Luận văn Hoàn thiện hệ thống Báo cáo kế toán của các viễn thông tỉnh, Thành phố trực thuộc Tập đoàn bưu chính viễn thông Việt Nam

pdf 123 trang vuhoa 24/08/2022 10280
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Hoàn thiện hệ thống Báo cáo kế toán của các viễn thông tỉnh, Thành phố trực thuộc Tập đoàn bưu chính viễn thông Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfluan_van_hoan_thien_he_thong_bao_cao_ke_toan_cua_cac_vien_th.pdf

Nội dung text: Luận văn Hoàn thiện hệ thống Báo cáo kế toán của các viễn thông tỉnh, Thành phố trực thuộc Tập đoàn bưu chính viễn thông Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM ooOOoo HUỲNH HOA MAI LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH - Năm 2009
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM ooOOoo HUỲNH HOA MAI CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN MÃ SỐ: 60.34.30 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN VIỆT TP. HỒ CHÍ MINH - Năm 2009
  3. LỜI CÁM ƠN Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Nguyễn Việt đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi thực hiện tốt luận văn này cũng như hoàn thiện kiến thức chuyên môn của mình. Tôi xin trân trọng cảm ơn đến các Thầy Cô Khoa Kế Toán Kiểm Toán Trườ ng Đại Học Kinh Tế TP.Hồ Chí Minh đã truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong thời gian tôi học tập tại trường. Tôi xin trân trọng cảm ơn Khoa Kế Toán – Kiểm Toán, Phòng quản lý đào tạo sau đại học – Trường Đại Học Kinh Tế TP.Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Tác giả Huỳnh Hoa Mai
  4. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các phân tích, số liệu và kết quả nêu trong luận văn là hoàn toàn trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Tác giả Huỳnh Hoa Mai
  5. MỤC LỤC Trang Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt Danh mục các bảng, biểu Danh mục các hình vẽ, đồ thị MỞ ĐẦU 1 CHƢƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG BÁO CÁO KẾ TOÁN 4 1.1. VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN VÀ BÁO CÁO KẾ TOÁN 4 1.1.1.Định nghĩa kế toán 4 1.1.2. Mục tiêu và đối tƣợng sử dụng thông tin trên báo cáo kế toán 4 1.1.2.1. Mục tiêu của kế toán 4 1.1.2.2. Đối tượng sử dụng thông tin kế toán 6 1.1.3. Báo cáo kế toán 8 1.1.3.1. Khái niệm về báo cáo kế toán 8 1.1.3.2. Mục đích của báo cáo kế toán 9 1.1.3.3. Yêu cầu đối với báo cáo kế toán 10 1.2. ĐẶC THÙ CỦA NGÀNH VIỄN THÔNG VÀ CÁC LOẠI BÁO CÁO TÀI CHÍNH 11 1.2.1. Đặc thù của ngành viễn thông 11 1.2.1.1. Tính vô hình của sản phẩm dịch vụ viễn thông 11 1.2.1.2. Quá trình sản xuất kinh doanh viễn thông mang tính dây chuyền 13 1.2.1.3. Quá trình sản xuất gắn liền với quá trình tiêu thụ sản phẩm 14 1.2.1.4. Tải trọng không đồng đều theo thời gian và không gian 15 1.2.2. Các loại báo cáo tài chính lập theo quy định của Tập đoàn 17 1.2.2.1. Báo cáo tài chính năm và báo cáo tài chính giữa niên độ 17 1.2.2.2. Báo cáo tài chính hợp nhất 17 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 17
  6. CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HỆ THỐNG BÁO CÁO KẾ TOÁN CỦA CÁC VIỄN THÔNG TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TẬP ĐOÀN BƢU CHÍNH VIỄN THÔNG VIỆT NAM 18 2.1. TỔNG QUAN VỀ CÁC VIỄN THÔNG TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC VNPT 18 2.1.1. Khái quát quá trình hình thành của các viễn thông tỉnh, thành phố trực thuộc VNPT 18 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của các VTT trực thuộc VNPT 19 2.1.3. Chức năng của các VTT trực thuộc VNPT 20 2.1.4. Cơ cấu quản lý tài chính 21 2.1.5. Tình hình hoạt động của VNPT 21 2.1.5.1. Một số kết quả đạt được trong năm 2007, 2008 21 2.1.5.2. Kế hoạch và mục tiêu tài chính năm 2009 23 2.1.6. Thực trạng hệ thống kế toán của VTT trực thuộc VNPT 23 2.1.6.1. Hình thức tổ chức bộ máy kế toán 23 2.1.6.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán 24 2.1.6.3. Chế độ kế toán áp dụng 24 2.1.6.4. Hình thức kế toán trên máy tính 26 2.1.6.5. Hệ thống tài khoản sử dụng 26 2.1.6.6. Hệ thống báo cáo kế toán của VNPT 27 2.2. THỰC TRẠNG HỆ THỐNG BÁO CÁO KẾ TOÁN CỦA CÁC VIỄN THÔNG TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC VNPT 28 2.2.1. Mục đích của việc lập báo cáo kế toán 28 2.2.2. Thời hạn nộp, nhận báo cáo kế toán 28 2.2.3. Nội dung hệ thống báo cáo kế toán của các VTT trực thuộc VNPT 28 2.2.3.1. Hệ thống báo cáo kế toán tài chính 29 2.2.3.2. Hệ thống báo cáo kế toán quản trị (hay Báo cáo kế toán nội bộ) 32 2.3. ĐÁNH GIÁ VỀ HỆ THỐNG BÁO CÁO KẾ TOÁN CỦA CÁC VIỄN THÔNG TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC VNPT 35
  7. 2.3.1. Ƣu điểm 35 2.3.2. Nhƣợc điểm 36 2.3.2.1. Đối với báo cáo kế toán tài chính 36 2.3.2.2. Đối với báo cáo kế toán quản trị 40 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 42 CHƢƠNG 3: HOÀN THIỆN HỆ THỐNG BÁO CÁO KẾ TOÁN CỦA CÁC VIỄN THÔNG TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TẬP ĐOÀN BƢU CHÍNH VIỄN THÔNG VIỆT NAM 43 3.1. PHƢƠNG HƢỚNG HOÀN THIỆN HỆ THỐNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH VÀ BÁO CÁO QUẢN TRỊ 43 3.2. NỘI DUNG HOÀN THIỆN HỆ THỐNG BÁO CÁO KẾ TOÁN CỦA CÁC VIỄN THÔNG TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC VNPT 44 3.2.1. Hoàn thiện hệ thống báo cáo tài chính 44 3.2.1.1. Về Bảng Cân Đối Kế toán 44 3.2.1.2 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 47 3.2.1.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ 48 3.2.1.4. Bản thuyết minh báo cáo tài chính 50 3.2.2. Hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán quản trị 51 3.2.2.1.Về công tác hoàn thiện các báo cáo kế toán nội bộ sẵn có của VTT 51 3.2.2.2. Xây dựng hệ thống báo cáo quản trị dự toán 53 3.2.2.3. Về lập báo cáo bộ phận 57 3.2.2.3.1. Giới thiệu về mô hình báo cáo bộ phận 57 3.2.2.3.2. Một số mẫu biểu báo cáo bộ phận có thể lập ở các VTT 58 3.3. ĐIỀU KIỆN ĐỂ THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP 60 3.3.1. Về phía Nhà nƣớc 60 3.3.2. Đối với Tập đoàn Bƣu chính Viễn thông Việt Nam 65 3.3.3. Đối với các viễn thông tỉnh, thành phố 67 KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 70 KẾT LUẬN 71
  8. Tài liệu tham khảo Phụ lục Phụ lục 1: Thời gian và nơi nhận báo cáo kế toán Phụ lục 2: Bảng cân đối kế toán Phụ lục 3: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Phụ lục 4: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Phụ lục 5: Thuyết minh báo cáo tài chính Phụ lục 6: Dự toán sản lượng và doanh thu Phụ lục 7: Dự toán chi phí Phụ lục 8: Dự toán sửa chữa tài sản cố định Phụ lục 9: Dự toán tổng hợp doanh thu chi phí Phụ lục 10: Sản lượng, doanh thu bc-vt và thuế giá trị gia tăng Phụ lục 11: Chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố
  9. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT BTC Bộ Tài Chính BCTC Báo cáo tài chính BCVT Bưu chính viễn thông GTGT Giá trị gia tăng KTTKTC Kế toán thống kê tài chính KTQT Kế toán quản trị KTTC Kế toán tài chính KHCB Khấu hao cơ bản SXKD Sản xuất kinh doanh TSLĐ Tài sản lưu động TSCĐ Tài sản cố định TNDN Thu nhập doanh nghiệp TK Tài khoản XDCB Xây dựng cơ bản VTT Viễn thông tỉnh, thành phố VNPT Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam VAS Chuẩn mực kế toán Việt Nam
  10. DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU STT Tên bảng Trang Biểu 1.1 Quy trình kế toán 5 Biểu 1.2 Đối tượng sử dụng thông tin kế toán 7 Biểu 2.1 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ 25 Biểu 2.2 Các chỉ tiêu cơ bản phân tích tình hình tài chính đơn vị 37 Bảng 2.1 Kết quả kinh doanh năm 2007, 2008 của VNPT 21 Bảng 2.2 Kế hoạch một số chỉ tiêu năm 2009 của VNPT 23 Bảng 3.1 Tổng hợp chi tiết số dư tài khoản phải thu khách hàng của viễn thông . năm 2005-2008 45 Bảng 3.2 Tài sản ngắn hạn sau khi loại trừ 46 Bảng 3.3 Kết quả hoạt động kinh doanh 48 Bảng 3.4 Báo cáo tình hình thu nợ bưu điện phí 51 Bảng 3.5 Giá thành sản xuất sản phẩm, dịch vụ 52 Bảng 3.6 Báo cáo bộ phận của công ty Z 57 Bảng 3.7 Báo cáo bộ phận theo khu vực năm 2008 59 Bảng 3.8 Bảng báo cáo bộ phận theo sản phẩm năm 2008 60
  11. DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ STT Tên đồ thị Trang Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức các viễn thông tỉnh, thành phố 20 Sơ đồ 2.2 Tổ chức bộ máy kế toán VNPT 24 Sơ đồ 2.3 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy tính 26 Đồ thị 2.1 Kết quả 1 số chỉ tiêu năm 2007, 2008 22
  12. 1 MỞ ĐẦU 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Cùng với sự phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ, xu thế hội nhập giữa viễn thông – tin học – truyền thông và xu thế toàn cầu hoá dịch vụ vừa là cơ hội, vừa là những thách thức lớn đặt ra cho Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam. Nhiệm vụ phát triển một mạng viễn thông bền vững, đủ sức cạnh tranh trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế và tiếp tục hiện đại hoá mạng lưới đòi hỏi Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam phải có phương án đổi mới tổ chức hoạt động kinh doanh để phù hợp với đặc điểm nền kinh tế của đất nước trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế. Vì thế cuối năm 2007 viễn thông tỉnh, thành phố được thành lập từ việc chia tách Bưu điện tỉnh, thành phố. Đây là kết quả của tiến trình đổi mới tổ chức tại Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam theo chủ trương của Nhà nước về việc tổ chức mô hình Tập đoàn và chia tách bưu chính viễn thông, nhằm tạo điều kiện cho kinh doanh bưu chính, viễn thông cùng phát triển, kịp thời thích ứng với môi trường cạnh tranh, hội nhập. Để khẳng định vị thế của mình trên lĩnh vực viễn thông trong nước và thế giới, tăng cường tiềm lực kinh tế nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường thì ngoài yếu tố khách hàng, VNPT cần đặc biệt chú trọng cải thiện khâu quản lý tài chính, trong đó kế toán là một trong những công cụ quản lý tài chính khá hữu hiệu. Thông tin trình bày trên báo cáo kế toán trở nên hết sức đa dạng, càng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Thông tin cần phải đảm bảo được tính hữu ích đối với nhiều đối tượng sử dụng, đáp ứng được yêu cầu phát triển và quản lý nền kinh tế nhiều thành phần phát triển đa dạng theo cơ chế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa, đồng thời phải hoà hợp với thông lệ quốc tế, với yêu cầu kinh tế quốc tế. VNPT cũng không nằm ngoài thông lệ chung đó, hệ thống báo cáo kế toán của các viễn thông tỉnh, thành phố trực thuộc VNPT có nhiều ưu điểm nhưng cũng bộc lộ nhiều tồn tại và đang được các nhà quản lý quan tâm sửa chữa và hoàn thiện. Xuất phát từ thực trạng trên tác giả đã lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán của các viễn thông tỉnh, thành phố trực thuộc Tập đoàn Bƣu
  13. 2 chính Viễn thông Việt Nam” để nghiên cứu. Đây không chỉ là vấn đề thời sự quan trọng mà còn mang tính chiến lược lâu dài được Chính phủ, các cấp Bộ, Ngành và lãnh đạo Tập đoàn quan tâm. 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Nghiên cứu những vấn đề lý luận chung về báo cáo kế toán, tìm hiểu thực trạng hệ thống báo cáo kế toán áp dụng tại các viễn thông tỉnh, thành phố trực thuộc VNPT hiện nay nhằm đề xuất phương hướng và nội dung hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán của các viễn thông tỉnh, thành phố trực thuộc VNPT. 3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU - Đối tượng nghiên cứu: Báo cáo kế toán của các viễn thông tỉnh, thành phố trực thuộc Tập đoàn Bưu chính viễn thông Việt Nam. - Phạm vi nghiên cứu: chỉ tập trung nghiên cứu một số các viễn thông tỉnh, thành phố trực thuộc Tập đoàn Bưu chính viễn thông Việt Nam. 4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, nghiên cứu vấn đề trong mối quan hệ phổ biến và trong sự vận động, phát triển; kết hợp sử dụng đồng bộ phương pháp phân tích, phương pháp đối chiếu, so sánh làm phương pháp luận cơ bản cho việc nghiên cứu, hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán áp dụng tại các viễn thông tỉnh, thành phố trực thuộc VNPT. 5. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI - Hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán và báo cáo kế toán. - Đánh giá thực trạng của hệ thống báo cáo tài chính và báo cáo quản trị tại các viễn thông tỉnh, thành phố trực thuộc Tập đoàn Bưu chính viễn thông Việt Nam. - Đề xuất các giải pháp hoàn thiện lập báo cáo tài chính và báo cáo kế toán quản trị tại các viễn thông tỉnh, thành phố trực thuộc Tập đoàn Bưu chính viễn thông Việt Nam. 6. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận, các phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, gồm có 3 chương:
  14. 3 Chương 1: Tổng quan về kế toán và hệ thống báo cáo kế toán. Chương 2: Thực trạng hệ thống báo cáo kế toán của các viễn thông tỉnh, thành phố trực thuộc Tập đoàn bưu chính viễn thông Việt Nam. Chương 3: Hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán của các viễn thông tỉnh, thành phố trực thuộc Tập đoàn bưu chính viễn thông Việt Nam.
  15. 4 CHƢƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG BÁO CÁO KẾ TOÁN 1.1. VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN VÀ BÁO CÁO KẾ TOÁN 1.1.1. Định nghĩa kế toán Do đời sống xã hội con người hình thành và phát triển qua rất nhiều giai đoạn nên cách nhận thức của con người về bản chất và nội dung của kế toán trong mỗi giai đoạn cũng có nhiều sự khác nhau. Vì thế, định nghĩa về kế toán trong từng thời kỳ cũng không giống nhau. Trong thời kỳ sơ khai, người ta quan niệm kế toán chỉ là một phương pháp, một hoạt động giản đơn, một cách thức để phân chia kết quả và theo dõi diễn biến của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Trong cơ chế tập trung bao cấp, bản chất của kế toán theo điều lệ tổ chức kế toán Nhà nước Việt Nam đã định nghĩa : “Kế toán là công việc ghi chép, tính toán bằng con số dưới hình thức giá trị, hiện vật và thời gian lao động, chủ yếu dưới hình thức giá trị để phản ảnh kiểm tra tình hình vận động của các loại tài sản, quá trình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, sử dụng vốn và kinh phí của Nhà nước, cũng như từng tổ chức, xí nghiệp”. Hay “kế toán là công việc tính toán, ghi chép bằng con số biểu hiện giá trị tiền tệ tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tất cả các đơn vị cơ quan, xí nghiệp”. Theo Luật kế toán của Việt Nam được Quốc hội thông qua ngày 17/6/2003 thì để thống nhất quản lý kế toán, bảo đảm kế toán là công cụ quản lý, giám sát chặt chẽ có hiệu quả mọi hoạt động kinh tế, tài chính, cung cấp thông tin đầy đủ, trung thực, kịp thời, công khai, minh bạch, đáp ứng yêu cầu tổ chức, quản lý điều hành của cơ quan nhà nước, doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân đã đưa ra định nghĩa về kế toán như sau: “Kế toán là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính dưới hình thức giá trị, hiện vật và thời gian lao động”. 1.1.2. Mục tiêu và đối tƣợng sử dụng thông tin trên báo cáo kế toán 1.1.2.1. Mục tiêu của kế toán Mục tiêu cơ bản của kế toán là cung cấp thông tin về tài chính của một tổ chức
  16. 5 kinh tế. Thông tin mà kế toán phản ảnh ở đây chủ yếu là thông tin của tổ chức kinh doanh có mục tiêu chính là lợi nhuận. Những thông tin về tài chính mà hệ thống kế toán cung cấp cần thiết cho những người ra quyết định quản lý trong quá trình lập kế hoạch và giám sát hoạt động của doanh nghiệp. Ngoài ra thông tin tài chính còn cần cho cả những người ở bên ngoài doanh nghiệp như các chủ sở hữu, người cho vay, nhà đầu tư, các cơ quan Nhà nước có liên quan với doanh nghiệp . Những người này cũng cần được cung cấp thông tin về tình hình tài chính và kết quả hoạt động của doanh nghiệp để xem xét đề ra quyết định thích hợp. Theo Meis và Meigs, 1995 thì cho rằng kế toán có 2 mục tiêu chủ yếu: Một là, phân loại, tổng hợp và truyền đạt những thông tin về tài chính của một tổ chức. Hai là, cung cấp thông tin hữu ích cho việc ra quyết định của một tổ chức và diễn đạt được khả năng, trách nhiệm và cương vị quản lý. Biểu 1.1: QUY TRÌNH KẾ TOÁN Xử lý kế toán The accounting process Hoạt động kinh tế Thông tin kế toán Accounting Information Economic activities Những người ra quyết định- Decision makers Những thông tin kế toán tài chính được thiết kế quan trọng không chỉ đối với các nhà đầu tư mà còn rất cần thiết đối với xã hội. Từ những thông tin này mà các nhà đầu tư sẽ quyết định đơn vị kinh tế nào sẽ được chọn để đầu tư vốn, tài trợ vốn trong chiến lược đầu tư phát triển. Tuy nhiên vấn đề đặt ra làm thế nào để liên kết, tổng hợp các thông tin một cách có hiệu quả phục vụ cho việc ra quyết định kịp thời và đúng đắn.
  17. 6 1.1.2.2. Đối tƣợng sử dụng thông tin kế toán  Đối tƣợng sử dụng báo cáo tài chính Tại đoạn 9, trong báo cáo về “Khuôn khổ để soạn thảo và trình bày các báo cáo tài chính”, Ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế (IASB) xác định: “Những người sử dụng báo cáo tài chính gồm các nhà đầu tư hiện tại, những người làm thuê, các nhà cho vay, các nhà cung cấp, các chủ nợ thương mại khác, các khách hàng, nhà nước và các cơ quan của nó và cộng đồng. Họ dùng báo cáo tài chính để đáp ứng nhu cầu thông tin khác nhau của họ” + Các nhà đầu tư: những người cung cấp vốn và các cố vấn của họ quan tâm đến những rủi ro và những lợi tức mang lại từ sự đầu tư của họ. + Những người làm thuê: quan tâm đến những thông tin về sự ổn định và khả năng sinh lời của doanh nghiệp, đảm bảo cuộc sống của công nhân. + Các nhà cho vay: quan tâm đến những thông tin cho phép họ xác định có cho vay (hay không), tiền lãi sẽ được trả khi đến hạn hay không. + Các nhà cung cấp và các chủ nợ khác: quan tâm đến những thông tin cho phép họ xác định xem số tiền họ đang làm chủ sẽ được trả khi đến hạn hay không. + Các chủ nợ có thể quan tâm đến một doanh nghiệp qua một kỳ ngắn hơn các nhà cho vay trừ khi họ phụ thuộc vào sự liên tục của doanh nghiệp như một khách hàng thứ yếu. + Các khách hàng: quan tâm đến những thông tin về sự liên tục của một doanh nghiệp, đặc biệt khi họ có sự liên quan lâu dài hoặc bị phụ thuộc vào doanh nghiệp. + Nhà nước và các cơ quan nhà nước: quan tâm đến việc sử dụng tài nguyên, họ đòi hỏi thông tin để điều chỉnh các hoạt động của các doanh nghiệp, xác định chính sách thuế cũng như làm căn cứ để thống kê thu nhập của quốc gia và các thống kê tương tự. + Cộng đồng: các doanh nghiệp ảnh hưởng đến các thành viên của cộng đồng theo nhiều cách khác nhau như sự đóng góp quan trọng của doanh nghiệp vào sự phát triển kinh tế địa phương, giải quyết thất nghiệp, môi trường
  18. 7 Biểu 1.2 : ĐỐI TƢỢNG SỬ DỤNG THÔNG TIN KẾ TOÁN ĐỐI TƢỢNG SỬ STT DỤNG THÔNG MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG THÔNG TIN TIN I Đối tƣợng bên trong doanh nghiệp Nhà quản trị doanh 1 Đánh giá, lập kế hoạch, chiến lược kinh doanh của đơn vị nghiệp Sự gắn bó lâu dài với doanh nghiệp, so sánh về tiền 2 Người lao động lương, tiền công II Đối tƣợng bên ngoài doanh nghiệp 1 Cổ đông Mua, bán, sang nhượng hoặc nắm giữ cổ phiếu 2 Nhà đầu tư Tăng, giảm hoặc giữ nguyên mức đầu tư 3 Nhà cung cấp Khả năng thanh toán, khả năng tạo tiền của doanh nghiệp 4 Khách hàng Mua hay không mua sản phẩm của DN 5 Chủ nợ Khả năng thanh toán, khả năng tồn tại và sức sinh lời 6 Đối thủ cạnh tranh Định giá sản phẩm, marketing, thị phần Cơ quan quản lý 7 Tính tuân thủ pháp luật về tài chính, kinh tế Nhà nước  Đối tƣợng sử dụng báo cáo kế toán quản trị Khác với báo cáo tài chính, báo cáo kế toán quản trị được soạn thảo và trình bày nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin của đối tượng sử dụng trong nội bộ doanh nghiệp - các nhà quản lý. Vai trò chủ yếu của nhà quản lý là ra quyết định, để thực hiện được vai trò này các nhà quản lý cần thông tin, nhu cầu thông tin có được từ nhiều nguồn, một trong những nguồn cung cấp thông tin cho các nhà quản lý là kế toán quản trị. Đối với tất cả các doanh nghiệp, các nhà quản lý cần 3 thông tin sau: Thông tin phục vụ cho việc xây dựng kế hoạch để đạt được mục tiêu hoạt động doanh nghiệp. Thông tin phục vụ cho việc kiểm soát các hoạt động thường xuyên của các doanh nghiệp để chỉ đạo hoạt động nhằm thực hiện kế hoạch đã đề ra. Thông tin phục vụ cho việc chứng minh các quyết định đặc biệt trong quá trình hoạt động.
  19. 8 1.1.3. Báo cáo kế toán 1.1.3.1. Khái niệm về báo cáo kế toán Ở Việt Nam, khi nền kinh tế vận hành theo cơ chế kế hoạch hóa tập trung, có rất nhiều định nghĩa báo cáo kế toán khác nhau: “Báo cáo kế toán là phương pháp kế toán tổng hợp số liệu từ các sổ kế toán theo các chỉ tiêu kinh tế về tình hình và kết quả kinh doanh, sử dụng vốn của đơn vị kế toán trong một thời kỳ nhất định vào một hệ thống mẫu biểu báo cáo quy định”.1 “Báo cáo kế toán là phương pháp kế toán tổng hợp số liệu kế toán theo các chỉ tiêu kinh tế tài chính phản ánh tình hình tài sản tại một thời điểm và kết quả hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp trong một thời kỳ nhất định vào một biểu mẫu báo cáo đã quy định”.2 Các định nghĩa trên đều thống nhất rằng báo cáo kế toán là một trong các phương pháp của kế toán được sử dụng để thực hiện các chức năng phản ánh và kiểm tra đối với đối tượng kế toán trong nền kinh tế vận hành theo cơ chế kế hoạch hóa tập trung. Khi nền kinh tế chuyển sang cơ chế thị trường có sự quản lý nhà nước theo định hướng Xã hội chủ nghĩa, quan niệm về báo cáo kế toán có sự thay đổi: “Báo cáo kế toán định kỳ là những báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản, công nợ và nguồn vốn, cũng như tình hình tài chính, kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp nhằm phục vụ các yêu cầu thông tin cho việc đề ra các quyết định của chủ doanh nghiệp, hội đồng quản trị doanh nghiệp, nhà đầu tư, người cho vay hiện tại, tương lai và các cơ quan, tổ chức chức năng”.3 Hiện nay, kế toán được phân chia thành kế toán tài chính và kế toán quản trị theo định hướng xử lý và cung cấp thông tin gắn liền với yêu cầu quản lý nội bộ và đáp ứng cho nhu cầu của các đối tượng khác bên ngoài. Kết quả của kế toán quản trị là hệ thống báo cáo nội bộ phục vụ cho yêu cầu hoạch định, kiểm soát và ra quyết định của bản thân đơn vị kế toán. 1 Giáo trình kế toán công nghiệp, 1982, [5] 2 Kế toán xí nghiệp sản xuất (tập II), 1991, [13] 3 Chế độ báo cáo kế toán định kỳ áp dụng cho doanh nghiệp,1994,[4]
  20. 9 Ở quyết định số 1141-TC/QĐ/CĐKT, ban hành ngày 1/1/1995 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, thuật ngữ “Báo cáo tài chính” lần đầu tiên được sử dụng trong văn bản pháp quy về kế toán Việt Nam. Ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế (IASB) cũng xác định “Báo cáo tài chính được soạn thảo và trình bày cho những người sử dụng bên ngoài bởi các doanh nghiệp trên thế giới” Theo chuẩn mực kế toán quốc tế “Báo cáo tài chính là nhằm biểu thị theo một cấu trúc chặt chẽ tình hình tài chính và các nghiệp vụ giao dịch của một doanh nghiệp”. Theo chuẩn mực số 21 “Trình bày báo cáo tài chính” thì “Báo cáo tài chính phản ánh tình hình tài chính, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp”. Hệ thống báo cáo tài chính cung cấp những thông tin tổng hợp về tình hình tài sản, nguồn vốn cũng như tình hình về kết quả kinh doanh để phục vụ cho nhu cầu quản lý bản thân doanh nghiệp và các đối tượng khác bên ngoài doanh nghiệp. Tùy theo đối tượng sử dụng thông tin kế toán mà hệ thống báo cáo kế toán được chia thành hệ thống báo cáo tài chính cung cấp cho tất cả các đối tượng sử dụng bên ngoài doanh nghiệp và hệ thống báo cáo kế toán quản trị - chỉ cung cấp cho các đối tượng sử dụng trong nội bộ doanh nghiệp. 1.1.3.2. Mục đích của báo cáo kế toán Mục đích của báo cáo tài chính được Ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế xác định là cung cấp thông tin về tình hình tài chính (chủ yếu trong bảng cân đối kế toán); kết quả hoạt động kinh doanh (Cung cấp trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh) và những thay đổi về tình hình tài chính của doanh nghiệp, giúp đánh giá các hoạt động kinh doanh, đầu tư tài chính trong kỳ, giúp dự đoán khả năng tạo ra tiền và nhu cầu sử dụng tiền trong tương lai (Báo cáo lưu chuyển tiền tệ). Ở Việt Nam mục đích của báo cáo tài chính được xác định tại chuẩn mực số 21– Trình bày báo cáo tài chính tại điều 5 khoản mục quy định chung là “Báo cáo tài chính dùng để cung cấp thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và các luồng tiền của một doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu quản lý của chủ doanh
  21. 10 nghiệp, cơ quan Nhà nước và nhu cầu hữu ích của những người sử dụng trong việc đưa ra các quyết định kinh tế. Báo cáo tài chính phải cung cấp những thông tin của một doanh nghiệp”. Ngoài các thông tin này, doanh nghiệp còn phải cung cấp các thông tin khác trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính nhằm giải trình thêm về các chỉ tiêu đã phản ánh trên các báo cáo tài chính tổng hợp và các chính sách kế toán đã áp dụng để ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, lập và trình bày báo cáo tài chính. 1.1.3.3. Yêu cầu đối với báo cáo kế toán  Yêu cầu đối với báo cáo tài chính  Yêu cầu lập và trình bày báo cáo tài chính: Việc lập và trình bày báo cáo tài chính phải tuân thủ các yêu cầu quy định tại Chuẩn mực kế toán số 21 “Trình bày báo cáo tài chính” gồm: - Trung thực và hợp lý. - Lựa chọn và áp dụng các chính sách kế toán phù hợp với quy định của từng chuẩn mực kế toán nhằm đảm bảo cung cấp thông tin thích hợp với nhu cầu ra quyết định kinh tế của người sử dụng và cung cấp thông tin đáng tin cậy, khi: + Trình bày trung thực, hợp lý tình hình tài chính, tình hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. + Phản ánh đúng bản chất kinh tế của các giao dịch và sự kiện không chỉ đơn thuần phản ánh hình thức hợp pháp của chúng. + Trình bày khách quan không thiên vị. + Tuân thủ nguyên tắc thận trọng. + Trình bày đầy đủ mọi khía cạnh trọng yếu.  Nguyên tắc lập và trình bày báo cáo tài chính Việc lập và trình bày báo cáo tài chính phải tuân thủ sáu nguyên tắc quy định tại Chuẩn mực kế toán số 21 “Trình bày báo cáo tài chính” gồm: Hoạt động liên tục, cơ sở dồn tích, nhất quán, trọng yếu, tập hợp, bù trừ và có thể so sánh được.  Yêu cầu đối với báo cáo kế toán quản trị Khác với báo cáo tài chính, thông tin trên báo cáo quản trị không chịu sự chi
  22. 11 phối của các nguyên tắc, các chuẩn mực kế toán được thừa nhận chung. Tiêu chuẩn duy nhất đối với thông tin trên báo cáo quản trị là tính có ích của thông tin. Theo thông tư số 53/2006/TT-BTC ngày 12 tháng 6 năm 2006 của Bộ Tài Chính về việc hướng dẫn áp dụng kế toán quản trị tại điều 6 phần I có quy định về yêu cầu thiết lập hệ thống báo cáo kế toán quản trị như sau: + Hệ thống báo cáo kế toán quản trị cần phải xây dựng phù hợp yêu cầu cung cấp thông tin phục vụ quản lý nội bộ của từng doanh nghiệp cụ thể. + Nội dung hệ thống báo cáo kế toán quản trị cần đảm bảo cung cấp đầy đủ và đảm bảo tính so sánh được của các thông tin phục vụ yêu cầu quản lý, điều hành và ra các quyết định kinh tế của doanh nghiệp. + Các chỉ tiêu trong báo cáo kế toán quản trị cần phải được thiết kế phù hợp với các chỉ tiêu của kế hoạch, dự toán và báo cáo tài chính nhưng có thể thay đổi theo yêu cầu quản lý của các cấp. Hệ thống báo cáo kế toán quản trị: Hệ thống báo cáo kế toán quản trị chủ yếu của một doanh nghiệp thường bao gồm: Báo cáo tình hình thực hiện và Báo cáo phân tích. Ngoài ra, căn cứ vào yêu cầu quản lý, điều hành của từng giai đoạn cụ thể, doanh nghiệp có thể lập các báo cáo kế toán quản trị khác. 1.2. ĐẶC THÙ CỦA NGÀNH VIỄN THÔNG VÀ CÁC LOẠI BÁO CÁO TÀI CHÍNH 1.2.1. Đặc thù của ngành viễn thông 1.2.1.1. Tính vô hình của sản phẩm dịch vụ viễn thông Đặc điểm cơ bản của sản phẩm viễn thông là không phải sản phẩm vật chất chế tạo mới, không phải là hàng hóa cụ thể, mà là hiệu quả có ích của quá trình truyền đưa tin tức từ người gửi đến người nhận, sản phẩm viễn thông thể hiện dưới dạng dịch vụ. Để tạo ra sản phẩm viễn thông cần có sự tham gia của các yếu tố sản xuất như: lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động.
  23. 12 - Lao động viễn thông bao gồm: lao động công nghệ, lao động quản lý và lao động bổ trợ. - Tư liệu lao động viễn thông: là những phương tiện, thiết bị thông tin dùng để truyền đưa tin tức như thiết bị chuyển mạch, thiết bị truyền dẫn, phương tiện vận chuyển, nhà cửa, - Đối tượng lao động viễn thông: là những tin tức như cuộc đàm thoại, thư điện tử, bức fax, Do đặc tính vô hình của dịch vụ viễn thông nên ngành viễn thông cần quan tâm đến việc truyền đưa tin tức phải đảm bảo chính xác, trung thực và có chính sách chiêu thị thích hợp. Sự phát triển của các dịch vụ viễn thông phụ thuộc rất nhiều vào sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước, vào sự phát triển của các ngành kinh tế quốc dân, vào mức sống của người dân, hay nói cách khác sự tăng trưởng của các dịch vụ viễn thông phụ thuộc vào sự tăng trưởng của các ngành kinh tế quốc dân trong mối quan hệ liên ngành phức tạp; phụ thuộc vào mối quan hệ giữa sản xuất và tiêu dùng; quan hệ về cơ cấu tiêu dùng hợp lý của mỗi cá nhân và của toàn xã hội. Hoạt động của xã hội rất đa dạng và phong phú. Do đó các tin tức truyền đưa qua mạng lưới viễn thông cũng rất đa dạng, thể hiện dưới các dạng âm thanh, hình ảnh, chữ viết, và các yêu cầu về truyền đưa tin tức cũng rất khác nhau. Ngành viễn thông không nên thụ động trông chờ vào sự xuất hiện nhu cầu của người sử dụng mà cần phải có những chiến lược, chính sách và biện pháp nhằm không ngừng mở rộng nhu cầu dịch vụ viễn thông. Để việc truyền đưa tin tức đảm bảo chính xác, trung thực đòi hỏi việc trang bị kỹ thuật, công nghệ, tổ chức sản xuất trong viễn thông phải tuân theo những quy định rất chặt chẽ. Đồng thời để truyền đưa các dạng tin tức khác nhau, cần phải sử dụng nhiều loại thiết bị thông tin khác nhau, nhiều công nghệ khác nhau và nhiều loại lao động có ngành nghề khác nhau. Chu kỳ tạo ra sản phẩm viễn thông bao gồm nhiều giai đoạn của quá trình sản xuất, bắt đầu từ lúc nhận tin tức từ người gửi và kết thúc là phát cho người nhận.
  24. 13 Hiệu quả có ích của loại dịch vụ này chính là sản phẩm của ngành viễn thông. Các dịch vụ viễn thông không tồn tại dưới dạng vật chất nên khách hàng khó có thể đánh giá được giá trị dịch vụ viễn thông mà họ nhận được. Bên cạnh đó, các nhà cung cấp không thể trưng bày, kiểm tra các dịch vụ viễn thông. Vì là sản phẩm phi vật chất nên sản phẩm viễn thông không tồn tại ngoài quá trình sản xuất, không thể tồn trữ và thay thế được. Do đó, đòi hỏi sản phẩm viễn thông phải có chất lượng cao. Để đạt được điều này, yêu cầu phải được trang bị kĩ thuật và quy trình công nghệ hiện đại và tổ chức tốt tất cả các khâu. Đặc điểm phi vật chất của sản phẩm còn được thể hiện ở sự vắng mặt của nguyên vật liệu cơ bản trong quá trình tạo ra sản phẩm. Điều này ảnh hưởng đến cơ cấu chi phí sản xuất kinh doanh dịch vụ viễn thông: chi phí nguyên vật liệu chiếm tỉ trọng không đáng kể, phần chi phí chủ yếu tập trung ở tiền lương trả cho lao động. Để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cần áp dụng các biện pháp cho phù hợp. 1.2.1.2. Quá trình sản xuất kinh doanh viễn thông mang tính dây chuyền Đặc điểm của ngành viễn thông là quá trình sản xuất của nó được phân bố trên khắp lãnh thổ đất nước, ở nhiều quốc gia khác nhau. Để cung cấp dịch vụ viễn thông cho khách hàng cần có sự phối hợp của nhiều đơn vị liên quan trong ngành viễn thông tham gia. Từng cơ quan riêng biệt nói chung không thể tạo ra sản phẩm hoàn chỉnh, cũng như hiệu quả có ích cho người sử dụng, nhưng nó thực hiện những công việc cần thiết để xử lý lưu lượng, phục vụ hệ thống chuyển mạch và đường truyền dẫn, kết quả cuối cùng là đảm bảo hoàn thành dịch vụ - sản phẩm hoàn chỉnh. Do vậy để đảm bảo chất lượng tin tức truyền đưa cần phải có qui định thống nhất về thể lệ thủ tục khai thác các dịch vụ viễn thông, qui trình khai thác, bảo dưỡng thiết bị thông tin, chính sách đầu tư phát triển mạng, thống nhất về đào tạo cán bộ, cần có sự phối hợp chặt chẽ về kỹ thuật, nghiệp vụ, lao động trên phạm vi rộng lớn, trên qui mô cả nước và mở rộng ra phạm vi thế giới. Đặc điểm này đòi hỏi sự thống nhất và tính kỷ luật cao trong việc đảm bảo kỹ thuật mạng lưới, sự thống nhất về nghiệp vụ trong tổ chức khai thác; đòi hỏi phải có sự chỉ huy thống nhất từ một trung tâm và sự gắn bó giữa hoạt động viễn thông trong nước và quốc tế.