Luận văn Hướng phát triển thị trường chứng khoán phi tập trung ở Việt Nam
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Hướng phát triển thị trường chứng khoán phi tập trung ở Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- luan_van_huong_phat_trien_thi_truong_chung_khoan_phi_tap_tru.pdf
Nội dung text: Luận văn Hướng phát triển thị trường chứng khoán phi tập trung ở Việt Nam
- 1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH VÕ TƯỜNG OANH HƯỚNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN PHI TẬP TRUNG Ở VIỆT NAM Chuyên ngành : Tài chính – Ngân hàng Mã số : 60.31.12 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. BÙI KIM YẾN TP. Hồ Chí Minh - Năm 2008
- 2 MỤC LỤC W X Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt Danh mục các bảng biểu Mở đầu CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VÀ 1 THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN PHI TẬP TRUNG 1.1. TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN 1 1.1.1. Khái niệm về thị trường chứng khoán 1 1.1.2. Các chủ thể tham gia trên thị trường chứng khoán 1 1.1.3. Cơ chế điều hành và giám sát thị trường chứng khoán 3 1.1.4. Cấu trúc và phân loại cơ bản thị trường chứng khoán 4 1.2. CHỨC NĂNG CƠ BẢN CỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN 5 1.2.1. Huy động vốn đầu tư cho nền kinh tế 5 1.2.2. Cung cấp môi trường đầu tư cho công chúng và tạo điều kiện cho họ 6 tham gia quản lý công ty cổ phần mà họ đầu tư. 1.2.3. Thúc đẩy các doanh nghiệp làm ăn hiệu quả hơn 6 1.2.4. Thị trường chứng khoán là công cụ làm giảm áp lực lạm phát 6 1.2.5. Thị trường chứng khoán nguồn thu hút vốn từ nước ngoài 6 1.2.6. Tạo môi trường giúp Chính phủ thực hiện các chính sách vĩ mô 7 1.3. THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN PHI TẬP TRUNG 7 1.3.1. Khái niệm về thị trường chứng khoán phi tập trung 7 1.3.2. Sự phát triển của thị trường phi tập trung (OTC) 8 1.3.2.1. Thị trường phi tập trung phát triển từ hình thái thị trường tự do đến thị 8 trường có sự quản lý của nhà nước 1.3.2.2. Thị trường OTC phát triển từ hình thức giao dịch truyền thống sang 9 hình thức giao dịch hiện đại 1.4. PHƯƠNG THỨC HOẠT ĐỘNG CỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN 10 PHI TẬP TRUNG 1.4.1. Yết giá trên thị trường chứng khoán phi tập trung 10 1.4.2. Hình thức tổ chức thị trường chứng khoán phi tập trung 10 1.4.3. Các loại chứng khoán giao dịch trên TTCK phi tập trung 11 1.4.4. Thị trường OTC có sự tham gia của các nhà tạo lập thị trường 11 1.4.5. Cơ chế thanh toán linh hoạt, đa dạng 12 1.5. PHÂN BIỆT THỊ TRƯỜNG OTC VỚI CÁC LOẠI HÌNH THỊ TRƯỜNG 12 CHỨNG KHOÁN KHÁC 1.5.1. Phân biệt với thị trường tập trung (Sở giao dịch) 12
- 3 1.5.2. Phân biệt với thị trường tự do 14 1.6. VỊ TRÍ, VAI TRÒ CỦA THỊ TRƯỜNG OTC TRONG HỆ THỐNG THỊ 14 TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN 1.6.1. Vị trí của thị trường OTC trong hệ thống thị trường chứng khoán 14 1.6.2. Vai trò của thị trường OTC 14 1.7. NGHIÊN CỨU MÔ HÌNH THỊ TRƯỜNG OTC CỦA MỘT VÀI NƯỚC 15 TRÊN THẾ GIỚI 1.7.1.Thị trường OTC ở Mỹ 15 1.7.2 Thị trường OTC Hàn Quốc 20 1.8. MỘT SỐ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO TTCK VIỆT NAM 21 Kết luận chương 1 22 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA THỊ TRƯỜNG 23 CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI THIẾT LẬP THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN PHI TẬP TRUNG 2.1. SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN 23 VIỆT NAM 2.1.1. Bối cảnh ra đời của thị trường chứng khoán Việt Nam 23 2.1.2. Quá trình phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam 24 2.2. TÌNH HÌNH KINH TẾ VIỆT NAM TRONG CÁC NĂM QUA 27 2.3. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN 27 VIỆT NAM TỪ NĂM 2000 – 2007 2.3.1. Tại TTGDCK Tp. Hồ Chí Minh 27 2.3.2. Tại TTGDCK Hà Nội 34 2.3.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển 34 2.3.2.2. Chiến lược phát triển TTGDCK Hà Nội 35 2.3.2.3. Tình hình đăng ký giao dịch và quy mô giao dịch chứng khoán 36 tại TTGDCK Hà Nội trong thời gian qua 2.3.3. Thực trạng hoạt động của thị trường tự do 40 2.4. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG 43 KHOÁN VIỆT NAM 2.4.1. Đánh giá 43 2.4.2. Nguyên nhân thúc đẩy TTCK Việt Nam phát triển 45 2.4.3. Những tồn tại, bất cập của TTCK Việt Nam hiện nay 48 2.5. SỰ CẦN THIẾT PHẢI XÂY DỰNG TTCK PHI TẬP TRUNG Ở VIỆT 52 NAM 2.5.1. Thu hẹp hoạt động của thị trường tự do 52 2.5.2. Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các công ty chưa đủ 53 tiêu chuẩn niêm yết trên thị trường chứng khoán tập trung có thể huy động vốn trên thị trường chứng khoán. 2.5.3. Thu hút ngày càng nhiều nhà đầu tư 55 2.5.4. Hoàn thiện thị trường tài chính Việt Nam 55 2.5.5. Những thuận lợi và khó khăn khi xây dựng TTCK phi tập trung 56 2.5.5.1. Thuận lợi 56
- 4 2.5.5.2. Khó khăn 58 Kết luận chương 2 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM XÂY DỰNG VÀ PHÁT 61 TRIỂN THỊ TRƯỜNG OTC 3.1. MỤC TIÊU, QUAN ĐIỂM ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP 61 3.1.1. Mục tiêu đề xuất các giải pháp 62 3.1.2. Quan điểm đề xuất các giải pháp 62 3.2. HƯỚNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG OTC Ở VIỆT NAM 66 3.2.1. Mô hình tổ chức 66 3.2.2. Mô hình quản lý 66 3.3. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP VỀ VIỆC XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN THỊ 67 TRƯỜNG OTC Ở VIỆT NAM 3.3.1. Hoàn thiện khung pháp lý cho sự ra đời của thị trường OTC 67 3.3.2. Phương thức quản lý 69 3.3.3. Tăng cường số lượng và chất lượng cung cầu cho thị trường 71 3.3.4. Nâng cao hoạt động của các tổ chức trung gian 73 3.3.5. Tăng cường giám sát của cơ quan quản lý nhà nước 73 3.3.6. Tăng cường công khai minh bạch hoạt động của các công ty 74 3.3.7. Nâng cấp hạ tầng công nghệ thông tin 75 3.3.8. Công tác đào tạo, tuyên truyền kiến thức về thị trường chứng khoán 76 3.3.9. Nhanh chóng thành lập một tổ chức định mức tín nhiệm 78 3.3.10. Thành lập Ban Giám sát thị trường 79 Kết luận chương 3 80 Kết Luận Danh mục tài liệu tham khảo
- 5 DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT WX - APEC: Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương - TTCK: Thị DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU WX Bảng 1-1: Các dự án FDI được cấp phép ở Việt Nam từ năm 1988 – 2005 10 Bảng 1-2: Số lượng lao động trong khu vực FDI ở Việt Nam 13 Bảng 2-1: Tốc độ tăng trưởng GDP của tỉnh Vĩnh Long 21 Bảng 2-2: Tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh Vĩnh Long 22 Bảng 2-3: Tình hình xuất nhập khẩu của tỉnh Vĩnh Long .23 Bảng 2-4: Vốn đầu tư trên địa bàn phân theo nguồn vốn 24 Bảng 2-5: Đầu tư trực tiếp nước ngoài được cấp phép qua các năm .25 Bảng 2-6: Các dự án FDI bị rút giấy phép trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long .26 Bảng 2-7: Các doanh nghiệp FDI theo ngành nghề, lĩnh vực 27 Bảng 2-8: Dự án FDI vào Vĩnh Long theo hình thức đầu tư .28 Bảng 2-9: Cơ cấu đầu tư theo đối tác nước ngoài 29 Bảng 2-10: Dự án FDI trong khu, tuyến CN và ngoài khu, tuyến CN 30 Bảng 2-11: Tỷ trọng FDI trong GDP và tốc độ tăng FDI từ 2001 - 2005 .34 Bảng 2-12: Tình hình phân bổ vốn trong ngành công nghiệp .35 Bảng 2-13: Kim ngạch xuất nhập khẩu của khu vực FDI ở tỉnh Vĩnh Long 35 Bảng 2-14: Đóng góp của khu vực FDI cho ngân sách tỉnh Vĩnh Long 37 Bảng 2-15: Số lao động làm việc trong các dự án FDI ở tỉnh Vĩnh Long 37 Bảng 2-16: Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong 50 Bảng 2-17: Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài .57
- 6 DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT K J CPH : Cổ phần hoá CTCK : Công ty chứng khoán DNNN : Doanh nghiệp Nhà nước DNVVN : Doanh nghiệp vừa và nhỏ GDCK : Giao dịch chứng khoán GDP : Tổng sản phẩm quốc dân NASD : Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán ở Mỹ NHNN : Ngân hàng Nhà nước NH TMCP : Ngân hàng thương mại cổ phần OTC : Thị trường chứng khoán phi tập trung SEC : Ủy Ban Chứng Khoán ở Mỹ TTCK : Thị trường chứng khoán TTGDCK : Trung tâm giao dịch chứng khoán TP.HCM : Thành phố Hồ Chí Minh UBCKNN : Ủy Ban Chứng Khoán Nhà Nước XHCN : Xã hội chủ nghĩa WTO : Tổ chức thương mại thế giới
- 7 DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ K J Trang Bảng 1.1: So sánh những điểm giống và khác nhau cơ bản giữa 13 thị trường tập trung và thị trường OTC Bảng 1.2: So sánh những điểm mạnh và điểm yếu cơ bản giữa 14 thị trường tập trung và thị trường OTC Bảng 1.3: So sánh thị trường OTC và thị trường tự do 14 Bảng 2.1: Tốc độ tăng GDP (%) 28 Bảng 2.2: Diễn biến niêm yết cổ phiếu qua các năm 31 Bảng 2.3: Quy mô giao dịch toàn thị trường qua các năm 32 Bảng 2.4: Số lượng tài khoản giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư 33 Biểu đồ 2.1: Số lượng công ty niêm yết qua các năm 31 Biểu đồ 2.2: Kh ối lượng chứng khoán niêm yết qua các năm 32 Biểu đồ 2.3: Số lượng công ty đăng ký giao dỊch tại TTGDCK Hà Nội 41 Biểu đồ 2.4: Giá trị vốn hoá thị trường cổ phiếu tại TTGDCK Hà Nội 42 Sơ đồ 1.1: Cơ cấu của thị trường chứng khoán 5
- 8 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Tại nhiều quốc gia, thị trường chứng khoán là một trong những kênh huy động vốn quan trọng của hoạt động kinh tế, là thước đo đánh giá kỳ vọng của xã hội. Tại Việt Nam, thị trường chứng khoán tập trung được thành lập, hoạt động, bước đầu đã phát huy tác dụng. Vai trò quan trọng của kênh dẫn vốn này đã tạo cơ hội cho các doanh nghiệp huy động vốn trong nền kinh tế bên cạnh phương tiện truyền thống là hệ thống các ngân hàng thương mại. Thị trường chứng khoán ra đời được ghi nhận là mốc quan trọng trong việc hoàn thiện hệ thống thị trường tài chính Việt Nam, một tiền đề để phát triển kinh tế theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Tuy đã có bước phát triển nhanh, song thị trường chứng khoán Việt Nam chưa được coi là hàn thử biểu của nền kinh tế. Vì thị trường chứng khoán Việt Nam ra đời mới có hơn 7 năm, nên còn rất sơ khai, trong khi thị trường chứng khoán trên thế giới đã phát triển từ hàng trăm năm nay. Để luôn đáp ứng yêu cầu và thay đổi của thực tiễn, hệ thống thị trường chứng khoán Việt Nam phải không ngừng được hoàn thiện trên mọi phương diện. Đặc biệt là khi thị trường chứng khoán Việt Nam đang ở giai đoạn phát triển sơ khai, còn nhiều khuyết điểm đòi hỏi phải sớm được khắc phục, hoàn thiện. Tính đến thời điểm cuối năm 2007, trên thị trường chứng khoán có tổ chức chỉ có 258 công ty niêm yết chứng khoán (138 công ty niêm yết ở Sở giao dịch và 120 công ty niêm yết ở Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội), một con số quá ít cho một thị trường chứng khoán. Một điểm đáng lưu ý khác là phần lớn chứng khoán được giao dịch phổ biến ở nước ta đều là cổ phiếu của các doanh nghiệp nhà nước cổ phần hoá. Cuối năm 2007, cả nước hiện có khoảng 3.800 doanh nghiệp nhà nước đã được cổ phần hoá. Tuy nhiên, Bộ Tài chính cũng nhận xét rằng quy mô doanh nghiệp được sắp xếp lại hoặc cổ phần hoá trong thời gian qua chủ yếu vẫn là doanh nghiệp vừa và nhỏ, bên cạnh đó còn có gần hàng ngàn công ty được thành lập theo Luật doanh nghiệp cũng có qui mô về vốn không lớn. Hầu hết, các công ty này đều có nhu cầu huy động vốn trên thị trường
- 9 chứng khoán nhưng lại chưa đủ điều kiện niêm yết trên thị trường chứng khoán tập trung. Chính vì vậy, một trong những vấn đề cấp bách cần được giải quyết ở nước ta hiện nay là xây dựng thị trường dành cho các loại chứng khoán của các công ty chưa đủ tiêu chuẩn niêm yết. Đó là thị trường chứng khoán phi tập trung. Thị trường này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các công ty có qui mô vốn vừa và nhỏ có khả năng tiêp cận nguồn vốn trung và dài hạn qua thị trường chứng khoán, tạo thêm sân chơi cho các nhà đầu tư, đồng thời thu hẹp thị trường tự do đã và sẽ gây ảnh hưởng bất lợi cho nhà đầu tư. Trước thực tế như trên, việc đề ra “Hướng phát triển cho thị trường chứng khoán phi tập trung ở Việt Nam” là rất cần thiết nhằm hoàn thiện hệ thống thị trường chứng khoán. Đó cũng chính là lý do để tác giả chọn viết đề tài này. 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài Vấn đề cơ bản mà đề tài mong muốn là đánh giá thực trạng hoạt động của thị trường chứng khoán Việt Nam, trên cơ sở đó nhận thấy được sự cần thiết phải thiết lập thị trường chứng khoán phi tập trung, từ đó đề xuất các giải pháp tổ chức thị trường chứng khoán phi tập trung nhằm phục vụ cho sự phát triển ổn định và bền vững của thị trường chứng khoán Việt Nam. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thị trường chứng khoán phi tập trung. Tuy nhiên, trong phạm vi đề tài này, chỉ tập trung nghiên cứu những vấn đề có liên quan đến sự cần thiết phải thiết lập thị trường chứng khoán phi tập trung và xem xét trên góc độ hướng phát triển của thị trường. 4. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp chính được sử dụng trong đề tài là phương pháp thống kê, tổng hợp, so sánh và phân tích. Những số liệu thu thập được thể hiện trong luận văn có nguồn từ Ủy Ban Chứng Khoán Nhà Nước, Sở Giao dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh, Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội, từ báo, đài. Luân văn còn sử dụng các tài liệu,
- 10 công trình nghiên cứu về các vấn đề có liên quan đến đề tài nghiên cứu. 5. Nội dung nghiên cứu của đề tài: Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo. Nội dung của luận văn gồm: Chương 1: Tổng quan về thị trường chứng khoán và thị trường chứng khoán phi tập trung. Chương 2: Thực trạng hoạt động của thị trường chứng khoán Việt Nam và sự cần thiết phải thiết lập thị trường chứng khoán phi tập trung. Chương 3: Đề xuất giải pháp để xây dựng và phát triển thị trường chứng khoán phi tập trung ở Việt Nam.
- 11 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VÀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN PHI TẬP TRUNG 1.1. TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN 1.1.1. Khái niệm về thị trường chứng khoán Thị trường chứng khoán là thuật ngữ dùng để chỉ nơi diễn ra các hoạt động giao dịch mua bán chứng khoán trung và dài hạn như các loại trái phiếu, cổ phiếu, và các công cụ tài chính khác như chứng chỉ quỹ đầu tư, chứng quyền, hợp đồng quyền chọn, v.v . Thị trường chứng khoán là thị trường vốn dài hạn, tập trung các nguồn vốn cho đầu tư phát triển kinh tế, vì thế, TTCK có tác động rất lớn đến môi trường đầu tư và sự phát triển của nền kinh tế. Thị trường chứng khoán (TTCK) là yếu tố cơ bản của nền kinh tế thị trường hiện đại và đã trở thành một định chế tài chính không thể thiếu được trong đời sống kinh tế của những nước theo cơ chế thị trường. Ngày nay, hầu hết các quốc gia có nền kinh tế phát triển đều có sự xuất hiện và tồn tại của thị trường chứng khoán. 1.1.2. Các chủ thể tham gia trên thị trường chứng khoán Thị trường chứng khoán là nơi tập trung nhiều đối tượng tham gia với các mục đích và lợi ích khác nhau. Các chủ thể tham gia trên thị trường chứng khoán là các tổ chức và cá nhân có thể được chia thành các nhóm sau: nhà phát hành, nhà đầu tư và các tổ chức có liên quan đến chứng khoán. ¾ Nhà phát hành Nhà phát hành là các tổ chức thực hiện huy động vốn thông qua thị trường chứng khoán. Nhà phát hành là người cung cấp các chứng khoán - hàng hoá của TTCK. - Chính phủ và chính quyền địa phương là nhà phát hành các trái phiếu Chính phủ và trái phiếu địa phương. - Công ty là nhà phát hành các cổ phiếu và trái phiếu công ty. - Các tổ chức tài chính là nhà phát hành các công cụ tài chính như các trái phiếu, chứng chỉ thụ hưởng v.v phục vụ cho hoạt động của họ.
- 12 ¾ Nhà đầu tư Nhà đầu tư là những người có nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi, sử dụng tiền đầu tư vào thị trường chứng khoán bằng cánh thực hiện mua và bán chứng khoán đang được phát hành trên TTCK nhằm hưởng lãi và lợi nhuận. Nhà đầu tư có thể được chia thành 2 loại: nhà đầu tư cá nhân và nhà đầu tư có tổ chức. Các nhà đầu tư cá nhân: chính là công chúng, một loại chủ thể đầu tư có khả năng cung ứng một khối lượng tiền tệ rất lớn từ nguồn thu nhập thường xuyên của họ (lương, phụ cấp, ) để dành lại dưới dạng tích lũy. Các nhà đầu tư có tổ chức: các tổ chức này thường có các bộ phận chức năng bao gồm nhiều chuyên gia có kinh nghiệm để nghiên cứu thị trường và đưa ra các quyết định đầu tư, thường xuyên mua bán chứng khoán với số lượng lớn trên thị trường. Đầu tư thông qua các tổ chức đầu tư có ưu điểm là có thể đa dạng hoá danh mục đầu tư và các quyết định đầu tư được thực hiện bởi các chuyên gia có kinh nghiệm. Một số nhà đầu tư có tổ chức trên thị trường chứng khoán là các công ty bảo hiểm, các quỹ bảo hiểm xã hội, các tổ chức khác có kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực tài chính đáp ứng yêu cầu do Bộ Tài chính quy định. ¾ Các tổ chức kinh doanh trên thị trường chứng khoán Công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại, quỹ đầu tư chứng khoán là các tổ chức kinh doanh trên thị trường chứng khoán. Công ty chứng khoán là tổ chức đóng vai trò trung gian trên thị trường chứng khoán, có thể đảm nhiệm một hoặc nhiều trong số các nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán là bảo lãnh phát hành, môi giới, tự doanh, tư vấn đầu tư chứng khoán v.v Công ty chứng khoán cũng có thể trở thành nhà đầu tư chuyên nghiệp khi họ tham gia mua bán chứng khoán cho chính mình. 1.1.3. Cơ chế điều hành và giám sát thị trường chứng khoán Các tổ chức tham gia quản lý và giám sát thị trường gồm 2 nhóm: các cơ quan quản lý của Chính phủ và các tổ chức tự quản. 1.1.3.1. Cơ quan quản lý của Chính phủ Đây là các cơ quan thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với hoạt động của
- 13 TTCK và chỉ thực hiện các chức năng quản lý chung chứ không trực tiếp điều hành và giám sát thị trường. Các cơ quan này có thẩm quyền ban hành các quy định điều chỉnh các hoạt động trên TTCK tạo nên cơ sở cho các tổ chức tự quản trực tiếp thực hiện các chức năng điều hành và giám sát thị trường của mình. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước là cơ quan quản lý chuyên ngành của Nhà nước trong lĩnh vực chứng khoán được thành lập theo Nghị định số 75/CP ngày 28/11/1996 của Chính phủ, với chức năng chủ yếu như sau: - Kiểm soát mọi vấn đề có liên quan đến hoạt động của TTCK như đăng ký chứng khoán, giám sát các công ty niêm yết, phát hiện các trường hợp gian lận và xử lý các trường hợp vi phạm nếu các tổ chức tự quản không xử lý được. - Ủy ban Chứng khoán Nhà nước quản lý trực tiếp các tổ chức tự quản và giám sát hoạt động của các tổ chức này. 1.1.3.2. Các tổ chức tự quản trên thị trường chứng khoán Các tổ chức tự quản gồm: Sở giao dịch chứng khoán và các Hiệp hội ¾ Sở giao dịch là tổ chức tự quản bao gồm các công ty chứng khoán thành viên, trực tiếp điều hành và giám sát các hoạt động giao dịch chứng khoán thực hiện trên Sở. Hoạt động điều hành và giám sát của Sở giao dịch phải được thực hiện trên cơ sở phù hợp với các quy định pháp luật có liên quan đến ngành chứng khoán. ¾ Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán là tổ chức của các công ty chứng khoán được thành lập với mục đích tạo ra tiến nói chung cho toàn ngành kinh doanh chứng khoán và đảm bảo các lợi ích chung của thị trường chứng khoán. ¾ Hiệp hội các công ty quản lý tài sản là do các công ty quản lý tài sản thành lập với những chức năng, nhiệm vụ cơ bản giống như Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán, ngoại trừ chức năng tổ chức thị trường OTC. ¾ Hiệp hội các nhà phân tích chứng khoán là tổ chức dành cho các nhà phân tích chứng khoán chuyên nghiệp, chức năng chính của nó là tiêu chuẩn hóa hoạt động phân tích chứng khoán, đảm bảo cho các báo cáo phân tích có độ chính xác và trung thực cao. 1.1.4. Cấu trúc và phân loại cơ bản thị trường chứng khoán
- 14 Thị trường chứng khoán là nơi diễn ra các giao dịch, mua bán những sản phẩm tài chính (cổ phiếu, trái phiếu, ). Sau đây là một số cách phân loại TTCK cơ bản: ¾ Nếu căn cứ vào sự luân chuyển các nguồn vốn, thị trường chứng khoán được chia thành thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp. + Thị trường sơ cấp: còn gọi là thị trường cấp một hay thị trường phát hành, là nơi diễn ra các hoạt động mua bán chứng khoán mới phát hành lần đầu. Thị trường sơ cấp là thị trường tạo vốn cho đơn vị phát hành. + Thị trường thứ cấp: còn gọi là thị trường cấp hai hay thị trường lưu thông, là nơi diễn ra các giao dịch mua bán chứng khoán sau khi đã phát hành lần đầu. Nói cách khác, thị trường thứ cấp là thị trường mua đi bán lại các loại chứng khoán đã phát hành qua thị trường sơ cấp, là nơi giao dịch các chứng khoán đã được phát hành trên thị trường sơ cấp, đảm bảo tính thanh khoản cho các chứng khoán đã phát hành. ¾ Nếu căn cứ vào hàng hoá trên thị trường chứng khoán TTCK được phân thành các thị trường: thị trường cổ phiếu, thị trường trái phiếu, thị trường các công cụ chứng khoán phái sinh. + Thị trường cổ phiếu là thị trường giao dịch và mua bán các loại cổ phiếu, bao gồm cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi. + Thị trường trái phiếu là thị trường giao dịch và mua bán các loại trái phiếu đã được phát hành, bao gồm các trái phiếu công ty, trái phiếu đô thị và trái phiếu chính phủ. + Thị trường các công cụ chứng khoán phái là thị trường phát hành và mua đi bán lại các chứng từ tài chính khác như: quyền mua cổ phiếu, chứng quyền, hợp đồng quyền chọn v.v ¾ Nếu căn cứ vào phương thức hoạt động của thị trường TTCK được phân thành thị trường chứng khoán tập trung (Sở giao dịch chứng khoán) và thị trường chứng khoán phi tập trung (thị trường OTC).
- 15 SƠ ĐỒ 1.1: CƠ CẤU CỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN Thị trường chứng khoán Thi trường sơ cấp Thị trường thứ cấp Thị trường chứng Thị trường chứng khoán tập trung khoán phi tập trung (Sở giao dịch) (Thị trường OTC) 1.2. CHỨC NĂNG CƠ BẢN CỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN 1.2.1. Huy động vốn đầu tư cho nền kinh tế Chức năng quan trọng nhất của TTCK là huy động vốn. Trong nền kinh tế thị trường, hệ thống ngân hàng, tín dụng không thể đáp ứng đủ nhu cầu to lớn về vốn. Trong khi đó, TTCK ở nhiều nước đã đáp ứng được khoảng 50% nhu cầu vốn cho toàn xã hội. Nhờ có thị trường chứng khoán mà các nhà trung gian, các nhà môi giới, các công ty phát hành có thể phát hành bán rộng rãi chứng khoán trong công chúng để huy động vốn, không còn phải lo lắng về thời gian hoàn trả vốn vay như khi đi vay ở ngân hàng. Về phía chính phủ cũng có thể huy động nguồn vốn cần thiết cho chi tiêu và đầu tư của chính phủ thay vì phải sử dụng biện pháp phát hành tiền tệ, đây là một trong những con đường dễ dẫn đến lạm phát. Nếu như không có thị trường chứng khoán thì chính phủ vẫn phát hành được chứng khoán nhưng có thị trường chứng khoán thì chính phủ sẽ huy động vốn được một cách dễ dàng hơn. 1.2.2. Cung cấp môi trường đầu tư cho công chúng và tạo điều kiện cho họ tham gia quản lý công ty cổ phần mà họ đầu tư. TTCK cung cấp môi trường đầu tư thuận lợi cho công chúng, khuyến khích tăng mức tiết kiệm và sử dụng hợp lý cho đầu tư. Với cơ chế hoạt động của thị trường này mọi doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, các hộ gia đình, người lao động đều có cơ hội bình
- 16 đẳng như nhau để trở thành nhà đầu tư bằng cánh tham gia mua bán chứng khoán trên thị trường. Có thể nói, thị trường chứng khoán đã xóa bỏ ngăn cách giữa người có tiền nhàn rỗi với nhà đầu tư. Điều này, đến lượt nó, lại góp phần khuyến khích, thúc đẩy tiết kiệm và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn cho đầu tư. 1.2.3. Thúc đẩy các doanh nghiệp làm ăn hiệu quả hơn Nhờ TTCK, các doanh nghiệp mới có thể phát hành, đem bán các cổ phiếu, trái phiếu của họ. Khi tham gia vào TTCK bắt buộc các công ty phải công bố công khai các báo cáo tài chính, qua đó, dân chúng có cơ hội nhận định, đánh giá được công ty. Tâm lý của nhà đầu tư chỉ muốn mua cổ phiếu của những doanh nghiệp làm ăn thành đạt, với sự tự do lựa chọn của người mua cổ phiếu, để bán được cổ phiếu, không có cách nào khác hơn là những nhà quản lý doanh nghiệp phải tính toán, làm ăn đàng hoàng và có hiệu quả kinh tế. 1.2.4. Thị trường chứng khoán là công cụ làm giảm áp lực lạm phát Ngân hàng Trung ương với vai trò điều hoà lưu thông tiền tệ, khi xuất hiện hiện tượng lạm phát, ngân hàng Trung ương sẽ đưa ra bán các loại kỳ phiếu trên thị trường chứng khoán với lãi suất cao để thu hút bớt lượng tiền đang lưu thông về. Với chính sách khuyến khích bằng lãi suất và bảo đảm chi trả, dân chúng sẽ sẵn sàng mua kỳ phiếu ngân hàng và từ đó sẽ làm giảm áp lực lạm phát. Chính vì thế, thị trường chứng khoán được Chính phủ sử dụng như là một công cụ kiềm chế lạm phát trong nền kinh tế. 1.2.5. Thị trường chứng khoán nguồn thu hút vốn từ nước ngoài Đầu tư vốn vào đâu để không bị mất vốn và có lời là vấn đề các nhà đầu tư nước ngoài rất quan tâm. Chính thị trường chứng khoán sẽ là nơi các nhà đầu tư nước ngoài theo dõi và nhận định hoạt động của các ngành, các doanh nghiệp trong nước. Thị trường chứng khoán còn tạo môi trường thích hợp để các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư một cách dễ dàng, chính vì thế, thu hút vốn đầu tư nước ngoài qua thị trường chứng khoán là một hình thức đầu tư rất hữu hiệu. 1.2.6. Tạo môi trường giúp Chính phủ thực hiện các chính sách vĩ mô Thị trường chứng khoán được xem là phong vũ biểu của nền kinh tế, các thông tin từ thị trường giúp Chính phủ đánh giá kịp thời và chính xác động thái của nền kinh tế để
- 17 từ đó đưa ra chính sách kinh tế vĩ mô hợp lý. Có thể nói, chứng khoán và TTCK là sản phẩm trực tiếp và tất yếu của sản xuất và trao đổi hàng hoá. Chứng khoán là hình thái biểu hiện cao nhất của giá trị, còn TTCK là biểu tượng của sự phát triển các quan hệ kinh tế, quan hệ sản xuất trong các nền kinh tế thị trường. TTCK là bộ phận tất yếu của thị trường tài chính và là bộ phận quan trọng nhất của thị trường vốn. 1.3. TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN PHI TẬP TRUNG 1.3.1. Khái niệm về thị trường chứng khoán phi tập trung Thị trường chứng khoán phi tập trung (OTC) là một loại thị trường chứng khoán xuất hiện sớm nhất và tồn tại lâu đời nhất. Thuật ngữ OTC (Over The Counter) theo nghĩa tiếng Việt là “qua quầy”, bắt nguồn từ việc các công ty chứng khoán mua bán cổ phiếu thẳng qua quầy cho khách hàng, đây là một đặc thù cơ bản nhất của thị trường. Thuật ngữ này cũng có nghĩa là người mua bán chứng khoán sẽ thoả thuận giá trực tiếp với công ty chứng khoán chứ không thông qua công ty chứng khoán để đấu giá với những người mua bán khác trên thị trường. Cụm từ viết tắt OTC thể hiện tính thông lệ quốc tế mà Việt Nam đang trong giai đoạn đầu phát triển của thị trường chứng khoán nên cũng không ngoại lệ. Thị trường OTC, tức thị trường giao dịch phi tập trung, là thị trường chỉ việc giao dịch cổ phiếu ngoài sàn giao dịch chứng khoán, nơi mua bán cổ phiếu chưa đủ điều kiện niêm yết trên thị trường giao dịch tập trung, được tổ chức không có một mặt bằng giao dịch cố định, họat động mua bán chứng khoán diễn ra ở bất kỳ địa điểm thuận lợi nào, vào bất kỳ thời gian nào nhưng vẫn được tổ chức và có sự giám sát, quản lý của các cơ quan chức năng. Thị trường OTC là thị trường được vận hành theo cơ chế chào giá cạnh tranh và thương lượng giữa một bên mua và một bên bán, có sự tham gia của các nhà tạo lập thị trường, việc giao dịch và thông tin được dựa vào hệ thống điện thoại và mạng internet. Trải qua hàng trăm năm hình thành, thị trường OTC đã không ngừng phát triển, hoàn thiện và trở thành một hệ thống thị trường chứng khoán với các đặc trưng riêng của mình, khác hẳn với hình thức sơ khai ban đầu, nhưng một số đặc trưng cơ bản của thị trường này vẫn được giữ nguyên.
- 18 1.3.2. Sự phát triển của thị trường phi tập trung (OTC) 1.3.2.1. Thị trường phi tập trung phát triển từ hình thái thị trường tự do đến thị trường có sự quản lý của nhà nước Thị trường tự do là thị trường hoạt động không có tổ chức hoặc nếu có tổ chức cũng chỉ ở quy mô nhỏ, nằm ngoài sự quản lý của nhà nước. Các đối tượng tham gia hoạt động trên thị trường này không cần phải tuân theo bất kỳ quy tắc, luật lệ nào, việc mua bán chứng khoán thông qua hình thức thương lượng và thoả thuận giá giữa hai bên mua và bán, địa điểm giao dịch phi tập trung. Thị trường tự do cũng có một vai trò nhất định trong việc huy động vốn và luân chuyển vốn trong nền kinh tế. Tuy nhiên, thị trường này ngày càng phát triển thì càng bộc lộ những mặt tiêu cực, đó là do các đối tượng tham gia trên thị trường này không phải tuân theo quy tắc, luật lệ nào nên họ không được bảo vệ và nguy cơ gặp rủi ro trong kinh doanh rất lớn. Đó là một trong những lý do khi thị trường tự do ngày càng phát triển thì cần phải đưa thị trường này vào quản lý, đặc biệt là sự quản lý của nhà nước thì mới có thể đảm bảo quyền lợi cho các đối tượng tham gia hoạt động, đảm bảo sự phát triển ổn định và bền vững của thị trường. Ngày nay, hầu hết các nước trên thế giới đều đã có xu hướng đưa thị trường tự do vào sự quản lý. Thị trường OTC ở các nước phát triển như Mỹ, Nhật được hình thành và phát triển từ thị trường tự do từ rất lâu trước khi có sự tham gia quản lý của nhà nước. Trước khi có sự quản lý của nhà nước, thị trường OTC ở các nước phát triển đều do Hiệp hội các nhà môi giới chứng khoán đứng ra tổ chức và tự quản, tự giám sát. Ngày nay, thị trường OTC đã được tách hẳn ra khỏi hệ thống thị trường hoạt động tự do và hình thành thành một hệ thống thị trường có tổ chức và chịu sự quản lý chặt chẽ của nhà nước tuỳ theo điều kiện đặc thù của mỗi nước. Như vậy có thể kết luận rằng, do một số đặc thù của thị trường OTC, đặc biệt là cách thức giao dịch mua bán phi tập trung nên cơ chế quản lý thị trường này khó chặt chẽ như đối với thị trường tập trung. Nhược điểm này chỉ có thể được khắc phục khi thị trường OTC phát triển hiện đại nhờ vào sự phát triển của khoa học kỹ thuật và công nghệ, đặc biệt là kỹ thuật truyền thông. 1.4.2.2. Thị trường OTC phát triển từ hình thức giao dịch truyền thống sang
- 19 hình thức giao dịch hiện đại Phương thức giao dịch của thị trường OTC về cơ bản vẫn được duy trì cho đến ngày nay, nhưng việc thoả thuận mua bán và tìm kiếm thông tin trên thị trường này đã không ngừng được phát triển và hoàn thiện. Nhờ sự phát triển của kỹ thuật truyền thông, thị trường OTC đã thoát ly xa khỏi các quầy và hoạt động theo một cơ chế được tổ chức với sự trợ giúp về kỹ thuật điện tử, có khả năng kết nối trên quy mô rộng lớn giữa các nhà môi giới và kinh doanh chứng khoán với nhau. Việc giao dịch mua bán chứng khoán được thương lượng, thoả thuận giá qua điện thoại và qua mạng internet. Sự phát triển của hệ thống thị trường OTC qua mạng internet được khởi đầu bằng sự ra đời của thị trường NASDAQ ở Mỹ vào năm 1971 và sau được áp dụng ở nhiều nước. Ở một số nước phát triển, thị trường OTC hiện đại ngày nay được hình thành từ các thị trường OTC truyền thống như: Mỹ, Nhật, trong khi ở một số nước đang phát triển thì thị trường này thường được hình thành mới và hiện đại hoá ngay từ đầu như: Thái Lan, Singapore v.v Phương thức giao dịch qua mạng trên thị trường OTC sẽ giúp các đối tượng tham gia thị trường như các nhà đầu tư, các công ty chứng khoán, các nhà quản lý v.v có thể cung cấp và truy cập các thông tin cần thiết một cách nhanh chóng và có những lợi thế sau: - Tạo điều kiện cho các nhà đầu tư tiếp cận thị trường một cách thuận tiện, nhanh chóng, có thể mua bán chứng khoán bất kỳ lúc nào, bất kỳ ở đâu với bất kỳ đối tác nào và có thể truy cập thị trường chứng khoán trên thế giới. - Tạo điều kiện cho các nhà quản lý thị trường có thể giám sát tốt thị trường. Có thể kết luận rằng, chính nhờ sự ra đời của mạng internet đã làm thay đổi về chất của giao dịch chứng khoán nói chung và trên thị trường OTC nói riêng, tạo nên một thị trường hiệu quả hơn hẳn thị trường OTC trước đó. 1.4. PHƯƠNG THỨC HOẠT ĐỘNG CỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN PHI TẬP TRUNG Hệ thống thị trường OTC trên thế giới hiện nay được xây dựng theo những đặc điểm riêng tuỳ thuộc vào điều kiện và đặc thù của mỗi nước. Tuy nhiên, chúng ta có thể