Luận văn Hoàn thiện kế toán chi phí tại công ty cổ phần tư vấn thiết kế giao thông vận tải phía Nam

pdf 127 trang vuhoa 24/08/2022 5540
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Hoàn thiện kế toán chi phí tại công ty cổ phần tư vấn thiết kế giao thông vận tải phía Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfluan_van_hoan_thien_ke_toan_chi_phi_tai_cong_ty_co_phan_tu_v.pdf

Nội dung text: Luận văn Hoàn thiện kế toán chi phí tại công ty cổ phần tư vấn thiết kế giao thông vận tải phía Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM K TRỊNH THỊ TUYẾT NGA HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN THIẾT KẾ GIAO THÔNG VẬN TẢI PHÍA NAM Chuyên ngành: Kế toán – Kiểm toán Mã số:60.34.30 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS. ĐOÀN NGỌC QUẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – 2009
  2. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ 4 1.1. Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm 4 1.1.1. Khái niệm, phân loại chi phí và giá thành 4 1.1.1.1 Khái niệm 4 1.1.1.2 Phân loại 5 1.1.2 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành, kỳ tính giá thành 12 1.1.3 Kế toán chi phí sản xuất: 13 1.1.4 Kế toán tính giá thành sản phẩm 16 1.1.4.1 Các mô hình tính giá thành sản phẩm 16 1.1.4.2 Các hệ thống tính giá thành sản phẩm 17 1.1.4.3 Các phương pháp tính giá thành sản phẩm 18 1.1.5 Kế toán chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp 20 1.1.6 Đặc điểm kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp dịch vụ 21 1.2 Kiểm soát chi phí 24 1.2.1 Sự cần thiết phải kiểm soát chi phí 24 1.2.2 Phân bổ chi phí theo mức độ hoạt động (ABC) 25 1.2.3 Xây dựng hệ thống chi phí định mức 27 1.2.4 Kiểm soát chi phí phục vụ việc đánh giá hiệu quả kinh tế 27 1.2.5 Kiểm soát chi phí phục vụ việc đánh giá trách nhiệm quản lý 29 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 31 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN THIẾT KẾ GTVT PHÍA NAM 32 2.1 Giới thiệu khái quát về công ty 32 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển 32 2.1.2 Cơ cấu tổ chức 33 2.1.3 Tổ chức công tác kế toán 34 2.1.3.1 Tổ chức bộ máy kế toán 34 2.1.3.2 Các chính sách kế toán, chế đô kế toán áp dụng tại Công ty 36 2.1.4 Quy trình thực hiện dịch vụ tư vấn tại TEDI SOUTH 36 2.1.5 Đặc điểm của sản xuất sản phẩm dịch vụ tư vấn khảo sát – thiết kế công trình giao thông ảnh hưởng đến kế toán chi phí tại TEDI SOUTH 38
  3. 2.2 Kế toán chi phí và tính giá thành tại TEDI SOUTH 41 2.2.1 Phân loại chi phí và giá thành 41 2.2.1.1 Phân loại chi phí 41 2.2.1.2 Phân loại giá thành: 44 2.2.2 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành sản phẩm và kỳ tính giá thành sản phẩm 45 2.2.2.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất 45 2.2.2.2 Đối tượng tính giá thành sản phẩm: 45 2.2.3 Kế toán chi phí sản xuất tại TEDI SOUTH 46 2.2.3.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 46 2.2.3.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 46 2.2.3.3 Kế toán chi phí sử dụng máy thi công 47 2.2.3.4 Kế toán chi phí sản xuất chung 48 2.2.4 Kế toán tính giá thành sản phẩm tại TEDI SOUTH 48 2.2.4.1 Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ 48 2.2.4.2 Tính giá thành sản phẩm 49 2.2.5 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp tại TEDI SOUTH 50 2.3 Thực trạng ứng dụng tin học vào công tác kế toán chi phí tại TEDI SOUTH 51 2.4 Đánh giá về ưu điểm và tồn tại của hệ thống kế toán chi phí hiện đang áp dụng tại Tedisouth 52 2.4.1 Ưu điểm 52 2.4.2 Những tồn tại của hệ thống kế toán chi phí hiện đang áp dụng 53 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 56 CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CP TƯ VẤN THIẾT KẾ GTVT PHÍA NAM (TEDI SOUTH) 57 3.1 Mục tiêu hoàn thiện 57 3.2 Nội dung hoàn thiện 57 3.2.1 Hoàn thiện việc phân loại chi phí và hệ thống chi phí định mức làm cơ sở cho việc thực hiện kiểm soát chi phí tại Công ty 57 3.2.1.1 Hoàn thiện việc phân loại chi phí 57 3.2.1.2 Hoàn thiện hệ thống chi phí định mức tại TEDI SOUTH 60 3.2.2 Xây dựng kế toán chi phí dựa trên mức độ hoạt động tại TEDI SOUTH 66 3.2.2.1 Xác định các hoạt động tại các xí nghiệp sản xuất: 66 3.2.2.2 Ghi nhận chi phí cho từng trung tâm hoạt động: 68 3.2.2.3 Xác định tiêu thức phân bổ của từng trung tâm hoạt động 69
  4. 3.2.2.4 Xác định lại các chi phí sản xuất được phân bổ tới từng công trình tại các xí nghiệp của TEDI SOUTH theo ABC 71 3.2.3.2 Báo cáo kiểm soát chi phí để đánh giá thành quả quản lý: 74 3.2.4 Xác định chi phí mục tiêu làm cơ sở cho việc kiểm soát chi phí và phục vụ cho việc ra quyết định 74 3.2.5 Thiết kế phần mềm hạch toán chi phí và phân bổ chi phí theo ABC tại TEDI SOUTH 77 3.3.5.1 Phân tích quá trình hạch toán kế toán chi phí tại Công ty làm cơ sở cho việc lập trình phần mềm kế toán chi phí: 77 3.3.5.2 Mô tả phần mềm kế toán 79 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 85 KẾT LUẬN CHUNG 86
  5. 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Xây dựng cơ bản, phát triển hệ thống giao thông và cơ sở hạ tầng là mục tiêu quan trọng và ưu tiên nhất so với các ngành, lĩnh vực kinh tế khác. Đây là một trong những ngành then chốt của nền kinh tế. Trong những năm gần đây, ngành xây dựng cơ bản của Việt Nam nói chung và ngành tư vấn xây dựng nói riêng đã trở thành ngành có những bước phát triển và tăng trưởng ngoạn mục. Nền kinh tế nước ta hiện đang có những biến đổi lớn trong giai đoạn hội nhập với nền kinh tế thế giới. Các đơn vị quốc doanh đang chuyển từ nền kinh tế bao cấp sang chế độ tự quản, tự bảo tồn và phát triển vốn, đặc biệt là từng bước cổ phần hóa thị trường vốn trong và ngoài nước. Là doanh nghiệp hoạt động trong ngành tư vấn khảo sát – thiết kế công trình giao thông, hiện nay ngành này đang chịu áp lực cạnh tranh rất lớn từ các công ty tư vấn nước ngoài. Trong môi trường cạnh tranh, tìm cách giải bài toán để trúng thầu là vấn đề mà Ban giám đốc Công ty Cổ Phần Tư Vấn Thiết Kế Giao Thông Vận Tải Phía Nam (TEDI SOUTH) luôn quan tâm. Vì vậy, đáp án cho những đơn vị tư vấn trong ngành xây dựng là làm sao có những thông tin về chi phí chính xác và nhanh chóng nhất. Đặc biệt là các thông tin lãi lỗ thực của từng công trình để đưa ra các quyết định phù hợp với tình hình kinh doanh thực tế của công ty, nhất là quyết định về giá bỏ thầu hay quyết định có tham gia công trình đó hay không. Để đáp ứng được yêu cầu phát triển của xã hội và phù hợp với điều kiện kinh doanh buộc các doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp để tăng sức cạnh tranh. Muốn duy trì sự tăng trưởng và phát triển, nhiều doanh nghiệp đã thực hiện chính sách đổi mới, trong đó, hoàn thiện kế toán chí phí nhằm kiểm soát tốt chi phí là một trong những nội dung rất được các công ty quan tâm. Giảm giá thành và nâng cao chất lượng sản phNm là mục tiêu quan trọng của mỗi doanh nghiệp sản xuất, dịch vụ. Do vậy, hệ thống kế toán chi phí phải được tổ chức phù hợp với đặc điểm ngành nghề, với qui mô sản xuất của doanh nghiệp. Hệ
  6. 2 thống kế toán chi phí hoàn thiện sẽ là công cụ hữu hiệu giúp doanh nghiệp kiểm soát chi phí, đánh giá chính xác trách nhiệm của các bộ phận sản xuất, kịp thời chấn chỉnh sai sót ngay trong quá trình hoạt động nhằm giúp doanh nghiệp đạt mục tiêu đề ra. Tuy nhiên, thực tế cho thấy TEDI SOUTH đang áp dụng hệ thông kế toán chi phí truyền thống và xử lý thông tin kế toán bằng thủ công, điều này dẫn đến tiềm Nn nguy cơ sai lệch và không kịp thời về thông tin chi phí. Chính vì thế tôi đã chọn để tài: “Hoàn thiện kế toán chi phí tại Công ty Cổ Phần Tư Vấn Thiết Kế Giao Thông Vận Tải Phía N am”. 2. Mục đích nghiên cứu: Định hướng nghiên cứu của luận văn là hướng đến mục đích kiểm soát chi phí và phục vụ cho việc ra quyết định tại công ty TEDI SOUTH, nên việc hoàn thiện hệ thống kế toán chi phí tại công ty là nhằm đạt đến mục đích này, cụ thể như sau: - Hệ thống những vấn đề lý luận liên quan đến nội dung của đề tài, bao gồm: cơ sở lý luận về kế toán chi phí, các phương pháp tính giá thành, hệ thống tính giá thành để định hướng cho quá trình đánh giá thực trạng kế toán chi phí và hoàn thiện hệ thống kế toán chi phí tại TEDI SOUTH. - Trên cơ sở khảo sát thực tế công tác kế toán chi phí tại TEDI SOUTH, rút ra những ưu nhược điểm trong công tác kế toán chi phí tại công ty. - Đưa ra ra các giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí tại công ty nhằm phục vụ cho mục đích kiểm soát chi phí và phục vụ cho việc ra quyết định. 3. Phương pháp nghiên cứu: - Phương pháp tiếp cận lý thuyết hệ thống. - Phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. - Kết hợp các phương pháp: quan sát, thống kê, chọn mẫu, so sánh, tổng hợp, phân tích, quan sát và đánh giá. 4. Phạm vi nghiên cứu: Luận văn đi vào nghiên cứu công tác kế toán chi phí tại công ty Cổ phần Tư vấn Thiết Kế GTVT Phía N am (TEDI SOUTH).
  7. 3 Do hạn chế về dung lượng của đề tài, đồng thời để đáp ứng mục đích nghiên cứu của đề tài và để đảm bảo các giải pháp mang tính khả thi, phạm vi nghiên cứu của đề tài giới hạn ở một số vấn đề sau: - Luận văn chỉ đi vào nghiên cứu vấn đề kiểm soát chi phí hoạt động kinh doanh mà không trình bày chi phí hoạt động tài chính và chi phí khác; - Luận văn không đi vào trình bày phần chứng từ, tài khoản, sổ sách kế toán; - Do công ty có nhiều xí nghiệp sản xuất, vì thế tác giả giới hạn lấy số liệu chi phí sản xuất tại 1 xí nghiệp tiêu biểu của công ty để minh họa cho phần giải pháp. 5. Bố cục luận văn Luận văn được thực hiện gồm có 86 trang, 4 bảng biểu, 4 sơ đồ, và 16 phụ lục, ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của luận văn được thiết kế gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán chi phí trong doanh nghiệp. Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí tại Công ty Cổ Phần Tư Vấn Thiết Kế Giao Thông Vận Tải Phía N am (TEDI SOUTH) Chương 3: Hoàn thiện kế toán chi phí tại Công ty Cổ Phần Tư Vấn Thiết Kế Giao Thông Vận Tải Phía N am (TEDI SOUTH)
  8. 4 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ 1.1. Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm 1.1.1. Khái niệm, phân loại chi phí và giá thành 1.1.1.1 Khái niệm ™ Khái niệm chi phí: Bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn hoạt động sản xuất kinh doanh đều cần các yếu tố đầu vào - chi phí. Chi phí bao gồm rất nhiều khoản khác nhau như chi phí về nguyên vật liệu, chi phí về nhân công, chi phí về khấu hao tài sản cố định Một cách tổng quát, chi phí là toàn bộ hao phí các nguồn lực của doanh nghiệp dưới hình thức tiền tệ, chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.[11,24]. Chi phí có các đặc điểm: vận động, thay đổi không ngừng; mang tính đa dạng và phức tạp gắn liền với tính đa dạng, phức tạp của ngành nghề sản xuất, quy trình sản xuất. Đối với người quản lý, chi phí là một trong những mối quan tâm hàng đầu vì lợi nhuận thu được nhiều hay ít chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi những chi phí đã chi ra, chi phí còn được xem là một trong những tiêu chí để đánh giá hiệu quả quản lý. ™ Khái niệm giá thành: Giá thành sản phNm là biểu hiện bằng tiền của những chi phí sản xuất gắn liền với một kết quả sản xuất nhất định. N hư vậy, giá thành sản phẩm là một đại lượng xác định, biểu hiện mối liên hệ tương quan giữa hai đại lượng: chi phí sản xuất đã bỏ ra và kết quả sản xuất đã đạt được. [11,48]. Bản chất của giá thành là chi phí, giá thành thể hiện mối tương quan giữa chi phí với kết quả đạt được trong từng giai đoạn nhất định. Giá thành được xem là thước đo mức chi phí tiêu hao phải bù đắp sau mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh, là một công cụ quan trọng để doanh nghiệp kiểm soát và đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong nền kinh tế thị trường, giá thành cùng với chất lượng sản phNm luôn là hai vấn đề được quan tâm của các nhà sản xuất.
  9. 5 1.1.1.2 Phân loại ™ Phân loại chi phí: Căn cứ vào các tiêu thức khác nhau để phân chia chi phí thành nhiều loại khác nhau phục vụ cho yêu cầu quản lý doanh nghiệp, quản lý chi phí và kiểm soát phí. Sự phân loại chi phí phụ thuộc vào hình thức và mục tiêu của hệ thống thông tin trong nội bộ doanh nghiệp. a/ Phân loại chi phí theo yếu tố: Theo tiêu thức phân loại này, toàn bộ chi phí của doanh nghiệp được chia thành các yếu tố sau: Chi phí nguyên vật liệu; Chi phí nhân công; Chi phí khấu hao tài sản cố định; Chi phí dịch vụ mua ngoài; Chi phí khác bằng tiền. Từng loại chi phí được nêu ra ở đây không thể hiện được quan hệ giữa nó với quá trình sản xuất cũng như kết quả sản xuất. Cách phân loại chi phí này có tác dụng giải trình kết quả sản xuất kinh doanh trong kỳ kế toán, được trình bày trong thuyết minh báo cáo tài chính phục vụ cho yêu cầu thông tin và quản trị doanh nghiệp. Phân loại chi phí theo cách này có tác dụng rất lớn trong quản lý chi phí, nó cho biết nguồn gốc, nguyên nhân phát sinh chi phí và kết cấu tỷ trọng từng loại chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. N ó là tài liệu tham khảo để lập dự toán chi phí, lập kế hoạch cung cấp vật tư, quỹ lương, tính toán yêu cầu vốn cần cho sản xuất kinh doanh. b/ Phân loại chi phí theo các khoản mục cấu tạo giá thành sản phẩm Mục tiêu của việc phân loại chi phí theo khoản mục giúp tập hợp chi phí, xác định giá thành sản phNm, lập báo cáo tài chính, qua đó cũng thấy được chi phí gắn liền với chức năng họat động của doanh nghiệp. Toàn bộ chi phí được chia thành 2 loại: b1. Chi phí sản xuất: là những chi phí liên quan đến quá trình chế tạo sản phNm hoặc dịch vụ trong một thời kỳ nhất định như: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung.
  10. 6 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là chi phí của những loại nguyên vật liệu cấu thành thực thể của sản phNm, có thể xác định được một cách tách biệt, rõ ràng, cụ thể cho từng sản phNm. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm nguyên vật liệu chính và chi phí nguyên vật liệu phụ. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được hạch toán trực tiếp vào đối tượng chịu phí. Chi phí nhân công trực tiếp: là chi phí tiền lương chính, tiền lương phụ, các khoản trích theo lương (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn) và các khoản phải trả khác được tính vào chi phí theo quy định cho công nhân trực tiếp chế tạo ra sản phNm. Chi phí nhân công trực tiếp có thể xác định rõ ràng, cụ thể và tách biệt cho từng đối tượng chịu phí. Chi phí sử dụng máy thi công: là các khoản chi phí trực tiếp liên quan đến việc sử dụng máy thi công như: chi phí tiền lương, phụ cấp lương phải trả cho công nhân trực tiếp điều khiển; chi phí nguyên vật liệu, nhiên liệu phục vụ máy thi công; chi phí khấu hao; chi phí thuê sửa máy thi công và các chi phí khác bằng tiền phục vụ vận hành sử dụng máy thi công. Chi phí máy thi công không bao gồm khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo quy định của công nhân điều khiển máy, khoản này được tính vào chi phí sản xuất chung. Chi phí sử dụng máy thi công phát sinh ở các doanh nghiệp xây lắp. Chi phí sản xuất chung: là những chi phí cần thiết khác để sản xuất ra sản phNm ngoài chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Chi phí sản xuất chung là chi phí tổng hợp bao gồm nhiều yếu tố khác nhau nhưng có cùng tính chất như: chi phí nguyên vật liệu và công cụ dùng ở phân xưởng, chi phí lương nhân viên gián tiếp ở phân xưởng, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí sửa chữa bảo trì máy móc sử dụng trong sản xuất, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác dùng ở phân xưởng. Phân loại chi phí như trên giúp cho việc dự toán được các khoản mục chi phí trọng yếu trong chi phí sản xuất, cung cấp số liệu cho công tác xây dựng định mức chi phí, phân tích biến động chi phí nhằm mục đích kiểm soát phí.
  11. 7 b2. Chi phí ngoài sản xuất: là những chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phNm và quản lý chung toàn doanh nghiệp như chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Chi phí bán hàng: là toàn bộ những chi phí phát sinh cần thiết để tiêu thụ sản phNm, hàng hóa; bao gồm các khoản chi phí như: vận chuyển, bốc vác, bao bì, chi phí quảng cáo, lương nhân viên bán hàng, hoa hồng bán hàng, khấu hao tài sản cố định và những chi phí liên quan đến dự trữ, bảo quản sản phNm, hàng hóa, Chi phí quản lý doanh nghiệp: là toàn bộ những chi phí chi ra cho việc tổ chức và quản lý trong toàn doanh nghiệp. Đó là những chi phí hành chính, kế toán, quản lý chung, chi phí nghiên cứu và phát triển, chi phí tài chính, Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động giúp cho việc quản lý chi phí được chặt chẽ và tính giá thành sản phNm một cách chính xác. Tạo cơ sở cho việc tổ chức theo dõi, kiểm tra, kiểm soát chi phí một cách chặt chẽ hơn và dễ dàng đánh giá hiệu quả hoạt động của từng bộ phận sản xuất kinh doanh trên cơ sở so sánh chi phí bỏ ra với kết quả thực hiện được của từng bộ phận. c/ Phân loại chi phí theo mối quan hệ với thời kỳ xác định kết quả kinh doanh c1. Chi phí sản phẩm: là những chi phí gắn liền với quá trình sản xuất sản phNm hay quá trình mua hàng hóa. Chi phí sản phNm được xem là gắn liền với từng đơn vị sản phNm, hàng hóa khi chúng được sản xuất ra hoặc được mua vào, chúng gắn liền với sản phNm, hàng hóa tồn kho chờ bán và khi sản phNm hàng hóa được tiêu thụ thì mới trở thành phí tổn để xác định kết quả kinh doanh. c2. Chi phí thời kỳ: là những chi phí phát sinh trong kỳ sản xuất kinh doamh, có ảnh hưởng đến lợi nhuận của kỳ chúng phát sinh. Chi phí thời kỳ có liên quan đến nhiều đối tượng, nhiều sản phNm khác nhau. Chi phí thời kỳ bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Phân loại chi phí như trên có tác dụng tích cực trong việc xác định chính xác giá thành sản phNm, tính đúng hao phí cần bù đắp và xác định kết quả kinh doanh trong từng thời kỳ nhất định.
  12. 8 d/ Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí Cách phân loại này căn cứ vào sự thay đổi của chi phí khi có sự thay đổi của mức độ hoạt động kinh doanh, theo cách phân loại này chi phí được chia thành 3 loại: biến phí, định phí và chi phí hỗn hợp. d1. Biến phí: là những khoản chi phí thay đổi theo quy mô sản xuất ví dụ như lao động, nguyên vật liệu, chi phí hoa hồng, Biến phí quan hệ tỷ lệ thuận với biến động về mức độ hoạt động. Biến phí chỉ phát sinh khi có hoạt động sản xuất kinh doanh, khi không hoạt động biến phí baèng khoâng. d2. Định phí: là những chi phí mà tổng số của nó không thay đổi khi mức họat động thay đổi trong phạm vi phù hợp. Phạm vi phù hợp là phạm vi giữa khối lượng sản phNm tối thiểu và khối lượng sản phNm tối đa mà doanh nghiệp dự định sản xuất. Định phí tỷ lệ nghịch với với mức độ hoạt động sản xuất kinh doanh, nếu mức độ hoạt động sản xuất kinh doanh càng cao thì định phí cho 1 đơn vị sản phNm càng thấp. Định phí có 2 đặc điểm: - Tổng định phí giữ nguyên khi sản lượng thay đổi trong phạm vi phù hợp. - Định phí trên một đơn vị sản phNm thay đổi khi sản lượng thay đổi d3. Chi phí hỗn hợp: loại chi phí mà bản thân nó gồm cả các yếu tố bieán phí lẫn định phí. Ở mức hoạt động căn bản, chi phí hỗn hợp thể hiện các đặc điểm của định phí. Khi mức độ hoạt động vượt quá mức căn bản nó lại thể hiện đặc điểm của biến phí. Chi phí hỗn hợp có các đặc điểm: - Phần định phí của chi phí hỗn hợp thường phản ảnh chi phí căn bản, tối thiểu để duy trì sự phục vụ và để giữ cho dịch vụ đó luôn luôn ở tình trạng sẵn sàng phục vụ. - Phần biến phí thường phản ảnh chi phí thực tế hoặc chi phí sử dụng vượt định mức, do đó phần này sẽ biến thiên tỷ lệ thuận với mức sử dụng trên mức căn bản.
  13. 9 Cách phân loại chi phí thành định phí, biến phí và chi phí hỗn hợp cho ta thấy khi mức độ hoạt động thay đổi thì chi phí sẽ thay đổi như thế nào. Cách phân loại trên cung cấp nhanh thông tin biến động về chi phí trong nhiều mức độ hoạt động sản xuất, từ đó làm cơ sở chắc chắn để ra quyết định kịp thời trong kinh doanh. e/ Phân loại chi phí theo mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí: Theo cách phân loại này chi phí được chia thành: Chi phí trực tiếp – Chi phí gián tiếp. Chi phí trực tiếp: là chi phí có thể tách biệt, phát sinh một cách riêng biệt cho một hoạt động cụ thể. Hoạt động cụ thể trong sản xuất kinh doanh có thể là 1 sản phNm, hợp đồng cung cấp dịch vụ, phân xuởng, khu vực, Chi phí trực tiếp sẽ không xác định được nếu không có đối tượng chịu phí. Chi phí gián tiếp: là chi phí chung hay chi phí kết hợp, không có liên quan đến một hoạt động cụ thể nào mà liên quan cùng một lúc đến nhiều hoạt động. Vì vậy, để xác định chi phí gián tiếp của một hoạt động cụ thể phải áp dụng phương pháp phân bổ. Cách phân loại chi phí này có ý nghĩa đối với việc xác định phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí cho các đối tượng một cách chính xác, hợp lý. f/ Phân loại chi phí nhằm phục vụ cho việc hoạch định, kiểm soát và ra quyết định f1.Chi phí kiểm soát được - Chi phí không kiểm soát được Chi phí kiểm soát được: Chi phí kiểm soát được ở một cấp quản lý nào đó là loại chi phí mà cấp quản lý này có thNm quyền quyết định loại chi phí đó. Chi phí không kiểm soát được: Chi phí không kiểm soát được ở một cấp quản lý nào đó là loại chi phí mà cấp quản lý này không có thNm quyền quyết định loại chi phí đó. Cách phân lọai này nhằm đánh giá tính trách nhiệm được phân quyền đối với các cấp độ quản trị. Trong điều kiện các nhà quản trị thực hiện đầy đủ trách nhiệm, thì khi so sánh chi phí thực tế với chi phí kế hoạch người ta xác định được
  14. 10 tính quy luật của các rủi ro trong kinh doanh vượt quá tầm kiểm soát và trách nhiệm của nhà quản trị. f2. Chi phí chìm: là những chi phí đã phát sinh ở các quyết định quá khứ và không thể tránh được dù lựa chọn bất kỳ phương án nào. Do đó, chi phí chìm không thích hợp với việc ra quyết định f3. Chi phí cơ hội: là những lợi ích tiềm tàng của phương án bị loại bỏ khi lựa chọn phương án này thay vì chọn phương án khác. Mục đích của cách phân loại này nhằm nhận diện thông tin thích hợp để nhà quản trị lựa chọn các quyết định phương án kinh doanh tối ưu. f4. Chi phí mục tiêu (target cost): là chi phí mong muốn để sản xuất một sản phNm hay dịch vụ mà khi tiêu thụ sẽ đạt được lợi nhuận biên mong muốn. Chi phí mong muốn được xác định bằng cách lấy giá bán đã xác định gắn liền với chức năng, chất lượng sản phNm trừ đi lợi nhuận mong muốn. Chi phí mục tiêu = Giá bán mong muốn – Lợi nhuận mong muốn Chi phí mục tiêu được xác định trước khi sản phNm hay dịch vụ được đưa vào quá trình sản xuất. Chi phí mục tiêu phụ thuộc vào khuynh hướng của người tiêu dùng, nó bắt đầu với giá bán, chất lượng và chức năng theo yêu cầu của người tiêu dùng. Chi phí mục tiêu được xem như là một công cụ quản trị chi phí cho việc cắt giảm chi phí của một sản phNm trong suốt vòng đời của nó. ™ Phân loại giá thành: Căn cứ vào thời gian tính, cách tính giá và lượng tiêu hao của các khoản mục chi phí sản xuất mà giá thành sản phNm được phân loại : a/ Phân loại giá thành theo thời điểm xác định a1. Giá thành kế hoạch: là giá thành được xây dựng trước khi bắt đầu sản xuất thực tế cho tổng sản phNm kế hoạch dựa trên chi phí định mức của kỳ kế hoạch. Dựa trên giá thành thực tế kỳ trước, các cơ sở định mức tiêu hao trong kỳ kế hoạch và có dự đoán đến các yếu tố làm ảnh hưởng đến giá thành để tính giá thành kế hoạch.
  15. 11 a2. Giá thành định mức: là giá thành được tính trước khi bắt đầu sản xuất kinh doanh cho một đơn vị sản phNm dựa trên chi phí định mức của kỳ kế hoạch. Giá thành định mức là một cách thể hiện khác tương tự như giá thành kế hoạch, giá thành định mức và giá thành kế hoạch có mối quan hệ : Giá thành Giá thành Tổng sản phNm = x kế hoạch định mức trong kế hoạch a3. Giá thành thực tế: là giá thành được xác định sau khi đã kết thúc kỳ sản xuất nhất định, đã hoàn thành việc sản xuất sản phNm trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh và kết quả sản xuất kinh doanh thực tế đạt được. a4. Giá thành dự toán: thường được tính trong những doanh nghiệp xây lắp, tư vấn khảo sát – thiết kế các công trình xây dựng cơ bản. Đây là tổng chi phí trực tiếp và gián tiếp được dự toán để hoàn thành khối lượng công trình được tính theo đơn giá tổng hợp cho từng khu vực mà công trình được xây dựng và theo định mức kinh tế kỹ thuật do Bộ Xây Dựng ban hành để xây dựng công trình xây dựng cơ bản. b/ Phân loại theo nội dung cấu thành giá thành Giá thành sản phNm được chia thành 2 loại: b1. Giá thành sản xuất: là toàn bộ chi phí sản xuất có liên quan đến khối lượng công việc, sản phNm hoàn thành. Giá thành sản xuất gồm các khoản mục chi phí: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp; - Chi phí nhân công trực tiếp; - Chi phí sử dụng máy thi công (trong các doanh nghiệp xây lắp); - Chi phí sản xuất chung. b2. Giá thành toàn bộ: là toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến một khối lượng sản phNm hoàn thành từ khi sản xuất đến khi tiêu thụ xong sản phNm. Giá thành toàn bộ còn gọi là giá thành đầy đủ và được tính như sau: Giá thành toàn bộ Giá thành Chi phí = + (Giá thành tiêu thụ) sản xuất ngoài sản xuất
  16. 12 1.1.2 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành, kỳ tính giá thành. - Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất: là phạm vi, giới hạn nhất định để tập hợp chi phí sản xuất. Để xác định được đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thì phải xác định cho được chi phí phát sinh ở những nơi nào để ghi nhận vào nơi chịu chi phí. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là một phân xưởng, dây chuyền sản xuất, tổ đội sản xuất, [4,26] - Đối tượng tính giá thành sản phẩm: là khối lượng sản phNm, các loại sản phNm, chi tiết sản phNm, dịch vụ hoàn thành nhất định, mà công ty cần tính tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phNm. N ói cách khác: đối tượng tính giá thành là những sản phẩm, dịch vụ mà các chi phí được hạch toán vào đó. Xác định đối tượng tính giá thành sản phNm thường gắn liền với giải quyết hai vấn đề cơ bản: - Vấn đề thứ nhất về mặt kỹ thuật, khi nào một sản phNm được công nhận là hoàn thành; - Vấn đề thứ hai về mặt nhu cầu thông tin, khi nào cần tính tổng giá thành và giá thành đơn vị. Đối tượng tính giá thành sản phNm thường được chọn là sản phNm, dịch vụ hoàn thành, hoặc những chi tiết, khối lượng sản phNm dịch vụ đến một điểm dừng thích hợp mà nhà quản lý cần thông tin về giá thành. Có thể nói các loại sản phNm hàng hóa, các dịch vụ mà doanh nghiệp có thể bán hay cung cấp trên thị trường là các đối tượng tính giá thành. Trong các doanh nghiệp về xây dựng cơ bản, với tính chất phức tạp của công nghệ và sản phNm sản xuất mang tính đơn chiếc, có cấu tạo vật chất riêng, mỗi công trình, hạng mục công trình có dự toán thiết kế, thi công riêng nên đối tượng tính giá thành có thể là công trình, hạng mục công trình, hoặc có thể là đơn đặt hàng hay từng giai đoạn công việc. Lựa chọn đối tượng tính giá thành thích hợp sẽ là cơ sở để tính giá thành chính xác.
  17. 13 - Kỳ tính giá thành sản phẩm: kỳ tính giá thành sản phNm là khoảng thời gian cần thiết phải tiến hành tổng hợp chi phí sản xuất và tính tổng giá thành, giá thành đơn vị. Tùy thuộc vào đặc điểm kinh tế, kỹ thuật sản xuất, nhu cầu thông tin giá thành và mô hình tính giá thành, kỳ tính giá thành có thể được xác định khác nhau. Trong ngành xây lắp và dịch vụ tư vấn xây dựng, do sản phNm xây dựng cơ bản là công trình hoặc hạng mục công trình chỉ hoàn thành khi kết thúc một chu kỳ sản suất sản phầm nên kỳ tính giá thành thường được chọn là khoảng thời gian từ khi bắt đầu thực hiện xây dựng hay cung cấp dịch vụ tư vấn xây dựng công trình (hạng mục công trình) đến thời điểm công trình (hạng mục công trình) hoàn thành bàn giao cho chủ đầu tư. 1.1.3 Kế toán chi phí sản xuất: Chi phí sản xuất của sản phNm ngành xây dựng cơ bản (xây lắp và cung cấp dịch vụ tư vấn khảo sát công trình) bao gồm 4 khoản mục: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung. Kế toán chi phí sản xuất đối với doanh nghiệp xây lắp, hạch toán kế toán theo phương pháp kê khai thường xuyên như sau: - Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: + Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là toàn bộ những chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, sử dụng trực tiếp cho việc chế tạo sản phNm hoặc thực hiện dịch vụ. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh có thể liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí hoặc liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí. + Tài khoản sử dụng : TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tài khoản 621 được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí. + Quá trình tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp như sau: Đối với những vật liệu khi sử dụng có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt thì tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng đó. Trường hợp vật liệu khi sử dụng có
  18. 14 liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí thì tập hợp chung theo nhóm sau đó áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp chi phí cho từng đối tượng liên quan. Mức phân bổ cho Tổng chi phí cần phân bổ Tiêu thức phân bổ = x từng đối tượng Tổng tiêu thức chọn phân bổ cho từng đối tượng - Kế toán chi phí nhân công trực tiếp: + Chi phí nhân công trực tiếp tham gia quá trình sản xuất sản phNm hoặc thực hiện dịch vụ gồm: tiền lương chính, tiền lương phụ, các khoản phụ cấp, các khoản trích theo lương (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, ) của công nhân sản xuất. Đối với các doanh nghiệp xây lắp thì chi phí nhân công trực tiếp gồm toàn bộ tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp mang tính chất tiền lương trả cho công nhân trực tiếp xây lắp. + Tài khoản sử dụng : TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp. Tài khoản 622 được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí. + Quá trình tập hợp chi phí nhân công trực tiếp: nếu chi phí nhân công trực tiếp có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt thì tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng đó. Trường hợp chi phí nhân công trực tiếp có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí thì tập hợp chung theo nhóm sau đó áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp chi phí cho từng đối tượng tập hợp chi phí liên quan. - Kế toán chi phí sử dung máy thi công: + Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm: toàn bộ chi phí liên quan đến quá trình vận hành máy móc thi công ngoài công trường như: chi phí nhân công vận hành máy (không bao gồm khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn), chi phí nhiên liệu, chi phí khấu hao xe máy thi công, chi phí bằng tiền khác. + Tài khoản sử dụng : TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công. Tài khoản 623 được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí.
  19. 15 + Quá trình tập hợp chi phí sử dụng máy thi công: nếu chi phí sử dụng máy thi công có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt thì tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng đó. Trường hợp chi phí sử dụng máy thi công có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí thì tập hợp chung theo nhóm sau đó áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp chi phí cho từng đối tượng tập hợp chi phí liên quan. - Kế toán chi phí sản xuất chung: + Chi phí sản xuất chung: bao gồm tất cả các chi phí sản xuất ngoài các khoản chi phí đã nêu ra ở trên. Đây là chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng sản xuất trực tiếp, bao gồm: chi phí lao động gián tiếp, quản lý, phục vụ sản xuất tại phân xưởng; các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của nhân viên bộ phận gián tiếp và của công nhân vận hành máy thi công; chi phí công cụ dụng cụ dùng trong sản xuất, khấu hao máy móc thiết bị, tài sản cố định tại phân xưởng; chi phí dịch vụ mua ngoài; chi phí bằng tiền khác tại xưởng sản xuất; Đối với các doanh nghiệp xây lắp thì chi phí sản xuất chung phản ánh chi phí sản xuất của đội, công trường xây dựng bao gồm: lương nhân viên quản lý đội, công trường, các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo tỷ lệ quy định trên tiền lương của công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân điều khiển xe, máy thi công và nhân viên quản lý đội, khấu hao tài sản cố định dùng chung cho hoạt động của đội và những chi phí khác liên quan đến hoạt động của đội xây lắp. + Tài khoản sử dụng : TK 627 - Chi phí sản xuất chung. Tài khoản 627 được mở chi tiết cho từng phân xưởng, tổ, đội sản xuất, + Quá trình tập hợp chi phí sản xuất chung: chi phí sản xuất chung được tập hợp theo từng phân xưởng, tổ, đội sản xuất, Cuối kỳ, kế toán tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng đối tượng tập hợp chi phí theo tiêu thức phù hợp.