Luận văn Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần than Cọc Sáu - Vinacomin

pdf 129 trang vuhoa 23/08/2022 4280
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần than Cọc Sáu - Vinacomin", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfluan_van_ke_toan_chi_phi_san_xuat_va_gia_thanh_san_pham_tai.pdf

Nội dung text: Luận văn Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần than Cọc Sáu - Vinacomin

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN TRẦN PHƯƠNG THẢO KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THAN CỌC SÁU - VINACOMIN LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN MÃ SỐ: 834 03 01 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM THỊ THỦY HÀ NỘI, NĂM 2021
  2. LỜI CAM ĐOAN Tác giả xin cam đoan luận văn “Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Than Cọc Sáu - Vinacomin” là công trình nghiên cứu độc lập, các tài liệu tham khảo, số liệu thống kê phục vụ mục đích nghiên cứu trong công trình này được sử dụng đúng quy định, không vi phạm quy chế bảo mật của Nhà nước. Tác giả xin cam đoan những vấn đề nêu trên là đúng sự thật. Nếu sai, tác giả xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật. Tác giả luận văn Trần Phương Thảo
  3. LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn thạc sĩ, tôi đã nhận được sự giúp đỡ, tạo điều kiện nhiệt tình và quý báu của nhiều cá nhân và tập thể. Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Đại học Công đoàn, xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô trong Khoa Sau đại học đã tạo điều kiện thuận lợi nhất để tôi hoàn thành luận văn của mình. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới TS. Phạm Thị Thủy đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ để tôi có thể hoàn thành luận văn thạc sĩ một cách trọn vẹn và hoàn chỉnh. Bên cạnh đó, tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh đạo, các cán bộ, nhân viên Công ty Cổ phần Than Cọc Sáu - Vinacomin đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin trân trọng cảm ơn!
  4. MỤC LỤC Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục bảng, sơ đồ MỞ ĐẦU 1 1. Tính cấp thiết của để tài 1 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài 2 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 4 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 5 5. Phương pháp nghiên cứu 5 6. Những đóng góp của đề tài nghiên cứu 6 7. Kết cấu của luận văn 7 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 8 1.1. Khái quát chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 8 1.1.1. Chi phí sản xuất 8 1.1.2. Giá thành sản phẩm 11 1.1.3. Quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 12 1.2. Đối tượng kế toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm 13 1.2.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất 13 1.2.2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm 13 1.3. Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất 14 1.3.1. Chuẩn mực kế toán Việt Nam chi phối kế toán chi phí và giá thành sản phẩm 14 1.3.2. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 19 1.3.3. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 20 1.3.4. Kế toán chi phí sản xuất chung 22 1.3.5. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất 24 1.3.6. Đánh giá sản phẩm dở dang 28
  5. 1.3.7. Tính giá thành sản phẩm 30 Tiểu kết chương 1 35 Chương 2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THAN CỌC SÁU – VINACOMIN 36 2.1. Tổng quan Công ty Cổ phần than Cọc Sáu - Vinacomin 36 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 36 2.1.2. Đặc điểm tổ chức quản lý 39 2.1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất 44 2.1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán 46 2.2. Đối tượng kế toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần than Cọc Sáu – Vinacomin 51 2.2.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất 51 2.2.2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm 53 2.3. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần than Cọc Sáu – Vinacomin 53 2.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 53 2.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 56 2.3.3. Kế toán chi phí sản xuất chung 59 2.3.4. Đánh giá sản phẩm dở dang 63 2.3.5. Tính giá thành sản phẩm 65 2.4. Đánh giá thực trạng kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần than Cọc Sáu – Vinacomin 67 2.4.1. Ưu điểm 67 2.4.2. Hạn chế 69 Tiểu kết chương 2 74 Chương 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THAN CỌC SÁU – VINACOMIN 75 3.1. Chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần Than Cọc Sáu - Vinacomin 75 3.2. Những yêu cầu cơ bản hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm than tại Công ty Cổ phần Than Cọc Sáu - Vinacomin 76
  6. 3.3. Một số giải pháp hoàn thiện công tác kế toán chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần than Cọc Sáu - Vinacomin 78 3.3.1. Giải pháp hoàn thiện việc xác định và hạch toán chi phí sản xuất 78 3.3.2. Giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 79 3.3.3. Giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí nhân công trực tiếp 80 3.3.4. Giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất chung 82 3.4. Điều kiện thực hiện giải pháp 83 3.4.1. Về phía nhà nước và Tập đoàn công nghiệp Than khoáng sản Việt Nam 83 3.4.2. Về phía công ty Cổ phần Than Cọc Sáu - Vinacomin 84 Tiểu kết chương 3 86 KẾT LUẬN 87 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 89 PHỤ LỤC
  7. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT STT Chữ viết tắt Diễn giải 1 BCTC Báo cáo tài chính 2 BHTN Bảo hiểm thất nghiệp 3 BHXH Bảo hiểm xã hội 4 BHYT Bảo hiểm y tế 5 CBCNV Cán bộ công nhân viên 6 CP Chi phí 7 CPNVLTT Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 8 CPSX Chi phí sản xuất 9 DN Doanh nghiệp 10 GTGT Giá trị gia tăng 11 HTK Hàng tồn kho 12 KPCĐ Kinh phí công đoàn 13 NVL Nguyên vật liệu 14 SPDD Sản phẩm dở dang 15 SXC Sản xuất chung 16 TCKT Tài chính kế toán 17 TK Tài khoản 18 TS Tài sản 19 TSCĐ Tài sản cố định 20 VAS Chuẩn mực kế toán Việt Nam 21 Z Giá thành
  8. DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ Bảng Bảng 2.1: Báo cáo tình hình sản lượng khai thác than Công ty Cổ phần than Cọc Sáu - Vinacomin giai đoạn 2017-2019 38 Bảng 2.2: Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh năm 2017-2019 39 Bảng 2.3: Giá trị lốp phân bổ Công ty Cổ phần Than Cọc Sáu theo tháng 71 Bảng 2.4: Chi phí nhân công trực tiếp Công ty Cổ phần Than Cọc Sáu theo tháng. 72 Sơ đồ Sơ đồ 1.1: Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 20 Sơ đồ 1.2: Hạch toán chi tiết chi phí nhân công trực tiếp 22 Sơ đồ 1.3: Hạch toán chi phí sản xuất chung 23 Sơ đồ 1.4: Hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên 25 Sơ đồ 1.5: Hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ 27 Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty Cổ phần than Cọc Sáu 40 Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức sản xuất của công ty Cổ phần than Cọc Sáu 44 Sơ đồ 2.3: Sơ đồ công nghệ sản xuất than nguyên khai 45 Sơ đồ 2.4: Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Cổ phần Than Cọc Sáu 46 Sơ đồ 2.5: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính 50 Sơ đồ 2.6: Trình tự hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại Công ty Cổ phần Than Cọc Sáu - Vinacomin 55 Sơ đồ 2.7: Trình tự hạch toán chi phí nhân công trực tiếp tại Công ty Cổ phần Than Cọc Sáu - Vinacomin 58 Sơ đồ 2.8: Trình tự hạch toán chi phí sản xuất chung tại Công ty Cổ phần Than Cọc Sáu 59
  9. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của để tài Trong nền kinh tế thị trường ngày càng một phát triển, đặc biệt trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển bền vững cần phải biết tự chủ về mọi mặt trong hoạt động sản xuất kinh doanh từ việc đầu tư, sử dụng vốn, tổ chức sản xuất cho đến việc tiêu thụ sản phẩm, phải biết tận dụng năng lực, cơ hội để lựa chọn cho mình một hướng đi đúng đắn. Đặc biệt, sự kiện Việt Nam gia nhập tổ chức WTO, Hiệp định thương mại tự do (EVFTA) và Hiệp định bảo hộ đầu tư (EVIPA) được Quốc hội thông qua đã mở ra cơ hội hợp tác rộng lớn, toàn diện và phát triển mạnh mẽ hơn của Việt Nam và EU cũng như thế giới, đã tạo ra một bước ngoặt mới trong sự phát triển kinh tế của nước ta, nó mở ra trước mặt các doanh nghiệp nhiều cơ hội nhưng cũng không ít thách thức và khó khăn. Trong điều kiện đó, các doanh nghiệp phải hoàn toàn tự chủ trong sản xuất kinh doanh, hạch toán kinh tế độc lập, tức là lấy thu nhập bù chi phí, có doanh lợi để tăng tích lũy, từ đó tái sản xuất mở rộng không ngừng. Để thực hiện được điều đó, doanh nghiệp phải tổng hòa các biện pháp quản lý đối với mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị, đặc biệt là phải tổ chức tốt việc sản xuất sản phẩm nhằm giảm chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm xuống tới mức giới hạn thấp nhất. Tuy nhiên, trong các doanh nghiệp hiện nay, công tác kế toán nói chung và kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng còn bộc lộ nhiều tồn tại chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý và quá trình hội nhập. Để giữ được chỗ đứng của mình trên thị trường, nâng cao sức cạnh tranh, một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của các doanh nghiệp là luôn phải nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Bên cạnh đó, ta có thể thấy chi phí sản xuất còn ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp, nếu chi phí cao thi lợi nhuận của doanh nghiệp thấp và nếu chi phí của doanh nghiệp thấp thì lợi nhuận cao. Vì vậy việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tạo điều kiện cho doanh nghiệp tìm ra các biện pháp làm hợp lý hóa giá thành, nâng cao chất lượng sản phẩm, đó luôn là mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp, tiết kiệm chi phí sản xuất để nâng cao lợi nhuận, tạo ưu thế cạnh tranh trên thị trường. Để có thể thực hiện mục tiêu này, nhiệm vụ của doanh nghiệp là phải tổ
  10. 2 chức công tác quản lý thật tốt việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, có biện pháp hạ chi phi sản phẩm xuống thấp một cách hợp lý. Tuy doanh nghiệp phấn đấu hạ giá thành nhưng bên cạnh đó cần phải đảm bảo chất lượng sản phẩm được nâng cao, tạo dựng được uy tín tốt với sản phẩm của doanh nghiệp có sức cạnh tranh lớn với sản phẩm của các doanh nghiệp khác. Như vậy, từ ý nghĩa của chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm như đã nêu ở trên, ta có thể thấy được tầm quan trọng của công tác kế toán trong việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Không những thế việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm còn có vai trò quan trọng trong công tác quản lý công ty và quản lý vĩ mô nền kinh tế đất nước. Công ty Cổ phần than Cọc Sáu – Vinacomin là một công ty sản xuất, vì vậy việc hạch toán chi phí giá thành tại Công ty là một phần tối quan trọng, giúp Công ty đạt được những thành công trong kinh doanh, tạo dựng được vị thế của mình trong nền kinh tế. Tuy nhiên kết quả kinh doanh của Công ty gần đây cho thấy, mặc dù doanh thu liên tiếp tăng nhưng lợi nhuận gộp lại đi theo xu hướng giảm do giá thành sản phẩm tăng cao. Điều này đặt ra một nhu cầu cấp thiết cho ban Lãnh đạo Công ty cần tìm hiểu các nguyên nhân và có các quyết định quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của Công ty. Nhận thức được nhu cầu cấp thiết, tầm quan trọng cũng như vai trò tích cực của kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, cùng với đặc thù của ngành học và việc tìm hiểu thực tế công tác kế toán tại Công ty, tôi đã chọn đề tài: “Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần than Cọc Sáu - Vinacomin” làm đề tài luận văn thạc sỹ kế toán. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài Trong thực tế đã có một số công trình nghiên cứu trong nước liên quan đến đề tài của tác giả. Các công trình được nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau. Dưới đây là một số công trình có ý nghĩa tham khảo như: - Trong Luận văn thạc sỹ “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp gia công xuất khẩu tại Tổng Công ty May 10” của Lê Thị Thu Hằng (2013), Tác giả đã đề xuất hoàn thiện phân loại CP theo mức độ ứng xử trong DN may mặc. Với chi phí SXC phát sinh hầu hết là CP hỗn hợp thì các DN có thể sử dụng phương pháp cực đại - cực tiểu hoặc bình phương bé nhất để phân loại thành
  11. 3 CP cố định và CP biến đổi. Tác giả cũng đề xuất hoàn thiện hạch toán thiệt hại trong doanh nghiệp may mặc thông qua việc quy định rõ tỷ lệ sản phẩm hỏng trong và ngoài định mức để loại trừ chi phí ngoài định mức ra khỏi giá thành sản phẩm. Đồng thời, tác giả còn đề xuất cần xây dựng hệ thống định mức chi phí sản xuất, vận hành hệ thống kế toán quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Luận văn đề xuất những hướng hoàn thiện cho kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm may mặc gia công xuất khẩu cho công ty May 10 theo cả hướng kế toán tài chính và kế toán quản trị. Tuy nhiên, các giải pháp đưa ra chưa có số liệu tính toán và các bước thực hiện giải pháp cụ thể. - Luận văn thạc sỹ “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Đại Kim” (Bùi Thị Lan Phương, 2016) đã đưa ra lý luận cơ bản về kế toán chi phí và giá thành sản phẩm sản xuất, phân tích thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại DN. Từ đó, đưa ra các đề xuất hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Đại Kim. Một là, hoàn thiện tổ chức bộ máy kế toán: Đề xuất nâng cao trình độ, tay nghề cho nhân viên kế toán, tổ chức bộ phận kế toán quản trị. Hai là, hoàn thiện hệ thống chứng từ kế toán: Chứng từ phải thống nhất về quy cách, biểu mẫu và trình tự luân chuyển, lưu trữ sắp xếp khoa học. Ba là, hoàn thiện hệ thống báo cáo: đề xuất thực hiện lập các báo cáo quản trị về chi phí theo định kỳ, tháng, quý hoặc theo từng đơn hàng. Tuy nhiên, luận văn chưa đi sâu vào nghiên cứu thực trạng xây dựng định mức và dự toán chi phí tại Công ty. - Luận văn “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần VT Vạn Xuân” (Trần Thị Hoa, 2016) đã hệ thống hóa được một số vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức kế toán Quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp. Luận văn đã làm sáng tỏ bản chất nội dung của tổ chức kế toán Quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong các DN xây lắp, tổ chức lập dự toán chi phí, phân tích chi phí và giá thành sản phẩm. Luận văn đưa ra được các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức kế toán Quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, đồng thời đi sâu phản ánh thực trạng tổ chức kế toán Quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp của các DN xây lắp thuộc tập đoàn Cavico Việt Nam để làm cơ sở để xem xét đánh giá thực trạng tổ chức Kế toán quản trị CP sản xuất và
  12. 4 giá thành sản phẩm tại các DN xây lắp hiện nay. Bên cạnh những mặt đạt được đó, luận văn còn điểm hạn chế là các giải pháp đưa ra chưa thực sự thực tế và khả năng áp dụng chưa cao. - Trong luận văn thạc sỹ “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty trách nhiệm hữu hạn cơ khí chính xác Nam Trường An” (Nguyễn Thị Huyền, 2017) đã chỉ ra chi tiết và khá chặt chẽ lý thuyết xung quanh vấn đề kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm. Tuy luận văn đã tiếp cận vấn đề trên hai góc độ kế toán tài chính và kế toán quản trị. Nhưng cách tiếp cận hai góc độ này còn rời rạc, chưa chặt chẽ, trình bày riêng rẽ chưa đan xen vào nhau để thấy được sự khác biệt. - Trong luận văn thạc sỹ “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần bia Sài Gòn - Hà Nam” (Lê Thúy Hà, 2011) đã đề cập đến lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cả dưới góc độ kế toán tài chính và kế toán quản trị. Trong phần thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tác giả cũng đã đề cập dưới góc độ kế toán tài chính và kế toán quản trị từ đó đưa ra các giải pháp hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần bia Sài Gòn - Hà Nam. Những đề tài, luận văn trên đã nêu lên lý luận và thực tiễn về công tác hạch toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác này. Mặc dù vậy đến nay chưa có đề tài nghiên cứu nào về những nội dung và giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty Cổ phần Than Cọc Sáu - Vinacomin. Đề tài “Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Than Cọc Sáu - Vinacomin” sẽ góp phần hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cũng như các doanh nghiệp khai thác than tại Việt Nam. 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục tiêu Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần than Cọc Sáu - Vinacomin.
  13. 5 3.2. Nhiệm vụ Để thực hiện được mục đích nêu trên, luận văn có ba nhiệm vụ sau: Một là, hệ thống hóa lý thuyết cơ bản về kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất. Hai là, phân tích, đánh giá thực trạng kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm hiện nay tại Công ty Cổ phần than Cọc Sáu - Vinacomin, xác định những nguyên nhân, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó. Ba là, đề xuất giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần than Cọc Sáu - Vinacomin. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu lý luận và thực trạng kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất. Phạm vi nghiên cứu - Không gian nghiên cứu: Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần than Cọc Sáu - Vinacomin. - Thời gian nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu các nghiệp vụ phát sinh chủ yếu trong năm tài chính 2019. - Nội dung nghiên cứu: Phạm vi nghiên cứu của đề tài là tập trung nghiên cứu thực trạng kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Than Cọc Sáu - Vinacomin dưới góc độ kế toán tài chính mà không nghiên cứu về phạm vi kế toán quản trị. 5. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp tiếp cận thông tin: Luận văn vận dụng cơ sở lý thuyết về kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm để phân tích thực trạng của công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần than Cọc Sáu - Vinacomin. Đồng thời, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu định tính để thu thập và xử lý thông tin. Nghiên cứu định tính: Nghiên cứu này được thực hiện thông qua việc quan sát, phỏng vấn các đối tượng cung cấp thông tin như: nhân sự thuộc phòng kế toán, các phòng ban khác như: bộ phận hành chính, tổ chức nhằm giúp cho người
  14. 6 nghiên cứu có cái nhìn tổng quan về tổ chức bộ máy quản lý, tổ chức công tác kế toán nói chung và công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. - Phương pháp thu thập dữ liệu: Dữ liệu phục vụ cho đề tài nghiên cứu được thu thập thông qua các nguồn sau: + Nguồn dữ liệu thứ cấp: Các dữ liệu thu thập từ nguồn này bao gồm các văn bản Luật, Nghị định, Thông tư của Quốc hội, Chính phủ, các Bộ, ngành về kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm; Các tài liệu về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tham khảo từ giáo trình, báo, tạp chí, mạng internet; Các tài liệu sẵn có của Công ty: Tài liệu giới thiệu về Công ty, quy chế tài chính, mục tiêu, phương hướng, chính sách phát triển của Công ty; Báo cáo tài chính, báo cáo quản trị các năm từ năm 2017 đến năm 2019; Sổ sách, chứng từ, báo cáo kế toán liên quan đến công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tưới, tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp ; + Nguồn dữ liệu sơ cấp: Thu thập thông tin từ các Phòng, Ban trong Công ty thông qua quan sát trực tiếp, quan sát gián tiếp - Phương pháp xử lý phân tích dữ liệu: Các dữ liệu thu thập được sẽ được kiểm tra, sàng lọc, sau đó sử dụng công cụ Word, Excel để tiến hành ghi chép, trích dẫn số liệu minh họa. 6. Những đóng góp của đề tài nghiên cứu - Trên phương diện lý luận: Luận văn đã tổng hợp được cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp sản xuất. - Trên phương diện thực tiễn: Thông qua việc phân tích thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần than Cọc Sáu - Vinacomin, luận văn đã giúp cho Công ty nhận thấy được mặt mạnh và điểm yếu trong công tác kế toán, từ đó nhà quản trị và bộ phận kế toán sẽ có những điều chỉnh trong tương lai cho phù hợp. Đồng thời, một số giải pháp hoàn thiện được đề xuất trong luận văn, Công ty có thể tham khảo và áp dụng tại đơn vị mình sao cho có hiệu quả nhất, góp phần thực hiện đúng đắn quy định của nhà nước, nâng cao chất lượng thông tin kế toán.
  15. 7 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn được kết cấu gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần than Cọc Sáu - Vinacomin Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác kế toán chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần than Cọc Sáu - Vinacomin
  16. 8 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 1.1. Khái quát chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 1.1.1. Chi phí sản xuất 1.1.1.1. Khái niệm Chi phí là một trong những thước đo đầu vào của quá trình sản xuất. Chi phí sản xuất là một trong những mối quan tâm hàng đầu của doanh nghiệp, nhà sản xuất, người tiêu dùng và xã hội. Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01 (Chuẩn mực chung): "Chi phí là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới hình thức các khoản chi tiền ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dân đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm các khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu" [2, tr.2]. Như vậy, chi phí là một trong những tổn thất về nguồn lực (vật chất, con người ) mà doanh nghiệp phải gánh chịu để đổi lại các mục tiêu lợi nhuận. Trong một doanh nghiệp, chi phí sản xuất là một trong những nhân tố quan trọng có ảnh hưởng đến mục tiêu cuối cùng lợi nhuận. Chi phí sản xuất được hiểu ở nhiều khía cạnh khác nhau. - Theo kế toán tài chính: "Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định."[15, tr.98]. - Theo kinh tế học: "Chi phí sản xuất (production cost) là những khoản chi phí để chuyển các đầu vào nhân tố thành sản lượng hàng hoá và dịch vụ có giá trị cao hơn. Chi phí chế biến sản phẩm bao gồm chi phí nguyên liệu, khấu hao, bảo dưỡng nhà máy và trang thiết bị, địa tô, thuế, điện " [12, tr.72]. Tóm lại, có thể hiểu chi phí sản xuất là toàn bộ các khoản chi phí phát sinh của các yếu tố đầu vào (bao gồm chi phí lao động vật hóa và lao động sống) trong quá trình sản xuất mà doanh nghiệp phải bỏ ra nhằm gia tăng giá trị hàng hóa dịch vụ trong một thời kỳ nhất định.
  17. 9 Tuy nhiên, không phải tất cả các khoản chi phí chi ra đều là chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất. Trong doanh nghiệp có thể phát sinh nhiều loại chi phi trong các giai đoạn khác nhau của quá trình sản xuất kinh doanh, nhng khi nhắc đến chi phí sản xuất là những hao phí, tổn thất xảy ra chỉ xét trong quá trình sản xuất, như những chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng, chứ không phải là những chi phí thời kỳ. Chi phí thời kỳ hay còn gọi là chi phí ngoài sản xuất là các khoản chi phí phát sinh trong kỳ kinh doanh không được tính vào giá thành sản phẩm. Các khoản chi phí này được bù đắp bởi doanh thu như các khoản chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Mỗi loại hình doanh nghiệp sản xuất, ngành lĩnh vực lại có cách thức tổ chức sản xuất riêng, phụ thuộc vào trình độ quản lý, dây chuyền công nghệ và cách thức gia tăng giá trị sản phẩm. Do đó, chi phí sản xuất cũng phát sinh tại nhiều địa điểm khác nhau, nhiều sản phẩm khác nhau. 1.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất Có nhiều cách phân loại chi phí theo các giác độ khác nhau, tiêu chí phụ thuộc vào mục đích của người sử dụng chi phí sản xuất vào các quyết định quản lý và lựa chọn phương án kinh doanh. Chi phí sản xuất có thể phân loại như sau: Ø Theo khoản mục chi phí trong giá thành: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: toàn bộ chi phí nguyên vật liệu chính, phụ, công cụ dụng cụ, vật liệu thay thế, nhiên liệu đã sử dụng vào sản xuất kinh doanh, không tính phần nhập lại kho và phế liệu thu hồi. - Chi phí nhân công trực tiếp: toàn bộ chi phí lương, các khoản phụ cấp và các khoản trích theo lương của bộ phận lao động trực tiếp tạo ra sản phẩm và dịch vụ (như bộ phận công nhân các phân xưởng, bộ phận lái xe, phụ xe trong doanh nghiệp kinh doanh vận tải ). - Chi phí sản xuất chung: toàn bộ các khoản chi phí phát sinh ở bộ phận sản xuất như phân xưởng (trừ chi phí vật liệu và nhân công trực tiếp). Ưu điểm: Xác định chỉ tiêu tính giá thành nhanh chóng, chính xác Nhược điểm: Không tính được các yếu tố nào biến đổi và cố định tác động lên khoản mục chi phí chủ yếu. Ø Theo các yếu tố chi phí đầu vào:
  18. 10 - Yếu tố nguyên vật liệu: bao gồm chi phí nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, công cụ dụng cụ, vật liệu thay thế sử dụng vào sản xuất kinh doanh. - Yếu tố nhiên liệu: toàn bộ giá trị nhiên liệu cần thiết đã sử dụng trong sản xuất kinh doanh. - Yếu tố tiền lương và các khoản phải trả người lao động: tiền lương và các khoản phụ cấp (thâm niên, vượt khung, độc hại, đắt đỏ, tiền ăn ca ) mang tính chất tiền lương phải trả người lao động. - Yếu tố các khoản trích theo lương: trích các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và kinh phí công đoàn theo tỷ lệ quy định hiện hành trên tổng số lương phải trả người lao động. - Yếu tố khấu hao tài sản cố định: tổng số khấu hao phải trích của các tài sản tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh trong kỳ. - Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài dùng vào sản xuất kinh doanh. - Yếu tố chi phí bằng tiền khác: phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền chưa phản ánh ở các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ. Ưu điểm: Việc phân loại này tạo điều kiện thuận lợi cho việc xem xét và quản lý chi phí theo nội dung ban đầu, có ý nghĩa trong việc quản lý và lập kế hoạch sản xuất vì nó cho biết kết cấu, tỷ trọng từng loại yếu tố chi phí sản xuất để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch về chi phí sản xuất, lập các kế hoạch về cung ứng vật tư, quỹ lương, tính toán nhu cầu vốn lưu động Nhược điểm: Không phân tách được đối tượng chịu chi phí, địa điểm phát sinh chi phí. Ø Theo quan điểm của kế toán quản trị: - Biến phí (còn gọi là chi phí biến đổi) là những khoản mục chi phí có quan hệ tỷ lệ thuận với mức độ hoạt động, tức là chi phí sẽ thay đổi khi khối lượng sản phẩm thay đổi. - Định phí (còn gọi là chi phí cố định) là những khoản chi phí không biến đổi khi mức độ hoạt động thay đổi, tức là dù có gia tăng hoặc không sản xuất thì chi phí cố định doanh nghiệp vẫn phải trả một khoản cố định (bất biến).
  19. 11 Ngoài ra, có những loại chi phí không phân biệt là biến phí hay định phí như tiền điện thoại, tiền thuê máy móc thiết bị Ưu điểm: Có ý nghĩa quan trọng trong việc phân tích điểm hòa vốn và đánh giá được tính hợp lý của các khoản chi phí, từ đó có các biện pháp nâng cao sản lượng, năng suất lao động nhằm tận dụng tối đa khả năng máy móc, trang thiết bị, hạ giá thành sản phẩm để đạt các mục tiêu về lợi nhuận và việc ra quyết định kinh doanh. Nhược điểm: việc phân tách chi phí biến phí và định phí gặp nhiều khó khăn đối với những loại chi phí hỗn hợp (là loại chi phí mà bản thân nó bao gồm cả yếu tố biến phí và định phí). Như vậy, chi phí sản xuất có thể phân loại thành các nhóm khác nhau phụ thuộc vào mục đích, yêu cầu quản lý. Mỗi cách phân loại đều đáp ứng cho mục đích quản lý, kế toán, kiểm tra, kiểm soát chi phí phát sinh ở mỗi giác độ khác nhau. Việc phân loại đều có ý nghĩa, bổ sung cho nhau và giữ vai trò nhất định trong quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. 1.1.2. Giá thành sản phẩm 1.1.2.1. Khái niệm Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống, lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến khối lượng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ. Giá thành sản phẩm phản ánh kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh, giá trị gia tăng thêm kết tinh trong thành phẩm, dịch vụ hoàn thành trong một quá trình hoặc một công đoạn. Xét về bản chất, giá thành là việc chuyển dịch vốn của doanh nghiệp vào quá trình sản phẩm để tạo ra sản phẩm hoàn thành. Chỉ tiêu giá thành là một chỉ tiêu các doanh nghiệp sản xuất đặc biệt quan tâm, vì hạ giá thành giúp doanh nghiệp gia tăng hiệu quả kinh doanh, đem lại nhiều lợi ích kinh tế. 1.1.2.2. Phân loại Cũng như chi phí sản xuất, để đáp ứng yêu cầu quản lý, kế toán và kế hoạch giá thành, giá thành sản phẩm được xem xét dưới nhiều giác độ khác nhau, phân chia thành các loại khác nhau như sau: Ø Theo thời điểm tính và nguồn số liệu xác định giá thành:
  20. 12 - Giá thành kế hoạch: là chỉ tiêu được xác định trước khi bước vào kinh doanh trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và cac dự toán, định mức của kỳ kế hoạch. - Giá thành thực tế: Giá thành thực tế là chi phí tiêu được xác định dựa trên cơ sở những chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm, thời điểm tính giá thành thực tế là lúc kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm. - Giá thành định mức: được xác định trước khi sản xuất sản phẩm. Giá thành định mức được xác định trên cơ sở các định mức về chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch, được xây dựng trên cơ sở các định mức bình quân tiên tiến và không biến đổi suốt kỳ kế hoạch nên luôn có sự biến đổi phù hợp với sự thay đổi của các định mức chi phí đạt được trong quá trình thực hiện kế hoạch giá thành của doanh nghiệp. Ø Theo phạm vi hạch toán chi phí: - Giá thành trực tiếp: chỉ bao gồm biến phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng liên quan đến khối lượng công tác, lao vụ, dịch vụ, sản phẩm hoàn thành gồm có chi phí nguyên vật liệu và nhân công trực tiếp, các biến phí sản xuất chung. - Giá thành toàn bộ: bao gồm toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh (cả định phí và biến phí). 1.1.3. Quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt của quá trình sản xuất bao gồm: mặt hao phí sản xuất và mặt kết quả sản xuất. Giữa chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau cơ sở để tính giá thành là những số liệu chi phí đã được tập hợp, còn cơ sở để tập hợp chi phí sản xuất là những khoản hao phí do doanh nghiệp bỏ ra. Một cách khái quát, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đều là biểu hiện bằng tiền của những hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà đơn vị phải bỏ ra trong quá trình sản xuất. Chi phí sản xuất gắn với thời kỳ phát sinh chi phí còn giá thành sản phẩm gắn với khối lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ. Để tập hợp chi phí, kế toán cần căn cứ vào các loại chi phí phát sinh trong kỳ. Chi phí sản xuất bao gồm bao gồm chi phí trả trước trong kỳ cần phân bổ. Giá thành sản phẩm chỉ liên quan đến chi phí phải trả trong kỳ và chi phí trả trước phân bổ trong kỳ. Chi phí sản xuất không chỉ liên quan đến khối lượng sản phẩm đã hoàn thành mà còn liên quan đến khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ và khối lượng sản