Luận văn Giáo dục pháp luật đối với học sinh trung cấp nghề, từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh

pdf 87 trang vuhoa 24/08/2022 9360
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Giáo dục pháp luật đối với học sinh trung cấp nghề, từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfluan_van_giao_duc_phap_luat_doi_voi_hoc_sinh_trung_cap_nghe.pdf

Nội dung text: Luận văn Giáo dục pháp luật đối với học sinh trung cấp nghề, từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THÀNH Ý GIÁO DỤC PHÁP LUẬT ĐỐI VỚI HỌC SINH TRUNG CẤP NGHỀ, TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH HÀ NỘI - 2020 i
  2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THÀNH Ý GIÁO DỤC PHÁP LUẬT ĐỐI VỚI HỌC SINH TRUNG CẤP NGHỀ, TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH Chuyên ngành : Luật Hiến pháp - Luật hành chính Mã số : 8380102 Người hướng dẫn khoa học: TS. VÕ KHÁNH MINH HÀ NỘI - 2020 i
  3. LỜI CẢM ƠN Để thực hiện và hoàn thành đề tài Luận văn này, tôi đã nhận được sự hỗ trợ, giúp đỡ và tạo điều kiện từ nhiều cơ quan, tổ chức và cá nhân. Luận văn cũng được hoàn thành dựa trên sự tham khảo, học tập kinh nghiệm từ các kết quả nghiên cứu liên quan, các tạp chí chuyên ngành của nhiều tác giả ở các trường Đại học, các tổ chức nghiên cứu, tổ chức chính trị Đặc biệt là sự hợp tác của cán bộ giáo viên các trường đồng thời là sự giúp đỡ, tạo điều kiện về vật chất và tinh thần từ phía gia đình, bạn bè và các đồng nghiệp. Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Võ Khánh Minh – người hướng dẫn khoa học đã trực tiếp dành nhiều thời gian, công sức hướng dẫn tôi trong quá trình thực hiện nghiên cứu và hoàn thành Luận văn. Tôi xin trân trọng cám ơn Ban giám hiệu, cùng toàn thể quý thầy cô giáo đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu. Tuy có nhiều cố gắng, nhưng trong Luận văn này không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Tôi kính mong Quý thầy cô, các chuyên gia, những người quan tâm đến đề tài, đồng nghiệp, gia đình và bạn bè tiếp tục có những ý kiến đóng góp, giúp đỡ để đề tài được hoàn thiện hơn. Một lần nữa xin chân thành cám ơn! Hà Nội, ngày tháng năm 2020 TÁC GIẢ NGUYỄN THÀNH Ý i
  4. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng luận văn là kết quả nghiên cứu của bản thân tôi, không trùng lặp với bất kỳ kết quả nghiên cứu nào đã có. Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực. Tôi cũng xin cam đoan rằng các kết quả trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc hoặc chỉ rõ trong tài liệu tham khảo. Hà Nội, ngày tháng năm 2020 TÁC GIẢ NGUYỄN THÀNH Ý ii
  5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT BGH : Ban giám hiệu CBQL, GV : Cán bộ quản lý, giáo viên CHXHCN : Cộng hòa xã hội chủ nghĩa CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CSVC : Cơ sở vật chất CTĐ : Công tác Đoàn CĐTN : Chi Đoàn Thanh niên GD : Giáo dục GD&ĐT : Giáo dục và đào tạo GDPL : Giáo dục pháp luật GDNN : Giáo dục nghề nghiệp GDCD : Giáo dục công dân HS : Học sinh KHCN : Khoa học công nghệ PL : Pháp luật PPDH : Phương pháp dạy học TCN : Trung cấp nghề THPT : Trung học phổ thông UBND : Ủy ban nhân dân XHCN : Xã hội chủ nghĩa iii
  6. MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN i LỜI CAM ĐOAN ii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT iii MỤC LỤC iv DANH MỤC BẢNG BIỂU ĐỒ vi MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO HỌC SINH TRUNG CẤP NGHỀ 9 1.1. Khái niệm, mục đích, vai trò giáo dục pháp luật 9 1.1.1. Khái niệm giáo dục 9 1.1.2. Khái niệm pháp luật 10 1.1.3. Khái niệm giáo dục pháp luật 12 1.2. Mục đích của giáo dục pháp luật 15 1.3. Chủ thể và đối tượng của giáo dục pháp luật cho học sinh trung cấp nghề 17 1.3.1. Chủ thể của giáo dục pháp luật 17 1.3.2. Đối tượng của giáo dục pháp luật 18 1.4. Nội dung và hình thức của giáo dục pháp luật cho học sinh trung cấp nghề 19 1.4.1. Nội dung của giáo dục pháp luật 19 1.4.2. Hình thức của giáo dục pháp luật 20 1.5. Vai trò của giáo dục pháp luật đối với học sinh tại các Trường trung cấp nghề trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh 20 1.6. Một số yếu tố tác động ảnh hưởng đến giáo dục pháp luật cho HS TCN 23 1.6.1 Về mặt nhận thức của HS TCN 23 1.6.2 Về mặt nhận thức vai trò GDPL của đội ngũ giáo viên 23 1.6.3 Về nhận thức gia đình 24 1.6.4 Về kinh tế - xã hội 24 Kết luận chương 1 24 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO HỌC SINH TẠI CÁC TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 26 2.1. Tổng quan về Thành phố Hồ Chí Minh 26 iv
  7. 2.2. Thực trạng GDPL cho học sinh các Trường trung cấp nghề tại TPHCM 33 2.2.1. Tổ chức khảo sát 33 2.2.2. Giáo dục pháp luật cho HS TCN tại TPHCM 36 2.3. Đánh giá chung về thực trạng giáo dục pháp luật cho học sinh trung cấp nghề tại TPHCM 50 2.3.1 Ưu điểm 50 2.3.2 Hạn chế 51 2.3.3 Nguyên nhân 54 Kết luận chương 2 57 CHƯƠNG 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO HỌC SINH TRUNG CẤP NGHỀ TỬ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 58 3.1. Quan điểm về giáo dục pháp luật cho HS TCN tại Thành phố Hổ Chí Minh 58 3.2 Giải pháp tăng cường giáo dục pháp luật cho HS TCN từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh 58 3.2.1. Tiếp tục đổi mới nội dung, tăng cường thời lượng chương trình GDPL cho HS trong các trường TCN 59 3.2.2. Cần có sự quan tâm của các cấp trong việc tuyên truyền phổ biến, GDPL cho các đối tượng trình độ sơ cấp nghề, đào tạo thường xuyên dưới 03 tháng 60 3.2.3. Tăng cường bồi dưỡng năng lực, phẩm chất của CB-NV-GV GDPL 60 3.2.4. Phát huy tính tự giác học tập của học sinh trong quá trình GDPL 60 3.2.5. Cơ sở vật chất bảo đảm cho công tác GDPL 60 3.2.6. Có chế độ, chính sách bồi dưỡng đội ngũ làm công tác GDPL 61 3.3. Tăng cường các hoạt động đoàn thể hỗ trợ công tác giáo dục cho người học 61 3.3.1. Tăng cường hoạt động của Công đoàn Trường 61 3.3.2. Tăng cường hoạt động của Chi đoàn thanh niên Trường 62 3.3.3. Tăng cường hoạt động của Hội Cựu chiến binh Trường 63 3.3.4. Tăng cường hoạt động của Hội Chữ thập đỏ 64 3.4. Nêu cao tính gương mẫu trong cán bộ - nhân viên và nhà giáo tác động tích cực đối với người học 64 Kết luận chương 3 67 KẾT LUẬN 68 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 70 v
  8. DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ Bảng 2.1: Nhận thức của cán bộ, giáo viên về tầm quan trọng của GD PL cho HS TCN 36 Bảng 2.2: Nghiệp vụ, kỹ năng chuyên môn của đội ngũ giáo viên tham gia thực hiện GDPL cho học sinh TCN tại Thành phố Hồ Chí Minh 37 Bảng 2.3: Mục tiêu GDPL cho HS TCN trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh 39 Bảng 2.4: Nội dung GDPL cho HS TCN tại Thành phố Hồ Chí Minh 40 Bảng 2.5: Hình thức GDPL cho HS TCN tại Thành phố Hồ Chí Minh 46 Bảng 2.6: Phương pháp GDPL cho HS TCN tại Thành phố Hồ Chí Minh 48 Bảng 2.7: Các điều kiện bảo đảm GDPL cho HS TCN tại Thành phố Hồ Chí Minh 49 vi
  9. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hơn 30 năm thực hiện đường lối đổi mới do Đảng ta đề xướng và lãnh đạo từ năm 1986 cho đến nay, chúng ta đã đạt được những thành tựu hết sức to lớn, đã đưa đất nước vượt qua được thời kỳ khủng hoảng kinh tế - xã hội, giữ vững ổn định chính trị, giải quyết một cách có hiệu quả những vấn đề kinh tế - xã hội. Chúng ta đã nhận thức rõ hơn về những đặc trưng của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Những đặc trưng đó là quan điểm của Đảng và cũng từ thực tiễn xây dựng và hoạt động của Nhà nước và thể hiện rõ trong Hiến pháp năm 2013. Đó là “Nhà nước thật sự của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, tất cả quyền lực nhà nước đều thuộc về nhân dân”. Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp và kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp. Đề cao vai trò thượng tôn pháp luật trong quản lý xã hội, trong tổ chức và hoạt động của Nhà nước. Nhà nước bảo đảm quyền của công dân, quyền và lợi ích chính đáng của con người. Nhà nước, công dân, con người đề cao trách nhiệm pháp lý. Nhà nước pháp quyền Việt Nam tôn trọng các văn bản luật pháp quốc tế mà Việt Nam đã ký kết, tham gia. Nhà nước pháp quyền Việt Nam do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo, Nhà nước không ngừng thể chế hóa, cụ thể hóa Cương lĩnh, đường lối của Đảng. Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật. Vì vậy, công tác GDPL rất được chú trọng và được đưa vào trong hệ thống các cơ quan, tổ chức, các trường học, các đoàn thể nhân dân. Đời sống xã hội hiện nay là không thể tách rời Pháp luật, vì nếu đời sống xã hội tách rời pháp luật thì vấn đề an ninh trật tự an toàn xã hội sẽ trở nên hỗn loạn gây ra hậu quả tác động đến nền kinh tế, chính trị của một gia rất là lớn. Chính vì lẽ đó, công tác giáo dục pháp luật cho đối tượng lứa tuổi thanh thiếu niên mà cụ thể cho học sinh tại các trường trung cấp nghề là hết sức cần thiết và quan trọng, vì là đối tượng có vai trò đặc biệt trong quá trình lao động, là lực lượng lao động chính để tạo ra của cải vật chất cho xã hội. Học sinh tại các trường TCN là lớp lao động 1
  10. trẻ, khỏe, có tri thức, dễ tiếp thu các tri thức khoa học của nhân loại, có hoài bão, có ước mơ, dám đương đầu với khó khăn thử thách mang tính quyết định đối với nền kinh tế, xã hội của một quốc gia tuy nhiên bên cạnh những mặt tích cực thì một số bộ phận học sinh tại các trường nghề hiện nay vẫn tồn tại một số mặt tiêu cực như thiếu bản lĩnh, dễ dàng bị lôi kéo, kích động, đua đòi, ham chơi, lêu lỏng, tụ tập phá làng, phá xóm, Mặt khác, do tác động của mặt trái nền kinh tế thị trường dẫn đến một số bộ phận học sinh do không am tường pháp luật, không hiểu từng khía cạnh của vấn đề, do đó dễ buông lỏng, thay đổi theo cái gọi là “xu thế thời đại” như “mặc cả, thuận mua vừa bán”, cạnh tranh không lành mạnh, “cá lớn nuốt cá bé”, thể hiện minh chứng cho bản lỉnh của mình theo chủ nghĩa “Anh hùng cá nhân” Từ thực tiễn hiện nay, mặc dù công tác giáo dục pháp luật vẫn được nhà nước quan tâm nhưng chúng ta vẫn thấy trên các phương tiện thông tin đại chúng, có những trường hợp học sinh hiện giờ thiếu về sự am tường pháp luật dễ dẫn đến các hành vi tiêu cực trong xã hội như trộm, cướp, mua bán sử dụng trái phép các chất ma túy, vi phạm luật giao thông đường bộ, lệch lạc giới tính , trong học đường thì diễn ra tình trạng bạo lực học đường, bạn đánh bạn, trò đánh trò, trò lên tiếng nhục mạ, bêu xấu, thậm chí hành hung cả thầy cô giáo, làm mất đi truyền thống “Tôn sư trọng đạo” của dân tộc Việt Nam ta từ ngàn đời; hoặc làm suy thoái đạo đức xã hội: con cái bất hiếu, bất kính với ông bà cha mẹ, có trường hợp con cái vì cha mẹ hay ông bà, những người nuôi dưỡng mình không cung cấp chi phí tiền bạc đầy đủ, kịp thời mà dẫn đến hành vi giết người một cách lạnh lùng, tàn bạo, nhẫn tâm, do ảnh hưởng tác động của phim ảnh, games online ; có lối sống bất cần đời, không biết nghĩ đến bản thân, gia đình, họ hàng và những người xung quanh, sống không có mục đích, lý tưởng, hoài bão Từ đó, việc giáo dục cho thế hệ học sinh hiện nay tại các trường học mà cụ thể tại các trường TCN hết sức quan trọng. Bởi vì, mục tiêu của các trường TCN là đào tạo ra sản phẩm là những người thợ lành nghề thực chất, nắm vững kiến thức chuyên môn, kỹ năng hành nghề thuần phục, có kỹ mềm, có đạo đức và lương tâm nghề nghiệp; đồng thời, khi các em ra đời làm việc thì sẽ phát sinh nhiều mối quan hệ xã hội, do đó, nếu như các em có 2
  11. kiến thức cơ bản về pháp luật thì các em sẽ tránh được các hành vi tiêu cực đã nêu trên. Chính vì lẽ đó, chúng ta thấy được tầm quan trọng và cấp thiết đối với xã hội hiện nay đó là công tác giáo dục pháp luật cho học sinh tại các trường học nói chung và trường trung cấp nghề nói riêng, vì trường học cũng là một bộ phận nhỏ của xã hội. Đây là vấn đề cần phát triển thêm, cần đẩy mạnh thêm cho công tác giáo dục pháp luật. Nếu như tất cả các nhà trường đều quan tâm và xem công tác giáo dục pháp luật cho thanh thiếu niên là hết sức cần thiết, sẽ góp phần giúp cho tình hình xã hội ổn định, đất nước phồn vinh và phát triển. Trong những năm qua, trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh với sự nỗ lực và cố gắng của các cấp, các ngành, công tác phổ biến, GDPL đã có những chuyển biến tích cực, đã góp phần xây dựng ý thức sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật của cán bộ và nhân dân. Tuy nhiên, vẫn còn bộc lộ những hạn chế, bất cập trên nhiều mặt, từ việc xác định mục tiêu GDPL, xây dựng đội ngũ nhà giáo giảng dạy pháp luật, lựa chọn nội dung, phương pháp cho đến hình thức GDPL cho học sinh; Có thể thấy công tác GDPL cho học sinh trong các trường trung cấp nghề trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh tuy đã được chú trọng, nhưng chưa được tiến hành thường xuyên; còn thiếu trọng tâm, trọng điểm, thiếu sự gắn kết nhịp nhàng, phối hợp đồng bộ, hiệu quả giữa các cơ quan, tổ chức, giữa các cấp, các ngành có liên quan; tình trạng học sinh vi phạm pháp luật nói chung vẫn còn xảy ra, nhiều học sinh chưa vận dụng được các quy định của nhà nước trong việc bảo vệ quyền và thực hiện nghĩa vụ của mình. Vì vậy, để có thể đáp ứng được xu thế của thời đại, xu thế hội nhập quốc tế, công tác GDPL càng phải được xem trọng, đặc biệt là công tác giáo dục cho các học sinh ở các trường TCN cần phải có định hướng, được đầu tư lâu dài, các điều kiện đảm bảo để công tác GDPL cho các đối tượng này có hiệu quả. Như vậy hoạt động GDPL học sinh các trường trung cấp nghề đang là một yêu cầu khách quan, có tầm quan trọng trong điều kiện góp phần thúc đẩy sự nghiệp phát triển công nghiệp hóa – hiện đại hóa, xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN 3
  12. hiện nay của địa phương. Đó cũng là lý do tác giả chọn nghiên cứu vấn đề: “Giáo dục pháp luật đối với học sinh Trung cấp nghề, từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh” làm đề tài luận văn chuyên ngành Luật Hiến pháp, Luật hành chính. 2. Tình hình nghiên cứu GDPL với tư cách là một phạm trù pháp lý là một dạng hoạt động của Nhà nước trong tổ chức thực hiện pháp luật, biện pháp tăng cường pháp chế, vấn đề này đã thu hút sự quan tâm, nghiên cứu của nhiều cơ quan và các nhà khoa học từ trước đến nay, đặc biệt là trong thời kỳ đổi mới đất nước, đổi mới xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền của dân, do dân, vì dân. Các công trình nghiên cứu nổi bật như: - Trần Ngọc Minh (2016), GDPL cho sinh viên từ thực tiễn các trường cao đẳng tỉnh Bình Dương, Luận văn thạc sĩ Luật học, Hà Nội. [41] Đề tài của tác giả Trần Ngọc Minh đã trình bày rõ nét về: khái niệm, đặc điểm, vai trò GDPL cho sinh viên. Đồng thời tác giả cũng nêu các thành tố của GDPL cho sinh viên. Bên cạnh đó, đề tài còn nêu cụ thể những yếu tố tác động đến hiệu quả GDPL cho sinh viên. Tuy đối tượng khác nhau về độ tuổi, tâm sinh lý; nhưng những lý luận trên vẫn có giá trị đối với đề tài của tác giả đang nghiên cứu. - Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình lý luận Nhà nước và pháp luật chương IX- Ý thức pháp luật, các tác giả chỉ rõ mục đích của GDPL được xem xét trên nhiều góc độ, tùy thuộc vào đối tượng giáo dục, cấp độ giáo dục cũng như hình thức giáo dục có thể mang tính trước mắt hoặc lâu dài vào đều hướng đến các vấn đề cơ bản: Thứ nhất, GDPL nhằm nâng cao khả năng nhận thức pháp lý, sự hiểu biết pháp luật, hình thành tri thức pháp luật. Hai là, GDPL nhằm khơi dậy tình cảm, lòng tin và thái độ đúng đắn đối với pháp luật. Ba là, GDPL nhằm hình thành thói quen ứng xử theo pháp luật với động cơ tích cực. [55] - Một số công trình nghiên cứu của các tác giả: "Một số vấn đề về giáo dục pháp luật trong giai đoạn hiện nay", của Vụ Phổ biến giáo dục pháp luật, Bộ Tư pháp, Nxb Thanh niên, 1997 [22]; "Tìm kiếm mô hình phổ biến giáo dục pháp luật 4
  13. có hiệu quả trong một số dân tộc ít người", đề tài khoa học cấp Bộ của Viện Nghiên cứu Khoa học pháp lý. Qua tìm hiểu các công trình nghiên cứu khoa học của các tập thể và cá nhân, các bài viết về GDPL, có thể khẳng định rằng đây là những tài liệu có giá trị cao về mặt lý luận và thực tiễn trên phạm vi rộng của cả nước, của từng vùng và của từng địa phương. Các công trình nghiên cứu đã chỉ ra được những ưu điểm, hạn chế, bất cập và nguyên nhân dẫn đến thực trạng, các nhân tố ảnh hưởng, tác động đến GDPL, tình trạng suy thoái và xuống cấp đạo đức của học sinh, sinh viên đáng báo động, rất nhiều học sinh, sinh viên sống mờ nhạt về lý tưởng sống, thiếu trách nhiệm trước các vấn đề xã hội của đất nước, một bộ phận đề cao lối sống thực dụng, ích kỷ chỉ biết đến bản thân mình. Tuy nhiên, có thể nói rằng cho đến nay chưa có một công trình nghiên cứu về Giáo dục pháp luật đối với học sinh Trung cấp nghề trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Từ sự tổng quan tình hình nghiên cứu nêu trên, tác giả xác định những vấn đề đặt ra cần được tiếp tục triển khai, đi sâu nghiên cứu trong quá trình thực hiện luận văn. Trong giai đoạn hiện nay cần tiếp tục chú trọng đúng mức, cấp thiết của việc GDPL và coi đây là nhiệm vụ chính trị quan trọng để góp phần vào việc ổn định tình hình và phát triển kinh tế - xã hội, phát triển nguồn nhân lực có chất lượng của thành phố Hồ Chí Minh nói riêng và cả nước nói chung. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu: - Dựa vào các cơ sở lý luận về giáo dục pháp luật cho học sinh ở các trường TCN. - Dựa vào thực tiễn của xã hội từ khi các em không hiểu biết pháp luật cho đến khi các em dẫn đến những hành vi vi phạm pháp luật. - Để góp phần nhỏ đối với công tác giáo dục cho học sinh tại các trường TCN trong quá trình xây dựng nhà nước pháp quyền, thượng tôn pháp luật của tất cả mọi công dân, quản lý xã hội bằng luật pháp. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu 5
  14. Để thực hiện được mục đích trên, luận văn cần có những nhiệm vụ chủ yếu sau: - Xác định tầm quan trọng của công tác giáo dục pháp luật cho đối tượng là học sinh các trường trung cấp nghề trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác – Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các văn bản pháp luật khác. - Điều tra và phân tích thực trạng tại Thành phố Hồ Chí Minh, chỉ ra hạn chế trong việc giáo dục pháp luật cho người học thời lượng quá ít, các điều kiện đảm bảo để thực hiện giáo dục cho học sinh TCN, cần phải tăng cường hoặc bổ trợ thêm bằng những hoạt động khác. - Đưa ra một số quan điểm và giải pháp trong công tác giáo dục pháp luật cho học sinh các trường trung cấp nghề từ thực tiễn tại Thành phố Hồ Chí Minh. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Công tác GDPL cho học sinh tại các trường Trung cấp nghề tại Thành phố Hồ Chí Minh. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Luận văn nghiên cứu trên cơ sở lý luận được thực hiện dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối chủ trương của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. - Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu: + Những vấn đề lý luận trực tiếp liên quan đến GDPL trong các trường Trung cấp nghề. + Quy định pháp luật liên quan đến GDPL trong trường Trung cấp nghề. + Thực tiễn GDPL trong các trường Trung cấp nghề tại thành phố Hồ Chí Minh. - Về thời gian: Từ khi có Luật phổ biến giáo dục Pháp luật năm 2012 đến nay. Nghiên cứu điển hình trong 03 năm 2017, 2018 và 2019. 5. Phương pháp nghiên cứu 6
  15. Nghiên cứu đề tài này, tác giả tập trung nghiên cứu sự ra đời và hình thành giáo dục, pháp luật và mối tương quan của giáo dục và pháp luật cũng như sự tác động của nó trong xã hội, đặc biệt là giới trẻ thanh thiếu niên hiện nay. Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả coi trọng việc sử dụng kết hợp nhiều phương pháp khác nhau như: phương pháp hệ thống, phương pháp so sánh, phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp, phương pháp liệt kê, tra cứu tài liệu để làm sáng tỏ những nội dung nghiên cứu. - Phương pháp phân tích sẽ được tác giả chú trọng sử dụng trong toàn bộ luận văn, phương pháp sẽ được sử dụng nhiều nhất để nghiên cứu thực tế tác động của công tác giáo dục pháp luật đối với học sinh TCN. - Đồng thời tác giả kết hợp giữa phương pháp phân tích với phương pháp so sánh trong một số trường hợp cụ thể, trong đó có việc so sánh quy định của pháp luật với thực tế áp dụng, so sánh chương trình đào tạo giảng dạy môn Pháp luật giữa trường TCN với trường THPT hoặc đại học. - Bên cạnh đó, tác giả sẽ sử dụng phương pháp tổng hợp sẽ nhiều ở phần kết luận của các chương và kết luận của luận văn nhằm tóm lược các nội dung đã được trình bày ở phần trên và toàn bộ luận văn tạo nên tính hệ thống khoa học của vấn đề đã được tác giả trình bày. - Phương pháp liệt kê được thực hiện trong quá trình thu thập các tài liệu, luận văn và các trường hợp trên thực tế. Thông qua đó, tác giả muốn đưa ra một minh họa cụ thể toàn cảnh về công tác giáo dục pháp luật cho học sinh Trung cấp nghề nói chung và thực tiễn tại thành phố Hồ Chí Minh áp dụng trong thực tế, cũng như một số biện pháp nhằm đổi mới, bổ sung và nâng cao chất lượng của công tác này, đáp ứng với xu hướng hội nhập thời đại công nghiệp hóa, hiện đại hóa, thời đại công nghệ 4.0 và phát triển đất nước. Phù hợp với chiến lược cải cách tư pháp ở nước ta hiện nay. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Luận văn là công trình đầu tiên nghiên cứu một số vấn đề lý luận về GDPL cho đối tượng là học sinh tại các trường trung cấp nghề ở Thành phố Hồ Chí Minh 7
  16. hiện nay. Bên cạnh việc đưa ra thực trạng của công tác GDPL cho học sinh tại các trường nghề, luận văn cũng cung cấp một số nội dung, những hạn chế, nguyên nhân liên quan đến công tác GDPL và đề xuất một số quan điểm, giải pháp góp phần nâng cao chất lượng giáo dục pháp luật cho học sinh Trung cấp nghề tại Thành phố Hồ Chí Minh. - Là tài liệu tham khảo phục vụ cho mục đích nghiên cứu, giảng dạy ở các trường nghề, các cơ sở GDNN trên địa bàn thành phố và những nơi khác. 7. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, thì bố cục của luận văn gồm có 3 chương. Chương 1: Những vấn đề lý luận về giáo dục giáo dục pháp luật cho học sinh trung cấp nghề. Chương 2: Thực trạng giáo dục pháp luật cho học sinh tại các trường trung cấp nghề trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Chương 3: Biện pháp tăng cường công tác giáo dục pháp luật đối với học sinh trung cấp nghề trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. 8
  17. Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO HỌC SINH TRUNG CẤP NGHỀ 1.1. Khái niệm, mục đích, vai trò của giáo dục pháp luật 1.1.1. Khái niệm giáo dục Giáo dục vừa mang tính khoa học vừa mang tính nghệ thuật. Giáo dục là một quá trình đào tạo con người một cách có mục đích, nhằm chuẩn bị cho họ tham gia vào đời sông xã hội, lao động sản xuất, bằng cách tổ chức việc truyền thụ và lĩnh hộiinh nghiệm lịch sử xã hội của loài người. Giáo dục được hiểu dưới hai góc độ: (1) Giáo dục được xem như là tập hợp các tác động sư phạm đến người học với tư cách là một đối tượng đơn nhất; (2) Giáo dục được như là một hoạt động xã hội, dạng tái sản xuất ra lực lượng lao động mới. Ở đây, đối tượng là thế hệ trẽ, là tập hợp các đối tượng đơn nhất. Giáo dục là đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ lao động; Khi nói đến giáo dục theo nghĩa rộng, là ta thường liên tưởng ngay đến cụm từ "giáo dục theo nghĩa hẹp và đào tạo". Giáo dục theo nghĩa hẹp, là một quá trình hoạt động có ý thức, có mục đích, có kế hoạch của một người (hay một nhóm người) - gọi là giáo viên - nhằm tác động vào hệ thống nhận thức của người đó, để làm phát triển trí thông minh, phát triển khả năng nhận thức phù hợp với thế giới khách quan, và làm phát triển nhận thức của người đó lên; qua đó tạo ra một con người mới, có những phẩm chất phù hợp với yêu cầu được đặt ra. Giáo dục theo nghĩa hẹp là nuôi dưỡng, làm cho phát triển hoặc triệt tiêu, giảm cái có sẵn. Ví dụ như trí thông minh căn bản là cái có sẵn, tính thiện là cái có sẵn, Giáo dục làm tăng trưởng trí thông minh căn bản, và tính thiện lên. Ðào tạo là một quá trình truyền thụ, chuyển giao kiến thức và kinh nghiệm một cách có ý thức, có mục đích, có kế hoạch của một người (hay một nhóm người) - gọi là giáo viên - vào người đó, nhằm tạo ra một số sự nhận thức, một số kỹ năng 9
  18. hoạt động phù hợp với yêu cầu của công việc, và phát triển chúng nó lên bằng cách rèn luyện. Công việc này có thể là hoạt động trí não, hay hoạt động chân tay. Đào tạo là tạo ra cái mới hoàn toàn, chứ không phải là cái có sẵn. Ví dụ chữ viết, những kiến thức về toán học, các kỹ năng về tay nghề, các thế võ, Ban đầu chúng hoàn toàn chưa có nơi một con người. Chỉ sau khi được huấn luyện, đào tạo thì chúng mới có ở nơi ta. Ví dụ: học sinh được dạy học môn toán, để có kỹ năng tính toán. Một nhà khoa học được đào tạo, để có các kỹ năng nghiên cứu khoa học. Một vị Tu sĩ được dạy cách ngồi thiền, để có thể ngồi thiền tu tập sau này. Một người công nhân, được đào tạo tay nghề, để có thể làm việc sau này Tuy rằng, không phải là đào tạo, nhưng muốn giáo dục thành công thì cần phải thông qua công tác đào tạo. Vì vậy chúng có mối liên hệ rất mật thiết với nhau. Cho nên khái niệm giáo dục ở đây được hiểu bao gồm cả giáo dục và đào tạo. [52] Ngoài ra, giáo dục còn được hiểu là quá trình hình thành và phát triển nhân cách người được giáo dục chỉ liên quan đến giáo dục đạo đức. Sự ra đời và phát triển của giáo dục gắn liền với cự ra đời và phát triển của xã hội. Một mặt, giáo dục phục vụ cho sự phát triển xã hội, bởi lẽ, xã hội sẽ không phát triển thêm một bước nào nếu như không có những điều kiện cần thiết cho giáo dục tạo ra. Mặt khác, sự phát triển của giáo dục luôn chịu sự quy định của xã hội thông qua những yêu cầu ngày càng cao và những điều kiện ngày càng thuận lợi do sự phát triển xã hội mang lại. Chính vì vậy, trình độ phát triển của giáo dục phản ánh những đặc điểm phát triển của xã hội. 1.1.2. Khái niệm Pháp luật Pháp luật là hệ thống những quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung do Nhà nước ban hành hoặc thừa nhận và đảm bảo thực hiện, thể hiện ý chí của giai cấp thống trị và là nhân tố điều chỉnh các quan hệ xã hội phát triển phù hợp với lợi ích của giai cấp mình. Như vậy, khái niệm pháp luật được thể hiện bằng 4 ý cơ bản sau đây: Thứ nhất, pháp luật là hệ thống những quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung; 10
  19. Nói đến pháp luật là nói đến tính quy phạm phổ biến. Tức là nói đến tính khuôn mẫu, mực thước, mô hình xử sự có tính phổ biến chung. Trong xã hội không chỉ pháp luật có thuộc tính quy phạm. Đạo đức, tập quán, tín điều tôn giáo, các điều lệ của các tổ chức chính trị – xã hội và đoàn thể quần chúng đều có tính quy phạm. Cũng như pháp luật, tất cả các quy phạm trên đều là khuôn mẫu, quy tắc xử sự của con người. Nhưng khác với đạo đức, tập quán, tín điều tôn giáo và điều lệ, tính quy phạm của pháp luật mang tính phổ biến. Đây chính là dấu hiệu để phân biệt pháp luật và các loại quy phạm nói trên. Thuộc tính quy phạm phổ biến của pháp luật thể hiện ở chỗ: - Là khuôn mẫu chung cho nhiều người. - Được áp dụng nhiều lần trong không gian và thời gian rộng lớn. - Sở dĩ pháp luật có tính bắt buộc chung vì pháp luật do Nhà nước ban hành và đảm bảo thực hiện thống nhất. Tính bắt buộc chung thể hiện ở chỗ: + Việc tuân theo các quy tắc pháp luật không phụ thuộc vào ý thức chủ quan của mỗi người. Bất kỳ ai dù có địa vị, tài sản, chính kiến, chức vụ như thế nào cũng phải tuân theo các quy tắc pháp luật. + Nếu ai đó không tuân theo các quy tắc pháp luật thì tùy theo mức độ vi phạm mà Nhà nước áp dụng các biện pháp tác động phù hợp để đảm bảo thực hiện đúng các quy tắc đó. + Tính quyền lực Nhà nước là yếu tố không thể thiếu, bảo đảm cho pháp luật được tôn trọng và thực hiện. Thứ hai, do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận; Ngoài việc ban hành Nhà nước còn có thể thừa nhận những tập quán trong xã hội bằng cách pháp điển hóa, ghi nhận trong luật thành văn. Thứ ba, đảm bảo thực hiện bằng quyền lực nhà nước; Pháp luật được nhà nước bảo đảm thực hiện bằng nhiều biện pháp, trong đó các biện pháp cưỡng chế nhà nước rất nghiêm khắc như phạt tiền, phạt tù có thời hạn, tù chung thân Với sự bảo đảm của nhà nước đã làm cho pháp luật luôn được 11
  20. các tổ chức và cá nhân tôn trọng và thực hiện nghiêm chỉnh, có hiệu quả trong đời sống xã hội. Thứ tư, thể hiện ý chí của giai cấp thống trị và là nhân tố điều chỉnh các quan hệ xã hội phát triển phù hợp với lợi ích giai cấp mình. Cũng giống như bản chất của nhà nước, bản chất của pháp luật thể hiện trước hết ở tính giai cấp. Tính giai cấp của pháp luật phản ánh ý chí nhà nước của giai cấp thống trị trong xã hội, nội dung ý chí đó được quy định bởi điều kiện sinh hoạt vật chất của giai cấp thống trị. Ý chí của giai cấp thống trị được cụ thể hóa trong các văn bản pháp luật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. 1.1.3. Khái niệm giáo dục pháp luật Giáo dục pháp luật là một khái niệm rộng bao gồm cả quá trình nâng cao tri thức pháp luật cho đối tượng và bằng mọi cách (Thuyết phục, nêu gương, ám thị ) hình thành tình cảm, niềm tin pháp luật cho đối tượng, từ đó nâng cao ý thức tôn trọng pháp luật, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật của đối tượng. Giáo dục pháp luật là một trong những lĩnh vực hoạt động cơ bản của Nhà nước với sự tham gia của các thiết chế xã hội, tuy rằng cách quan niệm và hình thức thực hiện có sự khác nhau tùy thuộc vào điều kiện của mỗi quốc gia, dân tộc. Trong khoa học pháp lý nói riêng, giáo dục pháp luật là một trong những phạm trù cơ bản, ngày càng được quan tâm nghiên cứu trên nhiều phương diện, đặc biệt là từ phương diện xây dựng văn hóa pháp luật. Trên phương diện lý luận và thực tiễn, từ trước đến nay, đã có khá nhiều quan điểm, cách tiếp cận khác nhau về giáo dục pháp luật nói chung và giáo dục pháp luật cho học sinh nói riêng. Giáo dục pháp luật chính là sự truyền tải thông tin pháp luật có định hướng mục đích: nâng cao ý thức pháp luật, hình thành lối sống tuân thủ pháp luật trong Nhân dân.1 [54] Giáo dục pháp luật là phạm trù có nội hàm rộng lớn, bao gồm cả tuyên truyền, phổ biến pháp luật. Tính bao quát của giáo dục pháp luật thể hiện ở chỗ, giáo dục pháp luật vừa có tính định hướng rõ ràng, vừa có tính hệ thống để bảo đảm 1 : Đào Trí Úc (chủ biên): Những vấn đề lý luận cơ bản về Nhà nước và pháp luật, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1995, tr. 354. 12
  21. đối tượng giáo dục được nâng cao về kiến thức, tình cảm, thái độ tôn trọng pháp luật, niềm tin và kỹ năng thực hành pháp luật và thái độ tôn trọng pháp luật. Khái niệm “phổ biến, giáo dục pháp luật” chính thức được sử dụng trong Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật đã được Quốc hội khóa XIII thông qua tại kỳ họp thứ 3 ngày 20- 6-2012. Giáo dục pháp luật là phạm trù có nội hàm rộng lớn, bao gồm cả tuyên truyền, phổ biến pháp luật. Tính bao quát của giáo dục pháp luật thể hiện ở chỗ, giáo dục pháp luật vừa có tính định hướng rõ ràng, vừa có tính hệ thống bao gồm các hoạt động cung cấp tri thức, thông tin, kỹ năng pháp luật, xây dựng cho các đối tượng xã hội ý thức, tình cảm, thái độ tôn trọng pháp luật và niềm tin pháp luật. Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật (PBGDPL) luôn giữ vị trí quan trọng trong đời sống xã hội. Trong công cuộc đổi mới, xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, công tác này càng có vai trò quan trọng về nhiều mặt. Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá VIII tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng đã khẳng định: “Phát huy dân chủ đi đôi với giữ vững kỷ luật, kỷ cương, tăng cường pháp chế, quản lý xã hội bằng pháp luật, tuyên truyền, giáo dục toàn dân, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật”.[5] Cùng với sự phát triển về văn hóa – xã hội và kinh tế công tác giáo dục pháp luật ngày càng được quan tâm và được coi là nhiệm vụ quan trọng góp phần nâng cao hiểu biết pháp luật, ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân.Tháng 6 năm 2012, Luật Phổ biến giáo dục pháp luật ra đời đã quy định và khẳng định hơn nữa quyền được thông tin về pháp luật và trách nhiệm tìm hiểu, học tập pháp luật của công dân; nội dung, hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền và các điều kiện bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật. Giáo dục pháp luật góp phần đem lại cho con người có tri thức pháp luật, xây dựng tình cảm pháp luật đúng đắn và có hành vi hợp pháp, biết dùng pháp luật làm phương tiện bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, tạo điều kiện cho quá trình 13