Luận văn Hình phạt tiền đối với các tội xâm phạm an toàn công cộng, trật tự công cộng trong luật hình sự Việt Nam (trên cơ sở thực tiễn địa bàn tỉnh Hòa Bình)

pdf 114 trang vuhoa 25/08/2022 8920
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Hình phạt tiền đối với các tội xâm phạm an toàn công cộng, trật tự công cộng trong luật hình sự Việt Nam (trên cơ sở thực tiễn địa bàn tỉnh Hòa Bình)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfluan_van_hinh_phat_tien_doi_voi_cac_toi_xam_pham_an_toan_con.pdf

Nội dung text: Luận văn Hình phạt tiền đối với các tội xâm phạm an toàn công cộng, trật tự công cộng trong luật hình sự Việt Nam (trên cơ sở thực tiễn địa bàn tỉnh Hòa Bình)

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT BÙI THANH LƢƠNG HÌNH PHẠT TIỀN ĐỐI VỚI CÁC TỘI XÂM PHẠM AN TOÀN CÔNG CỘNG, TRẬT TỰ CÔNG CỘNG TRONG LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM (TRÊN CƠ SỞ THỰC TIỄN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH) LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Hà Nội – 2019
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT BÙI THANH LƢƠNG HÌNH PHẠT TIỀN ĐỐI VỚI CÁC TỘI XÂM PHẠM AN TOÀN CÔNG CỘNG, TRẬT TỰ CÔNG CỘNG TRONG LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM (TRÊN CƠ SỞ THỰC TIỄN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH) Chuyên ngành: Luật Hình sự và Tố tụng Hình sự Mã số: 8380101.03 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hƣớng dẫn khoa học : PGS.TS. CAO THỊ OANH Hà Nội – 2019
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong luận văn đảm bảo độ tin cậy, chính xác và trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Bùi Thanh Lƣơng i
  4. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN i DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT v MỞ ĐẦU 1 Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ HÌNH PHẠT TIỀN ĐỐI VỚI CÁC TỘI XÂM PHẠM AN TOÀN CÔNG CỘNG, TRẬT TỰ CÔNG CỘNG TRONG LUẬT HÌNH SỰ 8 1.1. Một số vấn đề chung về hình phạt tiền đối với các tội xâm phạm trật tự công cộng, an toàn công cộng trong luật hình sự Việt Nam 8 1.1.1. Khái niệm 8 1.1.2. Mục đích của hình phạt tiền 12 1.1.3. Ý nghĩa của hình phạt tiền 13 1.1.4. Cơ sở lý luận việc áp dụng hình phạt tiền đối với các tội xâm phạm trật tự công cộng, an toàn công cộng trong Luật hình sự Việt Nam 15 1.2. Hình phạt tiền đối với các tội xâm phạm an toàn công cộng, trật tự công cộng trong luật hình sự Việt Nam trước khi Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 có hiệu lực 16 1.2.1. Hình phạt tiền với tư cách là hình phạt chính đối với các tội xâm phạm trật tự công cộng, an toàn công cộng 16 1.2.2. Hình phạt tiền với tư cách là hình phạt bổ sung đối với các tội xâm phạm an toàn công cộng, trật tự công cộng 19 1.2.3. Những tồn tại, hạn chế 21 1.3. Hình phạt tiền đối với các tội xâm phạm trật tự công cộng, an toàn công cộng trong luật hình sự hiện hành (Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017) 24 ii
  5. 1.3.1. Vài nét cơ bản về hình phạt tiền đối với các tội xâm phạm trật tự công cộng, an toàn công cộng trong Bộ luật hình sự hiện hành 24 1.3.2. Hình phạt tiền với tư cách là hình phạt chính 27 1.3.3. Hình phạt tiền với tư cách là hình phạt bổ sung 30 1.3.4. Những tồn tại, hạn chế trong qui định áp dụng hình phạt tiền đối với nhóm tội xâm phạm trật tự, an toàn công cộng của BLHS 2015 32 1.4. Hình phạt tiền đối với nhóm tội xâm phạm trật tự, an toàn công cộng trong luật hình sự một số nước trên thế giới 35 1.4.1. Liên Bang Nga 35 1.4.2. Trung Quốc 37 Chương 2: THỰC TIỄN ÁP DỤNG HÌNH PHẠT TIỀN ĐỐI VỚI CÁC TỘI XÂM PHẠM TRẬT TỰ CÔNG CỘNG, AN TOÀN CÔNG CỘNG TRONG XÉT XỬ CỦA TÒA ÁN HAI CẤP TỈNH HÒA BÌNH 40 2.1. Thực trạng việc áp dụng hình phạt tiền đối với nhóm tội xâm phạm trật tự, an toàn công cộng trên địa bàn tỉnh Hòa Bình (Thời điểm nghiên cứu từ năm 2012 đến 30 tháng 11 năm 2018). 40 2.2. Tồn tại, hạn chế trong thực tiễn xét xử của Tòa án khi áp dụng hình phạt tiền đối với nhóm tội xâm phạm trật tự, an toàn công cộng; Nguyên nhân tồn tại, hạn chế. 47 2.2.1. Tồn tại, hạn chế 47 2.2.2. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế trong việc áp dụng hình phạt tiền đối với các tội phạm xâm phạm trật tự, an toàn công cộng. 48 Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG HÌNH PHẠT TIỀN ĐỐI VỚI CÁC TỘI XÂM PHẠM TRẬT TỰ CÔNG CỘNG, AN TOÀN CÔNG CỘNG TRONG XÉT XỬ CỦA TÒA ÁN HAI CẤP TỈNH HÒA BÌNH. 60 3.1. Giải pháp: 60 iii
  6. 3.2. Kiến nghị: 69 KẾT LUẬN 73 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 75 CÁC PHỤ LỤC iv
  7. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT BLHS : Bộ luật hình sự BLTTHS : Bộ luật tố tụng hình sự Nxb : Nhà xuất bản TAND : Tòa án nhân dân XHCN : Xã hội chủ nghĩa v
  8. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Với nội dung pháp lý là tước bỏ một phần quyền lợi vật chất của người phạm tội, hình phạt tiền có khả năng tác động trực tiếp và mạnh mẽ về mặt kinh tế đến người bị kết án. Vai trò tích cực của hình phạt tiền được thể hiện thông qua việc chủ động loại trừ khả năng phạm tội mới của người bị kết án. Đây cũng chính là ưu điểm nổi bật của loại hình phạt này, nó tác động trực tiếp vào hoàn cảnh khách quan làm cho người phạm tội mất đi các điều kiện xã hội có thể để tái phạm, đó là tiền bạc của người bị kết án. Hình phạt tiền đặc biệt có hiệu quả trong việc đấu tranh với các loại tội có tính chất vụ lợi, các tội dùng tiền làm phương tiện hoạt động, các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế, trật tự công cộng, an toàn công cộng, trật tự quản lý hành chính mà chưa đến mức áp dụng các hình phạt nghiêm khắc hơn. Trong bối cảnh Việt Nam đang thực hiện công cuộc cải cách tư pháp theo tinh thần Nghị quyết số 08-NQ/TW của Bộ Chính trị ngày 02/01/2002 về một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp trong thời gian tới và Nghị quyết số 49-NQ/TW của Bộ Chính trị ngày 02/06/2005 về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 với nội dung “sớm hoàn thiện hệ thống pháp luật liên quan đến lĩnh vực tư pháp phù hợp mục tiêu của chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật , đề cao hiệu quả phòng ngừa và tính hướng thiện trong việc xử lý người phạm tội ” [13]. Áp dụng hình phạt tiền ngày càng được pháp luật quốc tế và pháp luật quốc gia ghi nhận và khuyến khích áp dụng để thay thế cho một số loại hình phạt khác đối với một số loại tội phạm cụ thể. Bộ luật hình sự năm 2015; sửa đổi, bổ sung năm 2017 (sau đây gọi tắt là BLHS 2015) đã có một loạt điều chỉnh về việc áp dụng hình phạt tiền, tuy nhiên đó là điều chỉnh tập chung đối với những nhóm tội nghiêm trọng, được 1
  9. dư luận quan tâm. Một số điều luật có qui định hình phạt tiền nhưng dường như vẫn để đó mà ít khi được áp dụng trong thực tế làm ảnh hưởng đến quyền lợi của công dân. Những hạn chế trên xuất phát từ việc thiếu những qui định cụ thể khi áp dụng. Các nhà áp dụng pháp luật thường bỏ qua việc áp dụng hình phạt tiền với hai lý do: thứ nhất trong tư tưởng thì hình phạt tiền coi là hình phạt nhẹ nên ngại khi áp dụng sẽ bị cho là “ có vấn đề”; thứ hai nếu áp dụng thì liệu việc áp dụng có thực hiện đúng được không, số tiền phạt liệu quá cao hay quá thấp, vấn đề xác minh tài sản để quyết định đòi hỏi chặt chẽ, tốn nhiều thời gian, công sức, cũng không rõ cần những thủ tục nào. Từ những lý do như vậy, học viên thấy cần phải tiếp tục nghiên cứu việc áp dụng hình phạt tiền để đảm bảo tính đầy đủ, toàn diện, phù hợp của pháp luật, đưa hình phạt tiền được áp dụng thực hiện trong thực tiễn, đặc biệt là đối với loại tội xảy ra phổ biến tại địa phương đó là các tội xâm phạm an toàn, trật tự công cộng. Vì vậy, học viên lựa chọn đề tài: “Hình phạt tiền đối với các tội xâm phạm an toàn công cộng, trật tự công cộng trong Luật hình sự Việt Nam (trên cơ sở thực tiễn địa bàn tỉnh Hòa Bình” làm luận văn thạc sỹ luật học. 2. Tình hình nghiên cứu: Xuất phát từ vị trí, vai trò quan trọng của hình phạt tiền trong hệ thống hình phạt, tính đến nay tại Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu khoa học ở những mức độ khác nhau, trên những khía cạnh, phương diện, phạm vi khác nhau về loại hình phạt này. Có thể kể đến một số công trình nghiên cứu tiêu biểu như: Về giáo trình, sách chuyên khảo, bình luận có các công trình sau: GS.TSKH. Lê Văn Cảm, Chương thứ bảy – Hình phạt và biện pháp tư pháp, Sách chuyên khảo Sau đại học: Những vấn đề cơ bản trong khoa học luật hình sự (Phần chung), Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, 2005; PGS. TS. Trịnh Quốc Toản (GS.TSKH. Lê Văn Cảm chủ biên), Chương XV – Khái niệm hình 2
  10. phạt, hệ thống hình phạt và các biện pháp tư pháp, Trong sách: Giáo trình luật hình sự Việt Nam (Phần chung), Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, 2001 (tái bản năm 2003 và 2007); PGS. TS. Trịnh Quốc Toản, Những vấn đề lý luận và thực tiễn về hình phạt bổ sung trong luật hình sự Việt Nam, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, 2011; GS.TS. Nguyễn Ngọc Hòa (chủ biên); PGS.TS Trịnh Quốc Toản, Nghiên cứu hình phạt trong luật hình sự Việt Nam dưới góc độ bảo vệ quyền con người, Nxb chính trị Quốc gia Hà Nội, 2015; TSKH.GS Lê Cảm chủ biên, Pháp luật hình sự Việt Nam từ thế kỷ X đến nay lịch sử và thực tại, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, 2018. Ngoài ra, một số tác giả cũng đã công bố những bài báo khoa học có đề cập đến hình phạt tiền như: GS.TSKH. Lê Văn Cảm, Hình phạt và các biện pháp tư pháp trong luật hình sự Việt Nam, Tạp chí Dân chủ và pháp luật 4 (8)/2000; PGS.TS. Dương Tuyết Miên, Sự mâu thuẫn giữa hình phạt tiền quy định tại khoản 1 Điều 30 BLHS với một số tội phạm cụ thể và những bất cậpcủa hình phạt này, Tạp chí Tòa án nhân dân (15)/2006; Hoàn thiện các quy định của BLHS hiện hành về các hình phạt chính nhẹ hơn hình phạt tù, Tạp chí Tòa án nhân dân (19)/2008; TS. Trịnh Quốc Toản, Về hình phạt tiền trong luật hình sự một số nước trên thế giới, Tạp chí Nhà nước và pháp luật (7)/2003; TS.Trịnh Tiến Việt, Một số vấn đề mới về hình phạt tiền trong BLHS năm 1999, Tạp chí Tòa án nhân dân (7)/2003; Đỗ Văn Chỉnh, Hình phạt tiền và thực tiễn áp dụng, Tạp chí Tòa án nhân dân (3)/2009; Nguyễn Hoàng Lâm, Một số vấn đề lý luận về hình phạt tiền, Tạp chí Tòa án nhân dân (8)/2009, Lý Văn Tầm, Một số ý kiến về hình phạt tiền theo quy định của BLHS năm 1999, Tạp chí Kiểm sát (4)/2013 Cấp độ luận án tiến sĩ luật học có các công trình nghiên cứu của các tác giả Nguyễn Sơn, Các hình phạt chính trong luật hình sự Việt Nam, Viện Nhà nước và Pháp luật, Hà Nội, 2003; Trịnh Quốc Toản, Các hình phạt bổ sung trong luật hình sự Việt Nam, Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội, 2010 3
  11. Cấp độ luận văn thạc sĩ thực hiện ở Viện Nhà nước và pháp luật (Viện Khoa học Xã hội Việt Nam) có các đề tài của các tác giả Nguyễn Văn Vĩnh, Hệ thống hình phạt trong luật hình sự Việt Nam, Hà Nội, 1996; Vũ Lai Bằng, Hình phạt tiền trong luật hình sự Việt Nam, Hà Nội, 1997; Đặng Đức Thạo, Hệ thống hình phạt trong luật hình sự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; thực hiện ở Đại học Luật Hà Nội có đề tài của tác giả Đào Anh Dũng, Hình phạt tiền trong Bộ luật hình sự năm 1999 và việc áp dụng hình phạt này của Tòa án nhân dân Hà Nội, Hà Nội, 2002; Trần Lệ Trinh, Hình phạt tiền trong luật hình sự Việt Nam và việc áp dụng hình phạt này ở nước ta hiện nay, Hà Nội, 2009; Nguyễn Đình Duyệt, Hình phạt chính không tước quyền tự do theo luật hình sự Việt Nam, Hà Nội, 2013; Phùng Thị Hải Ngọc, Hình phạt tiền trong luật hình sự Việt Nam, Hà Nội, 2015 . Qua kết quả khảo sát trên cho thấy, ở nước ta đã có một số công trình nghiên cứu về hình phạt tiền nói chung chứ chưa có công trình nghiên cứu về hình phạt tiền đối với nhóm tội phạm cụ thể. Trong bối cảnh Bộ luật hình sự mới được thông qua, tuy có nhiều sửa đổi, bổ sung nhưng vẫn còn có lỗ hổng, chỗ bất hợp lý về hình phạt tiền chưa được chú ý sửa đổi, đặc biệt là hình phạt tiền đối với những tội xâm phạm trật tự, an toàn công cộng mà ở địa phương tác giả đó là nhóm tội phổ biến, thường xuyên xảy ra. Do đó, có thể khẳng định một lần nữa việc nghiên cứu đề tài “Hình phạt tiền đối với các tội xâm phạm an toàn công cộng, trật tự công cộng trong Luật hình sự Việt Nam (Trên cơ sở thực tiễn địa bàn tỉnh Hòa Bình)” là đòi hỏi khách quan, cần thiết. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 3.1. Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu là hình phạt tiền đối với các tội xâm phạm trật tự công cộng, an toàn công cộng trong luật hình sự Việt Nam. 4
  12. 3.2. Phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu thực tiễn áp dụng hình phạt tiền đối với các tội xâm phạm trật tự công cộng, an toàn công cộng của tòa án nhân dân hai cấp của tỉnh Hòa Bình. Thời điểm nghiên cứu từ năm 2012 – 2018. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn Luận văn nghiên cứu và giải quyết những vấn đề xung quanh hình phạt tiền đối với tội xâm phạm trật tự công cộng, an toàn công cộng trong luật hình sự Việt Nam, trong đó tập chung nghiên cứu những điều chỉnh của pháp luật về hình phạt tiền đối với các tội xâm phạm trật tự, an toàn công cộng trong Bộ luật hình sự năm 1999 và BLHS năm 2015, sửa đổi năm 2017. Đánh gía những qui định đó đã phù hợp chưa, điểm nào còn hạn chế, còn có lỗ hổng cần khắc phục. Với điều kiện như thế nào thì Tòa án xem xét áp dụng hình phạt tiền đối với nhóm tội trên. Nếu hình phạt tiền không được nghiêm chỉnh chấp hành thì xử lý bằng phương án nào. Kết hợp với việc nghiên cứu đánh giá tình hình áp dụng hình phạt tiền trong thực tiễn xét xử của Tòa án nhân dân hai cấp tại tỉnh Hòa Bình, chỉ ra những tồn tại, hạn chế, nguyên nhân của những tồn tạị hạn chế trong việc áp dụng, đồng thời đề xuất giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện luật thực định và nâng cao hiệu quả áp dụng hình phạt tiền trong thực tiễn. 5. Phƣơng pháp luận và các phƣơng pháp nghiên cứu Đề tài được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận chủ nghĩa duy vật lịch sử và chủ nghĩa duy vật biện chứng mác-xít, tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và pháp luật, quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về xây dựng Nhà nước pháp quyền, về chính sách hình sự, về cải cách tư pháp được thể hiện trong các Nghị quyết Đại hội Đảng khóa VII, VIII, IX, X, XI và các Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 02/01/2002, Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 26/5/2005 của Bộ Chính trị. 5
  13. Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả luận văn đã sử dụng các phương pháp cụ thể và đặc thù của khoa học luật hình sự như: phương pháp phân tích và tổng hợp; phương pháp so sánh, đối chiếu; phương pháp diễn dịch; phương pháp quy nạp; phương pháp thống kê, điều tra xã hội học để tổng hợp các tri thức khoa học và luận chứng các vấn đề tương ứng được nghiên cứu trong luận văn. Ngoài ra, việc nghiên cứu đề tài còn dựa vào số liệu trong các báo cáo của các ngành Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân hai cấp tỉnh Hòa Bình trong những năm 2012- 2018 và thông tin, tài liệu trên mạng Internet để phân tích, đánh giá, tổng hợp các vấn đề lý luận và thực tiễn xung quanh việc áp dụng hình phạt tiền của Tòa án nhân dân hai cấp trên địa bàn tỉnh Hòa Bình nói riêng và trên địa bàn cả nước nói chung. 6. Tính mới và những đóng góp của đề tài Nghiên cứu, đánh giá làm sáng tỏ bức tranh tình hình áp dụng hình phạt tiền tại tỉnh Hòa Bình; những tồn tại, hạn chế của pháp luật và thực tiễn áp dụng hình phạt tiền cũng như những nguyên nhân của các tồn tại, hạn chế đó. Đề tài nghiên cứu chọn lĩnh vực nghiên cứu trọng tâm để tập chung nghiên cứu. Các đề tài trước đây thường nghiên cứu theo hướng tổng quát. Nhóm tội phạm xâm phạm trật tự công cộng, an toàn công cộng xảy ra phổ biến xảy ra ở địa bàn, nhóm tội phạm này phần lớn có áp dụng hình phạt tiền đã được nghiên cứu trong khi sửa đổi luật, tuy nhiên vẫn còn nhiều vấn đề còn tồn tại cần phải được tiếp tục nghiên cứu. Trên cơ sở đó pháp luật có sự điều chỉnh phù hợp, chặt chẽ, cụ thể hơn tạo điều kiện áp dụng thực thi trong thực tế. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài bảng chữ cái viết tắt, lời nói đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn gồm ba chương: 6
  14. Chương 1: Một số vấn đề lý luận và pháp luật về hình phạt tiền đối với các tội xâm phạm trật tự công cộng, an toàn công cộng trong luật hình sự Việt Nam. Chương 2: Thực tiễn áp dụng, hình phạt tiền trong xét xử các tội phạm xâm phạm trật tự công cộng, an toàn công cộng của Tòa án hai cấp tỉnh Hòa Bình. Chương 3: Một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng hình phạt tiền đối với nhóm tội xâm phạm trật tự công cộng, an toàn công cộng trong xét xử của Tòa án hai cấp tỉnh Hòa Bình. 7
  15. Chƣơng 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ HÌNH PHẠT TIỀN ĐỐI VỚI CÁC TỘI XÂM PHẠM AN TOÀN CÔNG CỘNG, TRẬT TỰ CÔNG CỘNG TRONG LUẬT HÌNH SỰ 1.1. Một số vấn đề chung về hình phạt tiền đối với các tội xâm phạm trật tự công cộng, an toàn công cộng trong luật hình sự Việt Nam 1.1.1. Khái niệm Hình phạt là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của Nhà nước được luật hình sự quy định và được Tòa án áp dụng đối với người phạm tội nhằm cải tạo, giáo dục họ, nâng cao thái độ tôn trọng pháp luật của người dân, đồng thời góp phần đấu tranh phòng, chống tội phạm. Trải qua cả chặng đường dài trong công tác lập pháp, đến nay một hệ thống hình phạt cụ thể đã được quy định trong BLHS và được áp dụng đối với người phạm tội phù hợp với tính chất và mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội, trong đó có hình phạt tiền. Hình phạt tiền có tên gọi tiếng Pháp là “amende”, tiếng Đức là “geldstrafe”, tiếng Anh là “fine” và tiếng Ả rập là “diya” và nó thể hiện trong “Fridensgeld” hoặc “argent de la paix”, nghĩa là số tiền nhất định mà người phạm tội phải nộp cho cộng đồng để thiết lập lại hòa bình thông qua quyết định tư pháp của quan tòa [61, tr.63]. Trong pháp luật hình sự của Việt Nam vẫn chưa có một khái niệm pháp lý chính thức nào về hình phạt tiền, mặc dù hình phạt tiền được ghi nhận khá sớm trong pháp luật hình sự. Hiện nay, khái niệm hình phạt tiền mới chỉ được ghi nhận trong các giáo trình, sách báo pháp lý chuyên ngành. Có thể kể đến một số quan điểm sau: 8
  16. Phạt tiền là một loại hình phạt được áp dụng là hình phạt chính hoặc hình phạt bổ sung, khi hình phạt chính là loại hình phạt khác. Phạt tiền do Tòa án quyết định trong những trường hợp do luật định mà theo đó người bị kết án bị tước một số tiền tùy theo mức độ nghiêm trọng của tội phạm, đồng thời xem xét đến tình hình tài sản của người bị kết án và sự biến động của giá cả [54, tr.11]. Phạt tiền là hình phạt không tước tự do, nhẹ hơn hình phạt cải tạo không giam giữ, buộc người bị kết án phải nộp sung công quỹ nhà nước một khoản tiền nhất định [25, tr.51]. Phạt tiền là hình phạt tước của người phạm tội một khoản tiền nhất định sung công quỹ nhà nước [22, tr.195]. Về cơ bản các quan điểm trên về hình phạt tiền là thống nhất song các khái niệm này còn dài dòng, chưa thực sự phù hợp với một khái niệm mang tính chất pháp lý. Thuật ngữ pháp lý “người phạm tội” trong khái niệm “Phạt tiền là hình phạt tước của người phạm tội một khoản tiền nhất định sung công quỹ nhà nước” dùng để chỉ đối tượng bị áp dụng hình phạt tiền có phần chưa hợp lý vì chỉ những người bị Tòa án quyết định áp dụng hình phạt tiền mới bị tước một khoản tiền nhất định sung công quỹ nhà nước. Do vậy, sẽ là chính xác hơn nếu sử dụng thuật ngữ “người bị kết án” thay cho thuật ngữ “người phạm tội”. Theo quy định của pháp luật hình sự Việt Nam hiện hành, hình phạt tiền vừa là hình phạt chính, vừa là hình phạt bổ sung. Với vai trò này, hình phạt tiền mang những đặc điểm của hình phạt nói chung đồng thời nó còn có những đặc trưng khác biệt với các hình phạt còn lại trong hệ thống hình phạt. Có thể chỉ ra những đặc điểm cơ bản của hình phạt tiền bao gồm: Một là, hình phạt tiền là một trong những biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của nhà nước. Là một hình phạt, bản thân phạt tiền đã là một 9
  17. trong những biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của Nhà nước. So sánh với phạt tiền được quy định trong hệ thống các biện pháp cưỡng chế khác của Nhà nước thì phạt tiền với tư cách là một hình phạt được quy định trong BLHS mang tính cưỡng chế nghiêm khắc hơn cả. Với các hình phạt khác trong hệ thống hình phạt, theo thứ tự từ nhẹ đến nặng thì hình phạt tiền với tính chất là hình phạt chính được xếp ở vị trí thứ hai, nặng hơn hình phạt cảnh cáo nhưng lại nhẹ hơn hình phạt cải tạo không giam giữ, trục xuất, tù có thời hạn, tù chung thân và tử hình; với tính chất là hình phạt bổ sung, theo thứ tự từ nặng đến nhẹ thì phạt tiền cũng được xếp ở vị trí thứ hai, nhẹ hơn hình phạt trục xuất, nhưng nặng hơn các hình phạt: cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, cấm cư trú, quản chế, tước một số quyền công dân và tịch thu tài sản. Tính nghiêm khắc nhất của hình phạt tiền trong luật hình sự thể hiện ở việc nó tước đi của người phạm tội một khoản tiền nhất định, nghĩa là trực tiếp làm hạn chế về mặt lợi ích vật chất của người phạm tội. Đồng thời người bị kết án phạt tiền còn phải gánh chịu hậu quả là phải mang án tích trong một khoảng thời gian nhất định. Thêm nữa, mức tiền phạt tối thiểu và tối đa trong luật hình sự cũng cao hơn so với quy định trong các biện pháp cưỡng chế khác của Nhà nước. Hai là, hình phạt tiền phải được quy định trong BLHS. Cũng như các loại hình phạt khác trong luật hình sự, hình phạt tiền phải được quy định trong văn bản luật hình sự, cụ thể hiện nay là BLHS năm 2015. Trong BLHS năm 2015, hình phạt tiền được quy định ở cả Phần chung và Phần các tội phạm. Phần chung quy định điều kiện, nội dung, phạm vi và nguyên tắc áp dụng hình phạt tiền, cách thức thi hành hình phạt tiền. Phần các tội phạm quy định hình phạt tiền với tư cách hình phạt chính hay hình phạt bổ sung với các tội phạm cụ thể. Ba là, phạt tiền là một loại hình phạt nên phải do Tòa án quyết định 10
  18. đối với chính cá nhân người phạm tội đã thực hiện tội phạm theo một trình tự riêng biệt. Theo quy định của pháp luật thì Tòa án là cơ quan duy nhất có thẩm quyền nhân danh Nhà nước áp dụng hình phạt đối với người phạm tội và việc áp dụng hình phạt đối với người phạm tội của Tòa án phải tuân thủ nghiêm ngặt các thủ tục được quy định trong BLTTHS. Bốn là, phạt tiền là buộc người bị kết án phải nộp một khoản tiền nhất định để sung quỹ nhà nước trong những trường hợp do luật định. Khoản tiền nhất định mà người bị kết án phải nộp là khoản tiền nằm trong giới hạn mức tối thiểu và mức tối đa của điều luật cụ thể quy định. Người phạm tội cũng chỉ bị áp dụng hình phạt tiền khi mà điều luật cụ thể trong Phần các tội phạm của BLHS quy định về tội phạm mà người đó đã thực hiện có quy định hình phạt tiền là hình phạtchính hoặc là hình phạt bổ sung. Trường hợp ngược lại, điều luật không quy định thì Tòa án không được áp dụng hình phạt tiền với người phạm tội. Năm là, khoản tiền bị tước phải tùy thuộc vào tính chất và mức độ nghiêm trọng của tội phạm, có xét đến tình hình tài sản của người phạm tội, cũng như sự biến động của giá cả thị trường. Khi xem xét việc áp dụng hình phạt tiền đối với người phạm tội, Tòa án không những phải xem xét và cân nhắc đến các quy định của BLHS, tính chất và mức độ nguy hiểm của tội phạm đã thực hiện, nhân thân người phạm tội, các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự mà còn phải xem xét đến tình hình tài sản của người phạm tội và sự biến động của giá cả thị trường. Có như vậy Tòa án mới có thể quyết định mức phạt tiền hợp lý đảm bảo tính khả thi của hình phạt tiền trên thực tế. Sáu là, phạt tiền là loại hình phạt được áp dụng là hình phạt chính, hoặc được áp dụng là hình phạt bổ sung khi hình phạt chính là loại hình phạt khác. 11
  19. Từ những đặc trưng cơ bản của hình phạt tiền cùng với việc tiếp thu quan ðiểm về hình phạt tiền của các nhà nghiên cứu luật hình sự, chúng ta có thể đưa ra một khái niệm khoa học về h nh phạt tiền như sau: “Phạt tiền là hình phạt được quy định trong Bộ luật hình sự Việt Nam tước đi của người bị kết án một khoản tiền nhất định sung công quỹ nhà nước”. Đây là khái niệm ngắn gọn, phản ánh tương đối đầy đủ các dấu hiệu đặc trưng cũng như nội dung pháp lý của hình phạt tiền. 1.1.2. Mục đích của hình phạt tiền Giống như đối với các hình phạt khác trong hệ thống hình phạt, khi áp dụng hình phạt tiền Tòa án cũng nhằm hướng tới những mục đích như trừng trị người phạm tội, đồng thời giáo dục, cải tạo họ và phòng ngừa tội phạm. Hình phạt tiền được luật hình sự quy định với nội dung pháp lý là tước bỏ một phần quyền lợi vật chất của người phạm tội. Do đó, hình phạt tiền là hình phạt có khả năng tác động trực tiếp và mạnh mẽ về mặt kinh tế đến người phạm tội, nó đặc biệt có hiệu quả trong việc đấu tranh với loại tội xâm phạm trật tự công cộng, an toàn công cộng. mà chưa đến mức áp dụng các hình phạt nghiêm khắc hơn, hạn chế hoặc tước tự do của người bị kết án. Bằng việc tước đi một khoản tiền nhất định của người bị kết án, hình phạt này làm cho họ nhận ra được hành vi sai lầm của mình, nhận ra tính tất yếu của hình phạt đối với tội phạm mà họ đã thực hiện, để từ đó giáo dục và tự giáo dục trở thành người có ích trong xã hội và đạt được mục đích phòng ngừa chung của hình phạt. Mặc dù là một loại hình phạt tác động trực tiếp về kinh tế đối với người phạm tội song hình phạt tiền không chỉ mang bản chất kinh tế thuần túy, bởi lẽ ngoài việc bị tước đi một khoản tiền nhất định người phạm tội còn bị mang án tích trong một thời gian nhất định. Đây chính là đặc điểm cơ bản phân biệt hình phạt tiền với các biện pháp cưỡng chế khác như tịch thu tài sản, tịch thu vật tiền trực tiếp liên quan đến tội phạm, hay phạt tiền 12
  20. với tư cách là một hình thức xử lý vi phạm hành chính. Dù khoản tiền người bị kết án phải nộp được sung công quỹ nhà nước sẽ tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước nhưng khi quy định và áp dụng hình phạt tiền trên thực tế, luật hình sự không đặt ra mục đích kinh tế với hình phạt tiền, không phải dùng hình phạt tiền để tăng thu cho ngân sách nhà nước mà “nguồn thu này chỉ là hệ quả của việc áp dụng hình phạt tiền, chứ không phải mục đích của hình phạt tiền” [72, tr.167]. 1.1.3. Ý nghĩa của hình phạt tiền Là một trong các hình phạt thuộc hệ thống hình phạt được luật hình sự quy định, hình phạt tiền cũng như các hình phạt khác có ý nghĩa quan trọng trong việc cải tạo, giáo dục người phạm tội, răn đe và phòng ngừa tội phạm. Phạt tiền tước đi quyền lợi vật chất của người phạm tội, tác động trực tiếp vào tình hình tài sản của họ, qua đó tác động vào ý thức của người phạm tội, làm cho họ nhận ra sai lầm của mình, sửa chữa và không tái phạm. Đối với những người khác, việc người phạm tội bị áp dụng hình phạt tiền có ý nghĩa như một sự răn đe mà còn bổ sung cho họ những kiến thức pháp luật nhất định. Việc quy định hình phạt tiền trong luật hình sự nước ta đã góp phần đa dạng hóa các biện pháp xử lý hình sự trong hoạt động đấu tranh phòng chống tội phạm. “Đa dạng hóa hình phạt trong hệ thống hình phạt là điều kiện đảm bảo tính thống nhất trong thực tiễn xét xử của các tňa án, đảm bảo cho việc xét xử được bình đẳng, công bằng” [30, tr.2]. Quy định hình phạt tiền và cải tạo không giam giữ trong hệ thống hình phạt đã rút ngắn, thu hẹp khoảng cách về mức độ nghiêm khắc giữa hình phạt cảnh cáo và hình phạt tù có thời hạn, giúp Tòa án có cơ sở để thực hiện việc xét xử một cách công bằng, chính xác. Áp dụng hình phạt tiền đối với người phạm tội một mặt tiết kiệm được những chi phí xã hội cho việc giáo dục, cải tạo, hạn chế mặt tiêu cực có thể phát sinh do áp dụng hình phạt tù, mặt khác vẫn đạt được mục đích cải tạo, 13
  21. giáo dục, phòng ngừa tội phạm. Nếu bị áp dụng hình phạt tiền thì người phạm tội không bị cách ly khỏi xã hội, được sống và làm việc trong một môi trường hoàn toàn bình thường, qua đó cũng thể hiện nguyên tắc nhân đạo của pháp luật hình sự của nhà nước ta. Hình phạt tiền tạo ra khả năng cá thể hóa hình phạt đối với các trường hợp phạm tội khác nhau về tính chất cũng như mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi, góp phần thực hiện chính sách nghiêm trị kết hợp với khoan hồng của luật hình sự Việt Nam. Ngoài ra, hình phạt tiền còn là loại hình phạt vừa được áp dụng là hình phạt chính, vừa được áp dụng là hình phạt bổ sung. Thế nhưng hình phạt tiền không thể được áp dụng đồng thời vừa là hình phạt chính lại vừa là hình phạt bổ sung đối với một trường hợp phạm tội cụ thể với một loại tội cụ thể. Tính chất “lưỡng tính” của hình phạt tiền được quy định làm tăng sự linh hoạt trong việc áp dụng hình phạt tiền đối với các loại tội trong những trường hợp cụ thể khác nhau. Xem xét khi hình phạt tiền là hình phạt chính, theo thứ tự từ nhẹ đến nặng thì loại hình phạt này được xếp ở vị trí thứ hai, nặng hơn hình phạt cảnh cáo nhưng lại nhẹ hơn hình phạt cải tạo không giam giữ và hình phạt tù có thời hạn. Có thể thấy hình phạt tiền đóng vai trò là cầu nối giữa hình phạt cảnh cáo, biện pháp ít nghiêm khắc nhất trong hệ thống hình phạt với cải tạo không giam giữ là biện pháp xử lý nhẹ hơn hình phạt tù có thời hạn, nhờ đó tạo ra sự liên tục theo hướng tăng dần mức độ nghiêm khắc của các hình phạt, góp phần tạo nên tính thống nhất trong hệ thống hình phạt. Bên cạnh đó, với tư cách là hình phạt bổ sung, phạt tiền cùng với các hình phạt bổ sung khác trong hệ thống hình phạt đã làm cho các biện pháp hình sự được áp dụng trở nên phong phú hơn nhằm thực hiện chức năng xã hội của hình phạt. 14
  22. 1.1.4. Cơ sở lý luận việc áp dụng hình phạt tiền đối với các tội xâm phạm trật tự công cộng, an toàn công cộng trong Luật hình sự Việt Nam Các tội xâm phạm trật tự công cộng, an toàn công cộng là hành vi nguy hiểm cho xã hội, cố ý hoặc vô ý xâm hại an toàn, trật tự trong các lĩnh vực giao thông vận tải, lao động sản xuất, hoạt động xây dựng, quản lý chất nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ, phòng cháy, vệ sinh thực phẩm, hoạt động y tế, bảo vệ môi trường, trật tự xã hội và trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa.Theo nghĩa rộng: Trật tự công cộng và an toàn công cộng là trật tự, an toàn về tính mạng, sức khỏe và tài sản của công dân tại khu vực sinh hoạt đông người [33, tr 74]. Quy định về hình phạt tiền áp dụng hiệu quả đối với một số tội phạm xâm phạm trật tự công cộng, an toàn công cộng, trong đó chủ yếu đối với các tội có tính chất vụ lợi, dùng tiền làm phương tiện phạm tội hoặc các tội phạm khác tuy không có tính chất vụ lợi hoặc dùng tiền làm phương tiện phạm tội, nhưng việc áp dụng hình phạt tiền vẫn đảm bảo được mục đích của hình phạt, ví dụ: Các tội vi phạm các quy định về điều khiển phương tiện giao thông; Các tội về tin học. Điều này được lý giải như sau: Một số tội phạm mà mục đích của người phạm tội không gì khác hơn ngoài tiền ví dụ như tội đánh bạc, tổ chức đánh bạc, môi giới mại dâm, tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có tất cả những tội này mục đích chính của người phạm tội hướng đến là tiền. Do đó, biện pháp chế tài bằng phạt tiền bằng hoặc nhiều hơn số tiền mà họ kiếm được do phạm tội cũng đủ để giáo dục họ không tiếp tục phạm tội. Đối với các tội dùng tiền làm phương tiện phạm tội thì hình phạt tiền tác động trực tiếp vào hoàn cảnh khách quan làm cho người phạm tội mất đi các điều kiện xã hội có thể để tái phạm, đó là tiền bạc của người bị kết án. Hoặc những tội phạm gây thiệt hại về sức khỏe, tài sản nhưng với lỗi vô ý thì trong một số trường hợp áp dụng hình phạt tiền cũng phát huy được hiệu quả của hình phạt. 15