Luận văn Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng công nghiệp HTH

pdf 131 trang vuhoa 23/08/2022 12600
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng công nghiệp HTH", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfluan_van_ke_toan_chi_phi_san_xuat_va_gia_thanh_san_pham_tai.pdf

Nội dung text: Luận văn Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng công nghiệp HTH

  1. TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN LÊ THỊ MAI KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CÔNG NGHIỆP HTH LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN MÃ SỐ: 834 03 01 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. ĐINH THỊ MAI HÀ NỘI, NĂM 2021
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ: “Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây dựng tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Công nghiệp HTH” là công trình nghiên cứu độc lập do tác giả thực hiện dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Đinh Thị Mai. Luận văn chưa được công bố trong bất cứ công trình nghiên cứu khoa học nào. Các số liệu, nội dung được trình bày trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, hợp lệ và đảm bảo tuân thủ các quy định về bảo vệ quyền lợi sở hữu trí tuệ. Tôi xin chịu trách nhiệm về toàn bộ nội dung của luận văn thạc sĩ. Tác giả luận văn Lê Thị Mai
  3. LỜI CẢM ƠN Tôi xin gửi lời cảm ơn đến các Thầy giáo, Cô giáo, Ban giám hiệu nhà trường, Khoa Sau đại học và Khoa Kế toán Trường Đại học Công đoàn đã giúp đỡ, tạo điều kiện để tôi rèn luyện, học tập và hoàn thành tốt khóa học. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Cô giáo PGS.TS. Đinh Thị Mai, mặc dù vẫn đang tham gia công tác giảng dạy và quản lý tại Trường, song cô vẫn dành thời gian, tâm huyết và kinh nghiệm để hướng dẫn, truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn. Qua đây, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến Ban lãnh đạo, Phòng Tài chính kế toán Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Công nghiệp HTH, gia đình, bạn bè đồng nghiệp luôn động viên, khích lệ tôi trong thời gian học tập và nghiên cứu. Xin trân trọng cảm ơn các Thầy giáo, cô giáo trong Hội đồng chấm luận văn đã quan tâm xem xét, nghiên cứu và góp ý cho những thiếu sót để tôi kịp thời bổ sung, hoàn thiện luận văn của mình. Cuối cùng, tôi xin kính chúc các Quý Thầy, Cô, Bạn bè và Đồng nghiệp sức khỏe, hạnh phúc và thành công. Xin trân trọng cảm ơn!
  4. MỤC LỤC Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục bảng, biểu, sơ đồ Tóm tắt luận văn MỞ ĐẦU 1 1. Tính cấp thiết của đề tài 1 2. Tình hình nghiên cứu các đề tài liên quan 2 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài 4 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 5 5. Phương pháp nghiên cứu 5 6. Những đóng góp mới của đề tài nghiên cứu 6 7. Kết cấu luận văn 6 Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG 8 1.1. Đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản ảnh hƣởng đến công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 8 1.2. Khái quát chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây dựng 11 1.2.1. Chi phí sản xuất 11 1.2.2. Giá thành sản phẩm 13 1.2.3. Mối quan hệ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 15 1.3. Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm dƣới góc độ kế toán tài chính 16 1.3.1. Các nguyên tắc và chuẩn mực kế toán Việt Nam ảnh hưởng đến kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây dựng 16 1.3.2. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất 21 1.3.3. Kế toán chi phí sản xuất 22
  5. 1.3.4. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ trong doanh nghiệp xây dựng 27 1.3.5. Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm xây dựng 28 1.4. Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm dƣới góc độ kế toán quản trị 29 1.4.1. Xây dựng định mức và dự toán chi phí sản xuất và giá thành sản xuất 30 1.4.2. Thu thập xử lý, cung cấp thông tin chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 32 1.4.3. Phân tích thông tin chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm phục vụ cho việc kiểm soát chi phí. 35 Tiểu kết chƣơng 1 38 Chƣơng 2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CÔNG NGHIỆP HTH 39 2.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần Đầu tƣ Xây dựng Công nghiệp HTH39 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty 39 2.1.2. Đặc điểm bộ máy quản lý và sản xuất kinh doanh của Công ty 41 2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và chính sách kế toán của Công ty . 46 2.2. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Đầu tƣ Xây dựng công nghiệp HTH dƣới góc độ kế toán tài chính 52 2.2.1. Đối tượng, phương pháp tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty 52 2.2.2. Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty 54 2.2.3. Đánh giá sản phẩm dở dang tại Công ty 61 2.2.4. Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm xây dựng tại Công ty 61 2.3. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Đầu tƣ Xây dựng công nghiệp HTH dƣới góc độ kế toán quản trị 62
  6. 2.3.1. Xây dựng định mức và dự toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây dựng 62 2.3.2. Báo cáo chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 64 2.3.3. Phân tích thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây dựng phục vụ cho việc ra quyết định tại Công ty 65 2.4. Đánh giá về công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở Công ty Cổ phần Đầu tƣ Xây dựng Công nghiệp HTH 66 2.4.1. Những ưu điểm 66 2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân 67 Tiểu kết chƣơng 2 71 Chƣơng 3. HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CÔNG NGHIỆP HTH 72 3.1. Định hƣớng và mục tiêu phát triển của Công ty Cổ phần Đầu tƣ Xây dựng Công nghiệp HTH 72 3.1.1. Định hướng phát triển Công ty 72 3.1.2. Mục tiêu phát triển Công ty 74 3.2. Yêu cầu và nguyên tắc hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và giá thành tại Công ty Cổ phần Đầu tƣ Xây dựng Công nghiệp HTH 75 3.2.1. Yêu cầu hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Công nghiệp HTH 75 3.2.2. Nguyên tắc hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Công nghiệp HTH 76 3.3. Giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Đầu tƣ Xây dựng Công nghiệp HTH 77 3.3.1. Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Công nghiệp HTH dưới góc độ kế toán tài chính 77 3.3.2. Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Công nghiệp HTH dưới góc độ kế toán quản trị 81
  7. 3.4. Điều kiện thực hiện các giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty Công ty Cổ phần Đầu tƣ Xây dựng Công nghiệp HTH 83 3.4.1. Về cơ quan quản lý Nhà nước 83 3.4.2. Về phía Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Công nghiệp HTH 84 Tiểu kết chƣơng 3 85 KẾT LUẬN 86 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 88
  8. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CPSX: Chi phí sản xuất DN : Doanh nghiệp GTSP: Giá thành sản phẩm SX: Sản xuất SP: Sản phẩm XD: Xây dựng
  9. DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ Bảng Bảng 2.1. Báo cáo kết quả kinh doanh 03 năm gần nhất 44 Bảng 2.3. Tổng hợp dự toán chi phí xây dựng 64 Bảng 3.1. Báo cáo chi phí sản xuất kinh doanh theo khoản mục (Tháng, quý, năm) 82 Sơ đồ Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty 42 Sơ đồ 2.2. Quy trình để hoàn thành một công trình tại Công ty 46 Sơ đồ 2.3. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty 47 Sơ đồ 2.4. Trình tự ghi sổ kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm theo hình thức kế toán nhât ký chung tại công ty 51
  10. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong nền kinh tế thị trường của Việt Nam hiện nay, với xu thế hội nhập và phát triển, nước ta đang thu hút một lượng vốn đầu tư rất lớn từ phía nước ngoài. Các dự án đầu tư đó ở nhiều lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế: Dự án giao thông, điện , nước, nông nghiệp, y tế, giáo dục Tất cả các dự án này đều có sự tham gia của các doanh nghiệp xây dựng. Nhà nước ta rất quan tâm tới ngành xây dựng, coi đây là một ngành công nghiệp đặc biệt, khi ngành xây dựng phát triển là tiền đề để các ngành công nghiệp khác phát triển theo. Chính vì thế vốn đầu tư của ngân sách Nhà nước cấp cho ngành xây dựng ngày càng tăng để xây dựng cơ sở hạ tầng kiến trúc. Điều đó càng khẳng định vị trí, vai trò của doanh nghiệp xây dựng trong nền kinh tế quốc dân, nó là chỗ dựa vững chắc cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá của mỗi quốc gia. Sự xuất hiện ngày càng nhiều các công ty xây dựng đã khiến tính cạnh tranh trong lĩnh vực xây dựng tăng lên rõ rệt. Trong điều kiện đó, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển cần phải năng động trong tổ chức, quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt cần làm tốt công tác kế toán chi phí sản xuất nhằm tính đúng giá thành sản phẩm, tạo ra sản phẩm với giá thành hợp lý mà vẫn đảm bảo yêu cầu chất lượng. Nắm bắt được tầm quan trọng của ngành xây dựng cơ bản, Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Công nghiệp HTH đã không ngừng cố gắng phấn đấu trong suốt nhiều năm qua nhằm cung cấp những sản phẩm xây lắp có chất lượng và uy tín. Để đứng vững trong môi trường cạnh tranh ngày một gay gắt của ngành xây dựng trong nước, Công ty luôn quan tâm đến vấn đề giảm chi phí, hạ giá thành nhưng vẫn đảm bảo chất lượng của các sản phẩm xây lắp. Có thể nói đây chính là con đường đúng đắn để Công ty phát triển bền vững, tuy nhiên để thực hiện được điều này, các doanh nghiệp cần phải tìm ra cách quản lý tốt các chi phí thông qua việc sử dụng tiết kiệm đầu vào, tận dụng tốt những năng lực sản xuất hiện có, kết hợp các yếu tố sản xuất một cách tối ưu. Và để thực hiện
  11. 2 điều này, các nhà quản lý kinh tế cần phải nhờ đến kế toán – một công cụ quản lý kinh tế hữu hiệu, giúp tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong đó, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là bộ phận quan trọng hàng đầu, có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả hoạt động, tác động đến sự thành công và phát triển của doanh nghiệp. Thông qua số liệu kế toán về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, các nhà quản lý theo dõi được chi phí, giá thành của từng công trình theo từng giai đoạn để từ đó đưa ra các quyết định đúng đắn về điều chỉnh hoạt động sản xuất kinh doanh để đạt được các mục tiêu đã đề ra. Nhận thấy tầm quan trọng đó, cao học viên chọn đề tài “Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây dựng tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Công nghiệp HTH” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ. 2. Tình hình nghiên cứu các đề tài liên quan Đề tài về vấn đề kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây dựng không phải là một đề tài mới, đề tài này luôn là một trong những đề tài được nhiều tác giả lựa chọn để nghiên cứu. Mỗi đề tài nghiên cứu được thực hiện ở thời điểm, không gian, đối tượng và phạm vi nghiên cứu khác nhau. Từ đó đưa ra các kiến nghị, giải pháp và phương hướng cũng khác nhau và được áp dụng tùy thuộc vào hoàn cảnh thời gian không gian cụ thể. Việc nghiên cứu đòi hỏi tính trung thực, chính xác, khách quan. Vì thế trong quá trình nghiên cứu tôi luôn tìm hiểu, cập nhật thông tin các chính sách, quy định nhà nước có liên quan đến đề tài. Hàng năm tại các trường đại học có rất nhiều luận văn tốt nghiệp viết về đề tài này, cụ thể như sau: Luận văn thạc sĩ “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Econ” của tác giả Đặng Thị Kiều Thoa, trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội thực hiện năm 2016. Tác giả đã hệ thống hóa và phân tích lại một cách khoa học cơ sở lý luận kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp xây dựng nói riêng. Trình bày thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây dựng trong
  12. 3 Công ty Cổ phẩn Đầu tư Xây dựng Econ. Trên cơ sở đó phân tích đánh giá và rút ra những ưu điểm nhược điểm mà công ty cần phát huy và những hạn chế tồn tại cần khắc phục nhằm nâng cao hiệu quả kế toán, hiệu quả quản lý trong công ty. Bên cạnh đó còn đưa ra những yêu cầu, nguyên tắc và mục tiêu hoàn thiện cũng như các giải pháp để thực hiện công tác hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây dựng trong Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Econ. Luận văn thạc sĩ “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng tại Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng và Thương mại Vĩnh Hưng” của tác giả Dương Thu Lộc, trường Đại học Công đoàn thực hiện năm 2017. Tác giả đã trình bày khái quát cơ sở lý luận kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây dựng. Đánh giá thực trạng kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng và Thương mại Vĩnh Hưng trên cơ sở đó đưa ra những ưu, nhược điểm cần khắc phục của công ty. Đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây dựng tại Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng và Thương mại Vĩnh Hưng. Luận văn thạc sĩ “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Xuân Mai” của tác giả Phạm Thị Thu Nga, trường Đại học Công đoàn thực hiện năm 2018. Tác giả đã trình bày khái quát cơ sở lý luận kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây dựng. Trình bày thực trạng kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Xuân Mai qua đó đánh giá được những ưu điểm và hạn chế còn tồn tại trong kế toán chi phí giá thành sản phẩm xây dựng tại công ty. Từ đó đưa ra các phương hướng cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán chi phí, giá thành sản phẩm trong công ty xây dựng và đưa ra nội dung cần hoàn thiện cũng như mô hình kế toán quản trị chi phí - giá thành nhằm tăng cường công tác quản trị chi phí - giá thành của Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Xuân Mai.
  13. 4 Các công trình nghiên cứu về vấn đề kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm được nhiều tác giả thực hiện dưới nhiều góc độ, nhiều đối tượng và loại hình doanh nghiệp khác nhau. Tuy nhiên ở đề tài này, tác giả tập trung nghiên cứu làm rõ những lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây dựng, vận dụng những cơ sở lý luận đó để phân tích đánh giá thực trạng, đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện hơn kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Công nghiệp HTH, mong muốn kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ có ý nghĩa vận dụng thực tiễn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh hiện nay của Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Công nghiệp HTH và các doanh nghiệp xây dựng hiện nay. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận vận dụng vào phân tích thực trạng kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Công nghiệp HTH, luận văn đánh giá thực trạng từ đó đề xuất một số giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cho Công ty. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Cần nhận thức đúng đắn vị trị và vai trò của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong toàn bộ hệ thống doanh nghiệp, mối quan hệ với các bộ phận kế toán có liên quan, trong đó các yếu tố chi phí là tiền đề cho kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành. - Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, đặc điểm quy trình công nghệ, khả năng hạch toán, yêu cầu quản lý cụ thể của doanh nghiệp để lựa chọn, xác định đối tượng tập hợp chi phí sản phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sao cho phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp. - Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức về chi phí vật tư, nhân công, máy thi công và các chi phí hạch toán khác có liên quan, phát hiện kịp thời những khoản chi phí ngoài định mức, các thiệt hại, mất mát, hư hỏng, trong quá trình sản xuất để đưa ra các biện pháp kịp thời.
  14. 5 - Tổ chức tập hợp kết chuyển hoặc phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất đã xác định và bằng phương pháp thích hợp đã chọn, cung cấp kịp thời số liệu thông tin tổng hợp về các khoản mục chi phí và yếu tố chi phí, xác định đúng đắn giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ. - Định kỳ cung cấp các báo cáo về chi phí sản xuất và tính giá thành cho lãnh đạo doanh nghiệp và tiến hành phân tích tình hình thực hiện định mức, dự toán chi phí sản xuất, tình hình thực hiện kế hoạch, giá thành, đề xuất các kiến nghị cho lãnh đạo doanh nghiệp đưa ra các quyết định thích hợp, trước mắt cũng như lâu dài đối với sự nghiệp phát triển kinh doanh của doanh nghiệp. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây dựng. - Phạm vi nghiên cứu: + Về nội dung: Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây dựng dưới góc độ kế toán tài chính và kế toán quản trị. + Về không gian: Đề tài được nghiên cứu tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Công nghiệp HTH + Về thời gian: Kế toán chi phí và giá thành sản phẩm xây dựng tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Công nghiệp HTH với số liệu năm 2019. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu Thu thập dữ liệu thứ cấp: Dữ liệu thứ cấp được cao học viên quan sát và tìm hiểu thực tế tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Công nghiệp HTH thông qua thông tin trên trang web, các số liệu kế toán chứng từ, sổ chi tiết, sổ kế toán tổng hợp Nhận thức rõ về quy trình kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty diễn ra như thế nào, việc luân chuyển chứng từ và các ghi chép kế toán trong thực tế, qua đó có thể so sánh sự khác nhau giữa lý luận và thực tiễn, tìm ra các hạn chế và khắc phục những thiếu sót một cách kịp thời. 5.2. Phương pháp tổng hợp, phân tích dữ liệu
  15. 6 - Tổng hợp các kết quả khảo sát, hệ thống thành các nhóm vấn đề mô tả thực trạng theo nhóm các vấn đề được hệ thống. Sau khi thu thập được các thông tin cần thiết bằng các thông tin trên trang web, sổ sách, chứng từ Các thông tin sẽ được phân loại và sắp xếp một cách hợp lý. Từ đó cao học viên tổng hợp và chia nhóm các vấn đề nghiên cứu: về nguyên vật liệu, tiền lương tiền công, quy trình xây dựng, phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí Sau đó chia làm hai nội dung rõ ràng là kế toán tài chính và kế toán quản trị cho phù hợp với đề tài nghiên cứu. - Phân tích đánh giá vấn đề nghiên cứu: Từ các thông tin được tổng hợp lại theo hệ thống, cao học viên tiền hành phân tích sử dụng các công cụ tính toán trên exel, đánh giá công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Công nghiệp HTH, từ đó đưa ra các đề xuất để hoàn thiện. 6. Những đóng góp của đề tài nghiên cứu - Về mặt lý luận: Hệ thống hóa cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây dựng. Phân tích đặc thù của ngành xây dựng và sản phẩm của nó, phân tích đặc điểm của cơ chế quản lý kinh tế, cơ chế về chế độ tài chính kế toán ảnh hưởng đến công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. - Về mặt thực tiễn: Nghiên cứu thực trạng kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Công nghiệp HTH. Từ đó chỉ rõ những ưu điểm, nhược điểm trong công tác kế toán của Công ty đề xuất các giải pháp khắc phục những nhược điểm trong công tác kế toán nhằm giúp hoàn thiện và nâng cao hiệu quả công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Công nghiệp HTH. 7. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, sơ đồ, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu thành ba chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây dựng.
  16. 7 Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Công nghiệp HTH Chương 3: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Công nghiệp HTH.
  17. 8 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG 1.1. Đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản ảnh hƣởng đến công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm Tại Việt Nam, công nghiệp xây dựng là ngành sản xuất vật chất lớn nhất. Và tính đến thời điểm hiện tại, ngành xây dựng vẫn đang thể hiện rõ vai trò quan trọng của mình bởi: + Bảo đảm và giúp nâng cao năng lực sản xuất, năng lực phục vụ cho các ngành của nền kinh tế. + Đảm bảo mối quan hệ tỉ lệ, cân đối, hợp lý sức sản xuất cho phát triển kinh tế trong các ngành, các khu vực, các vùng kinh tế. + Tạo điều kiện nâng cao chất lượng, hiệu quả cho các hoạt động xã hội, dân sinh, quốc phòng của quốc gia. + Đóng góp đáng kể lợi nhuận cho kinh tế. Theo số liệu thống kê của Viện nghiên cứu phát triển hạ tầng và quy hoạch đô thị, kể từ giữa năm 2018 đến nay, tốc độ phát triển của mảng xây dựng xây lắp và hạ tầng giảm mạnh với tỷ lệ tăng trưởng trong năm 2018 – 2019 chỉ đạt 9,2 – 9,5%. Dễ dàng nhận thấy những khó khăn điển hình mà doanh nghiệp xây dựng phải đối diện tại thời điểm này là sự cạnh tranh quyết liệt trong ngành, thị trường bất động sản chững lại, sự mất cân đối tổng nợ trên vốn khả dụng đặc biệt là khoản phải thu trên tổng tài sản gia tăng, chi phí vốn vay tăng mạnh bào mòn lợi nhuận dẫn đến hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp giảm sút. Kể từ tháng 02/2020 ngành xây lắp đã chịu tác động mạnh bởi các yếu tố khách quan trong đó không thể xem nhẹ tác động tiêu cực từ đại dịch Covid-19, đặc biệt là xây dựng bất động sản du lịch, nghỉ dưỡng; tuy nhiên khu vực bất động sản công nghiệp có hy vọng tăng trưởng tốt do một mặt, ảnh hưởng của Covid- 19 đối với Trung Quốc rất nặng, mặt khác hệ quả của chiến tranh thương mại
  18. 9 Mỹ - Trung nên xu hướng chuyển dịch đầu tư từ Trung Quốc sang Việt Nam khá mạnh. So với các ngành sản xuất khác, ngành xây dựng cơ bản có những đặc điểm về kinh tế - kỹ thuật riêng biệt, thể hiện rõ nét ở sản phẩm xây lắp và quá trình tạo ra sản phẩm của ngành. Điều này đã chi phối đến công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp. Thứ nhất, sản phẩm xây lắp là những công trình xây dựng, vật kiến trúc có quy mô lớn, kết cấu phức tạp mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất sản phẩm xây lắp lâu dài Do đó, việc tổ chức quản lý và hạch toán sản phẩm xây lắp phải lập dự toán. Quá trình sản xuất phải so sánh với dự toán, lấy dự toán làm thước đo, đồng thời để giảm bớt rủi ro phải mua bảo hiểm cho công trình xây lắp. Thứ hai, sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thỏa thuận với chủ đầu tư (giá đấu thầu), do đó tính chất hàng hóa của sản phẩm không thể hiện rõ, chi phí chủ yếu phát sinh trong quá trình cung ứng và quá trình sản xuất. Phù hợp với đặc điểm này, kế toán chỉ tập trung theo dõi và tập hợp chi phí trong quá trình sản xuất. Thứ ba, sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện sản xuất (xe máy, thiết bị thi công, người lao động ) phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm. Đặc điểm này làm cho công tác quản lý sử dụng, hạch toán tài sản, vật tư rất phức tạp. Thứ tư, sản phẩm xây lắp từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng thường kéo dài. Quá trình thi công được chia thành nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn lại chia thành nhiều công việc khác nhau, các công việc thường diễn ra ngoài trời chịu tác động rất lớn của các nhân tố môi trường - như nắng, mưa, lũ lụt, Đặc điểm này khiến cho kế toán chi phí trở nên khó khăn, đồng thời đòi hỏi việc tổ chức quản lý, giám sát phải chặt chẽ sao cho bảo đảm chất lượng công trình đúng như thiết kế, dự toán. Thứ năm, hoạt động xây lắp được các doanh nghiệp tổ chức thực hiện với nhiều hình thức khác nhau trên cơ sở hợp đồng đã được ký kết với chủ đầu tư.
  19. 10 Việc tổ chức thi công được thực hiện dưới sự giám sát chặt chẽ của chủ đầu tư cả về kỹ thuật, chất lượng và tiến độ thi công. Khối lượng công tác xây lắp hoàn thành của từng giai đoạn có thể được các bên liên quan nghiệm thu, xác nhận và thanh toán trên cơ sở quy định của hợp đồng. Thứ sáu, các doanh nghiệp xây lắp thường tổ chức theo hai phương thức khoán, đó là: khoán toàn bộ chi phí (khoán gọn công trình) và khoán theo khoản mục chi phí cho các đơn vị nội bộ trong doanh nghiệp. Khoán toàn bộ chi phí là hình thức đơn vị khoán giao toàn bộ giá trị công trình cho đơn vị nhận khoán. Đơn vị nhận khoán tự tổ chức cung ứng vật tư, tổ chức lao động để tiến hành thi công. Khi công nhân hoàn thành bàn giao quyết toán sẽ được thanh toán toàn bộ giá trị công trình theo giá nhận khoán và nộp cho đơn vị giao khoán một khoản theo quy định. Đơn vị giao khoán là đơn vị có đủ tư cách pháp nhân và đứng ra ký kết hợp đồng lắp đặt, chịu trách nhiệm pháp lý về chất lượng và tiến độ thi công công trình. Khoán theo khoản mục chi phí là hình thức đơn vị giao khoán cho đơn vị nhận khoán nhận các khoản mục chi phí nhất định (thường là chi phí nhân công, vật tư phụ, ), còn các khoản mục còn lại do đơn vị giao khoán tự hạch toán và chịu trách nhiệm giám sát kỹ thuật, chất lượng công trình. Hình thức này áp dụng cho đơn vị nhận khoán là các tổ, đội thi công không đủ điều kiện cung ứng vật tư kỹ thuật, chưa thực hiện hạch toán kinh tế. Khi nhận khoán, bên giao khoán và bên nhận khoán phải lập hợp đồng giao khoán, trong đó ghi rõ nội dung công việc, trách nhiệm, quyền lợi mỗi bên cũng như thời gian thực hiện hợp đồng. Khi hoàn thành công trình, bên nhận khoán bàn giao, sau đó hai bên lập bản quyết toán khoán và thanh lý hợp đồng. Nếu đơn vị nhận khoán được phân cấp quản lý tài chính, có tổ chức bộ máy kế toán riêng, đơn vị nhận khoán phải tổ chức hạch toán kế toán hoạt động nhận khoán, theo dõi chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm, lập báo cáo kế toán theo chế độ hiện hành. Đội trưởng đơn vị nhận khoán phải chịu hoàn toàn trách nhiệm về hoạt động kinh doanh lắp đặt nhận khoán, đảm bảo tuân thủ đúng
  20. 11 quy định về chứng từ kế toán, tài khoản kế toán, hệ thống sổ kế toán theo chế độ kế toán hiện hành. Nếu đơn vị nhận khoán không có tổ chức bộ máy kế toán riêng thì tại đơn vị giao khoán, kế toán hạch toán toàn bộ chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. Tại đơn vị nhận khoán, nhân viên hạch toán chỉ có nhiệm vụ thu thập các chứng từ kế toán phát sinh ở đơn vị và chuyển về cho kế toán ở đơn vị giao khoán làm cơ sở tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. Những đặc điểm trên ảnh hưởng rất lớn đến kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp. Công tác kế toán vừa phải đáp ứng yêu cầu chung về chức năng, nhiệm vụ kế toán của một doanh nghiệp sản xuất, vừa phải đảm bảo phù hợp với đặc thù của loại hình doanh nghiệp xây lắp. 1.2. Khái quát chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây dựng 1.2.1. Chi phí sản xuất 1.2.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất Theo chuẩn mực kế toán VAS 01 – “Chuẩn mực chung” thì “Chi phí là tổng giá trị khoản làm giảm lợi ích trong kỳ kế toán dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản phân phối cho các cổ đông hoặc chủ sở hữu”. Theo định nghĩa này, chi phí được xem xét theo từng kỳ kế toán và là các khoản mục trong báo cáo tài chính. Theo cách này thì chi phí được ghi nhận, phản ánh theo những nguyên tắc nhất định. Định nghĩa này hoàn toàn phù hợp khi đứng trên góc độ của đối tượng sử dụng thông tin kế toán tài chính, chủ yếu là các đối tượng bên ngoài DN. Theo giáo trình kế toán tài chính (Đại học Công đoàn, 2012) “Chi phí sản xuất kinh doanh là toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong kỳ dùng vào sản xuất, tiêu thụ sản phẩm được biểu hiện bằng tiền”. [1,120]
  21. 12 Như vậy Chi phí sản xuất của doanh nghiệp là toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp chi ra trong quá trình hoạt động sản xuất biểu hiện bằng thước đo tiền tệ, được tính cho một thời kỳ nhất định. Trong doanh nghiệp chi phí sản xuất là một khoản mục quan trọng vì nó ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận và giá thành sản phẩm, do đó việc quản lý và giám sát chặt chẽ chi phí là hết sức cần thiết. Để có thể giám sát và quản lý tốt chi phí cần phải phân loai chi phí theo các tiêu thức thích hợp. 1.2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất Trong các doanh nghiệp xây dựng chi phí sản xuất được phân thành các loại sau: * Theo yếu tố chi phí: - Chi phí nguyên liệu, vật liệu: gồm toàn bộ giá trị các loại nguyên liệu, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật liệu, thiết bị xây dựng cơ bản mà doanh nghiệp đã thực sự sử dụng cho hoạt động xây dựng công trình. - Chi phí nhân công: Là toàn bộ số tiền lương tiền công phải trả, tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân viên chức trong doanh nghiệp. - Chi phí khấu hao TSCĐ: Là toàn bộ giá trị khấu hao phải trích của các TSCĐ sử dụng trong doanh nghiệp. - Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là toàn bộ số tiền doanh nghiệp phải trả về các dịch mua từ bên ngoài như tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp - Chi phí khác bằng tiền: Gồm toàn bộ chi phí khác dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp ngoài các yếu tố chi phí trên như chi phí tiếp khách hội họp * Theo khoản mục chi phí: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là giá trị thực tế của các loại nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho sản xuất xây dựng sản phẩm.
  22. 13 - Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm các khoản tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất, các khoản phụ cấp lương, tiền công phải trả cho lao động thuê ngoài sử dụng trong xây dựng công trình. - Chi phí sử dụng máy thi công: bao gồm chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời sử dụng máy thi công - Chi phí sản xuất chung: Bao gồm các chi phí phát sinh ở đội, bộ phận sản xuất ngoài các chi phí sản xuất trực tiếp như: + Chi phí nhân viên quản lí đội sản xuất gồm lương chính, lương phụ và các khoản tính theo lương của nhân viên quản lí đội (bộ phận sản xuất) và của công nhân sản xuất. + Chi phí vật liệu: Gồm giá trị vật liệu dùng để sửa chữa bảo dưỡng TSCĐ, các chi phí công cụ dụng cụ ở đội xây dựng. + Chi phí khấu hao TSCĐ sử dụng ở đội xây dựng, đội sản xuất + Chi phí dịch vụ mua ngoài như chi phí điện nước, điện thoại sử dụng cho sản xuất và quản lí ở đội xâydựng. * Theo mối quan hệ giữa chi phí và khối lượng sản phẩm sản xuất - Chi phí cố định: Là những chi phí mang tính tương đối ổn định không phụ thuộc vào số lượng sản phẩm sản xuất trong một mức sản lượng nhất định. Khi sản lượng tăng thì mức chi phí tính trên một sản phẩm có xu hướng giảm. - Chi phí biến đổi: là những chi phí thay đổi phụ thuộc vào số lượng sản phẩm. Các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thuộc chi phí biến đổi. Dù sản lượng sản phẩm sản xuất thay đổi nhưng chi phí biến đổi cho một sản phẩm thì mang tính ổn định. Cách phân loại này có vai trò quan trọng trong phân tích điểm hoà vốn phục vụ cho việc ra quyết định kinh doanh của nhà quản lý. 1.2.2. Giá thành sản phẩm 1.2.2.1. Khái niệm về giá thành sản phẩm xây dựng Để xây dựng một công trình hay một hạng mục công trình thì doanh nghiệp kinh doanh phải đầu tư vào quá trình sản xuất thi công một lượng chi phí nhất định. Những chi phí sản xuất mà doanh nghiệp chi ra trong một quá trình