Luận văn Hỗ trợ việc làm cho thanh niên nông thôn của đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh Nam Định

pdf 134 trang vuhoa 23/08/2022 8120
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Hỗ trợ việc làm cho thanh niên nông thôn của đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh Nam Định", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfluan_van_ho_tro_viec_lam_cho_thanh_nien_nong_thon_cua_doan_t.pdf

Nội dung text: Luận văn Hỗ trợ việc làm cho thanh niên nông thôn của đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh Nam Định

  1. TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN TRẦN ĐĂNG THẮNG HỖ TRỢ VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN CỦA ĐOÀN THANH NIÊN CỘNG SẢN HỒ CHÍ MINH TỈNH NAM ĐỊNH LUẬN VĂN THẠC SĨ XÃ HỘI HỌC MÃ SỐ: 831 03 01 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ THỊ THÚY NGÀ HÀ NỘI, NĂM 2021
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ “Hỗ trợ việc làm cho thanh niên nông thôn của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh Nam Định (nghiên cứu trường hợp Huyện Ý Yên)” là công trình nghiên cứu độc lập do tác giả thực hiện dưới sự hướng dẫn của Tiến sỹ Lê Thị Thúy Ngà. Luận văn chưa được công bố trong bất cứ công trình nghiên cứu nào. Các số liệu, nội dung được trình bày trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, hợp lệ và đảm bảo tuân thủ các quy định về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ. Tôi xin chịu trách nhiệm về toàn bộ nội dung của luận văn thạc sĩ. Tác giả luận văn Trần Đăng Thắng
  3. LỜI CẢM ƠN Với những kiến thức tích lũy được trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu tại Trường Đại học Công Đoàn, để hoàn thành luận văn “Hỗ trợ việc làm cho thanh niên nông thôn của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh Nam Định (nghiên cứu trường hợp Huyện Ý Yên)”, tôi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình của Ban Giám hiệu Nhà trường, Quý Thầy/Cô, cùng với sự nhiệt tình giúp đỡ của Tỉnh đoàn Nam Định và Huyện đoàn Ý Yên. Đến nay, tôi đã hoàn thành Luận văn tốt nghiệp của mình, với sự trân trọng tôi xin chân thành cảm ơn đến: TS. Lê Thị Thúy Ngà – Phó Trưởng khoa Công tác xã hội, Trường Đại học Công Đoàn, người đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt thời gian hoàn thành Luận văn. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến PGS.TS. Hoàng Thị Nga cùng Quý Thầy/Cô trong Khoa Xã hội học và Khoa Sau Đại học đã tận tình cung cấp tài liệu cần thiết và đóng góp nhiều ý kiến quý báu để tôi hoàn thành Luận văn này. Tôi mong muốn bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến ông Nguyễn Văn Thắng – Phó Trưởng ban Thanh niên nông thôn và công nhân đô thị Tỉnh Nam Định, Ban Thường vụ Huyện đoàn Ý Yên đã tạo điều kiện, chia sẻ kiến thức, thảo luận, cung cấp tài liệu hướng dẫn và góp ý để giúp tôi hoàn thành tốt Luận văn của mình. Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn và kính chúc Quý Thầy/Cô được nhiều sức khỏe, đặc biệt là TS. Lê Thị Thúy Ngà được dồi dào sức khỏe và công tác tốt. Kính chúc Quý nhà trường đạt được nhiều thành công trong công tác giáo dục. Xin chân thành cảm ơn!
  4. MỤC LỤC Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục bảng MỞ ĐẦU 1 1. Tính cấp thiết của đề tài 1 2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu 3 3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn 7 4. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu 8 5. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 9 6. Phương pháp nghiên cứu 9 7. Câu hỏi nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu 12 8. Khung lý thuyết 13 9. Kết cấu luận văn 14 Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA CÔNG TÁC HỖ TRỢ THANH NIÊN NÔNG THÔN TRONG VẤN ĐỀ VIỆC LÀM CỦA TỔ CHỨC ĐOÀN 15 1.1. Cơ sở lý luận 15 1.1.1. Các khái niệm liên quan 15 1.1.2. Các lý thuyết xã hội học 22 1.2. Cơ sở thực tiễn 26 1.2.1. Tổ chức Đoàn trong hỗ trợ việc làm cho thanh niên nông thôn 26 1.2.2. Các hình thức hỗ trợ việc làm của tổ chức Đoàn đối với thanh niên nông thôn 29 Tiểu kết chƣơng 1 30 Chƣơng 2. THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI HỖ TRỢ THANH NIÊN NÔNG THÔN TRONG VẤN ĐỀ VIỆC LÀM CỦA HUYỆN ĐOÀN Ý YÊN 31
  5. 2.1. Khái quát hoạt động hỗ trợ việc làm cho thanh niên nông thôn trên địa bàn nghiên cứu 31 2.2. Thực trạng hỗ trợ thanh niên nông thôn trong vấn đề việc làm của huyện Đoàn Ý Yên 38 2.2.1. Hỗ trợ tư vấn nghề nghiệp, hướng nghiệp 39 2.2.2. Hỗ trợ về kỹ năng, tay nghề 46 2.2.3. Hỗ trợ thanh niên nông thôn khởi nghiệp, lập nghiệp 52 2.3. Các nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động hỗ trợ việc làm của tổ chức Đoàn đối với thanh niên nông thôn huyện Ý Yên 65 Tiểu kết chƣơng 2 82 Chƣơng 3. ĐỊNH HƢỚNG NÂNG CAO HIỆU QUẢ HỖ TRỢ VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN Ý YÊN HIỆN NAY 84 3.1. Quan điểm của thanh niên nông thôn và cán bộ đoàn về tính hiệu quả của hoạt động hỗ trợ việc làm của tổ chức đoàn huyện Ý Yên hiện nay 84 3.1.1. Quan điểm đánh giá dựa trên các kết quả đã đạt được về hỗ trợ giải quyết việc làm cho thanh niên huyện Ý Yên 84 3.1.2. Những hạn chế, trở ngại trong hỗ trợ giải quyết việc làm 88 3.1.3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế 92 3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả của Huyện Đoàn Ý Yên trong các hoạt động hỗ trợ thanh niên nông thôn về nghề nghiệp, việc làm 95 3.2.1. Quan điểm và định hướng về hỗ trợ giải quyết việc làm cho thanh niên trên địa bàn huyện Ý Yên 95 3.2.2. Các nội dung cụ thể cần tập trung nhằm nâng cao hiệu quả hỗ trợ giải quyết việc làm cho thanh niên trên địa bàn huyện Ý Yên 97 Tiểu kết chƣơng 3 104 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 106 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 111 PHỤ LỤC
  6. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ cái viết tắt/ ký hiệu Cụm từ đầy đủ BTV Ban Thường vụ CĐ-ĐH Cao đẳng – Đại học CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CT-KT-XH-VH Chính trị - kinh tế - xã hội – văn hóa ĐVTN Đoàn viên thanh niên GDNN - GDTX Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên LĐTBXH Lao động thương binh xã hội LHTN Liên hiệp thanh niên NNVL Nghề nghiệp việc làm PPNC Phương pháp nghiên cứu THCS Trung học cơ sở THPT Trung học phổ thông TNCS Thanh niên Cộng sản UBND Ủy ban nhân dân VHTT Văn hóa thông tin
  7. DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Tỷ lệ về trình độ văn hóa của thanh niên nông thôn huyện Ý Yên giai đoạn 2015-2018 35 Bảng 2.2. Tình trạng việc làm của thanh niên huyện Ý Yên năm 2019 36 Bảng 2.3. Trình độ chuyên môn – kỹ thuật của thanh niên trên địa bàn Huyện Ý Yên năm 2019 37 Bảng 2.4. Kết quả điều tra về sự phù hợp của công việc với trình độ chuyên môn được đào tạo của thanh niên trên địa bàn huyện năm 2019 37 Bảng 2.5. Tư vấn hướng nghiệp và giới thiệu việc làm của huyện Ý Yên giai đoạn 2015-2018 39 Bảng 2.6. Mức độ hài lòng của thanh niên về công tác tư vấn hướng nghiệp của huyện đoàn năm 2019 40 Bảng 2.7. Mức độ hài lòng của thanh niên về công giới thiệu việc làm của huyện đoàn 43 Bảng 2.8. Đánh giá của cán bộ Đoàn trong công tác tư vấn, hướng nghiệp và giới thiệu việc làm cho thanh niên trên địa bàn 46 Bảng 2.9. Kết quả đào tạo cho thanh niên ở huyện theo loại hình đào tạo, giai đoạn 2015 – 2018 47 Bảng 2.10. Đánh giá công tác đào tạo, dạy nghề của huyện đoàn Ý Yên 48 Bảng 2.11. Đánh giá của cán bộ Đoàn trong công tác đào tạo nghề cho thanh niên trên địa bàn 51 Bảng 2.12. Công tác tổ chức tuyên truyền, diễn đàn về khởi nghiệp cho thanh niên huyện Ý Yên, giai đoạn 2015 – 2018 52 Bảng 2.13. Công tác tập huấn khởi nghiệp, chuyển giao khoa học kỹ thuật cho thanh niên huyện Ý Yên, giai đoạn 2015 - 2018 54 Bảng 2.14. Thực trạng hỗ trợ giải quyết việc làm cho thanh niên huyện Ý Yên thông qua vay vốn tín dụng, giai đoạn 2015 – 2019 55 Bảng 2.15. Mức độ hài lòng của thanh niên về công tác phổ biến, tuyên truyền chính sách tín dụng và giải quyết hồ sơ vay vốn của huyện đoàn Ý Yên 56
  8. Bảng 2.16. Thực trạng triển khai các giải pháp hỗ trợ các mô hình kinh tế tập thể của tổ chức Đoàn nhằm tạo thêm việc làm cho thanh niên nông thôn 58 Bảng 2.17. Khó khăn trong tiếp cận các hình thức hỗ trợ thanh niên lập thân, lập nghiệp trên địa bàn huyện 60 Bảng 2.18. Đánh giá của cán bộ Đoàn trong công tác hỗ trợ lập nghiệp, khởi nghiệp cho thanh niên trên địa bàn 64 Bảng 2.19. Tác động của các yếu tố chính sách và chính quyền dưới góc độ đánh giá của tổ chức Đoàn 66 Bảng 2.20. Tác động của yếu tố thị trường lao động 69 Bảng 2.21. Tương quan giữa tình trạng công việc và mức độ phù hợp công việc của thanh niên nông thôn 71 Bảng 2.22. Sự sẵn sàng tham gia của thanh niên nông thôn đối với các hoạt động hỗ trợ việc làm của tổ chức đoàn 73 Bảng 2.23. Phân tích Anova đối với nhân tố độ tuổi và sự sẵn sàng tham gia các hoạt động hỗ trợ việc làm của tổ chức đoàn 73 Bảng 2.24. Phân tích Anova đối với nhân tố giới tính và sự sẵn sàng tham gia các hoạt động hỗ trợ việc làm của tổ chức đoàn 74 Bảng 2.25. Phân tích Anova đối với nhân tố trình độ và sự sẵn sàng tham gia các hoạt động hỗ trợ việc làm của tổ chức đoàn 74 Bảng 2.26. Trình độ học vấn của thanh niên đang thất nghiệp, không có nghề nghiệp ổn định 75 Bảng 2.27. Đánh giá của doanh nghiệp về chất lượng của thanh niên trên địa bàn huyện Ý Yên năm 2019 76 Bảng 2.28. Phân tích Anova đối với nhân tố trình độ và sự sẵn sàng tham gia các hoạt động hỗ trợ việc làm của tổ chức đoàn 78 Bảng 2.29. Tác động của các yếu tố nhân tố từ phía tổ chức đoàn 79 Bảng 2.30. Đánh giá về năng lực cán bộ đoàn trong hoạt động hỗ trợ thanh niên về nghề nghiệp việc làm 81
  9. Bảng 3.1. So sánh đánh giá của thanh niên và cán bộ đoàn địa phương về tính thiết thực của hoạt động hỗ trợ việc làm trên địa bàn hiện nay 84 Bảng 3.2. Sự thay đổi về việc làm của thanh niên nông thôn sau khi được tổ chức đoàn hỗ trợ 87 Bảng 3.3. Đánh giá vai trò hỗ trợ việc làm cho thanh niên của tổ chức đoàn . 89 Bảng 3.4. Quan điểm của đội ngũ cán bộ đoàn về mức độ hài lòng của thanh niên nông thôn đối với vai trò hỗ trợ việc làm của tổ chức đoàn 89 Bảng 3.5. Một số nguyên nhân dẫn tới các tồn tại trong quá trình triển khai hoạt động hỗ trợ việc làm của tổ chức đoàn 92 DANH MỤC HỘP Hộp 2.1: Những vấn đề mà thanh niên trên địa bàn chưa hài lòng đối với công tác hỗ trợ việc làm từ kênh tổ chức Đoàn 42 Hộp 2.2: Những vấn đề mà thanh niên trên địa bàn chưa hài lòng đối với công tác giới thiệu việc làm từ kênh tổ chức Đoàn 44 Hộp 2.3. Những vấn đề mà thanh niên trên địa bàn chưa hài lòng đối với công tác đào tạo nghề từ kênh tổ chức Đoàn 1 Hộp 2.4. Đánh giá của một số đáp viên về hình thức hỗ trợ vốn chính sách có ưu đãi, hoàn lại 1 Hộp 2.5: Tác động của chính sách đến các hoạt động hỗ trợ việc làm cho thanh niên 67
  10. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Việc làm là mối quan tâm hàng đầu của mọi quốc gia trên thế giới nói chung của Việt Nam nói riêng. Chính sách tạo việc làm là một trong những chính sách quan trọng của mỗi quốc gia bởi nó không chỉ tác động đối với sự phát triển kinh tế mà còn đối với đời sống xã hội quốc gia đó. Đối với nước ta, tạo việc làm cho thanh niên còn là giải quyết một vấn đề cấp thiết trong xã hội đồng thời là tiền đề quan trọng để sử dụng có hiệu quả nguồn lực lao động, góp phần chuyển đổi cơ cấu lao động đáp ứng nhu cầu của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, là yếu tố quyết định để phát huy nguồn lực con người. Để thực hiện nhiệm vụ này, Đảng và Nhà nước đã thi hành nhiều chính sách nhằm giảm tỷ lệ thất nghiệp, tăng chất lượng lao động, đạt nhiều kết quả đáng ghi nhận, tiêu biểu là phong trào lập nghiệp, khởi nghiệp thông qua các mô hình kinh tế sáng tạo, có tính ứng dụng trong thực tế cao. Theo số liệu của Tổng cục thống kê tại báo cáo tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019, đến hết năm 2019, dân số ở khu vực nông thôn là 63,15 triệu người, chiếm 65,6% dân số cả nước. Lao động từ 15 tuổi trở lên ở khu vực nông thôn gần 37 triệu người, chiếm 67,9% tổng số lao động cả nước. Nhận thức được nhu cầu về việc làm của thanh niên nông thôn, Trung ương Đoàn đã triển khai các dự án hỗ trợ nghề nghiệp, việc làm, khuyến nông, lâm, ngư và hỗ trợ thanh niên vay vốn phát triển sản xuất tham gia xoá đói, giảm nghèo với kết quả như sau: dư nợ của Đoàn Thanh niên thông qua Chương trình ủy thác với Ngân hàng chính sách xã hội đạt trên 20.913 tỷ đồng với 23 chương trình cho vay (chiếm 11,4% tổng dư nợ ủy thác qua Ngân hàng chính sách xã hội), hơn 50.000 dự án với gần 2,1 triệu đoàn viên, thanh niên đã được vay vốn để phát triển sản xuất, tạo việc làm, nâng cao thu nhập, xoá đói, giảm nghèo và đi học (học Cao đẳng, Đại học và học nghề; Đoàn Thanh niên quản lý trên 326 tỷ đồng từ nguồn vốn vay Quỹ quốc gia hỗ trợ việc làm (Chương
  11. 2 trình 120), nguồn vốn này đã cho vay triển khai 3.978 dự án nhỏ, tạo việc làm cho trên 25.000 đoàn viên, thanh niên; hoạt động trợ vốn giúp nhau lập nghiệp (còn gọi là góp vốn xoay vòng) được duy trì và phát huy hiệu quả. Với vai trò là đại diện, chăm lo cho đoàn viên, thanh thiêu niên trên cả nước, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh đã và đang tích cực triển khai các giải pháp hỗ trợ việc làm cho thanh niên cũng như xây dựng các mô hình kinh tế trong thanh niên nông thôn với nhiều mô hình đạt hiệu quả thiết thực, trở thành những mô hình thanh niên phát triển kinh tế kiểu mẫu được thanh niên trên cả nước tham khảo, học tập và nhân rộng. Trong từng giai đoạn lịch sử, những mô hình như mô hình tổ hợp tác, hợp tác xã thanh niên; tổng đội thanh niên xung phong tham gia phát triển kinh tế; làng thanh niên lập nghiệp, đảo thanh niên, trang trại trẻ đã có những đóng góp nhất định, góp phần đáp ứng nguyện vọng lập thân lập nghiệp và tạo việc làm tại địa phương của thanh niên. Tuy vậy, những nhận định trên mang tính bao quát cả nước, chưa mang tính cụ thể đối với khu vực nông thôn. Do vậy để có cái nhìn cụ thể hơn, căn cứ vào điều kiện công tác của tác giả, tác giả lựa chọn nghiên cứu hoạt động hỗ trợ việc làm cho thanh niên nông thôn của tổ chức Đoàn Thanh niên trên địa bàn huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định để làm phạm vi nghiên cứu cho đề tài này. Căn cứ vào báo cáo tổng kết 10 năm thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới của huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định đã đề cập, vấn đề việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn mà cụ thể hơn là nhóm đối tượng thanh niên nông thôn vẫn đang là vấn đề nan giải, còn nhiều hạn chế. Ở khu vực nông thôn trên địa bàn huyện, phần lớn số lao động trong độ tuổi thanh niên đang tham gia vào các hoạt động sản xuất, kinh doanh trong các ngành nghề với năng suất thấp và một bộ phận không nhỏ đang trong tình trạng thất nghiệp. Quá trình chuyển dịch lao động đặt ra yêu cầu cấp thiết phải chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn gắn với sản xuất hàng hóa theo hướng hiện đại ở khu vực nông thôn. Tuy nhiên, vấn đề này gặp đang phải khó khăn bởi các thực trạng lao động nông thôn tại địa
  12. 3 phương, đặc biệt là trình độ, kiến thức chuyên môn nghề nghiệp, khả năng ứng dụng những thành tựu của khoa học - công nghệ mới vào sản xuất còn hạn chế do vậy cơ hội tự tìm được việc làm của người lao động trên địa bàn còn nhiều hạn chế, cần sự chung tay vào cuộc của chính quyền và các tổ chức chính trị - xã hội tại địa phương. Do vậy, cần thiết phải có các nghiên cứu khoa học đánh giá lại hiệu quả thực tế của tổ chức Đoàn trong triển khai các giải pháp hỗ trợ, giải quyết, tạo việc làm cho thanh niên nông thôn trên địa bàn huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định hiện nay. Với những cơ sở nêu trên, tác giả nhận thấy cần phải tiến hành nghiên cứu đề tài “Hỗ trợ việc làm cho thanh niên nông thôn của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh Nam Định (nghiên cứu trường hợp Huyện Ý Yên)” để đưa ra những đánh giá cụ thể việc kết quả hỗ trợ việc làm cho thanh niên nông thôn nói chung và thanh niên nông thôn tại huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định nói riêng thông qua sự hỗ trợ của tổ chức Đoàn TNCS Hồ Chí Minh. 2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu Đề tài cấp bộ “Xây dựng mô hình làng ngư nghiệp cho thanh niên” mã số: KTN.99- 07 do tác giả An Đình Doanh làm chủ nhiệm. Đề tài đã làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của việc xây dựng mô hình làng ngư nghiệp của thanh niên trên biển. Gắn hoạt động phát triển kinh tế biển với việc xây dựng, củng cố tổ chức Đoàn và công tác đoàn kết tập hợp thanh niên. Tuy nhiên, đề tài mới chỉ tập trung xây dựng mô hình đoàn kết tập hợp thanh niên gắn với làng xã (làng ngư nghiệp); chưa xây dựng được các giải pháp liên kết phát triển mô hình làng ngư nghiệp của thanh niên, chưa đánh giá được khả năng tạo việc làm cho thanh niên trên địa bàn thông qua mô hình này. Đề tài “Các hình thức hợp tác xã, tổ hợp tác xã thanh niên” mã số: KTN.2002- 07 do tác giả Nguyễn Anh Tuấn làm chủ nhiệm đề tài. Đề tài đã xây dựng được cơ sở lý luận và thực tiễn tổ hợp tác và hợp tác xã thanh niên; các hình thức của tổ hợp tác và hợp tác xã thanh niên; nội dung và các hình thức hoạt động của tổ hợp tác và hợp tác xã thanh niên. Tuy nhiên, do mục
  13. 4 đích và mục tiêu của đề tài nên các hoạt động liên kết của tổ hợp tác và hợp tác xã thanh niên chưa được đề cập; mô hình tổ hợp tác và hợp tác thanh niên mà đề tài đề cập không thể hiện rõ tính hiệu quả trong công tác tạo việc làm từ các mô hình kinh tế tập thể do tổ chức đoàn hỗ trợ triển khai. Đề tài “Giải pháp phát triển tổ hợp tác, hợp tác xã thanh niên khu vực đồng bằng sông Cửu Long” mã số: ĐT.KXĐTN.14- 07 do tác giả Nguyễn Anh Tuấn chủ nhiệm đề tài. Đề tài đã làm rõ thực trạng giải pháp phát triển tổ hợp tác, hợp tác xã thanh niên khu vực đồng bằng sông Cửu Long trong những năm qua; xây dựng được các giải pháp phát triển tổ hợp tác và hợp tác xã thanh niên trong điều kiện hiện nay (theo Luật Hợp tác xã mới). Tuy nhiên, đề tài tập trung vào các giải pháp phát triển mô hình trên cơ sở luật hợp tác xã năm 2012 chứ chưa đưa các giải pháp trên cơ sở mong đợi của các thành viên trong hợp tác xã cũng như các đối tượng muốn tham gia vào mô hình hợp tác xã tại khu vực đồng bằng sông Cửu Long. Đề tài “Giải pháp liên kết hoạt động sản xuất trên biển của các tổ, đội thanh niên khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ” mã số ĐT.KXĐTN.15-05 do tác giả Trần Hương Thảo chủ nhiệm đề tài. Đề tài đã làm rõ thực trạng các hoạt động sản xuất trên biển của các tổ, đội thanh niên trên địa bàn các tỉnh khu vực Duyên hải Nam trung Bộ. Đồng thời đưa ra các giải pháp liên kết hoạt động sản xuất trên biển của các tổ, đội thanh niên nông thôn thôn thể hiện qua vai trò của Đoàn Thanh niên trong việc hỗ trợ các hoạt động của các tổ, đội sản xuất trên biển của thanh niên. Tuy nhiên, đề tài có đối tượng nghiên cứu hẹp, tập trung chủ yếu vào lĩnh vực thuỷ hải sản, chưa bao quát được xu hướng phát triển kinh doanh trang trại của thanh niên khu vực nông thôn hiện nay. Đề tài “Nghiên cứu cơ sở khoa học, đề xuất một số chính sách dạy nghề cho lao động nông thôn” năm 2009 của tác giả Phạm Bảo Dương, Viện Chính Sách Chiến Lược Phát Triển Nông Nghiệp Nông Thôn - Bộ Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn làm chủ nhiệm chỉ ra rằng, trên thực tế trình
  14. 5 độ chuyên môn kỹ thuật của người lao động nông thôn còn nhiều bất cập, thị trường lao động nông thôn mang tính tự phát và chưa hoàn hảo. Một trong những nguyên nhân chủ yếu của tồn tại này là do tâm lý trọng “đại học” xem nhẹ học nghề trong cộng đồng người dân, khả năng chi trả của người dân cho học nghề còn hạn chế. Bên cạnh đó, việc học nghề chưa thực sự gắn với thị trường sử dụng lao động, học xong rất khó tìm việc làm. Hệ thống cơ sở dạy nghề cho lao động nông thôn còn nhiều bất cập: số lượng cơ sở đào tạo còn thiếu, cơ sở vật chất kỹ thuật nghèo nàn lạc hậu - đặc biệt là các cơ sở thuộc ngành nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (PTNT); nội dung đào tạo chưa thực sự đáp ứng được đòi hỏi ngày càng cao của thực tiễn và chưa đáp ứng yêu cầu phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế. Căn cứ trên nhận định trên, với bất cập trong chính sách tạo việc làm thông qua đào tạo nghề của tác giả Phạm Dương Bảo, đề tài sẽ tiến hành kiểm định lại hiệu quả hoạt động của tổ chức Đoàn trong việc triển khai chính sách tạo việc làm thông qua đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn để có cái nhìn khách quan so sánh giữa lao động nông thôn và lao động trong độ tuổi thanh niên tại nông thôn. Đề tài “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo quyết định 1956”, mã số đề tài: CB 2013-04-02 do tác giả Phạm Xuân Thu, Phó Viện trưởng Viện Nghiên cứu Khoa học Dạy nghề, Tổng cục Dạy nghề làm chủ nhiệm. Đề tài chỉ ra rằng tình hình thiếu việc làm trong nông thôn hiện là rất lớn, ngoài thời gian nông nhàn chưa được tận dụng, hàng năm còn nhiều thanh niên đến tuổi lao động không có việc làm. Do đó, tạo thêm nhiều việc làm cho lao động nông thôn, chuyển đổi cơ cấu lao động theo hướng giảm lao động sản xuất nông nghiệp, tăng lao động trong những ngành nghề phi nông nghiệp là yêu cầu cấp thiết để thay đổi “bộ mặt” nông thôn nước ta hiện nay. Tuy nhiên đề tài chỉ dừng lại ở việc định hướng nhóm ngành nghề cần chuyển dịch cơ cấu lao động chưa chứ đi sâu vào các mô hình kinh tế phù hợp đối với từng nhóm ngành nghề tại địa phương. Do vậy, đề tài sẽ làm rõ hơn việc đào tạo cho chính chủ các mô hình kinh tế trong
  15. 6 các ngành kinh tế tại địa phương hiện nay có tác động như thế nào đến việc hỗ trợ tạo việc làm cho lao động nông thôn. Đề tài “Phát triển nguồn nhân lực Việt Nam đáp ứng nhu cầu cạnh tranh của thị trường lao động trong bối cảnh hội nhập”, Mã số: CT2011- 01,do tác giả Nguyễn Tiến Dũng, Viện nghiên cứu Khoa học dạy nghề, Tổng cục Dạy nghề làm chủ nhiệm, đề tài chỉ ra rằng: trong bối cảnh Hội nhập kinh tế thế giới, để nhân lực thực sự trở thành một trong ba khâu đột phá như trong Chiến lược phát triển kinh tế xã hội đất trước thời kỳ 2011-2020 cũng như đảm bảo nhân lực cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, cần thiết có nghiên cứu khoa học từ cách tiếp cận hội nhập, nhằm đánh giá tổng quan về đội ngũ nhân lực Việt Nam ở những điểm mạnh, điểm yếu, những thời cơ, thách thức, những tồn tại, nguyên nhân; trên cơ sở đó để đề ra mục tiêu và giải pháp phát triển nguồn nhân lực Việt Nam đáp ứng nhu cầu cạnh tranh của thị trường lao động trong bối cảnh hội nhập. Kế thừa những nhận định trên, đề tài có sự so sánh trong các phân tích, đánh giá nhằm đánh giá khách quan vị thế, vai trò và kết quả hoạt động của của tổ chức Đoàn trong giải quyết vấn đề việc làm cho thanh niên nông thôn, từ đó có những giải pháp phù hợp, đảm bảo sự phát triển lâu dài của lao động thanh niên tại địa phương. Đề tài “Phát triển cụm liên kết ngành trong nông nghiệp để thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng phát triển bền vững” do tác giả Trần Vũ Mạnh, Viện Chiến lược phát triển, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì năm 2017 đưa tám giải pháp phát triển cụm liên kết ngành nông nghiệp, gồm: (1) Tăng cường nâng cao nhận thức về cụm liên kết ngành nông nghiệp; (2) Lựa chọn phát triển thí điểm một số mô hình cụm liên kết ngành nông nghiệp; (3) xây dựng cơ quan quản lý chính sách cụm liên kết ngành nông nghiệp; (4) Giải pháp về tích tụ đất đai phục vụ phát triển liên kết ngành nông nghiệp; (5) Giải pháp về thị trường cho phát triển cụm liên kết ngành nông nghiệp; (6) Giải pháp về vốn và thu hút đầu tư cho phát triển cụm ngành nông nghiệp; (7) Giải pháp đẩy mạnh liên kết, phát triển cụm liên kết ngành nông nghiệp; (8)
  16. 7 Giải pháp về đào tạo nguồn nhân lực nông nghiệp. Trong đó nội dung giải pháp (2) và (8) mặc dù được đưa ra nhưng chỉ mang tính chất gợi mở cho các nghiên cứu sau đó nên chưa có những đánh giá về giải pháp một cách khoa học. Do vậy, đề tài căn cứ trên những gợi mở khoa học về các mô hình thí điểm liên kết ngành nông nghiệp để có sự so sánh, phân tích và đánh giá đối với thực trạng triển khai các biện pháp hỗ trợ các mô hình kinh tế trên địa bàn tạo thêm việc làm cho thanh niên nông thôn. Các kết quả nghiên cứu trên cho thấy, nghiên cứu vấn đề tạo việc làm cho lao động nông thôn mặc dù đã có nhiều kết quả tích cực còn tồn tại nhiều hạn chế. Cụ thể các nghiên cứu tập trung nhiều vào đánh giá thực trạng tạo việc làm cho thanh niên nông thôn thông qua hai biện pháp là dạy nghề và xây dựng mô hình kinh tế tập thể cho thanh niên chứ chưa đánh giá trên góc độ thanh niên cũng có thể tự tạo việc làm cho chính mình hoặc nâng cao cơ hội được tuyển dụng vào các cơ sở kinh tế trên địa bàn khi được tổ chức Đoàn hỗ trợ về triển khai các chính sách ưu đãi, kiến thức lập nghiệp, khởi nghiệ, vốn và tư vấn nghề nghiệp căn cứ vào nhu cầu của các doanh nghiệp trên địa bàn.như đã trình bày cụ thể tại từng đề tài. Do vậy, tác giả sẽ tập trung nghiên cứu thực trạng hỗ trợ việc làm cho thanh niên nông thôn của tổ chức Đoàn, trên cơ sở đó sẽ đưa ra các giải pháp tạo việc làm phù hợp với thực tế hiện nay và phương thức để tổ chức triển khai các giải pháp đó trong thời gian triển khai giai đoạn 2 của phong trào “Tuổi trẻ chung tay xây dựng nông thôn mới” giai đoạn 2016 – 2020. 3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn Trong bất kỳ giai đoạn nào, nhu cầu về nghề nghiệp và việc làm của thanh niên nông thôn luôn là vấn đề được xã hội quan tâm hàng đầu. Hiện nay có rất nhiều tổ chức đã tham gia hỗ trợ thanh niên về vấn đề nghề nghiệp việc làm trong đó có tổ chức Đoàn thanh niên. Tuy nhiên hiện nay, đa số sự hỗ trợ của tổ chức Đoàn tập trung vào đào tạo nghề và giới thiệu việc làm cho thanh niên chứ chưa chú trọng đến hỗ trợ thanh niên tự tạo ra việc làm và thu nhập
  17. 8 ổn định cho chính mình và giúp đỡ cộng đồng. Do vậy, cần phải có một nghiên cứu khoa học về vấn đề hỗ trợ việc làm cho thanh niên nông thôn đối với tổ chức đoàn nhằm giúp tổ chức Đoàn có thêm cơ sở lý luận, khoa học, thực tiễn trong các hoạt động hỗ trợ việc làm đối với thanh niên và đặc biệt là thanh niên nông thôn. Kết quả nghiên cứu cũng giúp cho tổ chức Đoàn địa phương có thể đưa ra được những giải pháp, phương hướng, cách thức hỗ trợ nghề nghiệp việc làm cho thanh niên trên địa bàn bám sát với điều kiện tại địa phương. Chính vì vậy, việc nghiên cứu và xây dựng Đề tài “Hỗ trợ việc làm cho thanh niên nông thôn của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh Nam Định (nghiên cứu trường hợp Huyện Ý Yên)” là hết sức quan trọng và cần thiết trong thời điểm hiện tại. 4. Đối tƣợng, khách thể và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Các hoạt động hỗ trợ việc làm cho thanh niên nông thôn của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh. 4.2. Khách thể nghiên cứu - Thanh niên nông thôn - Cán bộ đoàn phụ trách theo dõi, quản lý các thanh niên nông thôn. - Đại diện lãnh đạo đoàn cấp tỉnh, huyện, xã, cán bộ chính quyền địa phương phụ trách vấn đề lao động – việc làm. - Đại diện người sử dụng lao động thanh niên nông thôn. 4.3. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu kết quả triển khai các hoạt động hỗ trợ việc làm cho thanh niên nông thôn của tổ chức Đoàn đang được triển khai. Trong đó đối tượng thanh niên nông thôn được tập trung nghiên cứu là các thanh niên đã nhận được sự hỗ trợ về việc làm từ tổ chức đoàn nhưng không bao gồm đối tượng thanh niên khuyết tật, thanh niên xuất khẩu lao động về nước, thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự. + Về không gian: huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định.
  18. 9 + Về thời gian nghiên cứu: trong 3 năm (2016 - 2019) để phù hợp với các chính sách về nghề nghiệp, việc làm, khởi nghiệp trong giai đoạn 2016 – 2020 của tổ chức Đoàn tại địa phương. + Thời điểm nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành từ tháng 2/2020 đến tháng 9/2020. 5. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Mục đích nghiên cứu Đề tài có đầy đủ cơ sở khoa học, thực tiễn để huyện Đoàn Ý Yên (Nam Định) có thể cụ thể hóa thành các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả hỗ trợ việc làm cho thanh niên nông thôn trong giai đoạn 2020 – 2022. 5.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Chỉ ra thực trạng hỗ trợ việc làm cho thanh niên nông thôn, trên cơ sở đó tìm ra các yếu tố tác động đến thực trạng đó trên địa bàn. - Đưa ra các nội dung cần phát huy của tổ chức Đoàn nhằm nâng cao hiệu quả hỗ trợ về việc làm cho thanh niên nông thôn trên địa bàn nghiên cứu. 6. Phƣơng pháp nghiên cứu 6.1. Phương pháp luận chung Dưới góc độ triết học, có nhiều phương pháp nhận thức khác nhau, nhưng cho đến nay chưa có phương pháp nào thay thế phương pháp biện chứng duy vật của chủ nghĩa Mác-Lênin. Phương pháp biện chứng duy vật là một học thuyết khoa học, là sự kết tinh toàn bộ tinh hoa trong lịch sử phát triển của phương pháp biện chứng. Đồng thời, nó được bổ sung bởi những thành tựu vĩ đại của khoa học tự nhiên, hơn thế nữa phương pháp ấy được vận dụng một cách sáng tạo vào thực tiễn và cả trong các nghiên cứu khoa học. Do vậy, tác giả vận dụng phương pháp biện chứng duy vật của chủ nghĩa Mác-Lênin là quan điểm cơ bản, xuyên suốt trong quá trình nghiên cứu đề tài. Bên cạnh đó, tác giả cũng vận dụng một số lý thuyết xã hội học chuyên ngành trong nghiên cứu sẽ được trình bày cụ thể tại Chương 2.
  19. 10 6.2. Phương pháp xử lý số liệu thứ cấp Đề tài dựa trên việc phân tích các tài liệu như báo cáo của tổ chức Đoàn về thực hiện phong trào “Tuổi trẻ chung tay xây dựng nông thôn mới”; các nghiên cứu về các hoạt động đào tạo, hỗ trợ việc làm cho thanh niên và báo cáo sơ kết phong trào “Tuổi trẻ chung tay xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2013 - 2015” của Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh. Ngoài ra đề tài còn sử dụng các nghiên cứu liên quan đến mức độ hài lòng của thanh niên đối với các hoạt động hỗ trợ nghề nghiệp, việc làm của tổ chức Đoàn trong các Tạp chí khoa học và một số luận án, sách chuyên khảo liên quan. Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích tài liệu định tính nhằm tìm hiểu được những mục đích, mục tiêu, tiêu chí và mức độ hoàn thành của các nội dung phong trào, từ đó có một góc nhìn khách quan, toàn diện về vấn đề nghiên cứu nhằm đánh giá sơ bộ thực trạng triển khai các hoạt động hỗ trợ việc làm cho thanh niên nông thôn hiện nay qua các báo cáo. 6.3. Phương pháp nghiên cứu định lượng Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích tài liệu định lượng để tìm hiểu một cách khách quan, toàn diện về vấn đề nghiên cứu nhằm đánh giá đýợc thực trạng vấn đề trên cõ sở phân tích số liệu thứ cấp và giả thuyết ban đầu của đề tài. Để thu thập dữ liệu định lýợng, tác giả tiến hành khảo sát thông qua bảng hỏi bán cấu trúc với 2 mẫu bảng hỏi (mẫu 1: dành cho thanh niên nông thôn); mẫu 2: dành cho cán bộ đoàn). Phương pháp chọn mẫu sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng chia các đối tượng nghiên cứu thành các nhóm thứ bậc riêng biệt theo đặc điểm của từng khách thể được nghiên cứu. Cụ thể, trên cơ sở các phân tầng là người lao động được hỗ trợ và người hỗ trợ lao động để đảm bảo tính chất nghiên cứu các phần tử trong mỗi tầng được đồng đều hơn và có sự tương quan sâu hơn, sau đó áp dụng chọn mẫu ngẫu nhiên đơn cho mỗi tầng để tìm số cá thể cần nghiên cứu. Các tầng tiếp theo phân theo các đặc điểm về nhân khẩu học như giới tính, học vấn,
  20. 11 nhóm tuổi, lĩnh vực chuyên môn. Trên cơ sở đó, đề tài áp dụng công thức tính cỡ mẫu với quần thể không xác định với công thức n= Z2*P(1-P).d2 Trong đó: - n: Cỡ mẫu cần khảo sát - Z: Z score tương ứng với mức ý nghĩa thống kê mong muốn, thường lấy 95% - 95% CI, 2-side test Z = 1.96. - d : độ chính xác tuyệt đối mong muốn (confident limit around the point estimate), thường lấy = 0.05 (5%). - P: tỷ lệ ước tính. Đề tài lựa chọn mức sai số 5%, tỷ lệ ước lượng P=0.2 với quy mô tổng thể nghiên cứu không xác định, kết quả cho thấy cần khảo sát 246 bảng hỏi để thu thập thông tin để đảm bảo tính đại diện của mẫu. Do vậy, tác giả đã tiến hành khảo sát 200 thanh niên nông thôn và 46 cán bộ đoàn (cán bộ tỉnh đoàn phụ trách Ban Thanh niên nông thôn, cán bộ huyện đoàn, cán bộ xã đoàn và các bí thư, phó bí thư các chi đoàn trên địa bàn huyện Ý Yên). Phương pháp xử lý thông tin được sử dụng là xử lý thông qua phần mềm SPSS 22.0. 6.4. Phương pháp định tính Tổ chức phỏng vấn sâu tại mỗi khu vực nghiên cứu 10 trường hợp với thành phần tham gia phỏng vấn là: đại diện lãnh đạo đoàn cấp tỉnh, huyện, xã, cán bộ chính quyền địa phương phụ trách vấn đề lao động – việc làm, đại diện người sử dụng lao động thanh niên nông thôn và thanh niên nông thôn trên địa bàn. Phương pháp thảo luận nhóm: Tổ chức một cuộc thảo luận nhóm (10 người) tại địa bàn điều tra khảo sát. Tại cuộc thảo luận có đầy đủ các các đối tượng đã tham gia phỏng vấn sâu Tham vấn chuyên môn: Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả chú trọng xin ý kiến nhận xét, góp ý cho đề cương và bộ công cụ điều tra khảo sát, báo cáo khoa học của đề tài của các nhà chuyên môn trong lĩnh vực xã hội