh nghiệp nhằm mục đích phân phối dịch vụ trực tiếp tới khách hàng không giới hạn thời gian. - Nghiên cứu sự ra đời của Chính phủ điện tử thu hút được nhiều sự quan tâm của các nhà nghiên cứu cũng như những người làm trong khu vực công vì những tác động của nó có thể làm thay đổi những học thuyết quản lý và tổ chức ra đời trong kỉ nguyên công nghệ trước đó. Không giống như sự ra đời của máy đánh chữ, máy photo hay gần hơn là máy tính cá nhân , sự ra đời của những thiết bị kể trên chỉ mang tính chất hỗ trợ công việc cho nhân viên hành chính còn bản chất công việc vẫn không thay đổi, thì sự ra đời của Chính phủ điện tử có thể tác động lớn tới các học thuyết tổ chức, phương thức vận hành của nền hành chính và xa hơn nữa là làm thay đổi quan niệm về Chính phủ và mối quan hệ của Chính phủ với thành phần khác trong xã hội trong thời đại phát triển như vũ bão của Internet. Tóm lại, đề tài nghiên cứu những ưu thế vượt trội của ứng dụng Chính phủ điện tử trong hoạt động của Chính phủ nói chung và chính quyền địa phương tỉnh Bến Tre nói riêng. Bên cạnh đó, người viết cũng sẽ chỉ ra những vướng mắc cần tháo gỡ trên lộ trình phát triển của Chính phủ điện tử và kiến nghị một vài giải pháp tháo gỡ những khó khăn nhằm hoàn thiện hơn một chính quyền minh bạch thông tin trong tương lai. 8. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo nội dung của luận văn gồm có hai chương. Chương 1: Cơ sở lý luận về Chính phủ điện tử
- 5 Chương 2: Thực trạng và giải pháp phát triển Chính quyền điện tử tại Bến Tre. CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH PHỦ ĐIỆN TỬ 1.1. TỔNG QUAN VỀ CHÍNH PHỦ ĐIỆN TỬ 1.1.1. Sự phát triển quan điểm của Đảng và Nhà nước về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước Bước sang thời kỳ đổi mới, Đảng, Nhà nước ta luôn quan tâm, coi trọng phát triển ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước, xác định đây là động lực góp phần thúc đẩy công cuộc đổi mới tạo khả năng đi tắt, đón đầu để thực hiện thắng lợi công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Nghị quyết số 26-NQ/TW, ngày 30 tháng 3 năm 1991 của Bộ Chính trị về khoa học và công nghệ trong sự nghiệp đổi mới đã nêu : "Tập trung sức phát triển một số ngành khoa học công nghệ mũi nhọn như điện tử, tin học, ". Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương (khoá VII) ngày 30 tháng 7 năm 1994 xác định : "Ưu tiên ứng dụng và phát triển các công nghệ tiên tiến, như công nghệ thông tin phục vụ yêu cầu điện tử hoá và tin học hoá nền kinh tế quốc dân". Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ VIII nhấn mạnh : "Ứng dụng công nghệ thông tin trong tất cả các lĩnh vực kinh tế quốc dân, tạo ra sự chuyển biến rõ rệt về năng suất, chất lượng và hiệu quả của nền kinh tế Hình thành mạng thông tin quốc gia liên kết với một số mạng thông tin quốc tế" Để thể chế hoá về mặt Nhà nước, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 49/CP ngày 04 tháng 8 năm 1993 về "Phát triển công nghệ thông tin ở Việt Nam trong những năm 90". Trước sự phát triển ngày càng mạnh mẽ của CNTT và hiệu quả cao của ứng dụng CNTT trong các lĩnh vực đời sống xã hội cùng với những đòi hỏi, những yêu cầu mới, ngày 01 tháng 7 năm 2014, Bộ Chính trị đã thông qua Nghị quyết số 36- NQ/TW về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển CNTT đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế (Nghị quyết 36). Đây là văn bản hết sức quan trọng, mang tầm chiến lược, đề ra những định hướng lớn cho sự phát triển ngành CNTT nước ta trong thời kỳ mới.
- 6 Những định hướng, tư tưởng, giải pháp lớn trong Nghị quyết 36 là tiền đề quan trọng để CNTT Việt Nam phát triển ngày càng mạnh mẽ và hiệu quả hơn trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Nghị quyết 36 đã xác định: “CNTT là một công cụ hữu hiệu tạo lập phương thức phát triển mới và bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới, là một trong những động lực quan trọng phát triển kinh tế tri thức, xã hội thông tin, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia trong quá trình hội nhập quốc tế; góp phần đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, bảo đảm phát triển nhanh, bền vững đất nước”. Để cụ thể hóa một số định hướng và nội dung cho việc đẩy mạnh ứng dụng và phát triển CNTT, ngày 15 tháng 4 năm 2015, Chính phủ ban hành Nghị quyết số 26/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 36-NQ/TW (Nghị quyết 26). Chương trình hành động của Chính phủ đặt mục tiêu thể chế hóa và thực hiện đầy đủ các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp đã đề ra trong Nghị quyết 36 , thực hiện thành công nhiệm vụ đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về công nghệ thông tin và truyền thông. Chương trình hành động của Chính phủ cũng xác định các nhiệm vụ trọng tâm để các Bộ, ngành, địa phương xây dựng kế hoạch hành động, tổ chức triển khai, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện Nghị quyết 36. Nhiệm vụ đầu tiên đối với các Bộ, ngành, địa phương là nâng cao nhận thức, ý thức hành động và trách nhiệm của tất cả các cấp ủy đảng, chính quyền và của mỗi cán bộ, người dân về 4 quan điểm cơ bản của Đảng và vai trò, vị trí của công tác đẩy mạnh ứng dụng, phát triển CNTT trong giai đoạn mới. Chính phủ cũng yêu cầu người đứng đầu các cấp, các ngành, các địa phương phải chịu trách nhiệm trực tiếp chỉ đạo nhiệm vụ ứng dụng, phát triển CNTT; đảm bảo ứng dụng, phát triển CNTT là nội dung quan trọng, bắt buộc phải có trong các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch đầu tư công, chương trình mục tiêu năm 2015 và giai đoạn 2016 - 2020, cũng như trong các đề án, dự án đầu tư của quốc gia, Bộ, ngành và địa phương và đưa chỉ tiêu ứng dụng, phát triển CNTT vào chỉ tiêu Thi đua - Khen thưởng của các Bộ, ngành, địa phương và cơ quan, đơn vị. Tăng cường và đổi mới
- 7 công tác tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức và kiến thức về CNTT trong xã hội, bảo đảm CNTT là một trong các nội dung trọng tâm, thường xuyên trong các chương trình truyền thông của các cơ quan thông tin đại chúng các cấp. Đặc biệt, ngày 14 tháng 10 năm 2015 Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 36a/NQ-CP về Chính phủ điện tử và Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày 26 tháng 10 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016-2020, đã cụ thể hóa các mục tiêu và nhiệm vụ đẩy mạnh phát triển Chính phủ điện tử, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các cơ quan nhà nước, phục vụ người dân và doanh nghiệp ngày càng tốt hơn. Nâng vị trí của Việt Nam về Chính phủ điện tử theo xếp hạng của Liên hiệp quốc. Công khai, minh bạch hoạt động của các cơ quan nhà nước trên môi trường mạng. 1.1.2. Khái niệm về Chính phủ điện tử - Theo định nghĩa của Ngân hàng thế giới (World Bank): “Chính phủ điện tử là việc các cơ quan Chính phủ sử dụng một cách có hệ thống CNTT và truyền thông để thực hiện quan hệ với công dân, doanh nghiệp và các tổ chức xã hội. Nhờ đó giao dịch của các cơ quan Chính phủ với công dân và các tổ chức sẽ được cải thiện, nâng cao chất lượng. Lợi ích thu được sẽ là giảm thiểu tham nhũng, tăng cường tính công khai, sự tiện lợi, góp phần vào sự tăng trưởng và giảm chi phí"1. - Định nghĩa của Liên Hợp quốc: “Chính phủ điện tử được định nghĩa là việc sử dụng Internet và mạng toàn cầu (world-wide-web) để cung cấp thông tin và các dịch vụ của chính phủ tới công dân”2. - Định nghĩa của tổ chức Đối thoại doanh nghiệp toàn cầu về thương mại điện tử: “Chính phủ điện tử đề cập đến một trạng thái trong đó các cơ quan hành pháp, lập pháp và tư pháp (bao gồm cả chính quyền trung ương và chính quyền địa phương) số hóa các hoạt động bên trong và bên ngoài của họ và sử dụng các hệ 1 Nguồn internet ( 2 Nguồn internet (
- 8 thống được nối mạng hiệu quả để có được chất lượng tốt hơn trong việc cung cấp các dịch vụ công”3. - Định nghĩa của Gartner: “Chính phủ điện tử là sự tối ưu hóa liên tục của việc cung cấp dịch vụ, sự tham gia bầu cử và quản lý bằng cách thay đổi các quan hệ bên trong và bên ngoài thông qua công nghệ, Internet và các phương tiện mới”4. - Định nghĩa của Nhóm nghiên cứu về Chính phủ điện tử trong một thế giới phát triển: “Chính phủ điện tử là việc sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông để thúc đẩy chính phủ một cách hiệu lực và hiệu quả, hỗ trợ truy cập tới các dịch vụ của chính phủ, cho phép truy cập nhiều hơn vào thông tin và làm cho chính phủ có trách nhiệm với công dân. Chính phủ điện tử có thể bao gồm việc cung cấp các dịch vụ qua Internet, điện thoại, các trung tâm cộng đồng, các thiết bị không dây hoặc các hệ thống liên lạc khác”5. Qua một số định nghĩa về Chính phủ điện tử kể trên cho thấy một số các điểm chung, đó là, Chính phủ điện tử bao gồm việc sử dụng công nghệ thông tin và đặc biệt là internet để cải thiện việc cung cấp dịch vụ của Chính phủ tới công dân, doanh nghiệp và các cơ quan nhà nước khác. Chính phủ điện tử cho phép công dân tương tác và nhận dịch vụ từ Chính phủ và địa phương 24 giờ trong ngày và 07 ngày trong tuần. Quan nghiên cứu nhận thấy định nghĩa về Chính phủ điện tử của World Bank thường được các quốc gia tham chiếu đến khi định nghĩa về Chính phủ điện tử. Tại Việt Nam, mặc dù Chính phủ điện tử thường được nhắc đến trong các hội nghị, hội thảo, báo cáo nghiên cứu khoa học, nhưng một định nghĩa cụ thể, rõ ràng về Chính phủ điện tử vẫn chưa được pháp điển hóa trong các văn bản quy phạm pháp luật. Tuy nhiên một giải thích về Chính phủ điện tử trong cuốn “Thuật ngữ hành chính” do Viện nghiên cứu khoa học – Học viện Hành chính quốc gia xuất bản, theo đó, Chính phủ điện tử là thuật ngữ chỉ “ sự hoạt động liên thông của cả hệ 3 Nguồn internet ( 4 Nguồn internet ( 5 Nguồn internet (
- 9 thống các cơ quan trong bộ máy hành chính nhà nước có ứng dụng một cách có hiệu quả những thành tựu của khoa học, công nghệ thông tin, điện tử để bảo đảm việc chấp hành và điều hành của các cơ quan hành chính nhà nước trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội và cung ứng đầy đủ, khẩn trương các thông tin cho tất cả mọi tổ chức, cá nhân thông qua các phương tiện thông tin điện tử”. Do đó với giải thích này thì Chính phủ điện tử ở Việt Nam trong thời gian hiện tại đang tập trung nhiều về phía ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước, có sự kết hợp chặt chẽ với cải cách hành chính và phát triển thương mại điện tử6. Như vậy, từ những định nghĩa trên, trong phạm vị luận văn này có thể hiểu Chính phủ điện tử là hoạt động sử dụng Internet hoặc các công nghệ truyền thông có sẵn để tạo thuận lợi cho việc thực hiện các chức năng Chính phủ và mang thông tin và dịch vụ của Chính phủ đến người dân, Chính phủ điện tử hoạt động chủ yếu dựa trên Internet, công nghệ thông tin, viễn thông. 1.1.3. Sự khác nhau giữa Chính phủ điện tử và Chính phủ truyền thống Mặc dù có rất nhiều khái niệm khác nhau về Chính phủ điện tử nhưng chúng ta có thể rút ra một số đặc điểm chung về Chính phủ điện tử như sau: - Chính phủ điện tử là Chính phủ sử dụng công nghệ thông tin và viễn thông để tự động hoá và triển khai các thủ tục hành chính. - Chính phủ điện tử cho phép các công dân có thể truy cập các thủ tục hành chính thông qua các phương tiện điện tử như Internet, điện thoại di động, truyền hình tương tác. - Chính phủ điện tử là Chính phủ làm việc với người dân 24/24 giờ, 7 ngày mỗi tuần và 365 ngày mỗi năm, người dân có thể thụ hưởng các dịch vụ công dù họ ở bất cứ đâu. Từ những đặc điểm trên ta thấy rằng Chính phủ điện tử có nhiều điểm khác so với Chính phủ truyền thống. Với Chính phủ truyền thống, quá trình quản lý hành chính trong nội bộ các cơ quan nhà nước diễn ra thủ công, tốn nhiều công sức, thời 6 Nguồn internet ( phu-dien-tu-la-gi)
- 10 gian và tiền bạc. Người dân không thể liên lạc với Chính phủ ngoài giờ hành chính, không thể ở bất cứ nơi nào ngoài trụ sở của các cơ quan nhà nước. Người dân không thể đăng ký lấy giấy phép kinh doanh, làm khai sinh cho con mình hay đóng thuế trước bạ 24/24 giờ, 7/7 ngày và ở bất cứ đâu. Chính phủ điện tử có thể khắc phục được những hạn chế này của Chính phủ truyền thống. Ngoài ra, sự khác biệt chủ yếu giữa Chính phủ điện tử và Chính phủ truyền thống là sự khác biệt về tốc độ xử lý giữa các thủ tục hành chính được tự động hóa so với các thủ tục hành chính được xử lý thủ công. Việc tự động hoá thủ tục hành chính của Chính phủ điện tử cho phép xử lý các thủ tục nhanh hơn, gọn hơn, đơn giản hơn rất nhiều. Không những thế, thông tin được cung cấp cho người dân còn đầy đủ, chính xác và dễ dàng hơn, người dân cũng đỡ mất nhiều chi phí để thu thập các thông tin này. Nói tóm lại Chính phủ điện tử là một Chính phủ hiện đại hơn nhiều so với Chính phủ truyền thống. Chính phủ điện tử là mục tiêu mà các cơ quan Chính phủ các cấp sẽ tiến dần từng bước tới và có lẽ không bao giờ có thể nói rằng Chính phủ điện tử đã được xây dựng xong. 1.2. CÁC KÊNH CUNG CẤP DỊCH VỤ CHỦ YẾU TRONG CHÍNH PHỦ ĐIỆN TỬ Tham gia Chính phủ điện tử có 3 thực thể: Chính phủ, người dân và doanh nghiệp. Trên cơ sở quan hệ giữa các chủ thể trên, ta có thể phân loại Chính phủ điện tử ra thành 3 loại, tương ứng với 3 dạng dịch vụ Chính phủ bao gồm: 1.2.1. Hình thức cung cấp dịch vụ từ Chính phủ đến Chính phủ - G2G (Government to Government) Nhiều dịch vụ công dân và các bản báo cáo quan trọng rất cần sự liên kết giữa chính quyền các cấp. Mục đích của hình thức cung cấp dịch vụ từ Chính phủ đến Chính phủ (G2G) này là để tạo lập và củng cố mối quan hệ giữa chính quyền các cấp với nhau. Những mối quan hệ mới này sẽ thúc đẩy sự liên kết giữa các cơ quan trong nội bộ Chính phủ nhằm mục đích cung cấp các dịch vụ phục vụ người dân ngày càng tốt hơn.
- 11 1.2.2. Hình thức cung cấp dịch vụ từ Chính phủ đến Doanh nghiệp - G2B (Government to Business) Điều quan trọng cần phải ghi nhớ là G2B là một yếu tố quan trọng góp phần tăng tính cạnh tranh của thị trường trong nước và tạo mối quan hệ lâu dài, đôi bên cùng có lợi giữa chính phủ và doanh nghiệp. Dịch vụ và quan hệ chính phủ đối với các doanh nghiệp, các tổ chức phi chính phủ, nhà sản xuất như: Dịch vụ mua sắm, thanh tra, giám sát doanh nghiệp (về đóng thuế, tuân thủ luật pháp, ); thông tin về quy hoạch sử dụng đất, phát triển đô thị, đấu thầu, xây dựng; cung cấp thông tin dạng văn bản, hướng dẫn sử dụng, quy định, thi hành chính sách nhà nước, cho các doanh nghiệp. Đây là thành phần quan hệ cơ bản trong mô hình nhà nước là chủ thể quản lý vĩ mô nền kinh tế, xã hội thông qua chính sách, cơ chế và luật pháp và doanh nghiệp như là khách thể đại diện cho lực lượng sản xuất trực tiếp của cải vật chất của nền kinh tế. 1.2.3. Hình thức cung cấp dịch vụ từ Chính phủ đến Công dân - G2C (Government to Citizen) Mục đích của hình thức cung cấp dịch vụ từ Chính phủ tới Công dân này là để cung cấp thông tin và dịch vụ trực tuyến tới mọi người dân. Dân chúng có thể thu thập các thông tin liên quan tới cuộc sống hàng ngày của mình và sử dụng các dịch vụ của Chính phủ một cách nhanh chóng và tiết kiệm thông qua việc kết nối vào mạng của Chính phủ. Ở hầu hết các nước, hình thức cung cấp dịch vụ này của Chính phủ đang trong quá trình triển khai và cũng đã đạt một số kết quả nhất định. 1.3. LỢI ÍCH CỦA CHÍNH PHỦ ĐIỆN TỬ 1.3.1. Lợi ích về dịch vụ của Chính phủ Trong kỷ nguyên Chính phủ điện tử, mọi công dân có thể được hưởng các dịch vụ của Chính phủ mọi lúc, mọi nơi, với chi phí thấp hơn và được phục vụ nhiệt tình hơn. Chính phủ điện tử cũng ảnh hưởng rất lớn lên giới doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ. Các công ty giờ đây có thể hoàn thành các yêu cầu của Chính phủ trên mạng, tìm kiếm các chương trình hỗ trợ doanh nghiệp, thực hiện các giao dịch hoặc nộp thuế ngay trên mạng. Chính phủ điện tử có thể khiến cho các cá
- 12 nhân truy cập thông tin và dịch vụ liên quan đến mình qua một cửa duy nhất. Các thông tin được cung cấp của Chính phủ điện tử luôn đảm bảo đáp ứng mọi nhu cầu của từng cá nhân riêng lẻ. Nói chung, Chính phủ điện tử mang lại rất nhiều lợi ích cho cá nhân cũng như các doanh nghiệp, cụ thể bao gồm các lợi ích sau: - Tiết kiệm thời gian và tiền bạc; - Đơn giản hoá các thủ tục hành chính; - Cung cấp đầy đủ thông tin cho mọi đối tượng; - Đảm bảo việc xử lý các thủ tục hành chính một các công khai, công bằng, tin cậy, ổn định và kịp thời; - Tăng tính thuận tiện khi sử dụng các dịch vụ của Chính phủ. 1.3.2. Lợi ích trong quản lý hành chính nhà nước - Chính phủ điện tử góp phần làm trong sáng bộ máy nhà nước, hạn chế và loại trừ hiện tượng tham nhũng. Ngoài ra, bộ máy nhà nước có thể được tinh giản nhờ áp dụng CNTT, giúp tiết kiệm ngân sách dành cho chi phí quản lý, tiết kiệm thời gian và nâng cao hiệu quả trong các hoạt động của các cơ quan Chính phủ. - Lợi ích trong những việc xử lý các thủ tục hành chính liên thông. - Lợi ích trong giảm thiểu giấy tờ trong giải quyết thủ tục hành chính. Hiện nay, công dân có nhiều giấy tờ do nhiều cơ quan cấp theo từng lĩnh vực nên thuộc phạm vi quản lý của một bô, ngành cũng có nhiều giấy tờ khác nhau. Ví dụ, cùng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công an nhưng có các loại giấy tờ: Sổ hộ khẩu, chứng minh nhân dân, hộ chiếu; cùng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tư pháp, riêng về lĩnh vực hộ tịch công dân có Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn, Giấy chứng tử. Việc tiến hành rà soát tổng thể sẽ xem xét đến nội hàm của các giấy tờ này, từ đó đưa ra các phương án thay thế, tích hợp thông tin công dân của các ngành, lĩnh vực trên cơ sở ứng dụng CNTT trong quản lý sẽ giúp giảm bớt giấy tờ tùy thân và rủi ro cho công dân khi quản lý, sử dụng các loại giấy tờ này.
- 13 - Lợi ích trong việc giảm thời gian xử lý giải quyết thủ tục hành chính. Một số ngành khi ứng dụng CNTT trong việc giải quyết các thủ tục hành chính đã đạt được những kết quả thay đổi rõ rệt như ngành Thuế, Hải quan, Bảo hiểm xã hội. 1.3.3. Tạo mối quan hệ hợp tác giữa chính phủ với chính phủ, giữa chính phủ với doanh nghiệp và giữa chính phủ với công dân Tương tự như thương mại điện tử cho phép các nghiệp giao thương với nhau một cách có hiệu quả hơn và tạo điều kiện cho khách hàng tiếp cận gần hơn với doanh nghiệp, Chính phủ điện tử cũng hướng tới việc tạo ra mối quan hệ tương hỗ Chính phủ - công dân, Chính phủ - doanh nghiệp, và quan hệ giữa chính các cơ quan công quyền ngày càng thân thiện hơn, thuận lợi hơn và công khai hơn. Các mối quan hệ này có thể được duy trì thường xuyên, liên tục nhờ có các phương tiện thông tin liên lạc hiện đại, đỡ tốn thời gian. Trong dài hạn, các dịch vụ điện tử có thể giúp giảm chi phí cung cấp dịch vụ của Chính phủ. Người dân cũng ngày càng có xu hướng sử dụng nhiều dịch vụ điện tử của Chính phủ vì họ không cần phải đến, viết thư hoặc gọi điện thoại tới một cơ quan Chính phủ để yêu cầu thực hiện một dịch vụ cụ thể. Với ngày càng nhiều dịch vụ được cung cấp trực tuyến, Chính phủ điện tử sẽ là một cuộc cách mạng trong mối quan hệ giữa Chính phủ và công dân. 1.4. CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA TRIỂN KHAI CHÍNH PHỦ ĐIỆN TỬ Ở VIỆT NAM 1.4.1. Mục tiêu triển khai Chính phủ điện tử của Đảng, Nhà nước Việt Nam Đẩy mạnh phát triển Chính phủ điện tử, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các cơ quan nhà nước, phục vụ người dân và doanh nghiệp ngày càng tốt hơn. Nâng vị trí của Việt Nam về Chính phủ điện tử theo xếp hạng của Liên hiệp quốc. Công khai, minh bạch hoạt động của các cơ quan nhà nước trên môi trường mạng, với các mục tiêu chủ yếu: - Cung cấp các dịch vụ công cơ bản trực tuyến mức độ 4, đáp ứng nhu cầu thực tế, phục vụ người dân và doanh nghiệp mọi lúc, mọi nơi, dựa trên nhiều phương tiện khác nhau, ứng dụng CNTT để giảm thời gian, số lần trong một năm