Luận văn Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh của công ty cổ phần tân Hoàng Mai

pdf 156 trang vuhoa 23/08/2022 6400
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh của công ty cổ phần tân Hoàng Mai", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfluan_van_ke_toan_doanh_thu_chi_phi_va_ket_qua_kinh_doanh_cua.pdf

Nội dung text: Luận văn Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh của công ty cổ phần tân Hoàng Mai

  1. TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN NGUYỄN THỊ LOAN KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TÂN HOÀNG MAI LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN MÃ SỐ: 834 03 01 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐOÀN THỊ DUNG HÀ NỘI, NĂM 2021
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ “Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh của công ty cổ phần Tân Hoàng Mai” là công trình nghiên cứu độc lập do tác giả thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS. Đoàn Thị Dung. Luận văn chưa được công bố trong bất cứ công trình nghiên cứu nào. Các số liệu, nội dung được trình bày trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, hợp lệ và đảm bảo tuân thủ các quy định về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ. Tôi xin chịu trách nhiệm về toàn bộ nội dung của luận văn thạc sĩ. Tác giả Nguyễn Thị Loan
  3. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của tập thể cán bộ khoa sau đại học, giảng viên trường Đại học Công Đoàn đã truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong suốt quá trình học tập tại trường. Xin được gửi lời cảm ơn tới Ban Giám đốc, các phòng ban và cán bộ, nhân viên phòng Kế toán Công ty Cổ phần Tân Hoàng Mai đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi tìm hiểu và nghiên cứu thực tế tại đơn vị để hoàn thành luận văn. Đặc biệt, tôi cũng bày tỏ lòng cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến TS. Đoàn Thị Dung, người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn “Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Tân Hoàng Mai”. Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng do khả năng, kiến thức, kinh nghiệm thực tế và thời gian nghiên cứu còn hạn chế nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô để luận văn được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn!
  4. MỤC LỤC Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục bảng, sơ đồ MỞ ĐẦU 1 1. Tính cấp thiết của đề tài 1 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu 2 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 5 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 5 5. Phương pháp nghiên cứu 5 6. Kết cấu của luận văn 6 Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP THƢƠNG MẠI 7 1.1. Những vấn đề chung về doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh 7 1.1.1. Những vấn đề chung về doanh thu 7 1.1.2. Những vấn đề chung về chi phí 11 1.1.3. Những vấn đề chung về xác định kết quả kinh doanh 15 1.2. Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh dƣới góc độ kế toán tài chính 17 1.2.1. Nguyên tắc, chuẩn mực kế toán chi phối đến kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh 17 1.2.2. Kế toán doanh thu bán hàng và thu nhập khác 21 1.2.3. Kế toán chi phí 26 1.2.4. Kế toán xác định kết quả kinh doanh 36 1.3. Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kêt quả kinh doanh tại doanh nghiệp thƣơng mại trên góc độ kế toán quản trị 38
  5. 1.3.1. Doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh dưới góc độ kế toán quản trị 38 1.3.2. Xây dựng dự toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh phục vụ cho yêu cầu quản trị 39 1.3.3. Thông tin phục vụ yêu cầu quản trị doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh 41 1.3.4. Phân tích thông tin kế toán quản trị doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh phục vụ việc ra quyết định 44 Tiểu kết chƣơng 1 46 Chƣơng 2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TÂN HOÀNG MAI 47 2.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần Tân Hoàng Mai 47 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 47 2.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh 47 2.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh 53 2.1.4. Đặc điểm khách hàng 55 2.1.5. Hình thức kế toán và tổ chức bộ máy kế toán 55 2.1.6. Hình thức ghi sổ kế toán 58 2.2. Thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Tân Hoàng Mai 60 2.2.1. Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty trên góc độ kế toán tài chính 60 2.2.2. Thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Tân Hoàng Mai dưới góc độ kế toán quản trị 81 2.3. Đánh giá thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Tân Hoàng Mai 89 2.3.1. Những kết quả đạt được 89 2.3.2. Những hạn chế tồn tại 91 Tiểu kết chƣơng 2 95
  6. Chƣơng 3. HOÀN THIỆN KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TÂN HOÀNG MAI 96 3.1. Định hƣớng phát triển của công ty trong giai đoạn tới 96 3.2. Sự cần thiết và yêu cầu hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh 97 3.2.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Tân Hoàng Mai 97 3.2.2. Yêu cầu hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Tân Hoàng Mai 97 3.3. Một số giải pháp hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh 98 3.3.1. Giải pháp hoàn thiện dưới góc độ kế toán tài chính 98 3.3.2. Giải pháp hoàn thiện dưới góc độ kế toán quản trị 101 3.4. Điều kiện thực hiện giải pháp 109 3.4.1. Về phía Công ty Cổ phần Tân Hoàng Mai 109 3.4.2. Về phía cơ quan Nhà Nước và các cơ quan chức năng 113 Tiểu kết chƣơng 3 115 KẾT LUẬN 116 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 118 PHỤ LỤC
  7. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT BCĐKT Bảng cân đối kế toán BCTC Báo cáo tài chính BHXH Bảo hiểm xã hội BHTN Bảo hiểm thất nghiệp BHYT Bảo hiểm y tế BVMT Bảo vệ môi trường BB Biên bản CP Chi phí DN Doanh nghiệp DT Doanh thu GTGT Giá trị gia tăng HĐKD Hoạt động kinh doanh HĐTC Hoạt động tài chính HĐ&TLHĐ Hợp đồng và thanh lý hợp đồng KTTC Kế toán tài chính KTQT Kế toán quản trị KPCĐ Kinh phí công đoàn KQKD Kết quả kinh doanh PNK Phiếu nhập kho QLDN Quản lý doanh nghiệp TSCĐ Tài sản cố định TNDN Thu nhập doanh nghiệp TTĐB Tiêu thụ đặc biệt TK Tài khoản TGNH Tiền gửi ngân hàng TS Tài sản XK Xuất khẩu
  8. DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ Bảng Bảng 2.1: Kết quả kinh doanh của Công ty giai đoạn năm 2017-2019 49 Bảng 2.2: Cơ cấu nhân sự bộ phận kế toán 56 Bảng 2.3. Báo cáo chi tiết doanh thu tháng 6 năm 2019 82 Bảng 2.4. Báo cáo phân tích chi phí tháng 6 năm 2019 83 Bảng 2.5: Báo cáo phân tích chi phí năm 2019 85 Bảng 2.6. Báo cáo bộ phận doanh nghiệp năm 2019 86 Bảng 3.1. Phân loại chi phí theo mối quan hệ của chi phí với khối lượng hoạt động 102 Bảng 3.2. Dự toán tiêu thụ 103 Bảng 3.3. Dự kiến lịch thu tiền bán hàng 103 Bảng 3.4. Dự toán chi phí bán hàng 104 Bảng 3.5. Dự toán chi phí quản lý doanh nghiệp 104 Bảng 3.6. Dự toán báo cáo kết quả kinh doanh 105 Bảng 3.7. Báo cáo bộ phận 106 Bảng 3.8. Bảng đánh giá chấp nhận hay từ chối đơn hàng 107 Bảng 3.9. Bảng định giá bán sản phẩm 108 Sơ đồ Sơ đồ 2.1: Mô hình cơ cấu quản lý của Công ty 53 Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty 57 Sơ đồ 2.3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính 59 Sơ đồ 2.4: Quy trình luân chuyển nghiệp vụ bán hàng 62 Sơ đồ 2.5: Trình tự ghi sổ doanh thu 66 Sơ đồ 2.6: Trình tự ghi sổ giá vốn hàng bán 71 Sơ đồ 2.7: Trình tự ghi sổ chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp 72 Sơ đồ 3.1: Mô hình kết hợp kế toán quản trị và kế toán tài chính 110
  9. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Sự ra đời và phát triển của kế toán gắn liền với sự phát triển của nền kinh tế xã hội. Xã hội càng phát triển thì kế toán càng trở nên quan trọng và trở thành công cụ không thể thiếu được trong quản lý kinh tế nhà nước và doanh nghiệp (DN). Trong bối cảnh hiện nay để tồn tại thì DN cần có chiến lược kinh doanh, quản lý kinh doanh phù hợp. Bất kỳ một DN nào khi bước vào môi trường kinh doanh thì đều chung một mục tiêu là lợi nhuận. Để có được điều này. công tác kế toán có vai trò lớn trong việc quản lý và điều hành DN trên cơ sở phân tích, phản ánh đúng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh dựa trên hai tiêu chí cơ bản là doanh thu và chi phí (CP). Thông tin về doanh thu thu được và CP DN bỏ ra là rất cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của DN nên kết toán cần phải ghi chép một cách tỉ mỉ, chính xác, hạch toán đúng, đủ và phù hợp. Do đó, tổ chức tốt kế toán doanh thu, CP để đảm bảo xác định đúng kết quả kinh doanh của DN là yêu cầu cần thiết đối với mọi DN, ngày càng phải hoàn thiện hơn cho phù hợp với chuẩn mực kế toán và thông lệ quốc tế. Công ty Cổ phần Tân Hoàng Mai được thành lập và phát triển theo mô hình công ty cổ phần từ ngày 1 tháng 3 năm 2004, trụ sở chính tại số nhà 246, đường Hoàng Mai, phường Hoàng Văn Thụ, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội. Trải qua 10 năm hoạt động và phát triển, công ty đã trở thành đơn vị tiêu biểu, uy tín trên thị trường trong lĩnh vực cung cấp vật liệu xây dựng. Công ty chuyên cung cấp các loại phụ gia xây dựng của tập đoàn Sika, Basf, các loại vật tư, hoá chất ngành composite của các thương hiệu nổi tiếng như SHCP của Singapore, Luxchem, HCP, Cray Valley của Malaysia, các loại sợi thủy tinh của KCC Hàn Quốc. Đối với DN thương mại như Công ty Cổ phần Tân Hoàng Mai thì vấn đề kế toán doanh thu, CP và xác định kết quả kinh doanh trở nên vô cùng quan trọng vì nếu DN nào thực hiện tốt công tác này sẽ giúp
  10. 2 DN tăng khả năng thu hồi vốn, kịp thời tổ chức quá trình kinh doanh tiếp theo thì sẽ tồn tại và phát triển. Nhận thức rõ được tầm quan trọng của vấn đề này Công ty Cổ phần Tân Hoàng Mai đã đang từng bước hoàn thiện kế toán doanh thu, CP và xác định kết quả kinh doanh. Tuy nhiên công tác này vẫn chưa thực sự hoàn thiện để mang lại hiệu quả như kỳ vọng và vẫn còn những hạn chế nhất định. Đồng thời, hiện nay, chưa có một công trình nghiên cứu cụ thể nào về vấn đề kế toán doanh thu, CP và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Tân Hoàng Mai. Xuất phát từ mặt lý luận và thực tiễn, sau quá trình tìm hiểu tại công ty, tôi đã chọn nghiên cứu đề tài: “Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Tân Hoàng Mai”. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu Có thể nhận thấy rằng, các thông tin kế toán về CP, doanh thu, kết quả kinh doanh luôn là vấn đề được nhiều người quan tâm. Sự chính xác, đầy đủ và kịp thời của các thông tin này có ảnh hưởng trực tiếp đến các quyết định kinh doanh, đầu tư của các đối tượng sử dụng thông tin trên thị trường. Đã có nhiều công trình nghiên cứu về lý luận và thực tiễn công tác kế toán về CP, doanh thu, kết quả kinh doanh tại các DN, cơ sở kinh doanh, cụ thể như sau: Luận văn thạc sỹ của tác giả Vũ Quốc Dương năm 2015 tại Đại học Thương mại với đề tài: “Kế toán doanh thu, CP và kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần thế giới số Trần Anh”. Trong luận văn, tác giả nghiên cứu và hệ thống các vấn đề lý luận cơ bản về kế toán doanh thu, CP, kết quả kinh doanh. Trên cơ sở đó, tác giả phân tích thực trạng và đưa ra được những ưu điểm, nhược điểm trong công tác kế toán doanh thu, CP, kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần thế giới số Trần Anh. Tuy nhiên, tác giả mới chỉ dừng lại ở nghiên cứu công tác kế toán doanh thu, CP, xác định kết quả kinh doanh dưới giác độ kế toán tài chính (KTTC) mà chưa tìm hiểu sâu hơn dưới giác độ kế toán quản trị (KTQT) khi đưa ra các quyết định quản trị DN [7].
  11. 3 Luận văn thạc sỹ của tác giả Hoàng Thu Hương năm 2016 tại Đại học Lao động – xã hội với đề tài “Kế toán doanh thu, CP và kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Công nghệ điều khiển và Tự động hóa”. Luận văn đã hệ thống được những nội dung chuẩn mực kế toán và thông lệ quốc tế liên quan đến doanh thu, chi phí (CP), kết quả kinh doanh. Đồng thời, luận văn cũng chỉ ra được những thành tự đạt được và những mặt còn hạn chế trong công tác kế toán doanh thu, CP, xác định kết quả kinh doanh tại đơn vị được nghiên cứu. Từ đó, tác giải đưa ra những giải pháp khắc phục những mặt hạn chế còn tồn tại nhằm nâng cao hiệu quả công tác kế toán doanh thu, CP, kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Công nghệ điều khiển và Tự động hóa. Tuy nhiên, cũng như những tác giả khác, kết quả nghiên cứu của luận văn mới chỉ dừng lại ở nghiên cứu công tác kế toán doanh thu, CP, kết quả kinh doanh dưới giác độ KTTC mà chưa tìm hiểu chi tiết hơn để quản lý từng đối tượng bán hàng, nhằm phục vụ cho nhu cầu quản trị hiệu suất bán hàng [8]. Luận văn thạc sỹ của tác giả Trương Thị Mai năm 2015 tại Đại học Thương mại với đề tài:“Kế toán doanh thu, CP và kết quả kinh doanh tại Công ty liên doanh TNHH Nippon Express Việt Nam”. Trong luận văn của mình, tác giả hệ thống hóa đầy đủ cơ sở lý luận về kế toán doanh thu, CP, kết quả kinh doanh theo các chuẩn mực kế toán quốc tế cũng như quy định hiện hành của Bộ Tài Chính. Trên cơ sở đó, tác giả áp dụng vào phân tích thực trạng công tác kế toán doanh thu, CP, kết quả kinh doanh tại Công ty liên doanh TNHH Nippon Express Việt Nam. Tác giả đã xây dựng và làm nổi bật được hệ thống báo cáo quản trị về doanh thu, CP bao gồm dự toán hoạt động và phân tích theo mô hình lý thuyết ABC. Từ đó, tác giả đưa ra được những giải pháp thiết thực nhằm hoàn thiện công tác ghi nhận doanh thu, CP, kết quả kinh doanh theo cả phương diện KTTC và KTQT, đảm bảo nguyên tắc phù hợp trong kế toán cũng như nâng cao hiệu quả quản trị CP sản xuất tại công ty. Tuy nhiên, trong quá trình nghiên cứu tác giả chưa tách biệt rõ ràng mục tiêu của hai hoạt động KTTC và KTQT dẫn tới giải pháp nghiên cứu đưa ra
  12. 4 còn chưa chặt chẽ, hướng đến hoạt động KTTC nhiều hơn và thiếu cơ sở thực tế về KTQT [10]. Luận văn thạc sỹ của tác giả Khuất Thu Hương năm 2017 tại Đại học Lao Động – Xã Hội với đề tài: “Kế toán doanh thu, CP và kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Thương mại Hà Phát”. Luận văn đã khái quát được những nội dung về mặt lý luận liên quan đến doanh thu, CP và xác định kết quả kinh doanh của một DN thương mại, đồng thời luận văn cũng đưa ra những bất cập trong thực tiễn quá trình hạch toán doanh thu, CP và kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Tân Hoàng Mai và chỉ ra những giải pháp hoàn thiện. Kết quả nghiên cứu cho thấy kế toán doanh thu, CP và kết quả kinh doanh tại công ty có sự tách biệt giữa KTTC và KTQT trong đó có sự quan tâm nhất định đến công tác KTQT. Tuy nhiên, KTQT tại đơn vị mới chỉ dừng lại ở việc liệt kê trung thực các số liệu phát sinh trong nội bộ công ty, báo cáo kết quả kinh doanh chưa có sự phân loại tách biệt riêng đối với từng đối tượng hàng hóa và thị trường tiêu thụ để phục vụ cho công tác quản lý hiệu quả bán hàng [9]. Như vậy, có thể thấy, các đề tài nghiên cứu đã hệ thống hóa được các nội dung lý luận về kế toán doanh thu, CP và kết quả kinh doanh theo cả chuẩn mưc kế toán quốc tế cũng như chế độ kế toán theo quy định của Bộ Tài Chính tại Việt Nam. Kết quả nghiên cứu lý luận cũng được dẫn chiếu và đi liền với đánh giá quá trình áp dụng tại một số DN trong thực tiễn. Từ đó, các tác giả đã có một số giải pháp hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, CP và kết quả kinh doanh trong thực tiễn hoạt động của các đơn vị được nghiên cứu. Tuy nhiên, hầu như các công trình nghiên cứu hiện nay có thiên hướng nhiều hơn nghiên cứu công tác kế toán doanh thu, CP và kết quả kinh doanh dưới góc độ KTTC mà chưa thực sự xem xét đầy đủ cả về góc độ KTQT. Do đó, đề tài luận văn: “Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Tân Hoàng Mai” nghiên cứu trên cả 2 phương diện KTTC và KTQT để đưa ra giải pháp thiết thực nhất trong công tác kế toán doanh thu, CP và kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Tân Hoàng Mai.
  13. 5 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp hoàn thiện kế toán doanh thu, CP và kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Tân Hoàng Mai. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện được mục đích nghiên cứu trên, tác giả cần đi vào giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể như sau: Thứ nhất, hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản theo chuẩn mưc kế toán quốc tế cũng như chế độ kế toán theo quy định của Bộ Tài Chính về kế toán doanh thu, CP và kết quả kinh doanh tại các DN. Thứ hai, nghiên cứu thực tiễn và phân tích đánh giá thực trạng công tác kế toán doanh thu, CP và kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Tân Hoàng Mai dưới góc độ KTTC và KTQT. Thứ ba, trên cơ sở lý luận và thực tiễn áp dụng, luận văn đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, CP và kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Tân Hoàng Mai. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Kế toán doanh thu, CP và kết quả kinh doanh trong DN. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Về không gian: Luận văn nghiên cứu kế toán doanh thu, CP và kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Tân Hoàng Mai. Về thời gian: Luận văn nghiên cứu các nghiệp vụ phát sinh của kế toán doanh thu, CP và kết quả kinh doanh trong niên độ kế toán năm 2019. Về nội dung: Luận văn nghiên cứu kế toán doanh thu, CP và kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Tân Hoàng Mai dưới góc độ KTTC và KTQT. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu Luận văn thu thập những thông tin, tài liệu qua các tài liệu sách báo, tạp chí, luận văn, trên các website, chính sách, chế độ, niêm giá thống kê và từ
  14. 6 các báo cáo tài chính, sổ sách hạch toán doanh thu, CP, kết chuyển kết quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Tân Hoàng Mai. Các thông tin thu thập được sẽ thông qua sàng lọc lựa chọn, phân loại và sắp xếp một cách có hệ thống. Tác giả đã sử dụng phần mềm EXCEL để phân tích, tính toán khoa học số tuyệt đối, tỉ lệ phần trăm áp dụng hay không áp dụng ở từng nội dung, từng phần tại phần thực trạng 5.2. Phương pháp phân tích và xử lý dữ liệu - Phương pháp này dùng để tìm hiểu, phân tích, so sánh số liệu qua sổ sách, chứng từ kế toán nhằm đánh giá thực tế công tác kế toán tại công ty. - Kết hợp nghiên cứu tài liệu và tìm hiểu thực tế phương pháp hạch toán kế toán doanh thu, CP và xác định kết quả kinh doanh tại công ty, vận dụng phương pháp so sánh đối chiếu mô hình, bảng biểu để đánh giá thực tế. Từ đó rút ra những ưu điểm và hạn chế cần phải hoàn thiện. 6. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong các DN thương mại Chương 2: Thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Tân Hoàng Mai Chương 3: Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Tân Hoàng Mai
  15. 7 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP THƢƠNG MẠI 1.1. Những vấn đề chung về doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh 1.1.1. Những vấn đề chung về doanh thu 1.1.1.1. Khái niệm doanh thu Doanh thu là một trong những chỉ tiêu quan trọng đối với các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh, chỉ tiêu doanh thu cung cấp cho các đối tượng sử dụng thông tin cần thiết làm căn cứ đánh giá một cách khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định để từ đó ra các quyết định kinh tế đúng đắn. Hiện có rất nhiều quan niệm về doanh thu, có thể xem xét và ghi nhận những khoản được coi là doanh thu của doanh nghiệp dưới dạng sự gia tăng của dòng vốn lưu động, có thể coi doanh thu là lợi tức hay được xác định là các luồng tiền vào hoặc tiết kiệm luồng tiền ra, hoặc là những lợi ích kinh tế tương lai dưới hình thức gia tăng giá trị tài sản. Hiện nay, có rất nhiều quan điểm và cách hiểu về doanh thu: Khái quát theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 “Doanh thu và thu nhập khác” (Ban hành kèm theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của BTC về việc ban hành và công bố bốn Chuẩn mực kế toán Việt Nam) và theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01 “Chuẩn mực chung” (Ban hành và công bố theo Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Bộ trưởng BTC) thì doanh thu được hiểu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế DN thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của DN, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu [1]. Như vậy, có thể hiểu bản chất của doanh thu là tổng giá trị được thực hiện do việc bán sản phẩm, hàng hóa hay cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Theo thông tư 200/2014/TT-BTC ban hành ngày 22/12/2014 của BTC về Hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp thì doanh thu được hiểu là lợi ích
  16. 8 kinh tế thu được làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp ngoại trừ phần đóng góp thêm của các cổ đông. doanh thu không bao gồm các khoản thu hộ bên thứ ba [2]. Đồng thời, liên quan đến doanh thu còn có các khoản giảm trừ doanh thu gồm: + Chiết khấu thương mại: Là khoản DN bán giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn. + Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu. + Giá trị hàng bán bị trả lại: Là doanh thu khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán. Như vậy, qua các khái niệm trên, tác giả nhận thấy doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được, trong đó (i) các khoản thu hộ bên thứ ba không phải là nguồn lợi ích kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ không được coi là doanh thu (2) các khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu làm tăng vốn chủ sở hữu nhưng không là doanh thu. Theo đó, doanh thu của DN là toàn bộ tiền bán sản phẩm, hàng hóa, cung ứng dịch vụ trên thị trường sau khi đã trừ các khoản chiết khấu, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại và các hoạt động tài chính, hoạt động khác của DN. Doanh thu được ghi nhận tại thời điểm giao dịch phát sinh, khi chắc chắn thu được lợi ích kinh tế, được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản được quyền nhận, không phân biệt đã thu tiền hay sẽ thu được tiền. 1.1.1.2. Phân loại doanh thu Có rất nhiều cách phân loại doanh thu trong DN, mỗi cách phân loại lại có những ưu điểm nhất định. Các cách phân loại doanh thu như sau[2]:  Cách 1: Phân loại theo hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: (1) doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, (2) doanh thu hoạt động tài chính (3) Thu nhập khác.
  17. 9 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là toàn bộ số tiền doanh nghiệp thu được và sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giờ bán (nếu có). - Doanh thu hoạt động tài chính: Doanh thu hoạt động tài chính là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được từ hoạt động tài chính hoặc kinh doanh về vốn. - Thu nhập khác: Thu nhập khác là các khoản thu nhập được tạo ra từ các hoạt động khác ngoài hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp. Trong ba loại doanh thu trên, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là bộ phận doanh thu lớn nhất và có tính chất quyết định đối với hoạt động của doanh nghiệp thương mại.  Cách 2: Phân loại doanh thu theo phương thức thanh toán tiền hàng gồm có (1) doanh thu bán hàng thu tiền ngay, (2) doanh thu trả chậm và (3) doanh thu bán hàng trả góp. Với cách phân loại này sẽ giúp DN xây dựng dự toán về các khoản công nợ và chi phí trong kỳ của DN. Ngoài ra cách phân loại này giúp cho việc phân tích, đánh giá khả năng thanh toán của khách hàng, là căn cứ quan trọng để xác định mức dự phòng phải thu khó đòi.  Cách 3: Phân loại doanh thu theo phương thức bán hàng gồm có (1) doanh thu bán buôn, (2) doanh thu bán lẻ và (3) doanh thu gửi bán đại lý. Với cách phân loại DT theo tiêu chí này sẽ giúp DN xác định được tổng mức tiêu thụ hàng hóa của từng loại, từ đó hoạch định được mức luân chuyển hàng hóa, xây dựng được mức dự trữ hàng hóa cần thiết, tránh được tình trạng ứ đọng hoặc thiếu hàng gây ảnh hưởng không tốt cho quá trình HĐKD của DN. Nguyên tắc ghi nhận doanh thu[2] Vấn đề quan trọng nhất của ghi nhận doanh thu là thời điểm ghi nhận doanh thu và giá trị ghi nhận doanh thu. Các nguyên tắc kế toán (chủ yếu) được áp dụng ghi nhận doanh thu:
  18. 10 - Nguyên tắc hiện thực: Theo nguyên tắc hiện thực, thời điểm để DT được xác định phải thỏa mãn hai điều kiện: DT đạt được và có thể xác định.Về cơ bản, doanh thu được coi là đạt được khi đơn vị kế toán hoàn thành hoặc gần như hoàn thành những công việc cần phải thực hiện đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ sẽ cung cấp cho khách hàng để nhận được lợi ích kinh tế tương ứng với DT. DT thu được coi là có thể xác định khi thu được tiền hàng hoặc có quyền pháp lý thu tiền tương ứng với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán được. Theo nguyên tắc hiện thực, vào thời điểm hoạt động bán sản phẩm (giao hàng – chuyển quyền sở hữu) cho khách hàng được thực hiện là thời điểm ghi nhận DT. Việc ghi nhận DT ở những khâu trước đó đồng nghĩa với việc phá vỡ nguyên tắc này. - Nguyên tắc thận trọng: Không ghi nhận DT quá cao, vì mỗi một số liệu của kế toán đều liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của nhiều phía khác nhau, mà trong lĩnh vực kinh tế thì có nhiều trường hợp không thể lường trước hết được từ đó đòi hỏi kế toán phải thận trọng. Nguyên tắc thận trọng đòi hỏi DT và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả năng thu được lợi ích kinh tế. Còn CP phải được ghi nhận khi có bằng chứng có thể về khả năng phát sinh. - Nguyên tắc phù hợp: Khi ghi nhận doanh thu phải ghi nhận một khoản CP tương ứng liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. CP tương ứng với doanh thu gồm CP của kỳ tạo ra doanh thu và CP của các kỳ trước hoặc CP phải trả nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ đó. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn các điều kiện: + DN đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua + DN không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa + Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
  19. 11 + DN đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng, cung cấp dịch vụ + Xác định được CP liên quan đến giao dịch bán hàng, cung cấp dịch vụ + Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng Cân đối kế toán đối với giao dịch cung cấp dịch vụ Từ những quan điểm trên, Tác giả nhận thấy doanh thu trong DN có những đặc trưng cơ bản sau: Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế mà DN có được từ HĐKD trong kỳ. Doanh thu làm tăng vốn hoặc giảm các khoản nợ và có thể làm thay đổi vốn chủ sở hữu. Lượng hóa được giá trị các lợi ích kinh tế trên cơ sở các bằng chứng đáng tin cậy. Bản chất của doanh thu là khoản thu từ HĐKD. Việc nhận thức đúng bản chất của doanh thu và xác định đúng đắn thời điểm ghi nhận doanh thu giúp cho việc xác định đúng đắn lợi nhuận. 1.1.2. Những vấn đề chung về chi phí 1.1.2.1. Khái niệm chi phí Theo chuẩn mực Việt Nam số 01 “Chuẩn mực chung” định nghĩa về CP như sau: - CP là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản, hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm các khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu [1]. - CP được nhìn nhận như những khoản phí tổn đã phát sinh gắn liền với hoạt động của DN bao gồm các CP phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của DN và các CP khác. Những CP này phát sinh dưới dạng tiền, các khoản tương đương tiền, hàng tồn kho, khấu hao máy móc, thiết bị, được kế toán ghi nhận trên cơ sở chứng từ, tài liệu bằng chứng chứng minh việc phát sinh của chúng [1].
  20. 12 Vậy CP hoạt động của DN được hiểu là toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các CP cần thiết khác mà DN đã chi ra trong quá tình HĐKD, biểu hiện bằng tiền và tính cho một thời kỳ nhất định. Trong đó các CP về giá vốn hàng bán, CP bán hàng và CP quản lý DN là CP chính trực tiếp ảnh hưởng đến việc tạo ra doanh thu, ngoài ra còn có CP tài chính và CP khác trong DN. 1.1.2.2. Phân loại chi phí CP trong DN thương mại đa dạng và phức tạp, có những CP chỉ liên quan đến một đối tượng, có những CP lại phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng khác nhau, vì thế để quản lý, theo dõi, phân tích kế toán phải nhóm các CP thành từng nhóm. Tuỳ theo mục đích cung cấp thông tin mà kế toán lựa chọn các tiêu chí để phân loại CP theo từng nhóm phù hợp. Với DN thương mại, có thể kể đến một số cách phân loại điển hình như sau[2]: Cách 1: Phân loại CP theo chức năng hoạt động trong DN thương mại gồm (1) CP giá vốn hàng bán, (2) Chi phí bán hàng, (3) Chi phí quản lý DN. - CP giá vốn hàng bán: Gồm giá mua hàng hóa và những CP liên quan đến quá trình thu mua hàng hóa (CP vận chuyển, bốc dỡ bảo quản hàng hóa từ nơi mua về đến kho của DN), các khoản hao hụt ngoài định mức phát sinh trong quá trình thu mua hàng hóa, - CP bán hàng: CP bán hàng là những CP phát sinh trong quá trình bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ bao gồm những CP về chào hàng, giới thiệu, quảng cáo sản phẩm; CP phải trả cho nhân viên bán hàng; các CP liên quan ðến việc bảo quản, ðóng gói, vận chuyển; CP khuyến mãi; bảo hành, CP khấu hao các tài sản cố định có liên quan - CP quản lý DN: CP quản lý DN là những CP phát sinh trong họat ðộng quản lý chung của DN như CP nhân viên bộ phận quản lý DN (lương, phụ cấp, các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế ); CP vật liệu văn phòng, công cụ lao động, khấu hao tài sản cố định dùng cho quản lý DN; tiền thuê đất, thuế môn bài; các khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi; các dịch vụ mua
  21. 13 ngoài (như điện, nước, điện thọai, fax, internet, bảo hiểm tài sản, CP phòng cháy chữa cháy ) và các dịch vụ bằng tiền khác (như công tác phí, tiếp khách, hội nghị ). Cách phân loại này có ý nghĩa trong việc phản ánh bản chất hoạt động của DN thương mại từ khâu mua hàng – quản lý – bán hàng và thu tiền. Khi phát sinh các khoản CP liên quan đến từng khâu cần phải áp dụng phương pháp kế toán hợp lý để cung cấp các thông tin đáng tin cậy về CP của từng thành phần trong giá bán, từng khâu trong quá trình mua hàng – quản lý – bán hàng và thu tiền của doanh nghiệp thương mại, qua đó tối ưu hóa quá trình này bằng cách tiết kiệm chi phí của từng khâu, từng thành phần. Cách 2: Phân loại CP theo khả năng qui nạp CP vào các đối tượng chịu phí. Theo cách phân loại này, CP kinh doanh được chia thành CP trực tiếp và CP gián tiếp. - CP trực tiếp là các CP chỉ liên quan trực tiếp tới một đối tượng chịu CP như một loại sản phẩm, một dịch vụ hoặc một hoạt động, tại một địa điểm nhất định. CP này tùy thuộc vào xác định đối tượng tập hợp CP của các DN. Nếu đối tượng tập hợp CP là loại sản phẩm, nhóm sản phẩm thì CP trực tiếp là giá mua, CP vận chuyển, CP bao gói sản phẩm, nếu vận chuyển, bao gói riêng cho nhóm hàng, loại hàng đó, Nếu đối tượng tập hợp CP là các cửa hàng, CP trực tiếp là các CP phát sinh tại cửa hàng như tiền thuê cửa hàng, tiền điện, điện thoại, tiền thuê nhân viên bán hàng tại cửa hàng - CP gián tiếp là các CP có liên quan đến nhiều đối tượng chịu CP như các loại sản phẩm khác nhau, các dịch vụ hoặc nhiều hoạt động, địa điểm khác nhau. CP này không thể hạch toán trực tiếp cho từng đối tượng chịu CP, vì thế được tập hợp chung và chỉ có thể xác định cho từng đối tượng thông qua phương pháp phân bổ gián tiếp. Nếu đối tượng tập hợp CP là nhóm hàng, ngành hàng CP gián tiếp là chi quảng cáo, chi vận chuyển chung, chi lương chung