Luận văn Hợp đồng thương mại điện tử theo pháp luật Việt Nam
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Hợp đồng thương mại điện tử theo pháp luật Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- luan_van_hop_dong_thuong_mai_dien_tu_theo_phap_luat_viet_nam.pdf
Nội dung text: Luận văn Hợp đồng thương mại điện tử theo pháp luật Việt Nam
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN NHẤT TƢ HỢP ĐỒNG THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI, năm 2017
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN NHẤT TƢ HỢP ĐỒNG THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM Chuyên ngành: Luật kinh tế Mã số: 60 38 01 07 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC NGƢỜI HƢƠNG DẪN KHOA HỌC: TS. HỒ NGỌC HIỂN HÀ NỘI, năm 2017
- LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành cảm ơn Học viện Khoa học xã hội đã tạo mọi điều kiện tốt nhất giúp đỡ cho tôi trong suốt thời gian học tập tại Trường. Gửi lòng biết ơn xâu sắc đến Quý Thầy, (Cô) giáo bộ môn đã tận tụy giảng dạy. Truyền đạt cho Tôi những kiến thức quý giá. Trong suốt quá trình Tôi học tập tại học viện. Tôi xin trân trọng được gửi lời cảm ơn chân thành đến TS. Hồ Ngọc Hiển đã giúp đỡ hướng dẫn Tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Mặc dù Tôi đã hết sức để hoàn thiện luận văn. Nhưng do bản thân còn hạn chế nhiều về vốn kiến thức, không tránh khỏi những sai sót. Kính mong các Quý Thầy, (Cô) giáo hướng dẫn và góp ý giúp đỡ để Tôi tiếp tục sửa chữa thay đổi, bổ sung hoàn thiện tốt hơn nữa luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn!
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được công bố trong bất cứ công trình nào. Tội xin chịu trách nhiệm về lời cam đoan này. Tác giả luận văn NGUYỄN NHẤT TƢ
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU 1 CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HỢP ĐỒNG THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ VÀ PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ 6 1.1. Những vấn đề lý luận về hợp đồng thương mại điện tử 6 1.2. Những vấn đề lý luận về pháp luật về hợp đồng thương mại điện tử 15 Kết luận Chương 1 26 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG THƢƠNNG MẠI ĐIỆN TỬ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 27 2.1. Khái niệm hợp đồng thương mại điện tử 27 2.2. Giao kết hợp đồng thương mại điện tử 27 2.3. Thực hiện hợp đồng thương mại điện tử 42 2.4. Vi phạm và xử lý vi phạm hợp đồng thương mại điện tử 47 2.5. Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong hợp đồng thương mại điện tử 49 2.6. Giải quyết các tranh chấp về hợp đồng thương mại điện tử 55 Kết luận Chương 2 62 CHƢƠNG 3. MỘT SỐ ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 63 3.1. Những định hướng hoàn thiện pháp luật về hợp đồng thương mại điện tử ở Việt nam hiện nay 63 3.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về hợp đồng thương mại điện tử 69 Kết luận chương 3 79 KẾT LUẬN 80 TÀI LIỆU THAM KHẢO
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT APEC Asia-Pacific Economic Cooperation Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á – Thái Bình Dương ASEAN Association of Southeast Asian Nations Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á AFTA ASEAN Free Trade Area Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN BTT & TT Bộ Thông tin và Truyền thông BLDS Bộ luật dân sự BLHS Bộ luật hình sự BLTTDS Bộ luật tố tụng dân sự BLTTHS Bộ luật tố tụng hình sự CHXHCN VN Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam EDI Electronic Data Interchange Trao đổi dữ liệu điện tử GDĐT Giao dịch điện tử HDĐT Hợp đồng điện tử HĐTMĐT Hợp đồng thương mại điện tử NHNN Ngân hàng nhà nước NĐ-CP Nghị định-Chính phủ LHQ Liên Hợp Quốc TAND Tòa Án Nhân Dân TMĐT Thương mại điện tử TM Thương mại TT Thông tư TTKDTM Thanh toán không dùng tiền mặt TPP Trans-Pacific Partnership Agreement Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương TTTM Trọng Tài Thương Mại
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thế giới hiện đại ngày nay, Công nghệ Thông tin đã trở thành một phần tất yếu trong cuộc sống xã hội. Sự ra đời của Internet làm cho lĩnh vực Thương mại điện tử ngày càng trở nên phát triển mạnh mẽ, giao kết hợp đồng truyền thống đang dần được thay thế bằng hình thức siêu việt hơn đó là giao kết hợp đồng bằng phương thức điện tử. Giao kết hợp đồng thương mại bằng phương thức điện tử giúp các doanh nghiệp giảm thiểu được chi phí giao dịch, rút ngắn được đáng kể thời gian giao kết, dễ dàng tiếp xúc được với các khách hàng và thị trường trong nước và quốc tế một cách nhanh chóng và hiệu quả. Về vấn đề khoảng cách địa lý vốn là trở ngại không nhỏ trong giao kết hợp đồng truyền thống, nhưng đối với giao kết hợp đồng thương mại bằng phương thức điện tử điều đó đã được hóa giải. Đối với Việt Nam trong hội nhập quốc tế và mở cửa hiện nay, giao kết hợp đồng thương mại điện tử không chỉ giúp các doanh nghiệp trong nước có thể vươn ra thị trường thế giới mà còn tạo điều kiện cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng có thể thực hiện được những hợp đồng thương mại có yếu tố nước ngoài. Việt Nam ban hành nhiều văn bản pháp luật nhằm tạo cơ sở pháp lý phù hợp nhằm thực hiện các cam kết quốc tế, trong đó có cam kết về thúc đẩy sự phát triển của thương mại điện tử. Các văn bản như Luật Giao dịch điện tử 2005, Luật thương mại và Luật công nghệ thông tin và nhiều các văn bản khác. Các văn bản pháp luật này đã tạo môi trường pháp lý quan trọng cho việc ký kết và thực hiện hợp đồng thương mại điện tử. Trong tình hình thực tiễn tại Việt Nam, việc giao kết hợp đồng thương mại điện tử phát triển chưa tương xứng, còn ở mức tiềm năng. Sự phức tạp về mặt công nghệ, sự đầu tư thiếu đồng bộ về cơ sở hạ tầng, sự thiếu chuyên nghiệp của đội ngũ nguồn nhân lực có chất lượng cao, cũng đang là những khó khăn để giao kết hợp đồng thương mại điện tử . Các quy định trong các văn bản pháp luật về giao kết hợp đồng thương mại điện tử còn mang tính tổng quát, quy trình giao kết hợp đồng 1
- thương mại điện tử còn nhiều thách thức. Còn có nhiều trường hợp cá nhân, hộ kinh doanh gia đình, tổ chức, doanh nghiệp, ở những nơi vẫn còn chưa biết về pháp luật quy định trong giao kết hợp đồng thương mại điện tử. Giao kết hợp đồng thương mại điện tử đòi hỏi các chủ thể phải am hiểu về pháp luật. Những quy định của pháp luật về giao kết hợp đồng thương mại điện tử có khác gì với các quy định về giao kết hợp đồng truyền thống. Pháp luật Việt Nam quy định về vấn đề này như thế nào? Có những bất cập nào và giải pháp nào để hạn thiện? Những câu hỏi này đã khiến Tôi, học viên chuyên ngành Luật kinh tế, quan tâm và quyết định tìm hiểu. Đây cũng chính là lý do để Tôi quyết định chọn đề tài: “Hợp đồng thương mại điện tử theo pháp luật Việt Nam” cho công trình nghiên cứu khoa học của mình. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Pháp luật về hợp đồng thương mại điện tử (hợp đồng điện tử), hiện nay đã có nhiều công trình nguyên cứu khoa học như: Cẩm nang pháp luật về giao kết hợp đồng điện tử- Tác giả: Nguyễn Thị Mơ(2006), Hợp đồng điện tử theo pháp luật Việt Nam – Tác giả: Trần Văn Biên(2012) Các nội dung đang dần được hoàn thiện bổ sung trên nhiều khía cạnh. Tình hình nghiên cứu dưới khía cạnh pháp lý của vấn đề hợp đồng thương mại điện tử đã khẳng định được tính cần thiết của đề tài nhằm góp phần hoàn thiện cơ sở khoa học và thực tiễn, phục vụ công tác xây dựng pháp luật ở nước ta trong giai đoạn hiện nay. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trong việc nghiên cứu đề tài nhằm nắm rõ và sâu rộng hơn những quy định của pháp luật về giao dịch hợp đồng thương mại điện tử trong lĩnh vực thương mại ở Việt Nam và quốc tế. Để từ đó thấy được những thuận lợi, khó khăn trong quá trình áp dụng pháp luật cũng như trong hoạt đồng giao kết để tìm ra phương hướng hoàn thiện. Tìm hiểu về những quy định của pháp luật Việt Nam về giao dịch hợp đồng thương mại điện tử và nêu những bất cập đó để những quy định này trở nên 2
- phù hợp hơn, đầy đủ hơn trong việc hướng dẫn các chủ thể Việt Nam giao kết hợp đồng thương mại điện tử. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Đề tài có nhiệm vụ giải quyết những vấn đề sau: Nêu rõ khái niệm, đặc điểm, phân loại hợp đồng thương mại điện tử. Phân tích vai trò của hợp đồng thương mại điện tử đối với cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức, cơ quan quản lý nhà nước nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động, năng lực cạnh tranh và thúc đẩy quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về pháp luật về hợp đồng thương mại điện tử, như làm rõ: khái niệm pháp luật về hợp đồng thương mại điện tử, điều kiện để chấp nhận giao kết hợp đồng điện tử, vấn đề rút lại hoặc hủy đề nghị giao kết hợp đồng, hủy chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng, giá trị của thông điệp dữ liêu, giá trị pháp lý của chữ ký điện tử trong giao kết hợp đồng thương mại điện tử Đề tài luận văn nghiên cứu, đánh giá thực trạng pháp luật, thực tiễn áp dụng pháp luật về hợp đồng thương mại điện tử ở Việt Nam; đồng thời nghiên cứu, chọn lọc những điểm hợp lý các quy định từ pháp luật quốc tế Từ đó, có định hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật về hợp đồng thương mại điện tử. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các quy định của pháp luật về hợp đồng thương mại điện tử, trong đó đặc biệt chú trọng đến những vấn đề pháp luật quy định giao kết, thực hiện hợp đồng thương mại điện tử, quy định thanh toán điện tử, vi phạm và xử lý vi phạm hợp đồng, giải quyết các tranh chấp 4.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nguyên cứu, phân tích những khía cạnh chính yếu của hợp đồng thương mại điện tử trong hoạt động thương mại. Đề tài chỉ tập trung phân tích những quy định của pháp luật Việt Nam về việc giao kết và thực hiện hợp đồng điện tử, chủ yếu là Luật Giao dịch điện tử 2005 và một số văn bản pháp luật liên quan. 3
- 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Phương pháp luận nghiên cứu là Chủ nghĩa Mác Lênin về duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm của Đảng về phát triển kinh tế, về hội nhập kinh tế quốc tế, về vai trò của công nghệ thông tin và thương mại điện tử cũng là kim chỉ nam cho phương pháp luận nghiên cứu của đề tài. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Về phương pháp nguyên cứu, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu tổng hợp như: phương pháp phân tích, phương pháp thống kê, phương pháp hệ thống hóa và phương pháp diễn giải 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận văn nghiên cứu một cách hệ thống và cụ thể những vấn đề lý luận về pháp luật hợp đồng thương mại điện tử ở Việt Nam, ngày càng hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới. Phân tích một cách cụ thể quy trình giao kết và thực hiện hợp đồng thương mại dưới góc độ điện tử ở Việt Nam. Đánh giá thực trạng pháp luật về hợp đồng thương mại điện tử ở Việt Nam hiện nay. Từ đó đề xuất phương hướng và giải pháp cụ thể đề xây dựng và hoàn thiện pháp luật về hợp đồng thương mại điện tử ở Việt Nam. Nhằm thúc đẩy sự chủ động của các doanh nghiệp Việt Nam trong việc tích cực sử dụng hợp đồng thương mại điện tử, nhằm tận dụng các thành tựu của công nghệ thông tin trong kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập kinh tế toàn cầu thành công. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Những giải pháp thực hiện mà luận văn đưa ra có khả năng ứng dụng vào thực tiễn nhằm nâng cao công tác quản lý hoạt động giao kết hợp đồng thương mại bằng phương thức điện tử, xâm phạm đến quyền lợi của người tiêu dùng, giải quyết các tranh chấp, giảm thiểu rủi ro đối với các cá nhân, tổ chức tham gia vào hoạt động giao dịch hợp đồng bằng phương thức điện tử. 4
- 7. Cơ cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận văn gồm 03 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận về hợp đồng thương mại điện tử và pháp luật về hợp đồng thương mại điện tử Chương 2. Thực trạng pháp luật về hợp đồng thương mại điện tử ở Việt Nam hiện nay Chương 3: Một số định hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật về hợp đồng thương mại điện tử ở Việt Nam hiện nay 5
- CHƢƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HỢP ĐỒNG THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ VÀ PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ 1.1. Những vấn đề lý luận về hợp đồng thƣơng mại điện tử 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của hợp đồng thương mại điện tử Internet đã trở thành một hiện tượng không thể thiếu trong xã hội hiện tại và những ứng dụng Internet đang ngày càng phổ biến trong hoạt động của các doanh nghiệp, các cơ quan nhà nước, và trong đời sống của mọi người dân. Với tính chất đơn giản, thuận tiện, nhanh chóng và khả năng "vượt địa lý" của mình, hợp đồng điện tử và chữ ký điện tử sẽ sớm trở thành một phương tiện áp dụng pháp luật rộng rãi tại xã hội Việt Nam trong thời đại công nghệ hóa. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của thương mại điện tử, các giao dịch điện tử và đặc biệt là hợp đồng điện tử cũng hình thành và được sử dụng ngày càng nhiều trong kinh doanh nói chung và kinh doanh quốc tế nói riêng. Tuy nhiên, về khái niệm “Hợp đồng điện tử” thì cho đến nay vẫn còn thể hiện sự khác biệt trong quan niệm của luật pháp các nước cũng như cách hiểu của các nhà chuyên môn. Theo luật sư Olivier Iteanu, thuộc đoàn luật sư Paris thì Hợp đồng điện tử được hiểu là “sự gặp gỡ trên mạng viễn thông quốc tế giữa một lời đề nghị giao kết hợp đồng thể hiện bằng phương tiện nghe nhìn và một lời chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng. Sự gặp gỡ này có thể được thể hiện tức thời nhờ sự trao đổi tương tác”. [51, tr.106] Theo Ủy ban kinh tế châu Âu của Liên Hợp Quốc (UNECE), hợp đồng điện tử là hợp đồng nhằm đáp ứng các yêu cầu của các đối tác thương mại điện tử. Hợp đồng bao gồm các điều khoản cơ bản có thể đảm bảo rằng một hay nhiều giao dịch thương mại điện tử, sau này có thể ký kết giữa các đối tác thương mại trong khuôn khổ pháp lý cho phép. Hợp đồng điện tử nhằm đề cập tới mọi hình thức liên lạc điện tử có thể ký kết các giao dịch thương mại điện tử. [66, tr.184-185] Luật Giao dịch điện tử Việt Nam năm 2005, điều 33 thì định nghĩa “Hợp đồng điện tử là hợp đồng được thiết lập dưới dạng thông điệp dữ liệu theo quy định của 6
- Luật này. Trong đó, “Thông điệp dữ liệu” là “thông tin được tạo ra, được gửi đi, được nhận và được lưu trữ bằng phương tiện điện tử”. [58] Hợp đồng được luật pháp thừa nhận là một công cụ pháp lý để ghi nhận quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia. Theo quy định tại điều 385 của Bộ luật Dân sự Việt Nam năm 2015 “Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự”. [54] Quy định này của Bộ luật dân sự cho thấy rõ rằng hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên nhằm tiến hành một công việc, một hoạt động hay một hành vi nhất định nhằm đem lại quyền và lợi ích nhất định cho các bên. Hợp đồng điện tử có thể được định nghĩa: hợp đồng điện tử là hợp đồng được thiết lập giữa hai bên hoặc nhiều bên thông qua mạng thông tin điện tử đạt dưới dạng điện tử nhằm làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ của các bên. Hợp đồng thương mại điện tử là hợp đồng điện tử được giao kết giữa các thương nhân nhằm thực hiện các hành vi thương mại Đặc điểm của hợp đồng thƣơng mại điện tử: Hợp đồng thương mại điện tử cũng là một dạng hợp đồng giống với hợp đồng truyền thống được quy định tại BLDS 2015. Nhưng có những đặc điểm riêng mà hợp đồng truyền thống không có. - Về cách thức giao kết và thực hiện hợp đồng thương mại điện tử: Các bên tham gia có quyền thỏa thuận sử dụng phương tiện điện tử trong giao kết và thực hiện hợp đồng. Hợp đồng thương mại điện tử cũng là sự thoả thuận thống nhất ý chí giữa các bên. Về điều này, khoản 2 điều 3 Bộ luật Dân sự Việt Nam năm 2015 đã khẳng định: Cá nhân, pháp nhân xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của mình trên cơ sở tự do, tự nguyện cam kết, thỏa thuận. Mọi cam kết, thỏa thuận không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội có hiệu lực thực hiện đối với các bên và phải được chủ thể khác tôn trọng. Khi giao kết và thực hiện hợp đồng điện tử, các bên có quyền thoả thuận về yêu cầu kỹ thuật, chứng thực, các điều kiện bảo đảm tính toàn vẹn, bảo mật có liên quan đến hợp đồng điện tử đó. 7
- Dù là hợp đồng truyền thống hay hợp đồng thương mại điện tử, dù là hợp đồng được giao kết bằng lời nói, bằng hành vi, bằng văn bản hay bằng các phương tiện điện tử thì điều quan trọng là hợp đồng chỉ hình thành nếu các bên giao kết đạt được sự thoả thuận rõ ràng, cụ thể về quyền và nghĩa vụ đối với nhau. Trong đó sự thống nhất ý chí giữa các bên đương sự là điều quan trọng nhất làm nên hợp đồng, cho dù là hợp đồng truyền thống hay hợp đồng điện tử. Việc giao kết và thực hiện hợp đồng thương mại điện tử phải tuân thủ các quy định của pháp luật về hợp đồng. Hợp đồng thương mại điện tử khi giao kết và thực hiện, chúng đều phải dựa trên những cơ sở pháp lý nhất định và phải tuân thủ những quy định liên quan đến hình thức của hợp đồng, chủ thể của hợp đồng, điều kiện hiệu lực của hợp đồng, quy trình giao kết hợp đồng, chế độ trách nhiệm do vi phạm hợp đồng và giải quyết tranh chấp phát sinh, nếu có. - Khi giao kết hợp đồng thương mại điện tử, các bên giao kết phải tuân thủ nguyên tắc giao kết hợp đồng. Đó là nguyên tắc “Cá nhân, pháp nhân phải xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của mình một cách thiện chí, trung thực.” và nguyên tắc “Việc xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự không được xâm phạm đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác” “Cá nhân, pháp nhân phải tự chịu trách nhiệm về việc không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ dân sự”. Các nguyên tắc này được quy định tại điều 3 Bộ luật Dân sự Việt Nam năm 2015. Được áp dụng cho tất cả các loại hợp đồng, kể cả với hợp đồng thương mại điện tử. Ngoài những đặc điểm nêu trên, hợp đồng thương mại điện tử còn có một số điểm riêng mà các hợp đồng truyền thống không có. Đó là: - Sử dụng Thông điệp dữ liệu điện tử: Sử dụng thông điệp dữ liệu để tiến hành một phần hoặc toàn bộ giao dịch trong quá trình giao kết hợp đồng. Trong giao kết hợp đồng thương mại điện tử, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác, đề nghị giao kết hợp đồng và chấp nhận giao kết hợp đồng có thể được thực hiện thông qua thông điệp dữ liệu. - Chủ thể trong giao kết hợp đồng thương mại điện tử: 8
- Khác với hợp đồng truyền thống, chủ thể giao kết thông thường là có thương nhân, doanh nghiệp, người tiêu dùng, cơ quan nhà nước. Các bên tham gia giao kết (bên đề nghị và bên chấp nhận đề nghị) còn có một chủ thể có vai trò qua trọng đảm bảo cho việc giao kết hợp đồng. Đó là các tổ chức cung cấp dịch vụ mạng và tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử. Các tổ chức này không tham gia vào quá trình đàm phán, giao kết hay thực hiện hợp đồng thương mại điện tử. Mà chỉ được thực hiện việc gửi, lưu trữ thông tin giữa các bên tham gia giao kết hợp đồng, cung cấp những thông tin cần thiết để xác nhận độ tin cậy của thông điệp dữ liệu trong giao kết hợp đồng. Bên cạnh đó, do mạng Internet là môi trường ảo, việc xác định chủ thể có nhiều khó khăn. Các chủ thể tham gia vào hợp đồng thường ít quen biết, có thể cách xa về mặt vị trí địa lý, có thể ký kết hợp đồng mà chưa từng gặp mặt và ngay cả khi thực hiện xong hợp đồng cũng chưa biết mặt. Việc xác định năng lực chủ thể và thông tin về đối tác trong giao kết hợp đồng thương mại điện tử rất quan trọng và không hề đơn giản. - Phạm vi áp dụng có phần bị hạn chế: Theo quy định của Luật Giao dịch điện tử thì các giao dịch điện tử được áp dụng trong hoạt động của các cơ quan Nhà nước; trong lĩnh vực dân sự, kinh doanh, thương mại và các lĩnh vực khác do pháp luật quy định. Các quy định của giao dịch điện tử không áp dụng đối với việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và các bất động sản khác, văn bản về thừa kế, giấy đăng ký kết hôn, quyết định ly hôn, giấy khai sinh, giấy khai tử, hối phiếu và các giấy tờ có giá khác. - Tính phi biên giới: Trong giao dịch điện tử các bên giao kết hợp đồng thực hiện việc truyền các thông tin, dữ liệu thông qua một hệ thống mạng mang tính toàn cầu (www), vì vậy không có khái niệm biên giới, lãnh thổ hày vùng miền Một bên tham gia giao dịch, dù ở dâu, dù ở thời điểm nào cũng có thể giao dịch với đối tác của mình mà không có bất kỳ cản trở nào. Trong các giao dịch điện tử có phạm vi trong nước hay quốc tế, trong các giao dịch thương mại được thực hiện bằng việc truyền các thông tin dữ liệu thông qua các phương tiện điện tử và mạng thông tin toàn cầu, do vậy khái niệm biên giới không còn ý nghĩa trong các giao dịch điện tử. Một thương nhân hay một cơ quan, tổ chức thậm chí là một cá nhân dù đang ở đâu, 9
- ở vào thời điểm nào cũng có thể giao dịch với các chủ thể khác mà không có bất kỳ rào cản địa lý nào. Hợp đồng thương mại điện tử được ký kết thông qua các phương tiện điện tử và mạng viễn thông, điển hình là mạng Internet. Chính các công nghệ này mở rộng phạm vi ký kết hợp đồng điện tử ra khắp thế giới. Đặc biệt là việc sử dụng mạng Internet trong quá trình ký kết hợp đồng đã giúp các bên có thể ký kết hợp đồng điện tử với mọi đối tác từ mọi nơi trên thế giới mà không bị rào cản về biên giới quốc gia hạn chế. Do không có rào cản về biên giới nên hoạt động kinh doanh được lợi rất nhiều, tuy nhiên việc xác định địa điểm giao kết hợp đồng sẽ khó khăn hơn hợp đồng truyền thống, vấn đề này trở nên phức tạp hơn trong trường hợp hợp đồng được giao kết với thương nhân nước ngoài, đôi khi việc xác định địa điểm giao kết là không thể tiến hành được. - Tính vô hình, phi vật chất: Môi trường điện tử là môi trường “ảo”, do đó các hợp đồng điện tử mang tính vô hình, phi vật chất bởi vì hợp đồng điện tử tồn tại, được lưu trữ, được chứng minh bởi các dữ liệu điện tử không thể sờ thấy hay cầm nắm một cách vật chất được. Hợp đồng thương mại điện tử, như đã nói ở trên, được tạo lập và ký kết bởi các thông điệp dữ liệu. Các nội dung của hợp đồng điện tử được hiển thị bằng các thiết bị điện và điện tử như: máy tính, điện thoại di động nên hệ thống mạng, hệ thống điện phải ổn định và phải có một đội ngũ cán bộ không chỉ am hiểu về thương mại, về pháp lý mà còn phải giỏi về công nghệ thông tin. Hình thức của hợp đồng điện tử hoàn toàn khác với hình thức phổ biến của hợp đồng truyền thống trên giấy. Hợp đồng thương mại điện tử do các phương tiện điện tử tạo ra, truyền gửi và lưu trữ, có nghĩa là hợp đồng thương mại điện tử được giao kết thông qua các phương tiện điện tử nhờ sự tiến bộ của các công nghệ hiện đại như: công nghệ điện tử, công nghệ số, mạng viễn thông không dây, mạng Internet Chính đặc điểm này của hợp đồng thương mại điện tử tạo cảm giác hợp đồng điện tử là “ảo”, “phi giấy tờ”, không dễ dàng “cầm nắm” và “sử dụng” một cách dễ dàng. Tuy vậy đặc điểm này cũng mang lại nhiều khó khăn trong việc xác định các vấn đề về bản gốc, chữ ký, về bằng chứng pháp lý của hợp đồng, - Tính hiện đại, chính xác: Hợp đồng thương mại điện tử sử dụng các thành 10
- tựu hiện đại của công nghệ thông tin như công nghệ điện tử, kỹ thuật số, từ tính, quang học, công nghệ truyền dẫn không dây dữ liệu điện tử, chứng từ điện tử, thư điện tử, điện tín, điện báo, fax và các hình thức tương tự khác. Có độ chính xác cao. Việc sử dụng các phương tiện điện tử và mạng viễn thông giúp việc giao kết hợp đồng trở nên thuận tiện, chính xác và nhanh hơn so với việc ký kết hợp đồng truyền thống, có trường hợp những hợp đồng điện tử được ký kết hoàn toàn tự động giữa một bên là khách hàng và một bên là doanh nghiệp được đại diện bởi Website bán hàng tự động. - Tính rủi ro: Việc giao kết hợp đồng điện tử phụ thuộc vào tính hiện đại của công nghệ, của kỹ thuật tin học. Bên cạnh sự thuận tiện và tiết kiệm chi phí do sử dụng phương tiện điện tử và mạng viễn thông để ký kết hợp đồng điện tử, việc ký kết và thực hiện hợp đồng điện tử cũng gặp phải một số khó khăn do chính những yếu tố này tạo ra. Đó là sự trục trặc về mặt kỹ thuật có thể dẫn đến sự nhầm lẫn, sự sử dụng kỹ thuật công nghệ chưa thành thạo có thể dẫn đến rủi ro, sự tấn công của hacker có thể tạo ra sự mất an toàn trong công tác bảo mật thông tin của các thương vụ việc ký kết và thực hiện hợp đồng điện tử còn cần phải tuân theo một quy trình và thủ tục đặc biệt nhằm phòng tránh rủi ro do chính yếu tố kỹ thuật đem lại. - Pháp luật điều chỉnh: Với tính đặc thù về mặt kỹ thuật công nghệ như đã phân tích, nên pháp luật điều chỉnh về hợp đồng điện tử cũng có những điểm khác với luật điều chỉnh hợp đồng truyền thống. Pháp luật điều chỉnh về việc giao kết hợp đồng truyền thống không đề cập đến những vấn đề như thông điệp dữ liệu, trao đổi dữ liệu điện tử, chữ ký điện tử, Do vậy không thể nào áp dụng pháp luật điều chỉnh các vấn đề về giao kết và thực hiện hợp đồng truyền thống để giải quyết những vấn đề phát sinh trong việc giao kết và thực hiện hợp đồng điện tử, đơn giản là do những vấn đề này không tồn tại trong giao kết hợp đồng truyền thống nhưng là một phần quan trọng của hợp đồng điện tử. Vậy nên vấn đề hoàn thiện pháp luật về lĩnh vực này là điều cấp thiết, tạo nền tảng vững chắc về cơ sở pháp lý cho sự phát triển bền vững của thương mại điện tử, đem lại niềm tin cho các chủ thể thực hiện các giao dịch về hợp đồng điện tử, và là cơ sở để giải quyết các tranh chấp phát sinh trong giao kết hợp đồng điện tử.[64,tr.12-14] 11
- 1.1.2. Phân loại hợp đồng thương mại điện tử Hợp đồng thương mại điện tử hình thành và phát triển song song với sự hình thành và phát triển của thương mại điện tử. Dựa trên thực tiễn quá trình phát triển và công nghệ được sử dụng trong quá trình ký kết hợp đồng thương mại điện tử, có thể phân chia thành bốn loại hợp đồng phổ biến sau: - Hợp đồng thương mại truyền thống được đưa lên website: Một số hợp đồng truyền thống đã được sử dụng thường xuyên và chuẩn hóa về nội dung, do một bên soạn thảo và đưa lên website để các bên tham gia ký kết. Hợp đồng điện tử loại này thường được sử dụng trong một số lĩnh vực như dịch vụ viễn thông, Internet, điện thoại, du lịch, vận tải, bảo hiểm, tài chính, ngân hàng Các hợp đồng được đưa toàn bộ nội dung lên website và phía dưới thường có nút “Đồng ý” hoặc “Không đồng ý” để các bên tham gia lựa chọn và xác nhận sự đồng ý với các điều khoản của hợp đồng. Để ký kết hợp đồng này, người mua thường có hai lựa chọn phổ biến: Hợp đồng truyền thống được hình thành qua giao dịch tự động & Hợp đồng có sử dụng Chữ ký số. - Hợp đồng thương mại điện tử hình thành qua giao dịch tự động: Đây là hình thức hợp đồng điện tử được sử dụng phổ biến trên các website thương mại điện tử bán lẻ (B2C), điển hình như: Amazon.com, Dell.com, Ford.com, Chodientu.vn, Thegioididong.com.vn Trong hình thức này, người mua tiến hành các bước đặt hàng tuần tự trên website của người bán theo quy trình đã được tự động hóa. Quy trình này thông thường gồm các bước từ tìm kiếm sản phẩm, lựa chọn, đặt hàng, tính giá, chọn hình thức giao hàng, thanh toán, xác nhận hợp đồng Đặc điểm nổi bật của loại hợp đồng điện tử này là nội dung hợp đồng không được soạn sẵn mà được hình thành trong giao dịch tự động. Máy tính tự tổng hợp nội dung và xử lý trong quá trình giao dịch dựa trên các thông tin do người mua nhập vào. Một số giao dịch điện tử kết thúc bằng hợp đồng, một số khác kết thúc bằng đơn đặt hàng điện tử. Cuối quá trình giao dịch, hợp đồng điện tử được tổng hợp và hiển thị để người mua xác nhận sự đồng ý với các nội dung của hợp đồng. Sau đó, người bán sẽ được thông báo về hợp đồng và gửi xác nhận đối với hợp đồng 12
- đến người mua qua nhiều hình thức, có thể bằng email hoặc các phương thức khác như điện thoại, fax - Hợp đồng thương mại điện tử hình thành qua thư điện tử: Đây là hình thức hợp đồng điện tử được sử dụng phổ biến trong các giao dịch điện tử giữa các doanh nghiệp với doanh nghiệp (B2B), đặc biệt là trong các giao dịch thương mại điện tử quốc tế. Trong hình thức này, các bên sử dụng thư điện tử để tiến hành các giao dịch, các bước phổ biến thường bao gồm: chào hàng, hỏi hàng, đàm phán về các điều khoản của hợp đồng như quy cách phẩm chất, giá cả, số lượng, điều kiện cơ sở giao hàng Quy trình giao dịch, đàm phán, ký kết và thực hiện hợp đồng tương tự quy trình giao dịch truyền thống, điểm khác biệt là phương tiện sử dụng để thực hiện giao kết hợp đồng là máy tính, mạng Internet và email. Hình thức giao kết hợp đồng thương mại điện tử qua email có ưu điểm nổi bật là truyền tải được nhiều chi tiết, nhiều thông tin, tốc độ giao dịch nhanh, chi phí thấp, phạm vi giao dịch rộng. Tuy nhiên, hình thức này có một nhược điểm là tính bảo mật cho các giao dịch và khả năng ràng buộc trách nhiệm của các bên còn thấp. Hợp đồng này thường được thiết lập qua nhiều email trong quá trình giao dịch, tuy nhiên, các bên thường tập hợp thành một hợp đồng hoàn chỉnh sau quá trình giao dịch để thống nhất lại các nội dung đã nhất trí trong quá trình đàm phán. - Hợp đồng thương mại điện tử có sử dụng chữ ký số: Đây là hình thức hợp đồng thương mại điện tử được sử dụng trên các sàn giao dịch điện tử tiên tiến như Alibaba.com, Asite.com, Covisint.com, Bolero.net Đặc điểm nổi bật là các bên phải có chữ ký số để ký vào các thông điệp dữ liệu trong quá trình giao dịch. Chính vì có sử dụng chữ ký số nên loại hợp đồng điện tử này có độ bảo mật và ràng buộc trách nhiệm các bên cao hơn các hình thức trên. Tuy nhiên, để có thể sử dụng chữ ký số, cần có sự tham gia của các cơ quan chứng thực chữ ký số mà trên thế giới cũng như tại Việt Nam hiện nay, dịch vụ này còn trong giai đoạn bắt đầu triển khai.[63,Tr.19-23] 1.1.3. Vai trò của hợp đồng thương mại điện tử Thông qua thực tiễn của việc giao kết cho ta thấy được vai trò của hợp đồng 13
- điện tử, nó đã mang lại nhiều lợi ích cho người sử dụng mà đặc biệt là các nhà kinh doanh, tạo nền tảng thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế của các quốc gia và của cả thế giới. Vai trò của hợp đồng điện tử được thể hiện thông qua những lợi ích cụ thể mà nó mang lại như: - Giúp các bên tiết kiệm thời gian đàm phán, giao kết hợp đồng. Quá trình giao kết hợp đồng luôn phải trải qua nhiều công đoạn từ việc tìm đối tác, giới thiệu sản phẩm dịch vụ, gửi chào hàng, thỏa thuận các điều khoản hợp đồng, ký hợp đồng, sửa đổi, lưu trữ hợp đồng. - Việc giao kết bằng hợp đồng thương mại điện tử giúp cho các doanh nghiệp tiết giảm được chi phí giao dịch, bán hàng. Thông qua mạng internet thì các chủ thể kinh doanh cùng lúc có thể giao dịch với nhiều đối tác và giao kết được nhiều hợp đồng trên thị trường không biên giới, điều mà việc giao kết hợp đồng theo phương thức truyền thống không thể có được. Việc ứng dụng thương mại điện tử thông qua các công cụ thông tin internet có thể thay thế các cuộc gặp gỡ trực tiếp giữa nhà cung cấp dịch vụ và khách hàng, mà có thể trao đổi các thông tin, thỏa thuận về nội dung hợp đồng và tiến hành ký kết bằng các ứng dụng hỗ trợ thông qua mạng internet một cách nhanh chóng và cắt giảm một lượng chi phí phát sinh thực tế. Bên cạnh đó việc lưu trữ, bảo quản các hợp đồng điện tử và các thông tin dữ liệu điện tử sẽ trở nên đơn giản, tiện lợi và gọn nhẹ hơn nhiều so với việc lưu trữ chúng trên giấy tờ. Sử dụng hợp đồng thương mại điện tử sẽ đẩy nhanh tiến độ số hóa đối với việc mua bán một số sản phẩm hàng hóa và dịch vụ. - Giúp cho các doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Trong điều kiện nền kinh tế thế giới phát triển nhanh chóng và sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trên thế giới ngày càng trở nên gay gắt, việc tìm kiếm thêm nhiều đối tác, thị trường mới, việc tổ chức các kênh cung ứng linh hoạt, nhanh chóng với chi phí giảm và khả năng phản ứng nhanh nhạy trước những thời cơ kinh doanh chính là lợi thế không thể thiếu với những doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển trong thị trường phi biên giới. 14