Luận văn Hoàn thiện các quy định pháp luật về đại học ngoài công lập ở Việt Nam

pdf 95 trang vuhoa 24/08/2022 3640
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Hoàn thiện các quy định pháp luật về đại học ngoài công lập ở Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfluan_van_hoan_thien_cac_quy_dinh_phap_luat_ve_dai_hoc_ngoai.pdf

Nội dung text: Luận văn Hoàn thiện các quy định pháp luật về đại học ngoài công lập ở Việt Nam

  1. ®¹i häc quèc gia hµ néi khoa luËt TRẦN QUỐC KHẢI HOÀN THIỆN CÁC QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ HOÀN THIỆN CÁC QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ ĐẠI HỌC NGOÀI CÔNG LẬP Ở VIỆT NAM ĐẠI HỌC NGOÀI CÔNG LẬP Ở VIỆT NAM Chuyªn ngµnh : LuËt kinh tÕ M· sè : 60 38 50 luËnluËn v¨n v¨n th¹c th¹c sÜ sÜ luËt luËt häc häc Ng•êi h•íng dÉn khoa häc: PGS.TS Ngô Huy Cƣơng Hµ néi - 2013 Hµ néi - 2013 i
  2. ®¹i häc quèc gia hµ néi khoa luËt TRẦN QUỐC KHẢI HOÀN THIỆN CÁC QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ ĐẠI HỌC NGOÀI CÔNG LẬP Ở VIỆT NAM Chuyªn ngµnh : LuËt kinh tÕ M· sè : 60 38 50 luËn v¨n th¹c sü luËt häc Ng•êi h•íng dÉn khoa häc: PGS.TS. Ng« Huy Cƣơng Hµ néi - 2013 ii
  3. MỤC LỤC MỤC LỤC i DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU – CÁC CHỮ VIẾT TẮT v DANH MỤC CÁC BẢNG vi MỞ ĐẦU 1 1. Tính cấp thiết của đề tài 1 2. Mục tiêu đề tài 3 3. Cách tiếp cận. 3 4. Phạm vi nghiên cứu đề tài 3 5. Phương pháp nghiên cứu 4 CHƢƠNG 1: KHÁI NIỆM VỀ ĐẠI HỌC NGOÀI CÔNG LẬP VÀ PHÁP LUẬT ĐIỀU CHỈNH ĐẠI HỌC NGOÀI CÔNG LẬP TẠI VIỆT NAM 6 1.1. Sự cần thiết thành lập đại học ngoài công lập 6 1.2. Khái niệm đại học ngoài công lập nước Cộng hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam . 8 1.3. Những chủ trương của Đảng, của Nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo về phát triển đại học Ngoài công lập 10 1.4. Mục tiêu phát triển đại học đến năm 2020 11 1.5. Các vấn đề pháp lý phát sinh từ thành lập đại học Ngoài công lập 13 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ ĐẠI HỌC NGOÀI CÔNG LẬP HIỆN NAY 25 2.1. Lược sử phát triển về đại học ngoài công lập 25 2.2. Thực trạng 29 2.3. Thành tựu 35 2.4. Nhận xét chung 37 2.5. Những khó khăn, bất cập 39 2.5.1 Việc ban hành những văn bản pháp luật còn chậm, thiếu tính kế thừa, chưa đồng bộ 39 2.5.2. Việc thực hiện cam kết nêu trong đề án thàng lập trường còn chậm và khó khăn 43 2.5.3. Hạn chế về chất lượng đào tạo 43 2.5.4. Thực hiện quy trình đào tạo không tương xứng 45 2.6. Xác định mô hình hoạt động cho đại học ngoài công lập gặp nhiều khó khăn 46 2.7. Những khó khăn trong thực hiện quyết định 122/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về chuyển đổi mô hình từ trường đại học dân lập sang tư thục 47 2.8. Những khó khăn, vướng mắc của trường đại học Lương Thế Vinh trong quá trình chuyển đổi mô hình dân lập sang tư thục 54 iii
  4. 2.9. Bộ Giáo dục và Đào tạo phải vào cuộc 62 2.10. Tìm hiểu một số mô hình đại học tư trên thế giới và những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam 67 CHƢƠNG 3: ĐỊNH HƢỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ ĐẠI HỌC NGOÀI CÔNG LẬP 74 3.1.1. Tiếp tục thực hiện tốt chủ trương của Đảng và Nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo về phát triển đại học Ngoài công lập 74 3.2. Hoàn thiện mô hình đại học Tư thục 76 3.2.1. Sớm hoàn thiện Quy chế 61/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ 76 3.2.2. Cần xác định rõ chủ sở hữu Nhà trường gồm 2 thành phần 76 3.2.3. Về mô hình tổ chức quản lý theo dạng công ty cổ phần (luật doanh nghiệp 2005) mang đặc thù giáo dục 77 3.3. Các trường đại học ngoài công lập nêu cao tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm: đề cao quản lý; tăng cường đầu tư cơ sở vật chất; coi trọng chất lượng 79 3.4. Định hướng chiến lược phát triển 81 3.5. Các giải pháp cơ bản 81 3.5.1. Đối với Chính Phủ 81 KẾT LUẬN 84 TÀI LIỆU THAM KHẢO 87 iv
  5. DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU – CÁC CHỮ VIẾT TẮT CHXHCN Cộng hòa xã hội chủ nghĩa ĐH Đại học GDĐH Giáo dục đại học HĐQT Hội đồng quản trị HĐND Hội đồng nhân dân HT Hiệu trưởng NCL Ngoài công lập QĐ Quyết định UBND Ủy ban nhân dân v
  6. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Loại hình trường và các kiểu của đầu tư góp vốn ban đầu 30 Bảng 2.2: Số lượng trường và quy mô sinh viên đại học cao đẳng từ năm học 1988 – 1989; 2007-2008; 2009-2010 35 Bảng 3.1. So sánh trường Đại học tư thục và Doanh nghiệp 78 vi
  7. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Vào những năm cuối của thập niên 1980 của thế kỷ XX, một mô hình mới về Giáo dục và Đào tạo hệ đại học được Chính phủ cho phép hoạt động thí điểm: Trung tâm đào tạo Thăng Long do GS Hoàng Xuân Sính chủ trì. Sau một thời gian hoạt động đã cho ra trường những sinh viên chất lượng, được xã hội chấp nhận và đánh giá tích cực về một mô hình quản lý mới trong giáo dục đại học. Đến tháng 8/1994 Thủ Tướng Chính phủ ra Quyết định công nhận nâng cấp Trung tâm thành trường đại học dân lập Thăng Long, đây là sự kiện quan trọng đánh dấu sự ra đời, khởi nguồn mới mô hình đại học Ngoài công lập (NCL) ở Việt Nam. Đến nay, sau gần 20 năm phát triển đã có hơn 50 trường đại học NCL ra đời, bao gồm các loại hình: trường dân lập, tư thục và có vốn 100% đầu tư nước ngoài. Với đặc thù hoạt động tự chủ về tài chính bằng nguồn vốn chủ yếu từ ngoài ngân sách nhà nước để thu hút các nguồn lực xã hội làm giáo dục, tuân thủ pháp luật hiện hành, phù hợp với điều kiện trường đại học Việt Nam, đóng góp 1/5 quy mô đào tạo trong hệ thống giáo dục đại học nước nhà. Đã có nhiều cố gắng, nhưng nhìn chung đại học NCL nước ta vẫn phát triển chậm, chưa có bước đi vững chắc, chất lượng đào tạo yếu kém, chưa có sức đột phá để phát triển để tương quan với giáo dục khu vực và trên thế giới. Nghị quyết 14/2005/NQ – CP của Chính Phủ “Đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn 2006- 2020: mục tiêu mở rộng quy mô đào tạo tỷ lệ 200 sinh viên trên 1 vạn dân vào năm 2010 và 450 sinh viên vào năm 2020; trong đó 40% tổng số sinh viên thuộc sơ sở ngoài công lập”[4] chưa thực hiện được. Xã hội cũng như trong hệ thống quản lý giáo dục còn nhiều tư tưởng nhận thức hoài nghi về đại học NCL. Nhiều địa bàn thành phố còn định kiến, vô cảm, phân biệt đối sử thiếu công bằng giữa văn bằng công lập và ngoài 1
  8. công lập, nhiều chính sách chủ chương của Đảng về phát triển đại học NCL chưa được triển khai có hiệu quả. Để củng cố hệ thống đại học NCL của nước ta hiện nay, phù hợp nền kinh tế thị trường, hội nhập sâu rộng với nền giáo dục khu vực và thế giới, sau nhiều “thăng trầm” ngày 17/1/2005 Thủ Tướng Chính phủ ban hành Quyết định 14/2005 về mô hình hoạt động đại học tư thục, sau này được chỉnh sửa bổ xung là QĐ 61/2009 ngày17/4/2009. QĐ số 122/2006/QĐ-TTg Quyết định chuyển đổi loại hình trường từ đại học dân lập sang đại học tư thục gồm 19 trường trong phạm vi cả nước với mục đích thực hiện tốt các quyết định trên. Đây được coi là bước đột phá của Chính phủ đối với đại học NCL trong giai đoạn hiện nay. Việc chuyển đổi phải kết thúc vào ngày 30/6/2007, đến nay sau gần 7 năm thực hiện duy nhất chỉ có 2 trường đã chuyển đổi thành công, số các trường còn lại gặp rất nhiều vướng mắc khó khăn, nhiều nội dung không có hành lang pháp lý để hướng dẫn. Hiệp hội các trường đại học NCL(VIPUA) đã chủ trì nhiều cuộc gội thảo để tìm giải pháp tháo gỡ, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành nhiều văn bản nhưng kết quả đem lại thật khiêm tốn. Thời gian gần đây nhiều trường đã sảy mâu thuẫn trong quá trình chuyển đổi do không giải quyết được quyền lợi tài chính của các bên Đại học NCL là loại hình trường nhằm thực hiện những chủ chương của Đảng về xã hội hóa giáo dục, với mục đích đào tạo 200 sinh viên trên 1 vạn dân vào năm 2010 và 450 sinh viên vào năm 2020, trong đó 40% tổng số sinh viên thuộc sơ sở ngoài công lập đến nay chưa thực hiện được. Nguyên nhân thì có nhiều, có thể chỉ ra những căn bản chủ yếu như: Nhiều chủ trương chính sách của Đảng đối với loại hình đại học NCL được triển khai không thấu đáo, xã hội chưa thật sự hiểu hết được vai trò mô hình này; nhiều văn bản pháp luật còn thiếu, không nhất quán, mô hình còn chắp vá, nội dung phương pháp đào tạo còn lạc hậu 2
  9. Từ bức tranh toàn cảnh của giáo dục đại học NCL Việt Nam đã thể hiện những bất cập cần phải đi sâu nghiên cứ để làm rõ từ quan điểm, khái niệm, xu thế phát triển, mô hình sở hữu, tổ chức, tính tự chủ và các hình thức chính sánh ưu tiên của nhà nước về đất đai, thuế của đại học NCL Việt Nam hiện nay, để từ đó có những kiến nghị hoàn thiện những quy định, chủ chương cho pháp luật dại học NCL Trong phạm vi một đề tài Cao học tác giả không có tham vọng đề cập đến nhiều vấn đề, chỉ đi sâu nghiên cứu từ thực tiễn việc vận hành hệ thống các trường đại học NCL, từ đó chỉ ra những tồn tại trong quản lý, vận hành, các quy định và những tồn tại của pháp luật về đại học NCL hiện nay, đề xuất những giải pháp tháo gỡ.Trước tình hình trên đề tài “Hoàn thiện các quy định pháp luật về đại học ngoài công lập ở Việt Nam” đã được hình thành. 2. Mục tiêu đề tài Qua thực tiễn vận hành của hệ thống đại học NCL sau hơn 20 năm được tác giả tóm lược những thành tựu, chỉ ra những tồn tại hạn chế. Đi sâu phân tích làm rõ những yếu tố khách quan, chủ quan. Đặc biệt là hệ thống pháp luật, xây dựng những đề xuất nhằm “Hoàn thiện các quy định pháp luật về đại học ngoài công lập ở Việt Nam” 3. Cách tiếp cận. -Từ thực tiễn hoạt động và quá trình vận động của đại học NCL; - Hệ thống các văn bản pháp luật. 4. Phạm vi nghiên cứu đề tài - Đề tài được xây dựng trong quá trình thu thập thông tin từ các trường đại học NCL Việt Nam hiện nay; - Bộ giáo dục & Đào tạo, các cơ quan chức năng của nhà nước liên quan đến quản lý giáo dục đại học; - Xu thế phát triển đại học NCL ở một số nước trong khu vực; - Một số kiến nghị nhằm hoàn triện về pháp luật đại học NCL; - Tổng quan đại học NCL sau gần 20 năm ra đời và phát triển; 3
  10. * Thời gian: Theo 4 giai đoạn [17] + Giai đoạn 1 từ năm (từ 1988 đến 1994) xây dựng mô hình thí điểm về giáo dục đại học Ngoài công lập; + Giai đoạn 2 từ năm (1994 đến 1999) Xây dựng và phát triển đại học Ngoài công lập Việt nam theo Quy chế tạm thời số 196/TCCB ngày 21/01/1994 của Bộ giáo dục & Đào tạo; + Giai đoạn 3 từ năm (2000- 2005) xây dựng và phát triển trường đại học Ngoài công lập theo Quy chế 86/2000 của Thủ tướng Chính phủ ngày 18/7/2000. + Giai đoạn 4 từ 2005 đến nay xây dựng và phát triển đại học Ngoài công lập theo Quy chế 14/2005/TTg của Chính phủ. Nay được thay thế bằng quy chế 61/2009/TTG Chính phủ. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu a. Phƣơng pháp kế thừa Kế thừa có chọn lọc các kết quả nghiên cứu, chắt lọc những tiến bộ có tính khoa học, những đánh giá của các chuyên gia từ thực tiễn để phục vụ đề tài như đề tài “Phương hướng và những giải pháp chủ yếu phát triển trường đại học, cao đẳng ngoài công lập Việt Nam” do GS.TS Trần Hồng Quân làm chủ đề tài; tập thể các tác giả là những nhà giáo, nhà khoa học, nhà quản lý trong và ngoài nước với nhiều bài viết, tham luận trong cuốn sách “Mô hình trường đại học tư ở Việt Nam thực trạng và triển vọng -2011, nhà xuất bản khoa học kyc thuật”. Thu thập các tài liệu của nước ngoài nhằm so sánh, rút ra bài học kinh nghiệm từ đó có những đề xuất hằm hoàn thiện pháp luật đại học Ngoài công lập của Việt Nam có hiệu quả. b. Phƣơng pháp khác Phương pháp phân tích được dùng để làm rõ khái niệm về trường đại học NCL, bản chất và đặc điểm của đại học NCL. Ở đây cần làm rõ về chủ sở hữu trường; thế nào là trường hoạt động vì lợi nhuận, không vì lợi nhuận, phân tích những bất cập, khó khăn khi triển khai Quyết định số 122/2006/QĐ ngày 4
  11. 29/5/2006 của Thủ tướng về chuyển đổi loại hình trường, làm rõ thực trạng của pháp luật hiện hành điều chỉnh về các trường đại học NCL. Phương Pháp thống kê để làm rõ những kết quả đã đạt được sau hơn 20 năm hoạt động, những yếu tố khó khăn của đại học NCL hiện nay, trên các phương diện: Pháp luật do nhà nước ban hàn và ý chí chủ quan từ các trường đại học NCL. Trên cơ sở những phân tích, thống kê phương pháp tổng hợp được xử dụng để khái quát hoá, từ đó tác giả đưa ra đề xuất, kiến nghị. 5
  12. CHƢƠNG 1: KHÁI NIỆM VỀ ĐẠI HỌC NGOÀI CÔNG LẬP VÀ PHÁP LUẬT ĐIỀU CHỈNH ĐẠI HỌC NGOÀI CÔNG LẬP TẠI VIỆT NAM 1.1. Sự cần thiết thành lập đại học ngoài công lập * Sự cần thiết Thứ nhất, trong thế giới ngày nay, với sự phát triển nhảy vọt của khoa học và công nghệ đặc biệt là công nghệ thông tin và truyền thông, nhân loại đang bước đầu quá độ sang nền kinh tế tri thức. Xu thế toàn cầu hóa đang diễn ra nhanh trên thế giới, trên bối cảnh quốc tế đó, triết lý về giáo dục của thế kỷ 21 có những biến đổi to lớn, đó là “lấy học thường xuyên suốt đời” làm nền móng, dựa trên các mục tiêu tổng quát của việc học là “học để biết, học để làm, học để cùng sống với nhau và học để làm người”, nhằm hướng tới xây dựng “một xã hội học tập”. Giáo dục đại học thế giới phát triển nhanh chóng với những xu hướng biểu hiện rõ rệt: đại chúng hóa, thị trường hóa, đa dạng hóa và quốc tế hóa. Thứ hai, Đảng và Nhà nước Việt nam coi Giáo dục – Đào tạo và Khoa học công nghệ là quốc sách hàng đầu: - Phát triển giáo dục đào tạo được coi là nền tảng và động lực của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người- tất cả vì con người; - Cần tạo chuyển biến cơ bản, toàn diện về giáo dục và đào tạo; - Giáo dục và đào tạo là một trong ba lĩnh vực then chốt cần có đột phá để làm chuyển động kinh tế- xã hội, tạo bước chuyển mạnh và phát triển về nguồn nhân lực. Nó liên quan chặt chẽ đến hai lĩnh vực khác là đổi mới cơ chế chính sách nhằm giải phóng triệt để lực lượng sản xuất, mở rộng thị trường trong và ngoài nước; cải cách hành chính, xây dựng bộ máy Nhà nước trong sạch vững mạnh. Thứ ba, sau gần hai thập niên thực hiện đường lối đổi mới, chuyển dịch từ nền kinh tế kế hoạch tập trung sang nền kinh tế thị trường theo định hướng 6
  13. xã hội chủ nghĩa, đất nước ta đã có nhiều thay đổi về mọi mặt. Tuy nhiên trước yêu cầu của phát triển đất nước cùng với nhiều áp lực về hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng tăng, nền giáo dục nước ta bộc lộ nhiều hạn chế, Chính phủ đã tạo bước đột phá, trong đó có việc “mở rộng khu vực đại học ngoài công lập” và chuyển các cơ sở công lập hoạt động theo cơ chế sự nghiệp mang nặng tính hành chính bao cấp sang hoạt động theo cơ chế tự chủ cung ứng dịch vụ, không bao cấp tràn lan, không nhằm lợi nhuận. Thứ tư, Sự chuyển dịch mạnh mẽ về cơ cấu kinh tế (nông nghiệp - công nghiệp - dịch vụ) trong thời kỳ chuyển đổi sang nền kinh tế trị trường đã kéo theo yêu cầu phải chuyển dịch mạnh cơ cấu giáo dục đại học Việt Nam. (cơ cấu trình độ, cơ cấu ngành nghề, cơ cấu vùng miền) [1]. Chủ chương của Đảng, Nhà nước về xã hội hóa giáo dục là giải pháp mang tính chiến lược để phát triển giáo dục và là điều kiện để thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. * Vai trò và ý nghĩa của đại học NCL Là một mô hình mới trong hệ thống giáo dục quốc dân, góp phần đóng góp chung cho sự nghiệp giáo dục Việt Nam, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng phục vụ nền Kinh tế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa và thực hiện thành công sự nghiệp Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Là điều kiện để mở rộng cơ hội học tập cho nhân dân, thu hút nguồn lực xã hội làm giáo dục, tỷ lệ 200 sinh viên/1 vạn dân vào năm 2010 và 450 sinh viên /1vạn dân vào năm 2020, trong đó có 70- 80% tổng số sinh viên theo học các chương trình nghề nghiệp ứng dụng và phấn đấu đạt khoảng 40% tổng số sinh viên thuộc các trường công lập. Khẳng định động lực mạnh mẽ vai trò quản lý mới trong giáo dục, phù hợp với sự phát triển khu vực châu Á và thế giới. 7
  14. 1.2. Khái niệm đại học ngoài công lập nƣớc Cộng hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam Đại học NCL Việt Nam là loại hình trường trong hệ thống giáo dục quốc dân. Trường đại học, cao đẳng ngoài công lập gồm các trường đại học, cao đẳng dân lập/tư thục (thuật ngữ tiếng Anh: Private University hoặc Private College) là cơ sở giáo dục đại học do cộng đồng dân cư ở cơ sở thành lập(đối với trường dân lập); tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức kinh tế hoặc cá nhân thành lập(đối với đại học tư thục) đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, đảm bảo kinh phí hoạt động bằng nguồn vốn ngoài ngân sách Nhà nước và hoạt động trong khuôn khổ pháp luật, phù hợp điều lệ trường đại học Việt Nam [17, tr.21]. (Đối với các trường được đầu tư 100% vốn nước ngoài không phải là đối tượng nghiên cứu của đề tài) * Xét về sở hữu Đại học NCL chủ sở sở hữu là các tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị- chính trị xã hội, tư nhân.Về bản chất kinh tế đại học NCL hoạt động với 2 tiêu trí “không vì lợi nhuận” và “lợi nhuận”. Khẳng định thêm, tư nhân là chủ sở hữu trở thành nguồn lực bổ sung thiết yếu góp phần phát triển giáo dục đại học . * Xét về mặt pháp lý Theo quy định của “Hiến pháp 1992 đại học NCL nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân” [10]. Thủ tướng Chính phủ là người ký Quyết định thành lập trường, Bộ Giáo dục và Đào tạo là cơ quan chủ quản trực tiếp quá trình vận hành và hoạt động, Ủy ban nhân dân địa phương quản lý trên phạm vi địa giới hành chính nơi nhà trường đặt trụ sở. Đại học NCL bao gồm 3 loại hình trường: trường dân lập; tư thục và trường có vốn 100% đầu tư nước ngoài. Trường là pháp nhân được tự chủ về tổ chức bộ máy, tuyển dụng lao động tự chủ về tài chính, tự cân đối thu chi. Tài sản của trường thuộc quyền sở hữu tập thể người góp vốn, đầu tư, các giảng viên, cán bộ nhân viên cơ hữu nhà trường(đối với trường dân lập), 8
  15. thuộc sở hữu tư nhân của tổ chức, cá nhân góp vốn theo số lượng cổ phần, tài sản do biếu tặng và tăng lên trong quá trình hoạt động của nhà trường thuộc sở hữu chung (nếu là trường tư thục). * Cơ cấu quản trị Đại học NCL hoạt động theo dạng Công ty cổ phần - Luật doanh nghiệp 2005: có Đại hội đồng cổ đông là tổ chức quyền lực nhất, HĐQT do đại hội đồng cổ đông bầu để chỉ đạo điều hành trường, Hiệu trưởng, ban Giám hiệu, các Khoa, Phòng chức năng trong nhà trường để tổ chức thực hiện những chủ trương của Đại hội đồng cổ đông và HĐQT (là loại hình trường tư thục). Đối với trường dân lập Hội đồng quản trị là chủ sở hữu đại diện cho tất cả các nhà góp vốn để điều hành nhà trường, thành phần HĐQT gồm: Cơ quan đứng tên xin thành lập trường, đại diện cho cán bộ nhân viên, giảng viên; đại diện cấp ủy; đại diện nhà góp vốn. Sau HĐQT là Hiệu trưởng, Ban giám hiệu và các Phòng, Khoa chức năng, các tổ chức chính trị, chính trị xã hội [13]. * Đặc điểm Qua khái niệm trên có thể thấy đại học NCL có những đặc điểm sau: - Vai trò chủ sở hữu đại học không còn một chủ thể là Nhà nước, thành phần tư nhân được công nhận là chủ sở hữu mới để tham gia quản lý giáo dục. Xã hội hóa giáo dục đã khẳng định chủ trương đúng đắn của Đảng và nhà nước Việt Nam trong quá trình thực hiện nền kinh tế thị trường, sự nghiệp Công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. - Là loại hình mới các trường đại học NCL có vị trí như trường công lập, nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân. - HĐQT là tổ chức quyền lực cao nhất (đối với trường dân lập), Đại hội đồng cổ đông (đối với trường tư thục) có vai trò quyết định mọi vấn đề quan trọng về tổ chức bộ máy, tài chính tài sản và sự phát triển của nhà trường. - Sau hơn 20 năm ra đời và hoạt động, trải qua bao (thăng trầm) đến nay đại học NCL vẫn chưa đạt được kết quả đặt ra. Quá trình vận hành chưa đồng bộ, còn thiếu nhiều cơ chế, đặc biệt là hành lang pháp lý để điều chỉnh. 9
  16. Xã hội còn có nơi, có lúc kỳ thị, phân biệt không công bằng với đại học NCL, cần phải có những chủ chương mới của Đảng và Nhà nước nhằm động viên, củng cố tạo động lực mạnh mẽ để đại học NCL Việt Nam phát triển đúng hướng đạt được “tầm cỡ trong khu vực và châu Á”, góp phần quan trọng thắng lợi trong sự nghiệp Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. 1.3. Những chủ trƣơng của Đảng, của Nhà nƣớc của Bộ Giáo dục và Đào tạo về phát triển đại học Ngoài công lập * Của Đảng Đại hội Đảng cộng sản Việt nam lần thứ X xác định: Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục và đào tạo rà soát sắp xếp lại mạng lưới trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và doanh nghiệp; đổi mới cơ chế quản lý, nâng cao chất lượng các trường công lập và các trung tâm giáo dục cộng đồng, có lộ trình cụ thể chuyển một số cơ sở giáo dục, đào tạo công lập sang dân lập, tư thục; xóa bỏ hệ bán công. Khuyến khích thành lập mới và phát triển các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, Doanh nghiệp ngoài công lập, kể cả trường do Nhà nước đầu tư [17]. * Của Nhà nƣớc - Hến pháp CHXHCN Việt Nam 1992(sửa đổi) điều 36 xác định “Phát triển các hình thức Quốc lập, dân lập và các hình thức giáo dục khác”; - Luật giáo dục 2005 sửa đổi điều 48 xác định các loại hình thức trường sau “công lập, dân lập, tư thục”; - Luật giáo dục 2012 (sửa đổi) tại Điều 7 quy định về cơ sở giáo dục đại học được tổ chức theo các loại hình sau đây: a. Cơ sở giáo dục đại học công lập, thuộc sở hữu Nhà nước, do Nhà nước đầu tư xây dựng cơ sơ vật chất; b. Cơ sở giáo dục đại học thư thục, thuộc sở hữu của tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nhề nghiệp, tổ chức kinh tế tư nhân hoặc cá nhân, do tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức kinh tế tư nhân đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất, 10
  17. - Nghị quyết 05/2005NQ-CP ngày 18/4/2005 của Chính Phủ xác định các định hướng phát triển cơ sở giáo dục- đào tạo NCL: + Khuyến khích thành lập các cơ sở giáo dục dào tạo, dậy nghề ngoài công lập; chuyển một số cơ sở công lập sang loại hình ngoài công lập. Hạn chế mở thêm các cơ sở công lập ở những vùng kinh tế phát triển. Không duy trì các cơ sở bán công, các lớp bán công trong trường công. + Khuyến khích việc hợp tác, liên kết đào tạo với các cơ sở đào tạo, có chất lượng cao ở nước ngoài; khuyến khích mở các cơ sở giáo dục đào tạo có chất lượng cao, có uy tín bằng 100% vốn đầu tư nước ngoài; khuến khích các nhà khoa học, giáo dục có trình độ cao ở nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài tham gia giảng dạy tại Việt nam. Định hướng đến năm 2010 tỷ lệ học sinh sinh viên ngoài công lập ở trung học chuyên nghiệp 30%, các cơ sở dậy nghề 60%, đại học, cao đẳng 40%. + Các giải pháp và chính sách lớn của Chính Phủ tại Nghị quyết 05/2005/NQ-CP về giáo dục và Đào tạo. Hoàn thiện các quy định về mô hình, quy chế của các đơn vị NCL theo hướng: quy định rõ trách nhiệm, mục tiêu hoạt động, nội dung chất lượng dịch vụ, sản phẩm chế độ sở hữu và cơ chế hoạt động; quy định chế độ tài chính trách nhiệm thực hiện chính sách và nghĩa vụ xã hội của tổ chức hoạt động theo cơ chế phi lợi nhận và áp dụng cơ chế doanh nghiệp đối với các cơ sở theo cơ chế lượi nhuận. [17] 1.4. Mục tiêu phát triển đại học đến năm 2020 Đến năm 2020, giáo dục phải có bước chuyển cơ cấu về chất lượng và quy mô, đáp ứng nhu cầu nhân lực cho sự nghiệp phát triển kinh tế- xã hội và nâng cao trí tuệ dân tộc, tiếp cận trình độ tiên tiến khu vực và trên thế giới, nâng một số trường đại học lên tầm cỡ quốc tế, góp phần nâng cao sức mạnh cạnh tranh của nguồn nhân lực và nền kinh tế đất nước [1,tr.22]. 11
  18. * Mục tiêu cụ thể - Hoàn chỉnh mạng lưới cơ sở giáo dục đại học trên phạm vi toàn quốc, có sự phân tầng rõ rệt, đảm bảo hợp lý cơ cấu trình độ, cơ cấu ngành nghề, cơ cấu vùng miền, đồng thời phù hợp với quy luật tổng thể của các tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương. Dự kiến đến năm 2020 có khoảng 30% trường đại học, cao đảng tư thục/ tổng số trường đại học, cao đẳng theo quy hoạch. - Hoàn thiện việc phân chia các chương trình đào tạo theo hai hướng: nghiên cứu và nghề nghiệp - ứng dụng. Sử dụng quy trình đào tạo mềm dẻo, kết hợp mô hình truyền thống với mô hình nhiều giai đoạn và chuyển các cơ sở giáo dục đại học sang đào tạo theo tín chỉ. Đổi mới nội dung phương pháp giảng dậy và học tập ở các trường đại học, coi trọng việc gắn liền học tập với thực tập, học với nghiên cứu khoa học, nâng cao kỹ năng nghề nghiệp. - Mở rộng quy mô đào tạo, tỷ lệ 200 sinh viên/1 vạn dân vào năm 2010 và 450 sinh viên /1vạn dân vào năm 2020, trong đó có 70- 80% tổng số sinh viên theo học các chương trình nghề nghiệp ứng dụng và phấn đấu đạt khoảng 40% tổng số sinh viên thuộc các trường công lập. Xây dựng một vài trường đại học đẳng cấp Quốc tế. Tăng số lượng học sinh lưu nước ngoài tại Việt Nam. - Xây dựng đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý giáo dục đại học có phẩm chất đạo đức và lương tâm nghề nghiệp, có trình độ chuyên môn cao, phong cách giảng dậy và quản lý tiên tiến, hiện đại: đảm bảo đến năm 2010 có ít nhất 40% có trình độ thạc sĩ và 25% có trình độ tiến sĩ. Tỷ lệ sinh viên /giảng viên của hệ thống giáo dục đại học không quá 20, đối với các ngành khoa học tự nhiên, kỹ thuật và công nghệ không quá 15; các ngành kinh tế, khoa học xã hội và nhân văn không quá 25. - Nâng cao rõ rệt quy mô và hiệu quả hoạt động khoa học và công nhệ trong các cơ sở giáo dục đại học. Các trường đại học lớn phải là trung tâm nghiên cứu kkoa học mạnh của cả nước. Nguồn thu từ nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ sản xuất và dịch vụ đạt tối thiểu 15% tổng nguồn thu của trường vào năm 2010 và 25% năm 2020. 12
  19. - Đạt được thỏa thuận về công nhận bằng cấp với các nước trong khu vực và trên thế giới; các trường đại học của Việt Nam có được các thỏa thuận về tương đương chương trình đào tạo với các trường đại học của các nước, tạo cơ sở cho việc tham gia hệ thống chuyển đổi tín chỉ ASEAN và quốc tế. - Hoàn thiện hệ thống kiểm định chất lượng giáo dục đại học và có cơ chế đảm bảo chất lượng; tất cả các trường đại học cao đẳng đều tiến hành kiểm địnhh một cách định kỳ và công khai kết quả kiểm định. - Sử dụng các phương thức và công nghệ quản lý hiện đại, đặc biệt là công nghệ thông tin và truyền thông trong các cơ sở giáo dục đại học; hình thành trung tâm dữ liệu quốc gia về đào tạo và nghiên cứu khoa học và hệ thống thư viện điện tử. - Xây dựng chính sách phát triển giáo dục và đảm bảo quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của nhà trường về đào tạo, nghiên cứu khoa học, sản xuất kinh doanh và dịch vụ, về tổ chức nhân sự, về tài chính, về huy động các nguồn lực đầu tư; đảm bảo được quản lý Nhà nước và vai trò giám sát, đánh giá của xã hội đối với các hoạt động của nhà trường. 1.5. Các vấn đề pháp lý phát sinh từ thành lập đại học Ngoài công lập * Quyết định số 07/2009/QĐ TTG ngày 15/01/2009 của Thủ tướng Chính phủ quy định điều kiện và thủ tục thành lập, đình chỉ hoạt động, sát nhập, chia, tách, giải thể trường đại học [6]. Về điều kiện thành lập: Đề án thành lập trường phù hợp với quy hoạch mạng lưới trường đại học đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 121/2007/QĐ- TTg ngày 27/7/ 2007. Cơ quan đứng tên xin thành lập trường là tổ chức xã hội, nghề nghiệp, tổ chức kinh tế. Có dự án thành lập trường đại học trong đó xác định rõ mục tiêu, nội dung chương trình, ngành nghề, quy mô đào tạo, cơ cấu tổ chức quản lý, quy hoặch đất đai, nguồn vốn xây dựng trường, kế hoạch và lộ trình đầu tư phát triển, bảo đảm phù hợp với nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực trình độ cao, mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của đất nước và địa phương. 13
  20. Việc thành lập các trường đại học phải được Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương(gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) nơi đặt trụ sở chính của trường cho ý kiến chấp thuận bằng văn bản và cấp giấy chứng nhận cho dự án thành lập trường. Có đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý phải đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, phù hợp với ngành nghề đào tạo, đạt tiêu chuẩn về phẩm chất và trình độ đào tạo đảm bảo thực hiện mục tiêu, chương trình giáo dục: đáp ứng yêu cầu theo quy định hiện hành của Bộ Giảo dục& Đào tạo: không quá 10 sinh viên/1 giảng viên đối với các nghành đào tạo năng khiếu; 15 sinh viên/1 giảng viên đối với các ngành đào tạo kỹ thuật và công nghệ; 25 sinh viên/1 giảng viên đối với các ngành đào tạo khoa học xã hội và nhân văn, kinh tế – quản trị kinh doanh. Có tổng diện tích đất xây dựng trường tối thiểu 5ha; thực hiện mức bình quân tối thiểu diện tích 25m2/1 sinh viên, tính tại thời điểm trường có quy mô đào tạo đông sinh viên nhất trong 10 năm đầu kể từ khi thành lập; có cơ sở vật chất, thiết bị bảo đảm dáp ứng yêu cầu hoạt động của nhà trường. Địa điểm xây dựng trường đại học phải đảm bảo về môi trường giáo dục, an toàn cho người học, người dậy, người lao động trong nhà trường. Vốn điều lệ chỉ dành riêng cho đầu tư xây dựng trường không kể giá trị về đất đai, phải có tối thiểu là 50 tỷ VNĐ được góp bằng các nguồn vốn hợp pháp. * Quy trình thành lập Việc thành lập trường đại học do Thủ tướng Chính phủ quyết định. Dự án thành lập trường được thực hiện theo 2 bước: Bước thứ nhất: Bộ Giáo dục và Đào tạo tiếp nhận Dự án đầu tư thành lập trường, thẩm định các điều kiện và trình Thủ tướng Chính Phủ xem xét, phê duyệt chủ trương đầu tư thành lập trường. Bước thứ hai: Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nội vụ và các cơ quan liên quan tổ chức thẩm 14
  21. định dự án đầu tư thành lập trường và các điều kiện được quy định, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Hồ sơ đề nghị phê duyệt chủ trương thành lập trường gồm có: Tờ trình đề nghị thành lập trường đại học của tổ chức, cá nhân, trong đó cần nêu rõ: tên trường bằng tiếng Việt và tiếng Anh. Tên của trường phải gắn với địa danh nơi trường đặt trụ sở hành chính của trường hoặc gắn với lĩnh vực đào tạo hoặc danh nhân văn hóa, lịch sử. Văn bản của ủy ban nhân dân cấp Tỉnh chấp thuận về việc thành lập trường tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Văn bản của cấp Tỉnh cần phải nêu rõ về sự cần thiết, tính phù hợp của việc thành lập trường so với quy hoạch kinh tế phát triển xã hội của địa phương; dự kiến địa điểm, đất đai xây dựng trường và khả năng phối hợp, tạo điều kiện của địa phương với việc xây dựng và phát triển trường. Dự án đầu tư thành lập trường đại học NCL đáp ứng yêu cầu chất lượng nội dung, hình thức. Nội dung Dự án cần làm rõ về sự cần thiết thành lập trường; tính phù hợp với Quy hoạch mạng lưới các trường đại học và quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương; mục tiêu nhiệm vụ, giải pháp thực hiện; ngành nghề quy mô đào tạo, tuyển sinh trong từng giai đoạn; dự kiến cơ cấu bộ máy tổ chức, quản lý, điều hành; số lượng, trình độ giảng viên, cán bộ quản lý; đất đai, vốn điều lệ; dự thảo Quy chế tổ chức và hoạt động; quy hoạch và kế hoạch xây dựng, phát triển trường trong từng giai đoạn. Trong dự án cần nêu rõ dự kiến tổng số vốn để thực hiện các kế hoạch và bảo đảm hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học trong 3 năm đầu thành lập và các năm tiếp theo; có thuyết minh về tính khả thi và hợp pháp của các nguồn vốn đầu tư xây dựng và phát triển nhà trường trong từng giai đoạn. Đối với văn bản pháp lý cần có xác nhận quyền sử dụng đất hoặc văn bản của ủy ban nhân dân tỉnh thể hiện về chủ trương giao đất để xây dựng trường trong đó cần nói rõ về địa điểm, ranh giới của khu đất. 15