Luận văn Hoàn thiện các chuẩn mực kế toán liên quan đến Báo cáo tài chính của các ngân hàng và tổ chức tài chính tương tự ở Việt Nam

pdf 109 trang vuhoa 24/08/2022 7760
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Hoàn thiện các chuẩn mực kế toán liên quan đến Báo cáo tài chính của các ngân hàng và tổ chức tài chính tương tự ở Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfluan_van_hoan_thien_cac_chuan_muc_ke_toan_lien_quan_den_bao.pdf

Nội dung text: Luận văn Hoàn thiện các chuẩn mực kế toán liên quan đến Báo cáo tài chính của các ngân hàng và tổ chức tài chính tương tự ở Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC iVÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH BÙI NGỌC NHẠN HOÀN THIỆN CÁC CHUẨN MỰC KẾ TOÁN LIÊN QUAN ĐẾN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC NGÂN HÀNG VÀ TỔ CHỨC TÀI CHÍNH TƯƠNG TỰ Ở VIỆT NAM Chuyên ngành: Kế Toán Mã số: 60.34.30 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS VÕ VĂN NHỊ TP. Hồ Chí Minh – Năm 2008
  2. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
  3. ii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN i MỤC LỤC ii DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT v DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU vi DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC vii LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH VÀ CÁC CHUẨN MỰC KẾ TOÁN CÓ LIÊN QUAN ĐẾN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC NGÂN HÀNG VÀ TỔ CHỨC TÀI CHÍNH TƯƠNG TỰ 5 1.1. Vai trò của thông tin kế toán 5 1.2. Vai trò của Báo cáo tài chính và sự cần thiết của chuẩn mực kế toán 6 1.2.1. Vai trò của Báo cáo tài chính 6 1.2.2. Sự cần thiết của chuẩn mực kế toán 8 1.3. Nội dung chuẩn mực “Trình bày bổ sung báo cáo tài chính của các ngân hàng và tổ chức tài chính tương tự” và các chuẩn mực liên quan 9 1.3.1. Chuẩn mực số 22 - Trình bày bổ sung báo cáo tài chính của các ngân hàng và tổ chức tài chính tương tự 9 1.3.1.1. Chính sách kế toán 10 1.3.1.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 11 1.3.1.3. Bảng cân đối kế toán 11 1.3.2. Chuẩn mực số 01 - Chuẩn mực chung 11 1.3.3. Chuẩn mực số 21 - Trình bày báo cáo tài chính 13 1.3.4. Chuẩn mực số 24 - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ 14 1.4. So sánh chuẩn mực kế toán “Trình bày bổ sung báo cáo tài chính của các ngân hàng và tổ chức tài chính tương tự” ở Việt Nam và Quốc tế 16 1.4.1. Điểm giống nhau 17 1.4.2. Điểm khác nhau 18 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 19 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG VẬN DỤNG CÁC CHUẨN MỰC KẾ TOÁN LIÊN QUAN ĐẾN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC NGÂN HÀNG VÀ TỔ CHỨC TÀI CHÍNH TƯƠNG TỰ Ở VIỆT NAM 20
  4. iii 2.1. Quá trình hình thành và phát triển của hệ thống báo cáo tài chính tại các ngân hàng và tổ chức tài chính tương tự ở Việt Nam 20 2.1.1. Khái quát các tổ chức tín dụng ở Việt Nam 20 2.1.2. Chế độ quản lý tài chính áp dụng cho các tổ chức tín dụng ở Việt Nam 22 2.1.2.1. Quản lý và sử dụng vốn, tài sản 23 2.1.2.2. Quản lý doanh thu và chi phí 24 2.1.2.3. Quản lý về lợi nhuận và trích lập các quỹ 26 2.1.3. Chế độ kế toán áp dụng cho các tổ chức tín dụng ở Việt Nam 27 2.1.3.1. Hệ thống tài khoản kế toán 27 2.1.3.2. Chế độ chứng từ kế toán 27 2.1.3.3. Chế độ sổ sách kế toán 29 2.1.3.4. Biểu mẫu báo cáo tài chính 29 2.2. Thực tế vận dụng các chuẩn mực kế toán liên quan đến báo cáo tài chính ở các ngân hàng và tổ chức tài chính tương tự ở Việt Nam 30 2.2.1. Phạm vi và đối tượng khảo sát 30 2.2.2. Thực tế vận dụng chuẩn mực số 22 tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – Sacombank 32 2.2.2.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín 32 2.2.2.2. Bảng cân đối kế toán 33 2.2.2.3. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 34 2.2.2.4. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ 34 2.2.2.5. Thuyết minh báo cáo tài chính 35 2.2.3. Thực tế vận dụng chuẩn mực số 22 tại Ngân hàng TMCP Phương Nam - Southernbank 40 2.2.3.1. Tổng quan ngân hàng 40 2.2.3.2. Bảng cân đối kế toán 41 2.2.3.3. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 42 2.2.3.4. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ 42 2.2.3.5. Thuyết minh báo cáo tài chính 43 2.3. Những thuận lợi, khó khăn khi vận dụng chuẩn mực số 22 ở các Ngân hàng và tổ chức tài chính tương tự ở thành phố Hồ Chí Minh và trong cả nước 48 2.3.1. Thuận lợi 48 2.3.2. Khó khăn 49 2.3.3. Nguyên nhân của những khó khăn trên 50 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 52
  5. iv CHƯƠNG 3. HOÀN THIỆN CÁC CHUẨN MỰC KẾ TOÁN LIÊN QUAN ĐẾN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC NGÂN HÀNG VÀ CÁC TỔ CHỨC TÀI CHÍNH TƯƠNG TỰ Ở VIỆT NAM 53 3.1. Quan điểm hoàn thiện 53 3.1.1. Phù hợp với đặc thù hoạt động của ngành ngân hàng và các tổ chức tài chính tương tự ở Việt Nam 53 3.1.2. Phù hợp với môi trường kinh doanh ổn định và môi trường pháp lý chưa chặt chẽ, dân trí còn ở trình độ thấp 54 3.1.3. Tương thích với chuẩn mực kế toán quốc tế 55 3.2. Một số nội dung hoàn thiện đối với các chuẩn mực kế toán liên quan đến báo cáo tài chính của ngân hàng và tổ chức tài chính tương tự 56 3.2.1. Những sửa đổi, bổ sung liên quan đến chuẩn mực số 22 “Trình bày bổ sung thông tin trên báo cáo tài chính của ngân hàng và các tổ chức tài chính tương tự” 56 3.2.1.1. Về bảng cân đối kế toán 56 3.2.1.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 56 3.2.1.3. Trình bày thuyết minh báo cáo tài chính 58 3.2.2. Những sửa đổi, bổ sung liên quan chuẩn mực số 01 “chuẩn mực chung” 60 3.2.3. Những sửa đổi, bổ sung liên quan đến chuẩn mực số 21 “Trình bày báo cáo tài chính” 61 3.3. Một số kiến nghị có liên quan đến việc hoàn thiện và áp dụng chuẩn mực kế toán số 22 63 3.3.1. Một số biện pháp ở tầm vĩ mô 63 3.3.2. Một số biện pháp ở tầm vi mô 64 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 67 KẾT LUẬN 68 TÀI LIỆU THAM KHẢO 69
  6. v DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT CHXHCN - Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa. ASEAN - Association of South East Asian Nations. AFTA - ASEAN Free Trade Area. WTO - World Trade Organization. VAS - Viet Nam Accounting Standard/ Chuẩn mực kế toán Việt Nam. IAS - International Accounting Standard/ Chuẩn mực kế toán quốc tế. TMCP - Thương mại Cổ phần. SACOMBANK - Ngân Hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín. SOUTHERNBANK - Ngân hàng TMCP Phương Nam.
  7. vi DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 1. Chế độ tài chính, kế toán và báo cáo tài chính của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 22 Bảng 2. Mẫu biễu hệ thống báo cáo tài chính 29 Bảng 3. Các đơn vị thành viên thuộc Sacombank 32 Bảng 4. Dự phòng rủi ro theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN 47
  8. vii DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC Phụ Lục 1. BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN HỢP NHẤT SACOMBANK 70 Phụ Lục 2. BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH HỢP NHẤT SACOMBANK 71 Phụ Lục 3. BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ HỢP NHẤT SACOMBANK 72 Phụ Lục 4. CÁC CAM KẾT VÀ NỢ TIỀM TÀNG SACOMBANK 74 Phụ Lục 5. BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN SOUTHERNBANK 75 Phụ Lục 6. BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH SOUTHERNBANK 77 Phụ Lục 7. BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ SOUTHERNBANK 79 Phụ Lục 8. BẢNG CÂN ĐỐI TÀI KHOẢN KẾ TOÁN (MẪU F01/TCTD) 82 Phụ Lục 9. BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN (MẪU F02/TCTD) 83 Phụ Lục 10. BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH (MẪU F03/TCTD) 86 Phụ Lục 11. BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ (MẪU F04/TCTD) 89 Phụ Lục 12. THUYẾT MINH BÁO CÁO TÀI CHÍNH (MẪU F05/TCTD) 94 Phụ Lục 13. BÁO CÁO KẾT QUẢ PHÂN PHỐI LỢI NHUẬN (MẪU F06/TCTD)100
  9. 1 LỜI MỞ ĐẦU Sự cần thiết của đề tài Toàn cầu hoá, hội nhập kinh tế quốc tế là vấn đề nổi bật hàng đầu của nền kinh tế thế giới. Đây là xu thế tất yếu và là một yêu cầu khách quan đối với bất kỳ một quốc gia nào muốn có một vị thế xứng đáng trên bản đồ kinh tế thế giới trong bối cảnh hiện nay. Kể từ ngày thành lập 01/01/1995 đến nay, Tổ Chức Thương Mại Quốc Tế – WTO đã có 151 nước tham gia. Trong tương lai, tổ chức WTO sẽ phát triển thành tổ chức lớn nhất hành tinh. Các nước thành viên WTO hiện chiếm trên 85% tổng thương mại hàng hóa và trên 90% thương mại dịch vụ toàn cầu. Bên cạnh đó, làn sóng tự do hóa thương mại hiện đang diễn ra sôi nổi chưa từng có trên thế giới. Tính đến thời điểm này, đã có trên 300 hiệp định thương mại song phương (BTAs) và khu vực đã được thông báo cho WTO (tại khu vực Đông Á có: khu vực thương mại tự do ASEAN/AFTA, Hiệp định thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ (VN-US BTA), hiệp định khung về khu vực thương mại tự do ASEAN – Trung Quốc (AC-FTA); ). Trong khi đó, vào thời điểm tháng 1/1995 chỉ mới có 130 hiệp định được ghi nhận. Việt Nam đã làm gì để đẩy nhanh tiến trình hội nhập? Việt Nam đã chủ động tham gia vào quá trình hội nhập kinh tế quốc tế: gia nhập Khối ASEAN; tham gia vào Khu vực Thương mại Tự do ASEAN/AFTA, ký kết Hiệp định Thương mại Song phương Việt Nam - Hoa Kỳ và gia nhập vào Tổ chức Thương mại Thế giới WTO. Việc mở cửa nền kinh tế theo xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế sẽ đem lại cho các quốc gia nhiều cơ hội, nhiều lợi ích chẳng hạn như về: nguồn lực, công nghệ tiên tiến trên thế giới, kinh nghiệm quản lý hiện đại, Nhưng mặt
  10. 2 khác, việc hội nhập kinh tế quốc tế này cũng đặt ra nhiều rủi ro và thách thức to lớn đối với quốc gia đang phát triển ở trình độ chưa cao như Việt Nam. Trong tiến trình chung của nền kinh tế nói trên, để nền kinh tế nước ta hội nhập vào nền kinh tế thế giới thì trước hết phải kể đến là việc hội nhập ngành ngân hàng rồi sau đó mới kể đến việc hội nhập của các ngành kinh tế khác. Bởi vì, nếu chưa có hội nhập ngành ngân hàng thì việc hội nhập các ngành kinh tế khác sẽ gặp nhiều khó khăn. Đây là một trong những vấn đề then chốt nhưng cũng rất hết sức nhạy cảm. Thật vậy, xét về mặt kế toán, việc hội nhập này đặt ra yêu cầu là phải có sự thống nhất trong sự đa dạng về mặt ngôn ngữ kế toán của Việt Nam và của các nước trên thế giới. Nói cách khác là, việc hội nhập này là sự hòa hợp giữa các thông lệ kế toán quốc gia với các thông lệ kế toán quốc tế trong đó có chuẩn mực kế toán quốc tế. Từ năm 2001 đến nay, hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam đã và đang ngày càng hoàn thiện dần theo tiến trình hội nhập nền kinh tế quốc tế và đã cho ra đời được 26 chuẩn mực trong 5 đợt. Trong 26 chuẩn mực nói trên có VAS22: “Trình bày bổ sung báo cáo tài chính của các ngân hàng và tổ chức tài chính tương tự” dành riêng cho lĩnh vực ngân hàng và các tổ chức tài chính tương tự. Chuẩn mực này được ban hành và công bố theo Quyết định số 12/2005/QĐ-BTC ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Bộ Trưởng Bộ Tài Chính. Tuy nhiên, hiện nay, chuẩn mực này vẫn chưa có Thông tư hướng dẫn cụ thể. Do vậy, việc vận dụng vào thực tế trong quá trình lập báo cáo tài chính của ngân hàng và các tổ chức tài chính tương tự còn nhiều bất cập. Đây là lý do chính để tôi chọn đề tài: “Hoàn thiện các chuẩn mực kế toán liên quan đến báo cáo tài chính của các ngân hàng và tổ chức tài chính tương tự ở Việt Nam”.
  11. 3 Mục đích nghiên cứu của đề tài Trên cơ sở khái quát lý luận về VAS22 và các chuẩn mực có liên quan đến báo cáo tài chính của các Ngân hàng và tổ chức tài chính tương tự, đề tài tìm hiểu thực trạng vận dụng các chuẩn mực kế toán về báo cáo tài chính tại các Ngân hàng Việt Nam và từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện VAS22 và các chuẩn mực có liên quan đến việc trình bày báo cáo tài chính của các ngân hàng và tổ chức tài chính tương tự ở Việt Nam. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đề tài nghiên cứu chuẩn mực kế toán Việt Nam số 22 và các chuẩn mực kế toán khác có liên quan đến việc trình bày báo cáo tài chính của các ngân hàng và tổ chức tài chính tương tự ở Việt Nam dựa trên sơ sở tham khảo tài liệu của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín và Ngân hàng TMCP Phương Nam năm 2006. Trên cơ sở nghiên cứu này, đề tài mở rộng kết quả nghiên cứu trên phạm vi cả nước. Phương pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng phương pháp duy vật biện chứng làm chủ đạo và duy vật lịch sử để nghiên cứu các vấn đề theo mối quan hệ phổ biến và theo sự vận động, phát triển. Cùng với hai phương pháp trên, trong quá trình nghiên cứu đề tài còn kết hợp với phương pháp phân tích, phương pháp đối chiếu và phương pháp so sánh. Bố cục Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài gồm 3 chương cụ thể như sau: Chương 1 - Cơ sở lý luận về báo cáo tài chính và các chuẩn mực có liên quan đến báo cáo tài chính của ngân hàng và các tổ chức tài chính tương tự; Chương 2 - Thực trạng vận dụng các chuẩn mực kế toán liên quan đến báo cáo tài chính của các ngân hàng và tổ chức tài chính tương tự ở Việt Nam; và
  12. 4 Chương 3 - Hoàn thiện các chuẩn mực kế toán liên quan đến báo cáo tài chính của các ngân hàng và tổ chức tài chính tương tự ở Việt Nam.
  13. 5 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH VÀ CÁC CHUẨN MỰC KẾ TOÁN CÓ LIÊN QUAN ĐẾN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC NGÂN HÀNG VÀ TỔ CHỨC TÀI CHÍNH TƯƠNG TỰ 1.1. Vai trò của thông tin kế toán Ở bất kỳ một nền kinh tế nào, thông tin luôn có vai trò vô cùng quan trọng. Khi kinh tế xã hội ngày càng phát triển, trình độ khoa học kỹ thuật ngày càng tiên tiến, mức độ phát triển kinh tế ngày càng cao thì để nền kinh tế phát triển mạnh mẽ trên thị trường vốn ngày càng trở nên cạnh tranh gay gắt thì nhu cầu thông tin ngày càng trở nên bức thiết. Tất cả các đơn vị, khi tiến hành hoạt động kinh doanh trong bất kỳ lĩnh vực nào đều phải tiếp nhận thông tin như là một yếu tố cần thiết để có thể đưa ra những quyết định đúng đắn làm nên sự thành công trong quá trình quản lý và điều hành doanh nghiệp. Tầm quan trọng của thông tin đề cập trên đã lý giải vì sao: Kế toán ra đời, tồn tại và phát triển cùng với nền văn minh nhân loại là một trong những phát minh lớn nhất và là hệ thống thông tin kinh doanh được sử dụng rộng rãi và lâu đời nhất trong lịch sử của nhân loại. Ở đó, kế toán sẽ theo dõi và phản ảnh tất cả các hoạt động kinh tế cũng như các sự kiện kinh tế khác trong từng đơn vị vào hệ thống thông tin là các báo cáo tài chính. Hệ thống thông tin này được hình thành dựa vào việc lưu giữ thông tin trên các loại sổ sách kế toán thông qua khái niệm như ghi sổ kép (đã có từ rất lâu) cũng như các khái niệm kế toán hiện đại hơn như khái niệm lợi tức, Hệ thống này còn ghi chép và báo cáo các dòng vốn lưu chuyển trong doanh nghiệp dựa trên các số liệu phát sinh và đưa ra các bảng báo cáo tài chính như: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, Ngoài ra,
  14. 6 hệ thống này còn lập nên các dự toán về tình hình tương lai như các báo cáo tài chính dự tính và dự toán ngân sách tài chính; sau đó tiến hành so sánh đối chiếu giữa tình hình thực hiện tài chính thực tế và các dự tính trên cơ sở các báo cáo kế toán phân tích khác nhau. 1.2. Vai trò của Báo cáo tài chính và sự cần thiết của chuẩn mực kế toán 1.2.1. Vai trò của Báo cáo tài chính Dù doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nào đi nữa (sản xuất, thương mại, tài chính, ) thì báo cáo tài chính của doanh nghiệp cũng nhằm cung cấp thông tin cho hai nhóm đối tượng sử dụng chủ yếu, đó là: nhóm đối tượng sử dụng trong nội bộ doanh nghiệp, và nhóm đối tượng sử dụng bên ngoài doanh nghiệp. Nhóm đối tượng sử dụng báo cáo tài chính trong nội bộ doanh nghiệp, đó là những nhà quản lý, nhà điều hành và nhân viên của doanh nghiệp. Nhà quản lý, nhà điều hành của doanh nghiệp: họ cần công bố, công khai các thông tin trên báo cáo tài chính định kỳ về hoạt động của đơn vị mình nhằm thuyết phục các nhà đầu tư, các cổ đông cũng như các chủ nợ. Mặt khác thông tin trên báo cáo tài chính mà họ công khai còn phục vụ cho họ trong công tác điều hành và quản lý doanh nghiệp nhằm đưa các quyết định phù hợp với kế hoạch, và mục tiêu đã đề ra. Nhân viên: Nhân viên trong doanh nghiệp thì quan tâm đến thông tin trên báo cáo tài chính về tính ổn định và khả năng sinh lời của doanh nghiệp để giúp họ đánh giá về khả năng chi trả lương và các khoản trợ cấp. Nhóm đối tượng sử dụng báo cáo tài chính bên ngoài doanh nghiệp gồm các nhà đầu tư và cho vay, các cơ quan nhà nước, khách hàng và nhà cung cấp, và những người khác.
  15. 7 Nhà đầu tư và những người cho vay doanh nghiệp: Nhà đầu tư cần thông tin trên báo cáo tài chính để giám sát và bắt buộc các nhà quản lý phải thực hiện theo đúng hợp đồng đã ký kết, thông tin về các rủi ro tiềm tàng trong các doanh nghiệp có liên quan đến khoản đầu tư của họ. Nếu là công ty cổ phần, những thông tin trên báo cáo tài chính giúp họ quyết định lúc nào nên mua, nên giữ hay nên bán các khoản đầu tư cũng như giúp họ đánh giá khả năng chi trả cổ tức của doanh nghiệp. Những người cho vay cần những thông tin trên báo cáo tài chính nhằm giúp họ đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp khi các khoản nợ gốc và lãi vay đến hạn. Các cơ quan Nhà nước: Báo cáo tài chính của doanh nghiệp cung cấp các thông tin cần thiết giúp cho việc thực hiện chức năng quản lý vĩ mô của Nhà Nước đối với nền kinh tế. Ngoài ra, Báo cáo tài chính của doanh nghiệp còn giúp cho việc thực hiện kiểm tra, kiểm soát của các cơ quan tài chính Nhà Nước đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như làm cơ sở cho việc tính thuế và các khoản nộp khác của doanh nghiệp đối với ngân sách Nhà Nước. Khách hàng và nhà cung cấp: Báo cáo tài chính cung cấp cho họ những thông tin về khả năng thanh toán cũng như khả năng tiếp tục hoạt động của doanh nghiệp khi họ có những mối liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp. Những người khác: gồm những nhà phân tích tài chính, những người môi giới kinh doanh, báo chí, Họ cần những thông tin trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp nhằm đánh giá xu hướng phát triển và khả năng tăng trưởng của doanh nghiệp. Với những vai trò của Báo cáo tài chính và nhu cầu của người sử dụng như trên thì Báo cáo tài chính của doanh nghiệp cần phải được trình bày một cách rõ ràng,
  16. 8 dễ hiểu, trung thực, hợp lý, đầy đủ và đáng tin cậy nhằm giúp cho người sử dụng đưa ra những quyết định đúng đắn liên quan đến doanh nghiệp. Để báo cáo tài chính của doanh nghiệp được lập thỏa mãn những điều nêu trên thì cần phải có những chuẩn mực kế toán quy định trong việc lập và trình bày báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Vậy chuẩn mực kế toán là gì? 1.2.2. Sự cần thiết của chuẩn mực kế toán Chuẩn mực có thể được hiểu là thuật ngữ diễn tả những quy định mực thướt có thể định lượng được để đo lường chất lượng một công việc, nó là những ràng buộc nhằm định hướng công việc chuyên môn đi vào những nguyên tắc chung. Chuẩn mực kế toán là những quy ước, nguyên tắc, thủ tục được công nhận như những hướng dẫn cho nghề nghiệp kế toán trong việc soạn thảo báo cáo tài chính và là cơ sở đánh giá chất lượng công việc kế toán. Hoạt động kế toán cũng tương tự như các hoạt động khác, để hoạt động hiệu quả thì cần thiết phải thiết lập những chuẩn mực riêng cho nó. Bên cạnh đó, chức năng của kế toán là cung cấp các thông tin để người sử dụng có thể ra quyết định, nghĩa là thông tin kế toán phải phản ánh trung thực tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đồng thời giúp người sử dụng dễ hiểu, có độ tin cậy và có thể so sánh các thông tin tài chính được. Để đạt được các mục đích đó, cần có những phương pháp và thước đo để giúp nhận diện những vấn đề hợp lý và không hợp lý liên quan đến việc ghi nhận, trình bày và truyền đạt thông tin tài chính. Thực tế đã chứng minh rằng cùng một số liệu kế toán nhưng nếu áp dụng phương pháp đánh giá, ghi nhận khác nhau sẽ đưa đến kết quả khác biệt đáng kể. Vì thế, cần có những quy định làm khuôn mẫu giúp đánh giá, ghi nhận và trình bày thông tin tài chính một cách trung thực và khách quan, và đó chính là những chuẩn mực kế toán.
  17. 9 1.3. Nội dung chuẩn mực “Trình bày bổ sung báo cáo tài chính của các ngân hàng và tổ chức tài chính tương tự” và các chuẩn mực liên quan Về chuẩn mực trình bày báo cáo tài chính dành cho các doanh nghiệp thì chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS21) cũng như chuẩn mực kế toán quốc tế đã được xây dựng và thiết lập một cách bài bản và khoa học. Tuy nhiên, đối với các ngân hàng và tổ chức tài chính tương tự thì chuẩn mực báo cáo tài chính (VAS21) chưa đáp ứng đầy đủ. Ở đây, ngoài chuẩn mực trình bày báo cáo tài chính (VAS21) thì các ngân hàng và các tổ chức tài chính tương tự còn sử dụng chuẩn mực “Trình bày bổ sung báo cáo tài chính của các ngân hàng và tổ chức tài chính tương tự” (VAS22). Do vậy, để có cơ sở lý luận vững chắc về việc trình bày báo cáo tài chính đối với các ngân hàng và tổ chức tài chính tương tự, đề tài xin trình bày VAS22 và các chuẩn mực có liên quan như sau: 1.3.1. Chuẩn mực số 22 - Trình bày bổ sung báo cáo tài chính của các ngân hàng và tổ chức tài chính tương tự Chuẩn mực này được ban hành và công bố theo Quyết định số 12/2005/QĐ-BTC, ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Bộ Trưởng Bộ Tài Chính nhưng đến nay vẫn chưa có Thông tư hướng dẫn. Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn việc trình bày bổ sung các thông tin cần thiết trong báo cáo tài chính của các ngân hàng và tổ chức tài chính tương tự. Ngân hàng và tổ chức tài chính tương tự là những doanh nghiệp đặc thù, hoạt động có rủi ro cao nên ngoài việc bị chi phối của Luật doanh nghiệp thì chúng còn bị chi phối bởi Luật các tổ chức tín dụng do có hoạt động ngân hàng. Theo khoản 7 điều 22 của Luật các tổ chức tín dụng số 07/1997/QHX thì hoạt động ngân hàng được định nghĩa như sau: “Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh
  18. 10 doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán”. Hệ thống báo cáo tài chính của các ngân hàng và tổ chức tài chính tương tự hiện nay bao gồm: Bảng cân đối kế toán; báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh; bảng thuyết minh báo cáo tài chính và báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Ngoài các yêu cầu của các chuẩn mực kế toán khác cũng như những yêu cầu về việc lập và trình bày báo cáo tài chính của chuẩn mực kế toán Việt Nam số 21 “Trình bày báo cáo tài chính” (được ban hành và công bố theo Quyết định số 234/2003/QĐ-BTC, ngày 30 tháng 12 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính), chuẩn mực còn nêu lên những yêu cầu về việc trình bày chính sách kế toán; kết cấu và nội dung của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh; kết cấu và nội dung của bảng cân đối kế toán. Cụ thể như sau: 1.3.1.1. Chính sách kế toán Để giúp người sử dụng hiểu được cơ sở lập báo cáo tài chính của Ngân hàng, khi lập và trình bày báo cáo tài chính cần phải trình bày những chính sách kế toán như: cơ sở ghi nhận các loại thu nhập chủ yếu; cơ sở định giá chứng khoán đầu tư và chứng khoán kinh doanh; cơ sở của việc phân biệt các giao dịch, sự kiện dẫn đến việc ghi nhận tài sản và nợ phải trả trên Bảng cân đối kế toán, sự kiện chỉ làm tăng nghĩa vụ nợ tiềm ẩn; cơ sở xác định tổn thất các khoản cho vay và ứng trước và cơ sở xóa sổ các khoản cho vay và ứng trước không có khả năng thu hồi; và cơ sở xác định chi phí phát sinh từ các rủi ro chung trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng và phương pháp hạch toán đối với các chi phí đó. Ngoài ra, với mục đích là kiểm soát khả năng thanh toán và kiểm soát rủi ro trong ngân hàng nên khi lập báo cáo tài chính, chuẩn mực yêu cầu phải trình bày thêm nghĩa vụ nợ tiềm ẩn và các cam kết ngoài bảng cân đối kế toán; kỳ hạn của
  19. 11 tài sản và nợ phải trả (chẳng hạn như: dưới 1 tháng, từ 1 tháng đến 3 tháng; từ trên 3 tháng đến 1 năm; từ trên 1 năm đến 3 năm; từ trên 3 năm đến 5 năm và từ trên 5 năm trở lên); tổn thất các khoản cho vay và ứng trước; dự phòng rủi ro chung trong hoạt động của ngân hàng 1.3.1.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Chuẩn mực yêu cầu trình bày trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng các khoản thu nhập và chi phí theo bản chất và theo chủ yếu. Và chuẩn mực cũng yêu cầu rõ các khoản mục thu nhập và chi phí tối thiểu cần phải trình bày nhưng không được bù trừ chúng với nhau ngoại trừ: thanh lý chứng khoán kinh doanh; thanh lý chứng khoán đầu tư và hoạt động kinh doanh ngoại hối được trình bày trên cơ sở thuần. 1.3.1.3. Bảng cân đối kế toán Giống như doanh nghiệp, chuẩn mực cũng yêu cầu ngân hàng trình bày trong bảng cân đối kế toán các nhóm tài sản và nợ phải trả theo bản chất của chúng và sắp xếp chúng theo thứ tự phản ánh tính thanh khoản giảm dần cũng như những khoản mục tối thiểu cần phải trình bày trên bảng cân đối kế toán. Ngoài ra, ngân hàng không được bù trừ bất kỳ khoản mục tài sản và nợ phải trả này với các khoản mục tài sản và nợ phải trả khác trong bảng cân đối kế toán, trừ trường hợp pháp luật quy định cho phép bù trừ và việc bù trừ thể hiện dự kiến điều chuyển thanh lý hoặc quyết toán khoản tài sản và nợ phải trả. 1.3.2. Chuẩn mực số 01 - Chuẩn mực chung VAS1 được ban hành và công bố theo Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC, ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Mục đích của chuẩn mực này là nhằm: làm cơ sở xây dựng và hoàn thiện các chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán cụ thể theo khuôn mẫu thống nhất; giúp cho doanh nghiệp ghi chép kế toán
  20. 12 và lập báo cáo tài chính theo các chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán đã ban hành một cách thống nhất và xử lý các vấn đề chưa được quy định cụ thể nhằm đảm bảo cho các thông tin trên báo cáo tài chính phản ánh trung thực và hợp lý; giúp cho kiểm toán viên và người kiểm tra kế toán đưa ra ý kiến về sự phù hợp của báo cáo tài chính với chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán; giúp cho người sử dụng báo cáo tài chính hiểu và đánh giá thông tin tài chính được lập phù hợp với các chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán. Chuẩn mực này đã nêu lên những nguyên tắc cơ bản (cơ sở dồn tích, hoạt động liên tục, giá gốc, phù hợp, nhất quán, thận trọng, trọng yếu) và những yêu cầu cơ bản (trung thực, khách quan, đầy đủ, kịp thời, dễ hiểu, có thể so sánh được) khi lập báo cáo tài chính cho tất cả các loại doanh nghiệp trong đó có ngân hàng và các tổ chức tài chính tương tự. Ngoài ra, chuẩn mực này còn nêu lênõ: “Chuẩn mực này không thay thế các chuẩn mực kế toán cụ thể, mà khi thực hiện doanh nghiệp phải căn cứ vào chuẩn mực kế toán cụ thể. Trường hợp chuẩn mực kế toán cụ thể chưa quy định thì thực hiện theo chuẩn mực chung.” - Đoạn 2 VAS01. Chuẩn mực chung cũng quy định các yếu tố của báo cáo tài chính. Theo đó, báo cáo tài chính phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp bằng cách tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế, tài chính có cùng tính chất kinh tế thành các yếu tố báo cáo tài chính. Các yếu tố có liên quan trực tiếp đến việc xác định tình hình tài chính trong bảng cân đối kế toán là tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu. Các yếu tố liên quan trực tiếp đến đánh giá tình hình kết quả kinh doanh trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là doanh thu, thu nhập khác, chi phí và kết quả kinh doanh. Trong đó, tài sản là nguồn lực do doanh nghiệp kiểm soát và có thể thu được lợi ích trong tương lai; nợ phải trả là nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp
  21. 13 phát sinh từ các giao dịch và sự kiện đã qua mà doanh nghiệp thanh toán từ các nguồn lực của mình; còn vốn chủ sở hữu là giá trị vốn của doanh nghiệp được tính bằng số chênh lệch giữa giá trị tài sản doanh nghiệp trừ (-) nợ phải trả. Khi xác định các khoản mục trong các yếu tố của báo cáo tài chính cần chú ý đến hình thức sở hữu và nội dung kinh tế của chúng. Trong một số trường hợp, tài sản không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng căn cứ vào nội dung kinh tế của tài sản thì được phản ảnh trong các yếu tố của báo cáo tài chính. Ví dụ: trường hợp thuê tài chính, nghiệp vụ thuê tài chính làm phát sinh khoản mục “tài sản” và khoản mục “nợ phải trả” trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp đi thuê. Báo cáo tài chính phải ghi nhận các yếu tố tình hình tài chính và tình hình kinh doanh của doanh nghiệp. Trong đó, các yếu tố phải được ghi nhận theo từng khoản mục. Một khoản mục được ghi nhận trong báo cáo tài chính khi thỏa mản cả hai tiêu chuẩn sau: chắc chắn thu được lợi ích kinh tế hoặc làm giảm lợi ích kinh tế trong tương lai và khoản mục đó có giá trị và xác định giá trị một cách đáng tin cậy. 1.3.3. Chuẩn mực số 21 - Trình bày báo cáo tài chính Chuẩn mực này được ban hành và công bố theo Quyết định số 234/2003/QĐ-BTC, ngày 30 tháng 12 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các yêu cầu và nguyên tắc chung về việc lập và trình bày báo cáo tài chính gồm: mục đích, yêu cầu, nguyên tắc lập báo cáo tài chính; kết cấu và nội dung chủ yếu của báo cáo tài chính.