Luận văn Hoàn thiện công tác thu BHXH bắt buộc tại bảo hiểm xã hội huyện Lâm Thao tỉnh Phú Thọ

pdf 107 trang vuhoa 24/08/2022 9080
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Hoàn thiện công tác thu BHXH bắt buộc tại bảo hiểm xã hội huyện Lâm Thao tỉnh Phú Thọ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfluan_van_hoan_thien_cong_tac_thu_bhxh_bat_buoc_tai_bao_hiem.pdf

Nội dung text: Luận văn Hoàn thiện công tác thu BHXH bắt buộc tại bảo hiểm xã hội huyện Lâm Thao tỉnh Phú Thọ

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH NGUYỄN THỊ LAN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THU BHXH BẮT BUỘC TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI HUYỆN LÂM THAO TỈNH PHÚ THỌ LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ THÁI NGUYÊN - 2018
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH NGUYỄN THỊ LAN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THU BHXH BẮT BUỘC TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI HUYỆN LÂM THAO TỈNH PHÚ THỌ Ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 8.34.04.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ LAN ANH THÁI NGUYÊN - 2018
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả Nguyễn Thị Lan
  4. ii LỜI CẢM ƠN Trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS Nguyễn Thị Lan Anh, người đã tận tình hướng dẫn, gợi mở nhiều vấn đề, bổ sung kiến thức giúp tôi hoàn thành luận văn này. Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy giáo, cô giáo, những người đã dành tâm huyết, truyền đạt cho chúng tôi những kiến thức bổ ích trong khoảng thời gian học tập và nghiên cứu tại Trường Đại Kinh tế và Quản trị Kinh doanh - Đại học Thái Nguyên. Xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban giám hiệu Trường Đại Kinh tế và Quản trị Kinh doanh - Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện cho tôi trong quá trình học tập. Xin chân thành cảm ơn các Đồng chí Công chức, Viên chức của Bảo hiểm Xã hội huyện Lâm Thao đã cung cấp thông tin trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Cuối cùng tôi xin gửi lời cám ơn đến gia đình, bạn bè, những người đã động viên và khuyến khích tôi trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu của mình. Lâm Thao, ngày 18 tháng 07 năm 2018 Tác giả Nguyễn Thị Lan
  5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN i LỜI CẢM ƠN ii MỤC LỤC iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU vi DANH MỤC CÁC BẢNG vii DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ viii MỞ ĐẦU 1 1. Sự cấp thiết của đề tài nghiên cứu 1 2. Mục tiêu chung 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2 4. Những đóng góp của luận văn 3 5. Kết cấu của luận văn 3 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC 4 1.1. Cơ sở lý luận về BHXH, công tác thu BHXH bắt buộc 4 1.1.1. Khái niệm về BHXH 4 1.1.2. Khái niệm về thu BHXH bắt buộc 5 1.2. Cơ sở thực tiễn thực hiện công tác thu của thu BHXH bắt buộc 6 1.2.1. Vai trò của thu BHXH bắt buộc 6 1.2.2. Ý Nghĩa thu BHXH bắt buộc 7 1.2.3. Cơ sở pháp lý thực hiện công tác thu BHXH bắt buộc 8 1.3. Nội dung thu BHXH bắt buộc 11 1.3.1. Nội dung quản lý thu BHXH bắt buộc: 11 1.3.2. Đối tượng tham gia BHXH bắt buộc 12 1.3.3. Tiền lương làm căn cứ đóng BHXH 15 1.3.4. Phương thức và mức đóng BHXH bắt buộc 18 1.3.5. Quy trình thu - nộp BHXH bắt buộc 21
  6. iv 1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác thu BHXH bắt buộc 28 1.4.1. Nhân tố bên trong 28 1.4.2. Nhân tố bên ngoài 29 1.5. Kinh nghiệm thu BHXH bắt buộc tại một số huyện trong tỉnh Phú Thọ 30 Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 34 2.1. Câu hỏi nghiên cứu 34 2.2. Phương pháp nghiên cứu 34 2.2.1. Chọn địa điểm nghiên cứu 34 2.2.2. Thu thập số liệu 34 2.2.3. Phương pháp phân tích 36 2.2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 37 Chương 3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THU BHXH BẮT BUỘC TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI HUYỆN LÂM THAO, TỈNH PHÚ THỌ 40 3.1. Tình hình cơ bản của huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ 40 3.1.1. Điều kiện tự nhiên của huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ 40 3.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ 41 3.2. Giới thiệu chung về cơ quan BHXH huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ 45 3.2.1. Giới thiệu về BHXH Huyện Lâm Thao 45 3.2.2. Chức năng, nhiệm vụ BHXH huyện Lâm Thao 46 3.2.3. Cơ cấu, nguồn nhân lực cơ quan BHXH huyện Lâm Thao 48 3.3. Tình hình thu BHXH bắt buộc tại BHXH huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ 51 3.3.1. Công tác thu BHXH bắt buộc 51 3.3.2. Kết quả thu BHXH bắt buộc trên địa bàn huyện Lâm Thao 57 3.3.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến công tác thu BHXH bắt buộc, trên địa bàn huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ 65
  7. v 3.4. Đánh giá chung về công tác thu BHXHBB tại BHXH huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ 68 3.4.1. Những thuận lợi và mặt đạt được trong công tác thu BHXH bắt buộc 68 3.4.2. Những khó khăn, hạn chế 70 3.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế 72 Chương 4. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THU BHXH BẮT BUỘC TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI HUYỆN LÂM THAO 73 4.1. Quan điểm thu BHXH bắt buộc tại BHXH huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ 73 4.2. Phương hướng, mục tiêu thu BHXH bắt buộc tại BHXH huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ 74 4.2.1. Phương hướng thu BHXH bắt buộc 74 4.2.2. Mục tiêu thu BHXH bắt buộc tại BHXH huyện Lâm Thao 74 4.3. Giải pháp hoàn thiện công tác thu BHXHBB tại BHXH huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ 75 4.3.1. Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền 75 4.3.2. Về cơ chế pháp lý thu BHXH bắt buộc 77 4.3.3. Tăng cường công tác quản lý thu BHXH bắt buộc tại BHXH huyện Lâm Thao và phối hợp với các nhành liên quan 78 4.3.4. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra đối với công tác thu BHXH bắt buộc 78 4.3.5. Tăng cường công tác phối kết hợp của các cơ quan quản lý Nhà nước 80 4.4. Kiến nghị 81 4.4.1. Kiến nghị với Chính phủ, Bộ ngành liên quan 81 4.4.2. Kiến nghị với cấp ủy, chính quyền địa phương 82 4.4.3. Kiến nghị với BHXH tỉnh Phú Thọ 82 KẾT LUẬN 84 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 86 PHỤ LỤC 88
  8. vi DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU Chữ viết tắt Giải thích ASXH An sinh xã hội Bệnh nghề nghiệp BNN BHTN Bảo hiểm thất nghiệp BHXH Bảo hiểm xã hội BHYT Bảo hiểm y tế DNNQD Doanh nghiệp ngoài quốc doanh HDND Hội đồng nhân dân NLĐ Người lao động NSNN Ngân sách nhà nước PHSK Phục hồi sức khỏe SDLĐ Sử dụng lao động TNLĐ Tai nạn lao động UBND Ủy ban nhân dân
  9. vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Số lượng người và các địa điểm điều tra 36 Bảng 3.1. Số lao động và số đơn vị tham gia BHXH bắt buộc tại BHXH huyện Lâm Thao năm 2015 -2017 52 Bảng 3.2. Tổng quỹ lương thực tế làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc 53 Bảng 3.3. Tình hình thực hiện kế hoạch thu BHXH bắt buộc tại BHXH huyện Lâm Thao năm 2015-2017 57 Bảng 3.5. Kết quả thu BHXH bắt buộc theo khối ngành tại BHXH huyện Lâm Thao năm 2015 -2017 59 Bảng 3.6. Tình hình nợ đọng BHXH bắt buộc tại BHXH huyện Lâm Thao năm 2015-2017 60 Bảng 3.7. Tỷ lệ nợ đọng so với tổng số thu thực tế năn 2015 - 2017 60 Bảng 3.8. Tình hình nợ đọng so với tổng số thu thực tế theo khối loại hình tham gia BHXH năm 2015 - 2017 61 Bảng 3.9. Tổng hợp các ý kiến của người tham gia BHXH làm việc tại các doanh nghiệp và các đơn vị hành chính sự nghiệp 62 Bảng 3.10. Tổng hợp các ý kiến chủ sử dụng lao động 63 Bảng 3.11. Tổng hợp ý kiến từ các cán bộ làm công tác BHXH của đơn vị 64 Bảng 3.12. Tổng hợp ý kiến từ các cán bộ quản lý đơn vị trong BHXH huyện 65
  10. viii DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ Sơ đồ 1.1: Quy trình thu BHXH 24 Sơ đồ 3.1. Cơ cấu tổ chức của BHXH huyện Lâm Thao 49
  11. 1 MỞ ĐẦU 1. Sự cấp thiết của đề tài nghiên cứu Bảo hiểm xã hội là một chính sách lớn của Đảng và Nhà nước ta, Nhiệm vụ chủ yếu là tổ chức thực hiện tốt chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội tự nguyện, bao gồm các chế độ: Ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất, khám chữa bệnh BHYT, BHTN cho người lao động và nhân dân trên phạm vi cả nước. Vì vậy trong những năm qua Nhà nước có nhiều những văn bản sửa đổi, bổ sung để phù hợp với nền kinh tế trong từng thời điểm, có thể nói chính sách BHXH luôn mang tính cấp thiết thể hiện sự quan tâm của Đảng và Nhà nước ta về vấn đề an sinh xã hội. Thực hiện Bộ Luật lao động, trong đó có Chương XII về BHXH, nhất là từ khi Chính phủ ban hành Nghị định số 12/NĐ - CP ngày 26/01/1995 thì các đối tượng tham gia đóng, hưởng BHXH đã được mở rộng đến tất cả các thành phần kinh tế [13]. Vì vậy, số lao động tham gia BHXH tăng hàng năm khoảng 8,5%; Số thu BHXH tăng bình quân hàng năm 10%, quỹ BHXH độc lập với ngân sách Nhà nước. Đây là bước chuyển đổi căn bản về sự nghiệp BHXH từ cơ chế bao cấp chủ yếu dựa vào ngân sách nhà nước sang cơ chế quỹ BHXH chủ yếu dựa trên nguồn thu do người lao động, người chủ sử dụng lao động đóng góp để chi trả các chế độ BHXH. BHXH huyện Lâm Thao là cơ quan chuyên môn do BHXH tỉnh Phú Thọ trực tiếp quản lý về ngành dọc, đóng trên địa bàn huyện Lâm Thao tỉnh Phú Thọ và chịu sự quản lý của huyện uỷ, UBND huyện Lâm Thao. Công tác thu BHXH bắt buộc, phát triển đối tượng tham gia BHXH bắt buộc được BHXH huyện Lâm Thao coi là nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt trong quá trình hoạt động của đơn vị, là một trong những nhiệm vụ cơ bản nhằm đáp ứng yêu cầu tăng trưởng quỹ BHXH bền vững, đảm bảo chi trả các chế độ BHXH, BHYT, BHTN cho người lao động.
  12. 2 Trong những năm gần đây, tuy đạt được những thành tựu đáng kể, song trên thực tế công tác thu BHXH, BHTN, BHYT nói chung và BHXH bắt buộc nói riêng trên địa bàn huyện còn gặp nhiều khó khăn và hạn chế. Biểu hiện là: vẫn còn tình trạng một số đơn vị sử dụng lao động trên địa bàn còn chưa hiểu đúng, đủ về chế độ BHXH nên vẫn còn xảy ra tình trạng trốn đóng, chậm đóng, đóng chưa đủ dẫn đến việc người lao động không được tham gia BHXH hoặc được tham gia nhưng đơn vị sử dụng lao động không nộp tiền cho cơ quan BHXH, do vậy các chế độ ngắn hạn như ốm đau, thai sản của người lao động không được giải quyết, dẫn đến ảnh hưởng đến quyền lợi của người lao động. Những năm vừa qua, lĩnh vực BHXH đã thu hút được sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu, tuy nhiên chưa có đề tài nào đề cập đến nội dung công tác thu BHXH bắt buộc trên địa bàn huyện Lâm Thao. Là một cán bộ viên chức công tác tại BHXH huyện Lâm Thao, với mong muốn đóng góp xây dựng công tác thu BHXH bắt buộc ngày càng hợp lý, hiệu quả, góp phần ổn định tình hình chính trị, thúc đẩy sự phát triền kinh tế - xã hội của huyện, em xin chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác thu bảo hiểm xã hội bắt buộc, tại Bảo hiểm Xã hội huyện Lâm Thao”, làm đề tài luận văn thạc sỹ. 2. Mục tiêu chung Đánh giá tổng quát thực trạng công tác thu BHXH bắt buộc trong giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2017. Đề xuất những biện pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác thu BHXH bắt buộc trên địa bàn huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ đến năm 2020. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là công tác thu BHXH bắt buộc, tại Bảo hiểm xã hội huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ.
  13. 3 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu trên địa bàn huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ. - Phạm vi về thời gian: Năm 2015 - 2017. - Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu công tác thu BHXH bắt buộc trên địa bàn huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ. 4. Những đóng góp của luận văn Luận văn hệ thống hóa, làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về công tác thu BHXH bắt buộc. Phân tích thực trạng công tác thu BHXH bắt buộc tại cơ quan BHXH huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ. Qua đó tìm ra những mặt đạt được và tồn tại cũng như các nguyên nhân của những tồn tại đó. Kết quả nghiên cứu đề xuất các giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả công tác thu BHXH bắt trên địa bàn huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ nói riêng và BHXH Việt Nam nói chung. Luận văn là tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý, đặc biệt là các cán bộ lãnh đạo thuộc ngành BHXH, các cán bộ lãnh đạo tại các cơ quan, đơn vị, các doanh nghiệp áp dụng đảm bảo quyền lợi cho người lao động. Là tài liệu tham khảo cho các học viên cao học, sinh viên chuyên ngành kinh tế và cho các công trình nghiên cứu liên quan. 5. Kết cấu của luận văn Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và các phụ lục, luận văn được cấu trúc bao gồm 4 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về BHXH và công tác thu BHXH bắt buộc. Chương 2: Phương pháp nghiên cứu Chương 3: Thực trạng công tác thu BHXH bắt buộc trên địa bàn huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ. Chương 4: Giải pháp hoàn thiện công tác thu BHXH bắt buộc tại BHXH huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ.
  14. 4 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC 1.1. Cơ sở lý luận về BHXH, công tác thu BHXH bắt buộc 1.1.1. Khái niệm về BHXH Bảo hiểm và BHXH đã hình thành rất sớm trong lịch sử phát triển của xã hội loài người và đã được nhiều nhà khoa học đề cập và nghiên cứu một cách sâu sắc dưới nhiều góc độ và khía cạnh khác nhau. BHXH đã xuất hiện và phát triển theo cùng với quá trình phát triển kinh tế - xã hội của nhân loại. Theo tổ chức lao động quốc tế (ILO) thì nước Phổ (nay là Cộng hòa Liên bang Đức) là nước đầu tiên trên thế giới ban hành chế độ BHXH ốm đau vào năm 1883, đánh dấu sự ra đời của BHXH. Đến nay, hầu hết các nước trên thế giới đã thực hiện chính sách BHXH và coi nó là một trong những chính sách xã hội quan trọng nhất trong hệ thống chính sách bảo đảm an sinh xã hội. Mặc dù đã có quá trình phát triển tương đối dài, nhưng cho đến nay còn có nhiều khái niệm về BHXH, chưa có khái niệm thống nhất. Bởi lẽ BHXH là đối tượng nghiên cứu của nhiều môn khoa học khác nhau như kinh tế, xã hội, pháp lý Theo từ điển Bách khoa: “BHXH là sự đảm bảo, thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho người lao động khi họ mất hoặc giảm thu nhập do bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, tàn tật, thất nghiệp, tuổi già, tử tuất, dựa trên cơ sở một quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên tham gia BHXH, có sự bảo hộ của nhà nước theo pháp luật, nhằm đảm bảo, an toàn đời sống cho người lao động và gia đình họ, đồng thời góp phần đảm bảo an toàn xã hội. Công ước 102 của Tổ chức lao động quốc tế (ILO) đưa ra khái niệm về BHXH như sau: “BHXH là sự bảo vệ xã hội cung cấp cho các thành viên của mình thông qua một loạt các biện pháp công cộng, nhằm chống lại những sự
  15. 5 kiện không thuận lợi, những rủi ro xã hội dẫn đến việc ngừng hoặc giảm sút đáng kể về thu nhập gây ra bởi ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, thất nghiệp, tàn tật, tuổi già và chết; đồng thời bảo đảm chăm sóc y tế và trợ cấp cho các gia đình đông con”. Khái niệm này đã phản ánh được sự kết hợp hai mặt của BHXH là mặt kinh tế và mặt xã hội. Còn theo khái niệm của BHXH Việt Nam: “BHXH là sự bảo vệ của xã hội đối với người lao động thông qua việc huy động các nguồn đóng góp để trợ cấp cho họ, nhằm khắc phục những khó khăn về kinh tế và xã hội do bị ngừng hoặc bị giảm thu nhập gây ra bởi ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, thất nghiệp, mất khả năng lao động, tuổi già và chết. Đồng thời, bảo đảm chăm sóc y tế cho các thân nhân trong gia đình người lao động, để góp phần ổn định cuộc sống của bản thân người lao động và gia đình, góp phần an toàn xã hội”. Như vậy có thể khái quát về BHXH như sau: BHXH là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần cho người lao động, khi họ gặp phải những biến cố rủi ro làm suy giảm sức khỏe, mất khả năng lao động, mất việc làm, chết; gắn liền với quá trình tạo lập một quỹ tiền tệ tập trung được hình thành bởi các bên tham gia BHXH đóng góp vào việc sử dụng quỹ đó cung cấp tài chính nhằm đảm bảo mức sống cơ bản cho bản thân người lao động và những người ruột thịt (bố, mẹ, vợ/chồng, con) của người lao động trực tiếp phải nuôi dưỡng, góp phần đảm bảo an toàn xã hội. 1.1.2. Khái niệm về thu BHXH bắt buộc Theo quy định của pháp luật về BHXH, khi tham gia BHXH bắt buộc, các bên tham gia đều có trách nhiệm đóng góp vào quỹ BHXH bắt buộc. Đây là điều kiện để các đối tượng được hưởng chế độ BHXH, đảm bảo nguyên tắc có đóng BHXH, thì được hưởng chế độ BHXH. Tổ chức BHXH có trách nhiệm tổ chức thu và quản lý tiền đóng BHXH của người tham gia theo quy định của pháp luật. Thu BHXH luôn gắn với quyền lực của Nhà nước bằng hệ thống pháp luật. Do vậy, có thể hiểu khái niệm thu BHXH bắt buộc như sau:
  16. 6 “Thu BHXH bắt buộc là việc Nhà nước dùng quyền lực của mình bắt buộc các đối tượng tham gia phải đóng BHXH theo mức quy định. Trên cơ sở đó hình thành một quỹ tiền tệ tập trung nhằm mục đích đảm bảo cho việc chi trả các chế độ BHXH và hoạt động của tổ chức sự nghiệp BHXH”. Đối tượng tham gia BHXH bắt buộc: đó là những người lao động và người sử dụng lao động bắt buộc phải tham gia đóng góp vào Quỹ BHXH theo quy định của pháp luật Theo điểm 2 Điều 3 Luật số 58/2014/QH13 Luật BHXH được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 20 tháng 11 năm 2014, qui định: “Bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người lao động và người sử dụng lao động phải tham gia”. 1.2. Cơ sở thực tiễn thực hiện công tác thu của thu BHXH bắt buộc 1.2.1. Vai trò của thu BHXH bắt buộc Công tác thu BHXH bắt buộc gắn chặt với công tác chi BHXH, làm tốt công tác thu sẽ góp phần đảm bảo sự ổn định, tăng trưởng quỹ BHXH đồng thời tạo lập nguồn quỹ để chi trả các chế độ BHXH cho người lao động. Nguồn quỹ BHXH bắt buộc được coi là xương sống của hệ thống BHXH, quỹ BHXH là cơ sở quan trọng và quyết định mọi hoạt động của cơ quan BHXH, vì vậy công tác thu BHXH bắt buộc phải được đặt lên hàng đầu. Thu BHXH bắt buộc có vai trò định hướng đề ra chiến lược dài hạn, trung hạn, ngắn hạn đối với toàn hệ thống nhằm đạt được mục tiêu đề ra trong công tác thu BHXH. Thu BHXH bắt buộc góp phần khắc phục sự sai lệch của hệ thống thông qua công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát. Vì quá trình thực hiện giữa kết quả với mục tiêu đề ra luôn có sự sai lệch, để kết quả này gắn với mục tiêu thì công tác thu mới đạt hiệu quả.
  17. 7 1.2.2. Ý Nghĩa thu BHXH bắt buộc * Ý nghĩa của BHXH đối với nền kinh tế Trong nền kinh tế tại các doanh nghiệp luôn luôn tồn tại mâu thuẫn giữa người sử dụng lao động và người lao động. Khi BHXH ra đời đã góp phần gắn bó và điều hòa được những mâu thuẫn giữa giới chủ và người lao động. Điều này làm người lao động yên tâm hơn với công việc mình làm, và từ đó nâng cao năng xuất lao động cá nhân, cũng chính là nâng cao năng xuất lao động xã hội. Vì vậy nó có vai trò tích cực trong thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế. Mặt khác BHXH phát triển có nghĩa là nguồn quỹ nhàn rỗi cũng phát triển, quỹ này có vai trò đặc biệt trong đầu tư phát triển nền kinh tế. Cho nên đây cũng là yếu tố rất quan trọng góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Có thể nói BHXH có mối quan hệ rất chặt với nền kinh tế, nó góp phần gắn bó lợi ích giữa người lao động, chủ sử dụng lao động, Nhà nước, từ đó góp phần đảm bảo an toàn xã hội. Chính sự an toàn này là một nhân tố cơ bản dẫn đến ổn định và tăng trưởng nền kinh tế. * Ý nghĩa đối với người lao động Mục đích chủ yếu của chính sách BHXH là nhằm đảm bảo đời sống cho người lao động và gia đình họ. Khi người lao động bị giảm hoặc mất thu nhập do bị giảm hoặc mất khả năng lao động hay mất việc làm, thực chất đây là một trong những chính sách đối với con người nhằm đáp ứng một trong những quyền và nhu cầu hiển nhiên của con người, nhu cầu an toàn về việc làm, an toàn lao động, an toàn xã hội Đây cũng chính là mục đích của người lao động khi tham gia đóng quỹ BHXH. Có thể nói BHXH mang một ý nghĩa rất lớn đối với họ, tùy vào từng chế độ nó đã hỗ trợ bù đắp một phần thu nhập khi người lao động gặp rủi ro, thai sản hay nghỉ hưu. Sau đây là ý nghĩa của 5 chế độ BHXH đối với người lao động: + Chế độ trợ cấp ốm đau: Chế độ này đã giúp người lao động có được khoản trợ cấp thay thế phần thu nhập bị mất do phải nghỉ làm việc khi bị ốm đau. Trong cuộc sống không ai tránh khỏi các rủi ro về sức khỏe, vì vậy khi tham gia BHXH tức là người lao động đã đảm bảo cho tương lai của mình ngay cả khi mức sức lao động vĩnh viễn.
  18. 8 + Chế độ trợ cấp thai sản: Chế độ này không chỉ giúp cho lao động nữ có được khoản tiền trợ cấp mà cả lao động nam cũng được hưởng chế độ theo quy định khi vợ sinh con, thay thế cho phần thu nhập bị mất do không làm việc vì sinh con, hơn nữa chế độ này cũng quy định thời gian nghỉ trước và sau khi sinh con nhằm đảm bảo sức khỏe cho sản phụ. Chế độ này rất ưu đãi cho lao động nữ khi đi làm vì phụ nữ nào lập gia đình cũng phải sinh con mà thời gian sinh con thường rất dài nhưng họ vẫn được đảm bảo thu nhập trong thời gian nghỉ đó. + Chế độ tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp: Triển khai chế độ này ở nước ta trong những năm vừa qua đã góp phần không nhỏ đảm bảo thu nhập, ổn định cuộc sống cho những người lao động không may bị tai nạn lao động hoặc bị ảnh hưởng do tiếp súc với công việc hàng ngày. Chế độ này thể hiện trách nhiệm của người sử dụng lao động khi người lao động gặp rủi trong quá trình lao động. + Chế độ hưu trí: Đây là chế độ nhằm cung cấp một khoản trợ cấp thay thế cho phần thu nhập không được nhận nữa do hết tuổi lao động về hưu, nhưng số tiền trợ cấp thấp hơn so với thu nhập bình thường. + Chế độ tử tuất: Đây là một trong những chế độ BHXH mang tính nhân đạo nhất. Chế độ này đã giúp cho thân nhân của người chết có được khoản trợ cấp bù đắp một phần thiếu hụt của gia đình do người lao động bị chết. 1.2.3. Cơ sở pháp lý thực hiện công tác thu BHXH bắt buộc a. Những quy phạm pháp luật chủ yếu điều chỉnh công tác thu BHXH bắt buộc Thực hiện Nghị quyết Đại hội VII và Hiến pháp năm 1992, ngày 23/6/1994 Bộ Luật lao động đã được Quốc hội thông qua trong đó giành cả chương XII để quy định về BHXH và có quy định “Loại hình tham gia BHXH áp dụng đối với doanh nghiệp có sử dụng từ 10 lao động trở lên, ở những doanh nghiệp này, người sử dụng lao động, người lao động phải đóng
  19. 9 BHXH theo quy định ”; “Người lao động làm việc ở những nơi sử dụng lao động dưới 10 lao động hoặc làm những công việc có thời hạn dưới 3 tháng, theo mùa vụ hoặc làm các công việc tạm thời khác, thì các khoản BHXH được tính vào tiền lương do người sử dụng lao động trả để người lao động tham gia BHXH theo loại hình tự nguyện hoặc tự lo liệu về bảo hiểm”. Ngày 26/01/1995, Chính phủ ban hành điều lệ BHXH kèm theo Nghị định số 12/CP, trong đó quy định rõ về đối tượng tham gia BHXH và tỷ lệ thu BHXH như: Người lao động làm việc trong các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh có sử dụng từ 10 lao động trở lên thuộc đối tượng phải áp dụng các chế độ BHXH theo quy định. Với tỷ lệ thu BHXH là 20%, trong đó người sử dụng lao động 15% tổng quỹ tiền lương, người lao động 5% tiền lương tháng. Theo đó, Bộ Tài chính có Thông tư số 58/TT - BTC hướng dẫn quy định tạm thời về tài chính BHXH, trong đó quy định cụ thể về đối tượng, quy trình quản lý thu BHXH. Mặt khác, để phù hợp với tình hình kinh tế phát triển của đất nước Chính phủ tiếp tục quy định đối tượng lao động hợp tác có thời hạn ở nước ngoài theo quy định tại Nghị định số 152/2000/NĐ - CP [22]; Các chức danh thuộc xã, phường, thị trấn theo quy định tại Nghị định số 09/2008/NĐ - CP ngày 03/01/1998 [17]; người lao động làm việc tại các cơ sở giáo dục, y tế, văn hóa và thể thao theo quy định tại Nghị định số 73/1999/NĐ-CP ngày 19/8/1999. Ngày 09/01/2003 Chính phủ ban hành Nghị định số 01/2003/NĐ - CP đã quy định đối tượng áp dụng BHXH bắt buộc được mở rộng đến các doanh nghiệp hoạt động theo Luật doanh nghiệp, hộ sản xuất kinh doanh cá thể, tổ hợp tác; người lao động, xã viên làm việc và hưởng tiền công theo hợp đồng lao động từ đủ 03 tháng trở lên trong các hợp tác xã thành lập, hoạt động theo Luật hợp tác xã và các ngành sự nghiệp khác; các tổ chức khác có sử dụng lao động [20].
  20. 10 Đặc biệt, ngày 29/6/2006 Quốc hội khóa 11 nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt nam đã thông qua Luật BHXH. Đây là cơ sở pháp lý cơ bản và hoàn chỉnh nhất từ trước đến nay để điều chỉnh các mối quan hệ phát sinh về quản lý thu, nộp BHXH trong hoạt động BHXH Việt Nam [21]. b. Quy định về công tác thu BHXH của BHXH Việt Nam Trên cơ sở các văn bản nêu trên, ngay sau khi được thành lập và bước vào hoạt động, với thẩm quyền của mình BHXH Việt Nam đã ban hành các văn bản hướng dẫn việc thực hiện công tác thu BHXH, theo dõi quá trình thu nộp BHXH của người lao động và người sử dụng lao động nhằm thực hiện có hiệu quả việc quản lý hành chính theo chức năng và nhiệm vụ được giao, cụ thể như: Công văn số 221/BHXH ngày 26/9/1995 quy định tạm thời về quản lý thu - chi BHXH; Năm 1999, BHXH Việt Nam ban hành tiếp Quyết định số 2902/1999/QĐ - BHXH ngày 23/11/1999 về việc ban hành quy định về thu BHXH, trong đó quy định cụ thể về đối tượng, phương pháp, quy trình và quản lý tài chính thu BHXH [6]. Ngoài ra, để phù hợp với việc chuyển giao BHYT Việt Nam sang BHXH Việt Nam và công tác quản lý thực hiện thu BHXH, BHYT thì BHXH Việt Nam có công văn hướng dẫn số 251/BHXH-QLT quy định chi tiết về công tác thu BHXH, BHYT. Mặt khác, để phù hợp với đối tượng của Nghị định số 01/2003/NĐ-CP nêu trên và khắc phục những tồn tại trong công tác thu BHXH thời gian trước, BHXH Việt Nam ban hành Quyết định số 722/QĐ - BHXH - BT ngày 26/5/2003 về việc quy định về thu BHXH, BHYT bắt buộc. Sau khi có Luật BHXH, năm 2006 BHXH Việt Nam đã kịp thời ban hành quyết định 902/QĐ - BHXH ngày 26/6/2007 quy định về công tác thu BHXH; Quyết định 1333/QĐ - BHXH ngày 21/02/2008 sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định 902/QĐ - BHXH; Công văn 1615/BHXH - CSXH ngày 02/6/2009 của BHXH Việt Nam hướng dẫn thực hiện thu - chi Bảo hiểm thất nghiệp trong đó có hệ thống mẫu biểu sửa đổi của thu BHXH bắt buộc.
  21. 11 Đối với người lao động để theo dõi, ghi nhận quá trình làm việc có đóng BHXH, BHXH Việt Nam có các văn bản quy định về việc cấp, quản lý và sử dụng sổ BHXH như Quyết định số 113/BHXH - QĐ ngày 22/6/1996 ban hành quy định về cấp và ghi sổ BHXH; Quyết định số 2352/1999/QĐ - BHXH ngày 28/9/1999 về việc ban hành quy định cấp, quản lý và sử dụng sổ BHXH [5]. Cho đến khi Luật BHXH ra đời, BHXH Việt Nam ban hành Quyết định 3636/QĐ - BHXH ngày 16/6/2008 quy định về cấp và quản lý sổ BHXH; Quyết định 555/QĐ - BHXH ngày 13/5/2009 quy định cấp, quản lý và sử dụng sổ BHXH, Quyết định này thay thế Quyết định 3636/QĐ - BHXH. Như vậy, kể từ khi BHXH Việt Nam được hình thành hệ thống văn bản pháp quy làm hành lang cho công tác thu BHXH luôn được điều chỉnh cho phù hợp với yêu cầu quản lý. 1.3. Nội dung thu BHXH bắt buộc 1.3.1. Nội dung quản lý thu BHXH bắt buộc: Quản lý thu BHXH bắt buộc đó là quá trình tác động gián tiếp vào đối tượng chịu quản lý. Nó không nằm ngoài mục đích cuối cùng là dung hoà mâu thuẫn giữa người lao động và chủ sử dụng lao động, bảo vệ lợi ích cho người lao động khi họ gặp phải những biến cố rủi ro. Tổ chức quản lý thu BHXH bắt buộc vì thế là một yêu cầu thực tế khách quan và vô cùng quan trọng, có tổ chức quản thu BHXH bắt buộc tốt thì mới thực hiện được chính sách BHXH- một chính sách xã hội mang tính bảo vệ quyền lợi nhất cho người lao động trong hệ thống các chính sách an sinh xã hội. Trong thực tế người sử dụng lao động luôn muốn trốn tránh đóng BHXH hoặc tước đoạt tiền đóng của người lao động để sử dụng cho các mục đích khác, điều này làm ảnh hưởng đến quyền lợi của người lao động. Do đó quản lý chặt chẽ đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội sẽ đảm bảo quyền lợi cho người lao động.
  22. 12 Nội dung chính của công tác quản lý thu BHXH bắt buộc bao gồm: Quản lý danh sách lao động tham gia BHXH bắt buộc trong từng đơn vị sử dụng lao động; danh sách điều chỉnh lao động và mức lương đóng BHXH bắt buộc (trường hợp tăng, giảm lao động và mức đóng BHXH). Quản lý mức tiền lương, tiền công làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc. Bảng kê khai mức tiền lương tiền công làm căn cứ đóng BHXH do đơn vị sử dụng lao động lập theo quy định của BHXH Việt Nam. Quản lý tổng quỹ tiền lương tiền công làm căn cứ đóng BHXH của từng đơn vị tham gia. Quản lý mức đóng BHXH của từng đơn vị và từng người tham gia trên cơ sở danh sách tham gia BHXH của từng đơn vị và bảng kê khai mức tiền lương, tiền công làm căn cứ đóng BHXH do đơn vị sử dụng lao động lập. Cấp, quản lý sổ BHXH cho người tham gia và hàng năm ghi bổ sung vào sổ BHXH theo các tiêu thức ghi trong sổ và theo quy định của pháp luật về BHXH. 1.3.2. Đối tượng tham gia BHXH bắt buộc * Người lao động tham gia BHXH bắt buộc Theo quy định tại điều 2, Nghị định 152/NĐ-CP ngày 22/12/2006; Thông tư số 03/2007/TT-BLĐTBXH ngày 30/01/2007 và Quyết định 595/QĐ -BHXH ngày 09/09/2015, đối tượng tham gia BHXH bắt buộc được quy định như sau: Người lao động tham gia BHXH là công dân Việt Nam bao gồm: - Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức; - Người làm việc theo hợp đồng lao độngcó thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên và hợp đồng lao động không xác định thời hạn theo quy định của pháp luật về lao động.
  23. 13 - NLĐ, kể cả cán bộ quản lý làm việc và hưởng tiền công theo hợp đồng lao động từ đủ 3 tháng trở lên trong Hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã thành lập, hoạt động theo Luật Hợp tác xã; - Công nhân quốc phòng, công an làm việc trong các doanh nghiệp thuộc lực lượng vũ trang. - NLĐ theo quy định nói trên được cử đi học, thực tập, công tác trong và ngoài nước mà vẫn hưởng tiền lương hoặc tiền công ở trong nước. - Người lao động đã tham gia BHXH bắt buộc mà chưa nhận BHXH một lần trước khi đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về NLĐ Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, bao gồm: + Hợp đồng với tổ chức sự nghiệp, doanh nghiệp được phép hoạt động dịch vụ đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài, doanh nghiệp đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài dưới hình thức thực tập, nâng cao tay nghề và doanh nghiệp đầu tư ra nước ngoài có đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài. + Hợp đồng với doanh nghiệp Việt Nam trúng thầu, nhận thầu công trình ở nước ngoài; + Hợp đồng cá nhân. - Đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương hưu như đối với quân nhân, công an nhân dân, được quy định tại Nghị định số 68/2007/NĐ - CP ngày 19/4/2007 như sau: + NLĐ thuộc diện hưởng lương hưu, bao gồm: Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; Sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kĩ thuật công an nhân dân; Người làm công tác cơ yếu hưởng lương hưu như đối với quân nhân, công an nhân dân. + NLĐ thuộc diện hưởng trợ cấp, bao gồm: Hạ sĩ quan, binh sĩ quân đội nhân dân; Hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân.