Luận văn Hợp đồng mua bán căn hộ chung cư theo pháp luật Việt Nam hiện nay

pdf 77 trang vuhoa 24/08/2022 7800
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Hợp đồng mua bán căn hộ chung cư theo pháp luật Việt Nam hiện nay", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfluan_van_hop_dong_mua_ban_can_ho_chung_cu_theo_phap_luat_vie.pdf

Nội dung text: Luận văn Hợp đồng mua bán căn hộ chung cư theo pháp luật Việt Nam hiện nay

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ĐỖ XUÂN SƠN HỢP ĐỒNG MUA BÁN CĂN HỘ CHUNG CƯ THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY Chuyên ngành: Luật kinh tế Mã số : 60.38.01.07 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. HOÀNG THẾ LIÊN HÀ NỘI, 2017
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan bản luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học, độc lập của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. ĐỖ XUÂN SƠN
  3. MỤC LỤC MỞ ĐẦU 1 Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN CĂN HỘ CHUNG CƯ 6 1.1. Khái quát chung về nhà chung cư, căn hộ chung cư và quản lý, sử dụng nhà chung cư 6 1.2. Khái niệm, đặc điểm, nội dung Hợp đồng mua bán căn hộ chung cư 16 1.3. Khái niệm và đặc điểm của pháp luật về hợp đồng mua bán căn hộ chung cư 23 Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN CĂN HỘ CHUNG CƯ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG 32 2.1. Thực trạng trạng pháp luật về hợp đồng mua bán căn hộ chung cư ở Việt Nam hiện nay 32 2.2. Thực tiễn áp dụng pháp luật về hợp đồng mua bán căn hộ chung cư ở Việt Nam hiện nay 37 2.3. Các tranh chấp phổ biến xảy ra trong ký kết và thực hiện hợp đồng mua bán căn hộ chung cư và nguyên nhân 55 Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ GÓP PHẦN HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN CĂN HỘ CHUNG CƯ 60 3.1. Định hướng xây dựng và hoàn thiện quy định pháp luật về hợp đồng mua bán căn hộ chung cư 60 3.2. Giải pháp hoàn thiện các quy định về hợp đồng mua bán căn hộ chung cư 62 KẾT LUẬN 68 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 70
  4. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Bất động sản là tài sản có giá trị lớn, có ý nghĩa và vai trò quan trọng đối với cuộc sống của chúng ta hiện nay, trong đó nhà ở luôn là một trong những tài sản thường xuyên được giao dịch và hay xảy ra tranh chấp. Ở những thành phố lớn, đặc biệt như ở TP Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, khi tốc độ đô thị hóa ngày càng nhanh, hàng loạt các trung tâm thương mại, các công ty xuất hiện ngày càng nhiều dẫn theo hàng nghìn lao động di chuyển đến sống và làm việc tại các đô thị này. Với số lượng dân cư ngày càng đông, diện tích đất lại không thể mở rộng, nhu cầu nhà ở ngày càng nhiều, nên nhu cầu mua và sống tại căn hộ chung cư là giải pháp tối ưu nhất được đặt ra đối với nhiều người. Tuy nhiên, vì thị trường mua bán căn hộ chung cư diễn ra sôi nổi nhưng khuôn khổ pháp luật vẫn có nhiều vướng mắc nên nhiều trường hợp, các bên mua, bán đã sử dụng các dạng biến thái của Hợp đồng mua bán căn hộ chung cư tiềm ẩn nhiều rủi ro khó lường. Do đó, vấn đề mua bán căn hộ chung cư đang là vấn đề nóng của xã hội. Pháp luật Việt Nam có nhiều văn bản quy định về giao dịch mua bán căn hộ chung cư nhưng chưa có Luật Chung cư để thống nhất các quy định, điều này dẫn đến việc vận dụng quy định của pháp luật còn nhiều vướng mắc trong thực tiễn. Trong đó, Hợp đồng mua bán là nền tảng và quan trọng nhất trong quá trình mua bán giao dịch vì đây là căn cứ quan trọng làm phát sinh quyền và nghĩa vụ pháp lý của các bên. Tuy nhiên, với đặc thù, đa số các Hợp đồng sẽ do một bên Chủ đầu tư, với một đội ngũ luật sư, chuyên gia cố vấn sẽ cho ra những Hợp đồng mẫu có lợi cho họ và bên yếu thế là những người mua. Thực tế, bên bán luôn quy định sẵn mẫu Hợp đồng và bên mua không được phép thay đổi hợp đồng đó; và bên mua nhiều khi lại không quan tâm đến các nội dung khác của Hợp đồng ngoài phần giá cả. Bên cạnh đó, việc công khai các thông tin về Dự án vẫn còn chưa được minh bạch, Hợp đồng không ghi rõ phần căn cứ mặc dù Luật quy định phải ghi chi tiết. Chính những điều này khiến tranh chấp về Hợp đồng mua bán căn hộ chung cư diễn ra ngày càng nhiều và gay gắt, điển hình xoay quanh các loại biến thái của Hợp đồng này như Hợp đồng góp vốn và Hợp đồng ủy 1
  5. quyền; các nội dung của Hợp đồng liên quan đến việc sở hữu chung, sở hữu riêng, tiện ích, vấn đề bảo trì, cải tạo nhà chung cư. Học viên lựa chọn đề tài “Hợp đồng mua bán căn hộ chung cư theo pháp luật Việt Nam hiện nay” để thực hiện luận văn thạc sĩ luật học nhằm mục đích nghiên cứu sâu về những quy định pháp luật thực định về Hợp đồng mua bán căn hộ chung cư, đồng thời nghiên cứu thực trạng mua bán căn hộ chung cư và các tranh chấp chủ yếu của loại Hợp đồng này để thấy được những khó khăn, rủi ro tiềm ẩn trong giao dịch, từ đó tổng hợp những vấn đề còn vướng mắc và kiến nghị một số ý kiến cá nhân phần nào giúp cơ quan lập pháp có căn cứ bổ sung ban hành, sửa đổi các quy định pháp luật cho ngày một phù hợp hơn với đời sống thực tiễn đặt ra. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Liên quan đến giao dịch mua bán căn hộ chung cư đã có một số thạc sỹ, cử nhân lưạ chọn đề tài này như Luận văn thạc sĩ: "Tranh chấp hợp đồng mua bán căn hộ chung cư – Thực trạng và giải pháp" của Hoàng Thị Thùy do TS. Phùng Trung Tập hướng dẫn (2010); Luận văn thạc sĩ “Những vấn đề cơ bản về hợp đồng mua bán nhà ở trong Bộ luật dân sự” của Đỗ Văn Hãn tại Viện Nghiên cứu Nhà nước và pháp luật (1997); Luận văn “Hợp đồng mua bán nhà ở theo quy định của pháp luật hiện hành – Một số vấn đề lý luận và thực tiễn” của Lê Thị Lan Trường Đại học Luật Hà Nội (2011); Luận văn “Hợp đồng mua bán nhà ở vô hiệu và giải quyết hậu quả pháp lý của hợp đồng mua bán nhà ở vô hiệu” của Nguyễn Thị Minh Phượng Trường Đại học Luật Hà Nội (2011); Luận văn thạc sĩ “Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng mua bán bán nhà ở” của Nguyễn Nhật Phương Giang (2013) Ngoài ra ở Học viện Khoa học Xã hội Việt Nam còn có một số công trình nghiên cứu như: Hợp đồng mua bán nhà ở thương mại ở Việt Nam hiện nay – luận văn thạc sĩ luật học của Vũ Hồng Hoa (2013); Hợp đồng mua bán nhà chung cư theo pháp luật Việt Nam hiện hành – luận văn thạc sĩ luật học của Phạm Thị Hường (2013); Hợp đồng mua bán nhà ở theo pháp luật Việt Nam – luận án tiến sĩ luật học của Nguyễn Thị Minh Phượng (năm 2017); Ở cấp độ các bài viết nghiên cứu về vấn đề hợp đồng mua bán căn hộ chung cư có thể kể đến các bài viết như: 2
  6. - Tác giả Anh Minh: Đề xuất ban hành luật riêng về chung cư, đăng trên Tạp chí điện tử Vneconomy số 25/3/2012: - Tác giả Phan Thị Vân Hương: Công chứng, chứng thực trong hợp đồng mua bán nhà ở, và chuyển nhượng quyền sử dụng đất, Tạp chí Tòa án nhân dân số 6/2012 - Tác giả Trần Thị Huệ và Nguyễn Văn Hợi: Một số bất cập trong pháp luật về hợp đồng mua bán nhà ở, Tạp chí Luật học, số 12/2012. - Tác giả Trần Thị Thu Hà, Về hợp đồng mua bán nhà ở vô hiệu do vi phạm quy định về hình thức, Tạp chí Tòa án nhân dân số 2/2014. - Tác giả Nguyễn Thị Minh Phượng: Bảo vệ quyền lợi của người thứ ba ngay tình khi hợp đồng mua bán nhà ở bị vô hiệu, Tạp chí Kiểm sát số 12/2016 Mỗi tác giả đều có cách tiếp cận đề tài ở những góc độ khác nhau. Những vấn đề mà các công trình nghiên cứu, các bài viết đã kể trên tuy có đề cập đến giao dịch mua bán căn hộ chung cư nhưng chỉ đi vào nghiên cứu các nội dung của Hợp đồng chứ không đi sâu vào các biến thái, phân tích các rủi ro trong tương lai hay các tranh chấp thực tế liên quan đến nội dung Hợp đồng mua bán căn hộ. Vì vậy, công trình nghiên cứu này không bị trùng lặp với công trình nghiên cứu khác. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích của luận văn là nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý luận, pháp luật thực định cũng như các biến thái và tranh chấp liên quan đến Hợp đồng mua bán căn hộ chưng cư. Trên cơ sở đó, phân tích, đánh giá thực trạng áp dụng pháp luật về Hợp đồng mua bán căn hộ chung cư, đồng thời, đề xuất một số ý kiến, giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật mua bán căn hộ chung cư tại Việt Nam hiện nay. Để thực hiện mục đích trên, luận văn có những nhiệm vụ sau: - Nghiên cứu góp phần làm sâu sắc hơn một số vấn đề lý luận có liên quan đến hợp đồng mua bán căn hộ chung cư và pháp luật về hợp đồng mua bán căn hộ chung cư hiện nay. - Nghiên cứu pháp luật thực định về mua bán căn hộ chung cư, Hợp đồng mua bán; - Nghiên cứu, đánh giá thực trạng áp dụng pháp luật về Hợp đồng mua bán căn hộ chung cư và thực trạng tranh chấp; - Đề xuất giải pháp hoàn thiện pháp luật. 3
  7. 4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các quy định về Hợp đồng mua bán căn hộ chung cư theo pháp luật Việt Nam; thực trạng giao kết và thực hiện Hợp đồng mua bán căn hộ chung cư từ các biến thái chính của Hợp đồng tới các tranh chấp xuất phát từ các hoạt động quản lý nhà chung cư được nêu trong Hợp đồng mua bán căn hộ chung cư. Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý luận và quy định pháp luật về hợp đồng mua bán căn hộ chung cư tại Việt Nam cũng như thực trạng áp dụng các quy định này dưới góc độ Luật dân sự, Luật kinh doanh bất động sản; Luật Nhà ở năm 2014, và những văn bản hướng dẫn thi hành liên quan. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu Luận văn tiếp cận vấn đề nghiên cứu dưới cơ sở lý luận về chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh về sở hữu nói chung và về pháp luật. Trên cơ sở phương pháp luận nêu trên đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu cụ thể như sau: phương pháp phân tích, so sánh, diễn dịch và quy nạp. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Đề tài có tính hệ thống hóa một cách toàn diện những qui định của pháp luật về hợp đồng mua bán căn hộ chung cư theo pháp luật Việt Nam hiện nay. Xác định được hiệu quả sự điều chỉnh của các qui định pháp luật về hợp đồng mua bán căn hộ chung cư, qua đó chỉ ra những điểm hạn chế của pháp luật thực định về hợp đồng mua bán căn hộ chung cư, giúp các nhà lập pháp hoàn thiện hơn những quy định của pháp luật hiện hành, đồng thời giúp cho các cơ quan xét xử hoàn thiện hơn cơ chế giải quyết các tranh chấp về hợp đồng mua bán căn hộ chung cư. Tác giả đề xuất phương hướng hoàn thiện pháp luật về hợp đồng mua bán căn hộ chung cư được qui định trong Bộ luật dân sự năm 2015, Luật nhà ở 2014, Luật kinh doanh bất động sản. Đặc biệt, là các qui định liên quan đến đối tượng của hợp đồng là căn hộ chung cư và giải pháp hoàn thiện những qui định của pháp luật về loại đối tượng này góp phần hoàn thiện những qui định của pháp luật về hợp đồng mua bán căn hộ chung cư 4
  8. 7. Cơ cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, đề tài được kết cấu thanh 03 chương, cụ thể như sau: Chương 1: Một số vấn đề lý luận chung về hợp đồng mua bán căn hộ chung cư Chương 2: Thực trạng pháp luật về hợp đồng mua bán căn hộ chung cư và thực tiễn áp dụng Chương 3: Định hướng và kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về hợp đồng mua bán căn hộ chung cư 5
  9. Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN CĂN HỘ CHUNG CƯ 1.1. Khái quát chung về nhà chung cư, căn hộ chung cư và quản lý, sử dụng nhà chung cư 1.1.1. Khái niệm nhà chung cư, căn hộ chung cư Ở Việt Nam, có thể hiểu chung cư là một tòa nhà cao tầng, bên trong bố trí các căn hộ khép kín và dùng vào mục đích ở là chính. Chung cư thường xuất hiện nhiều ở các thành phố lớn, có vai trò quan trọng trong sự phát triển của đô thị hóa, bởi, sự tập trung dân cư ở các thành phố đang trở thành vấn đề lớn, từ đó nảy sinh các vấn đề, nhu cầu về nhà ở. Do đó, cần thiết phải có sự phát triển nhà chung cư để tiết kiệm diện tích sử dụng đất, giảm giá thành xây dựng, tạo cơ hội nhà ở cho nhiều người ở các tầng lớp khác nhau. Tuy nhiên, kèm theo những nhu cầu này là những bức xúc, tranh chấp phát sinh theo loại giao dịch này. Vì vậy, từ năm 2005, khi Luật Nhà ở có hiệu lực, lần đầu tiên, khái niệm nhà chung cư được nhắc đến trong văn bản quy phạm pháp luật, còn trước đó nhà chung cư được gọi là nhà tập thể. Theo quy định tại Luật nhà ở 2005 thì: Nhà chung cư là nhà ở có từ hai tầng trở lên, có lối đi, cầu thang và hệ thống công trình hạ tầng sử dụng chung cho nhiều hộ gia đình, cá nhân. Nhà chung cư có phần sở hữu riêng của từng hộ gia đình, cá nhân và phần sở hữu chung của tất cả các hộ gia đình, cá nhân sử dụng nhà chung cư [41, tr.18 ]. Đến năm 2014, Luật nhà ở 2014 đã sửa đổi và đưa vào áp dụng khái niệm nhà chung cư như sau: “Nhà chung cư là nhà có từ 2 tầng trở lên, có nhiều căn hộ, có lối đi, cầu thang chung, có phần sở hữu riêng, phần sở hữu chung và hệ thống công trình hạ tầng sử dụng chung cho các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức, bao gồm nhà chung cư được xây dựng với mục đích để ở và nhà chung cư được xây dựng có mục đích sử dụng hỗn hợp để ở và kinh doanh” [48, tr.1]. Căn hộ chung cư được hiểu là phần sở hữu riêng trong nhà chung cư của mỗi cá nhân, gia đình, tổ chức bao gồm: Phần diện tích bên trong căn hộ, bao gồm cả diện tích ban công, lôgia gắn liền với căn hộ đó; phần diện tích khác trong nhà chung cư được 6
  10. công nhận là sở hữu riêng theo quy định của pháp luật; hệ thống trang thiết bị kỹ thuật sử dụng riêng gắn liền với căn hộ, phần diện tích thuộc sở hữu riêng. Như vậy, có thể hiểu nhà chung cư là tập hợp các căn hộ chung cư được xây dựng trong một khối thống nhất mà ở đó các chủ sở hữu căn hộ chung cư bị hạn chế một phần quyền sở hữu của mình. Chủ sở hữu nhà chung cư sẽ khác với các chủ sở hữu tài sản thông thường khác vì họ bị giới hạn quyền sở hữu riêng bằng việc sở hữu chung trong nhà chung cư và ngay cả căn hộ chung cư – vật thuộc sở hữu riêng của họ cũng bị giới hạn và “lập lờ” trong cách hiểu thế nào là sở hữu riêng một cách trọn vẹn. Khái niệm nhà chung cư mặc dù được quy định như trên, nhưng căn cứ vào nhu cầu sử dụng thực tế của người sử dụng và để góp phần tạo điều kiện cho các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức, cá nhân có cơ sở phân hạng nhà chung cư khi tham gia giao dịch trên thị trường (chủ yếu là để phân biệt giá căn hộ chung cư), Bộ Xây dựng đã có quy định riêng về phân hạng nhà chung cư, theo Thông tư số 31/2016/TT-BXD ngày 30/12/2016 quy định việc phân hạng và công nhận hạng nhà chung cư [14, tr.2], nhà chung cư có 3 hạng như sau: - Hạng A: là nhà chung cư đáp ứng đầy đủ các yêu cầu để được phân hạng theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 của Thông tư này, đồng thời phải đạt tối thiểu 18 trên tổng số 20 tiêu chí dưới đây: Bảng 1.1: TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ ĐỐI VỚI NHÀ CHUNG CƯ HẠNG A I. Quy hoạch - Kiến trúc 1. Vị trí: Có hệ thống giao thông thuận tiện, cách đường phố chính (cấp đô thị, cấp khu vực) dưới 0,5 km; có thể tiếp cận phương tiện giao thông công cộng đô thị (cách ga, bến đỗ, trạm dừng xe bus, tàu điện ngầm, tàu điện trên cao) trong phạm vi dưới 0,5 km. 2. Mật độ xây dựng Mật độ xây dựng (diện tích chiếm đất công trình) không quá 45%. 3. Sảnh căn hộ Sảnh chính khu căn hộ được bố trí độc lập với lối vào khu vực để xe, khu vực dịch vụ, thương mại và khu vực công 7
  11. cộng khác; có quầy lễ tân, có phòng hoặc khu vực bố trí bàn ghế tiếp khách. 4. Hành lang Hành lang căn hộ có chiều rộng tối thiểu 1,8 m. 5. Diện tích căn hộ Bình quân diện tích sử dụng căn hộ trên số phòng ngủ tối TDtCh thiểu là 35 m2. Tính theo công thức: ≥ 35m2 (Trong TsPn đó TDtCh là tổng diện tích sử dụng các căn hộ, TsPn là tổng số phòng ngủ các căn hộ). 6. Phòng vệ sinh Bình quân tổng số phòng vệ sinh trên tổng số phòng ngủ của các căn hộ ≥0,7. Tính theo công thức: TsPwc ≥ 0,7 (Trong TsPn đó TsPwc là tổng số phòng vệ sinh các căn hộ, TsPn là tổng số phòng ngủ các căn hộ). 7. Thang máy Mỗi thang máy phục vụ tối đa không quá 40 căn hộ (tổng số căn hộ chia cho tổng số thang máy phục vụ căn hộ ≤40). 8. Chỗ để xe Tối thiểu mỗi căn hộ có 01 chỗ để ô tô (có mái che). II. Hệ thống, thiết bị kỹ thuật 9. Cấp điện Có máy phát điện dự phòng đủ công suất và hệ thống cấp điện đảm bảo cho sinh hoạt trong căn hộ và hoạt động của các thiết bị, chiếu sáng chung của tòa nhà khi mất điện lưới hoặc nguồn cấp điện bình thường khác của tòa nhà. 10. Cấp nước Dung tích bể chứa nước sinh hoạt cho căn hộ trên tổng số căn hộ tối thiểu đạt 1.600 lít (đảm bảo cấp 200 lít/người/ngày-đêm trong 2 ngày). 11. Thông tin, liên lạc Có hệ thống cung cấp dịch vụ truyền hình cáp, điện thoại, internet tốc độ cao đến từng căn hộ. 12. Phòng cháy chữa Có hệ thống, thiết bị chữa cháy tự động khu vực công cộng cháy và trong căn hộ. III. Dịch vụ, Hạ tầng xã hội 13. Thương mại Có trung tâm thương mại hoặc siêu thị trong bán kính 1 km. 8
  12. 14. Thể thao Có 2 trong các tiện ích phục vụ thể thao sau: phòng tập gym, bể bơi, sân tennis, sân thể thao khác dành riêng, nằm trong công trình hoặc trong tổng thể quy hoạch hoặc trong bán kính 200 m. 15. Sân chơi Có sân chơi trẻ em và cư dân dành riêng hoặc trong tổng thể quy hoạch hoặc trong bán kính 200 m. 16. Y tế Có bệnh viện, phòng khám trong bán kính 0,5 km. 17. Giáo dục Có trường mầm non, tiểu học trong bán kính 0,5 km. IV. Chất lượng, quản lý, vận hành 18. Chất lượng Thang máy, đèn chiếu sáng công cộng, máy bơm, máy phát điện, thiết bị báo cháy, chữa cháy và các thiết bị khác (nếu có) như điều hòa, cấp gas, cấp nước nóng còn trong thời hạn bảo hành của nhà sản xuất hoặc đơn vị cung cấp thiết bị; trường hợp hết thời hạn bảo hành thì không quá 10 năm kể từ thời điểm hết thời hạn bảo hành và phải được kiểm định đảm bảo chất lượng, vận hành tốt; công trình được hoàn thiện (ốp, lát, trát, sơn ) đạt chất lượng cao. 19. Quản lý, vận hành Có đơn vị quản lý, vận hành chuyên nghiệp; thường xuyên quét dọn, lau rửa, hút bụi các khu vực công cộng, chăm sóc cây xanh, sân, vườn, đường nội bộ đảm bảo vệ sinh sạch đẹp. 20. Bảo vệ an ninh Có hệ thống camera kiểm soát trong bãi đỗ xe, sảnh, hành lang, cầu thang; kiểm soát ra vào (bằng thẻ từ, vân tay, mã điện tử ). Hạng B: là nhà chung cư đáp ứng đầy đủ các yêu cầu để được phân hạng theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 của Thông tư này, đồng thời phải đạt tối thiểu 18 trên tổng số 20 tiêu chí dưới đây: 9
  13. Bảng 1.2: TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ ĐỐI VỚI NHÀ CHUNG CƯ HẠNG B I. Quy hoạch - Kiến trúc 1. Vị trí: Có hệ thống giao thông thuận tiện, cách đường phố chính (cấp đô thị, cấp khu vực) dưới 0,5 km; có thể tiếp cận phương tiện giao thông công cộng đô thị (cách ga, bến đỗ, trạm dừng xe bus, tàu điện ngầm, tàu điện trên cao) trong phạm vi dưới 1 km. 2. Mật độ xây dựng Mật độ xây dựng (diện tích chiếm đất công trình) không quá 55%. 3. Sảnh căn hộ Sảnh chính khu căn hộ được bố trí độc lập với lối vào khu vực để xe, khu vực dịch vụ, thương mại và khu vực công cộng khác. 4. Hành lang Hành lang căn hộ có chiều rộng tối thiểu 1,5 m. 5. Diện tích căn hộ Bình quân diện tích sử dụng căn hộ trên số phòng ngủ tối thiểu 30 m2. Tính theo công thức: TDtCh ≥ 30m2 (Trong đó TsPn TDtCh là tổng diện tích sử dụng các căn hộ, TsPn là tổng số phòng ngủ các căn hộ). 6. Phòng vệ sinh Bình quân tổng số phòng vệ sinh trên tổng số phòng ngủ của các căn hộ ≥0,5. Tính theo công thức: TsPws ≥ 0,5 (Trong TsPn đó TsPwc là tổng số phòng vệ sinh các căn hộ, TsPn là tổng số phòng ngủ các căn hộ). 7. Thang máy Mỗi thang máy phục vụ tối đa không quá 50 căn hộ (tổng số căn hộ chia cho tổng số thang máy phục vụ căn hộ ≤ 50). 8. Chỗ để xe Tối thiểu 02 căn hộ có 01 chỗ để ô tô (có mái che). II. Hệ thống, thiết bị kỹ thuật 9. Cấp điện Có máy phát điện dự phòng đủ công suất và hệ thống cấp điện đảm bảo cho hoạt động của các thiết bị, chiếu sáng chung của tòa nhà khi mất điện lưới hoặc nguồn cấp điện 10
  14. bình thường khác của tòa nhà. 10. Cấp nước Dung tích bể chứa nước sinh hoạt cho căn hộ trên tổng số căn hộ tối thiểu đạt 1.200 lít (đảm bảo cấp 150 lít/người/ngày-đêm trong 2 ngày). 11. Thông tin, liên lạc Có hệ thống cung cấp dịch vụ truyền hình cáp, điện thoại, internet tốc độ cao đến từng căn hộ. 12. Phòng cháy chữa Có hệ thống, thiết bị chữa cháy tự động khu vực công cộng. cháy III. Dịch vụ, Hạ tầng xã hội 13. Thương mại Có trung tâm thương mại hoặc siêu thị trong bán kính 1,5 km. 14. Thể thao Có 01 trong các tiện ích phục vụ thể thao sau: phòng tập gym, bể bơi, sân tennis, sân thể thao khác dành riêng, nằm trong công trình hoặc trong tổng thể quy hoạch hoặc trong bán kính 500 m. 15. Sân chơi Có sân chơi trẻ em và cư dân dành riêng hoặc trong tổng thể quy hoạch hoặc trong bán kính 500 m. 16. Y tế Có bệnh viện, phòng khám trong bán kính 1 km. 17. Giáo dục Có trường mầm non, tiểu học trong bán kính 1 km. IV. Chất lượng, quản lý, vận hành 18. Chất lượng Thang máy, đèn chiếu sáng công cộng, máy bơm, máy phát điện, thiết bị báo cháy, chữa cháy và các thiết bị khác (nếu có) như điều hòa, cấp gas, cấp nước nóng còn trong thời hạn bảo hành của nhà sản xuất hoặc đơn vị cung cấp thiết bị; trường hợp hết thời hạn bảo hành thì không quá 10 năm kể từ thời điểm hết thời hạn bảo hành và phải được kiểm định đảm bảo chất lượng, vận hành tốt. 19. Quản lý, vận hành Có đơn vị quản lý, vận hành chuyên nghiệp. 20. Bảo vệ an ninh Có hệ thống camera kiểm soát trong bãi đỗ xe, sảnh, hành lang, cầu thang. 11
  15. Hạng C: là nhà chung cư đáp ứng đầy đủ các yêu cầu để được phân hạng theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 của Thông tư này nhưng không đạt đủ tiêu chí để công nhận hạng A và hạng B. 1.1.2. Đặc điểm căn hộ chung cư, nhà chung cư Do đặc tính là tài sản có giá trị nhưng người sở hữu lại bị hạn chế quyền sở hữu so với các chủ sở hữu tài sản khác nên nhà chung cư và căn hộ chung cư ngoài những đặc điểm chung của nhà ở nói chung, còn mang những đặc điểm riêng biệt như: - Nhà chung cư là loại nhà có nhiều người sử dụng, bao gồm các chủ sở hữu căn hộ, chủ sở hữu các phần diện tích không phải là nhà ở, người sử dụng là người đi thuê Đặc biệt, nhà chung cư có nhiều diện tích thuộc sở hữu chung, sử dụng chung như cầu thang, hành lang, lối đi chung, ; Do đó việc sở hữu trong nhà chung cư cũng được chia làm 2 loại, sở hữu chung cộng đồng trong căn hộ chung cư và sở hữu riêng [48, tr.2] , cụ thể: + Phần sở hữu riêng trong nhà chung cư bao gồm: Phần diện tích bên trong căn hộ bao gồm cả diện tích ban công, lô gia gắn liền với căn hộ đó; Phần diện tích khác trong nhà chung cư được công nhận là sở hữu riêng cho chủ sở hữu nhà chung cư; Hệ thống trang thiết bị kỹ thuật sử dụng riêng gắn liền với căn hộ hoặc gắn liền với phần diện tích khác thuộc sở hữu riêng. + Phần sở hữu chung trong nhà chung cư bao gồm: Phần diện tích còn lại của nhà chung cư ngoài phần diện tích thuộc sở hữu riêng; nhà sinh hoạt cộng đồng của nhà chung cư; Không gian và hệ thống kết cấu chịu lực, trang thiết bị kỹ thuật dùng chung trong nhà chung cư bao gồm khung, cột, tường chịu lực, tường bao ngôi nhà, tường phân chia các căn hộ, sàn, mái, sân thượng, hành lang, cầu thang bộ, thang máy, đường thoát hiểm, lồng xả rác, hộp kỹ thuật, hệ thống cấp điện, cấp nước, cấp ga, hệ thống thông tin liên lạc, phát thanh, truyền hình, thoát nước, bể phốt, thu lôi, cứu hỏa và các phần khác không thuộc phần sở hữu riêng của chủ sở hữu nhà chung cư; Hệ thống hạ tầng kỹ thuật bên ngoài nhưng được kết nối với nhà chung cư đó, trừ hệ thống hạ tầng kỹ thuật sử dụng vào mục đích công cộng hoặc thuộc diện phải bàn giao cho Nhà nước hoặc giao cho chủ đầu tư quản lý theo nội dung dự án đã được phê duyệt; Các công trình công cộng trong khu vực nhà chung cư nhưng không thuộc diện đầu tư xây dựng 12
  16. để kinh doanh hoặc phải bàn giao cho Nhà nước theo nội dung dự án đã được duyệt bao gồm sân chung, vườn hoa, công viên và các công trình khác được xác định trong nội dung của dự án đầu tư xây dựng nhà ở được phê duyệt.” - Nếu một căn nhà ở riêng biệt, chủ sở hữu nhà được sở hữu toàn bộ căn nhà bao gồm toàn bộ tường xây bao quanh nhà thì chủ sở hữu căn hộ chung cư lại không được sở hữu riêng hoàn toàn bức tường ngăn giữa 02 căn hộ chung cư, mặc cho Luật quy định các chiều trái ngược nhau như: trước thời điểm Thông tư 03/2014/TT-BXD có hiệu lực thì diện tích căn hộ có 02 cách tính là tính từ tim tường ngăn giữa hai căn hộ hoặc tính theo diện tích thông thủy. Với cách tính diện tích căn hộ từ tim tường thì có thể hiểu, người mua căn hộ sẽ mua ½ tường ngăn giữa căn hộ, nhưng theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 49 Nghị định 71 thì tường phân chia các căn hộ thuộc sở hữu chung; - Người mua tài sản đặc biệt là căn hộ chung cư – một dạng của nhà ở nhưng không gắn liền với việc được chuyển nhượng hoàn toàn quyền sử dụng đất như các hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở thông thường khác. Do đó, người mua rất có thể phải chịu những thiệt hại đối với các dự án mà chủ đầu tư thuê đất ngắn hạn như 30 năm hoặc 50 năm (VD: Dự án như Pacific Palace Hà Nội (thời hạn thuê đất là 30 năm), Làng Việt kiều châu Âu (thời hạn thuê là 50 năm)) hay những tranh chấp, rủi ro trong việc hết thời hạn thuê đất nhưng không có thỏa thuận nào về việc chủ đầu tư sẽ chịu phí thuê đất tiếp khi Nhà chung cư vẫn đang trong thời hạn sử dụng. - Đối tượng sở hữu là nhà chung cư được quy định bởi nhiều quy định pháp luật một lúc như Luật dân sự, Luật nhà ở, Luật Xây dựng. Việc quản lý nhà chung cư cũng có nhiều quy định khá cụ thể như các quy định về quản lý sử dụng nhà chung cư trong Luật Nhà ở 2014, Thông tư số 02/2016/TT-BXD ngày 15/02/2016 của Bộ Xây dựng, Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ Các quy định này đã tạo cơ sở pháp lý cho việc tăng cường thực hiện quản lý sử dụng nhà chung cư, góp phần nâng cao điều kiện sống, đảm bảo an toàn cho người sử dụng, đảm bảo an ninh trật tự, tạo lập nếp sống văn minh trong các khu nhà chung cư Tuy nhiên, cùng với sự phát triển nhanh chóng về số lượng, trong quản lý nhà chung cư đã nảy sinh một số vướng mắc, bất cập. Thực tế đã xảy ra một số tranh chấp liên quan đến vấn đề sở hữu 13
  17. chung trong nhà chung cư cũng như chưa có sự thống nhất trong việc thu phí dịch nhà chung cư gây bức xúc cho các hộ dân tại các nhà chung cư và trong dư luận. - Không giống như nhà ở thông thường, chủ sở hữu nhà là toàn quyền quyết định trong việc quản lý nhà ở của mình. Đa số nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu nên việc quản lý nhà chung cư trở nên khó khăn, phức tạp và dễ nảy sinh tranh chấp hơn rất nhiều. Việc quản lý nhà chung cư trong quá trình sử dụng do Ban quản trị nhà chung cư và doanh nghiệp quản lý, vận hành nhà chung cư đảm nhận. Tuy nhiên, mặc dù Ban quản trị nhà chung cư do Hội nghị nhà chung cư (Hội nghị của các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư) – cơ quan có quyền cao nhất trong việc quản lý, sử dụng nhà chung cư bầu ra nhưng giữa Ban quản trị nhà chung cư và chủ sở hữu căn hộ chung cư vẫn có những tranh chấp xung quanh vấn đề quản lý nhà chung cư (ví dụ như phí dịch vụ, bảo trì nhà ); - Ngoài những đặc điểm nêu trên, căn hộ chung cư là tài sản không có giá cố định cho các loại. Nếu như nhà ở thông thường có giá tính phụ thuộc vào vị trí địa lý thì giá trị của căn hộ chung cư, ngoài việc phụ thuộc vào vị trí địa lý của Nhà Chung cư (thuộc quận, huyện nào) còn phụ thuộc vào một số đặc điểm như: + Phòng hướng đông nam đắt hơn tây bắc + Phòng hai đầu đắt hơn ở giữa + Dịch vụ của nhà chung cư + Loại căn hộ chung cư (hạng A, hạng B hay hạng C) Do đó, sản phẩm nhà chung cư là sự kết tinh giữa các yếu tố kỹ thuật, kiến trúc công trình và chất lượng dịch vụ – quản lý của mỗi khu chung cư. Tính độc lập và riêng biệt về sở hữu được kết nối trong một không gian chung của toà nhà, những công trình tiện ích có trong cơ cấu sản phẩm nhà chung cư đã tạo ra những giá trị riêng biệt của nhà chung cư. Những yếu tố này đều quyết định đến giá trị của căn hộ chung cư. 1.2.3. Quản lý sử dụng nhà chung cư Để thực hiện việc quản lý, sử dụng nhà chung cư trong quá trình sử dụng có Ban quản trị nhà chung cư và doanh nghiệp quản lý, vận hành nhà chung cư. Ban quản trị nhà chung cư do Hội nghị nhà chung cư (Hội nghị của các chủ sở hữu, người sử dụng 14
  18. nhà chung cư) – cơ quan có quyền cao nhất trong việc quản lý, sử dụng nhà chung cư bầu ra. Theo quy định thì Hội nghị nhà chung cư được tiến hành đối với nhà chung cư có một chủ sở hữu thì hội nghị nhà chung cư là hội nghị của đại diện chủ sở hữu và người sử dụng nhà chung cư. Đối với nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu thì hội nghị nhà chung cư là hội nghị của đại diện các chủ sở hữu căn hộ hoặc người đang sử dụng nếu chủ sở hữu không tham dự (bao gồm cả trường hợp đã nhận bàn giao căn hộ hoặc diện tích khác trong nhà chung cư nhưng chưa thanh toán hết tiền cho chủ đầu tư, trừ trường hợp thuộc diện chấm dứt hợp đồng mua bán, thuê mua căn hộ).Hội nghị nhà chung cư có quyền quyết định các nội dung liên quan đến việc quản lý, sử dụng nhà chung cư. Ban quản trị gồm đại diện các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư với nhiệm kỳ không quá 3 năm, số lượng thành viên Ban quản trị do Hội nghị nhà chung cư quyết định. Ban quản trị có quyền và nghĩa vụ theo Thông tư 21/2016/TT-BXD như sau: Đối với nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu mà phải thành lập Ban quản trị theo quy định của Luật Nhà ở thì Ban quản trị nhà chung cư là tổ chức có tư cách pháp nhân, có con dấu và hoạt động theo mô hình quy định tại Khoản 1 Điều 18 của Quy chế này; Ban quản trị do hội nghị nhà chung cư. Đối với nhà chung cư có một chủ sở hữu hoặc nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu mà có dưới 20 căn hộ thì hội nghị nhà chung cư quyết định thành lập Ban quản trị hoặc không thành lập Ban quản trị. Trường hợp thành lập Ban quản trị nhà chung cư thì nguyên tắc hoạt động và mô hình tổ chức của Ban quản trị được quy định như sau: Trường hợp nhà chung cư có một chủ sở hữu thì Ban quản trị nhà chung cư không có tư cách pháp nhân, không có con dấu; Ban quản trị hoạt động theo mô hình quy định tại Khoản 3 Điều 18 và thực hiện các quyền, trách nhiệm quy định tại Khoản 2 Điều 41 của Quy chế này; Trường hợp nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu thì mô hình và nguyên tắc hoạt động của Ban quản trị nhà chung cư được thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều này. Ban quản trị nhà chung cư quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này có nhiệm kỳ hoạt động 03 năm và được bầu lại tại hội nghị nhà chung cư thường niên của năm cuối nhiệm kỳ, trừ trường hợp họp hội nghị nhà chung cư bất thường để bầu thay thế Ban quản trị. Ban quản trị nhà chung cư có kinh phí hoạt động do chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư đóng góp hàng năm 15
  19. trên cơ sở quyết định của hội nghị nhà chung cư; kinh phí này được ghi rõ trong quy chế hoạt động của Ban quản trị và được quản lý thông qua một tài khoản hoạt động của Ban quản trị; Ban quản trị nhà chung cư phải sử dụng kinh phí hoạt động đúng mục đích, không được dùng để kinh doanh và phải báo cáo việc thu, chi tại cuộc họp hội nghị nhà chung cư thường niên. Ban quản trị nhà chung cư có vai trò rất quan trọng, là người đại diện để bảo vệ quyền lợi và lợi ích hợp pháp của các chủ sở hữu và những người sử dụng trong quá trình sử dụng nhà chung cư. Ban quản trị có quyền và trách nhiệm quản lý việc sử dụng nhà chung cư theo quy định của pháp luật như: xây dựng nội quy sử dụng nhà chung cư; thực hiện thu, chi tài chính trong quá trình quản lý việc sử dụng nhà chung cư; 1.2. Khái niệm, đặc điểm, nội dung Hợp đồng mua bán căn hộ chung cư 1.2.1. Khái niệm Hợp đồng mua bán căn hộ chung cư Hợp đồng mua bán căn hộ chung là một dạng của Hợp đồng mua bán nhà ở và chưa có khái niệm riêng, cụ thể cho loại hợp đồng này. Tuy nhiên, dựa vào bản chất của loại hợp đồng này mà có thể rút ra khái niệm về hợp đồng mua bán căn hộ chung cư như sau: Hợp đồng mua bán căn hộ chung cư là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên bán có nghĩa vụ giao căn hộ chung cư và chuyển quyền sở hữu căn hộ chung cư cho bên mua, còn bên mua có nghĩa vụ trả tiền cho bên bán theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật. Do tài sản mua bán của loại Hợp đồng này là tài sản có giá trị lớn và thiết yếu, ảnh hưởng trực tiếp, to lớn đến đời sống của người mua, dễ xảy ra tranh chấp nên Hợp đồng mua bán căn hộ chung cư được Bộ Xây dựng quy định mẫu khá cụ thể tại Thông tư số 03 /2014/TT-BXD ngày 20/2/2014. Trong Hợp đồng mua bán căn hộ chung cư phải nêu rõ về chủ đầu tư của dự án nhà chung cư qua Giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy đăng ký kinh doanh và các quyết định liên quan đến quyền sử dụng đất như quyết định giao đất, cho thuê đất, văn bản phê duyệt dự án đầu tư xây dựng nhà chung cư; và các văn bản liên quan trực tiếp đến Dự án nhà chung cư như quy hoạch dự án nhà chung cư 16