Luận văn Giáo dục pháp luật cho thanh niên từ thực tiễn Thành phố Đà Nẵng

pdf 87 trang vuhoa 24/08/2022 9600
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Giáo dục pháp luật cho thanh niên từ thực tiễn Thành phố Đà Nẵng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfluan_van_giao_duc_phap_luat_cho_thanh_nien_tu_thuc_tien_than.pdf

Nội dung text: Luận văn Giáo dục pháp luật cho thanh niên từ thực tiễn Thành phố Đà Nẵng

  1. VIỆN HÀN LÂM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THỊ THU THẢO GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO THANH NIÊN TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Đà Nẵng, năm 2020
  2. VIỆN HÀN LÂM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THỊ THU THẢO GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO THANH NIÊN TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG Chuyên ngành : Luật Hiến Pháp và Luật Hành Chính Mã số : 838.01.02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. NGUYỄN THỊ VIỆT HƯƠNG Đà Nẵng, năm 2020
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi dưới sự định hướng, giúp đỡ của cô PGS.TS Nguyễn Thị Việt Hương. Các số liệu, kết quả in trong luận văn là khách quan, trung thực. Tác giả luận văn Nguyễn Thị Thu Thảo
  4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO THANH NIÊN 8 1.1.Khái niệm, đặc điểm, vai trò của giáo dục pháp luật cho thanh niên. 8 1.2.Các thành tố của giáo dục pháp luật cho thanh niên. 16 1.3.Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả giáo dục pháp luật cho thanh niên. 25 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO THANH NIÊN TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 30 2.1. Một số yếu tố đặc thù của thành phố Đà Nẵng tác động đến giáo dục pháp luật cho thanh niên 30 2.2. Thực tiễn việc giáo dục pháp luật cho thanh niên tại thành phố Đà Nẵng 36 2.3. Đánh giá chung về thực trạng giáo dục pháp luật cho thanh niên tại thành phố Đà Nẵng 48 CHƯƠNG 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO THANH NIÊN TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 54 3.1. Quan điểm nâng cao hiệu quả giáo dục pháp luật cho thanh niên từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng. 54 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả giáo dục pháp luật cho thanh niên từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng. 59 KẾT LUẬN 76 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
  5. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ GDPL Giáo dục pháp luật HĐND Hội đồng nhân dân HSSV Học sinh, sinh viên THPT Trung học phổ thông TNCS Thanh niên cộng sản UBND Ủy ban nhân dân
  6. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài GDPL là một trong những nội dung quan trọng và không thể thiếu trong hoạt động của nhà nước và xã hội đặc biệt trong công cuộc đổi mới, xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng Xã hội Chủ nghĩa như hiện nay, là bước đầu tiên trong hoạt động thực thi pháp luật nhằm nâng cao sự hiểu biết và ý thức chấp hành pháp luật của mọi công dân, đặc biệt là tầng lớp thanh niên. Trong nhà nước pháp quyền, pháp luật được coi trọng là những chuẩn mực chung mang tính bắt buộc đối với mọi người trong xã hội, “Sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật” là lối sống có trách nhiệm, có văn hóa, thể hiện sự văn minh tiến bộ. GDPL ngày càng gần gũi hơn với thế hệ thanh niên ở một thành phố đáng sống và năng động như Đà Nẵng, nên những năm qua GDPL được Thành ủy, UBND thành phố đặc biệt quan tâm chỉ đạo. Các chủ thể thực hiện tổ chức các hoạt động GDPL phù hợp với các đối tượng thanh niên sinh sống và làm việc trên địa bàn thành phố. Sự quan tâm ấy đã mang lại những kết quả được ghi nhận với những hoạt động như: tổ chức các phiên tòa giả định tại trụ sở, các cuộc thi về tìm hiểu pháp luật, các hoạt động ngoại khóa của học sinh THPT, sinh viên về tuyên truyền GDPL, các chương trình văn hóa – văn nghệ về vấn đề pháp luật, nâng cao chất lượng và hiệu quả trong hoạt động GDPL cho đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên, giáo viên, giảng viên dạy giáo dục công dân, pháp luât và cán bộ Đoàn thanh niên thành phố Đà Nẵng. GDPL góp phần hình thành ý thức, thói quen “Sống, làm việc theo Hiến pháp và pháp luật” trong các đối tượng thanh niên đang học tập, lao động, sinh sống trên địa bàn thành phố. Bên cạnh những việc đạt được thì thực tế cho thấy ý thức pháp luật của một bộ phận thanh niên trong thành phố vẫn còn chưa cao như: còn mắc nhiều vi phạm pháp luật, thiếu sự tuân thủ và chấp hành pháp luật, có không ít bộ phận thanh niên chỉ quan tâm đến vật chất, coi nhẹ vấn đề đạo đức dẫn đến các tệ nạn xã hội, một 1
  7. trong những nguyên nhân của việc vi phạm pháp luật ở thanh niên ngày càng gia tăng trước hết là do thiếu hiểu biết về pháp luật, vốn sống xã hội của thanh niên còn hạn hẹp, dễ bị lợi dụng, lôi kéo, trong đó việc hiểu biết các kiến thức pháp luật cơ bản một cách mơ hồ, hạn hẹp không hoàn toàn thuộc về lỗi của thanh niên mà một phần là do công tác tổ chức, trách nhiệm của các cấp chính quyền đối với công tác này chưa được xác định cụ thể, rõ ràng vẫn còn nhiều hạn chế chưa bao quát và thiếu sự đầu tư kỹ càng dẫn đến tình trạng thanh niên vi phạm pháp luật và các tệ nạn xã hội còn diễn biến phức tạp. Do đó cần đào tạo, bồi dưỡng, định hướng thanh niên tới sự phát triển toàn diện, trong đó bao gồm việc hình thành ở thanh niên những chuẩn mực đạo đức phù hợp, vì “Thanh niên là rường cột của nước nhà, chủ nhân tương lai của đất nước, là lực lượng xung kích trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”[5, tr.3]. Để có thể đạt được những kết quả như mong muốn thì hoạt động GDPL cho thanh niên cần nhận được sự quan tâm, đầu tư và tham gia tích cực, chủ động của tất cả các cấp, nghành, đoàn thể và toàn xã hội, để hoàn thiện hơn thế hệ thanh niên bây giờ và mai sau. Từ thực tiễn những năm qua, GDPL cho thanh niên cả nước nói chung và thành phố Đà Nẵng nói riêng đã thu được những kết quả đáng khích lệ góp phần nâng cao trình độ hiểu biết về pháp luật, trình độ văn hóa pháp lý cho thanh niên qua đó tạo sự ổn định cho thanh niên từ lối sống đến rèn luyện, học tập, làm việc góp phần quan trọng vào việc phát triển kinh tế, xã hội, giữ vững an ninh quốc phòng, trật tự an toàn xã hội. Bên cạnh đó còn tồn tại các hành vi vi phạm pháp luật đang ngày càng diễn biến phức tạp, gia tăng về số lượng, tính chất và mức độ nguy hiểm của hành vi vi phạm, do đó việc tăng cường GDPL cho thanh niên ở thành phố Đà Nẵng đang được các cấp, các ngành, các cơ quan, tổ chức có chức năng, nhiệm vụ giáo dục pháp luật quan tâm để tìm ra giải pháp thiết thực, hữu hiệu hơn. Trên thực tế, GDPL cho thanh niên tại thành phố Đà Nẵng đã được các cấp ủy Đảng, chính quyền, các sở, ngành, đoàn thể quan tâm đầu tư 2
  8. triển khai nhưng do nhiều yếu tố khách quan, chủ quan công tác này vẫn chưa đạt hiệu quả cao, trách nhiệm của các cấp, nghành trong việc GDPL chưa thật sự hiệu quả, việc hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá, tổng kết chưa kịp thời, đội ngũ cán bộ công tác, các phương tiện nguồn lực, trang thiết bị, tài liệu vẫn còn nhiều bất cập. Trước tình hình đó, việc yêu cầu tăng cường đổi mới hoạt động GDPL cho thanh niên để nâng cao hơn nữa nhận thức và hiểu biết pháp luật cho thanh niên trên địa bàn thành phố Đà Nẵng là vấn đề hết sức quan trọng. Với những lý do trên, tôi đã chọn đề tài: “ Giáo dục pháp luật cho thanh niên từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng”, làm đề tài luận văn thạc sĩ chuyên ngành Luật Hiến pháp và Luật Hành chính của mình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài GDPL là nhu cầu hết sức quan trọng trong đời sống xã hội hiện đại. Việc nghiên cứu về GDPL dưới góc độ khoa học pháp lý được các nhà khoa học rất quan tâm. Cho đến nay đã có nhiều công trình khoa học được công bố liên quan đến hoạt động GDPL nói chung và GDPL cho từng đối tượng cụ thể nói riêng. Trong thời gian gần đây, có thể kể đến một số công trình tiêu biểu sau: - Luận án tiến sĩ luật học của Dương Thành Trung, Giáo dục pháp luật cho đồng bào dân tộc Khmer ở đồng bằng sông cửu long bảo vệ tại Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh năm 2016. - Luận án tiến sĩ luật học của Nguyễn Thị Tĩnh, Giáo dục giáo dục pháp luật cho người dân ở tỉnh Đắk Lắk trong giai đoạn hiện nay, bảo vệ tại Khoa luật, Đại học quốc gia Hà Nội năm 2015. - Luận án tiến sĩ luật học của Phan Hồng Dương, Giáo dục pháp luật cho sinh viên các trường Đại học không chuyên luật ở Việt Nam, bảo vệ tại Học viện Khoa học xã hội, Viện Hàn Lâm Khoa Học Xã hội Việt Nam năm 2014. - Luận án tiến sĩ luật học của Nguyễn Thị Thu Hương, Giáo dục pháp luật cho học sinh trung học phổ thông từ thực tiễn thành phố Hà Nội bảo vệ tại Học viện Khoa học xã hội, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam năm 2018 3
  9. - Luận văn thạc sĩ luật học của Lê Thanh Luận, Giáo dục pháp luật cho thanh niên huyện Nông Sơn, Quảng Nam, bảo vệ tại Học viện Khoa học xã hội, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam năm 2018. - Bài báo của Nguyễn Huy Bằng, Một số đặc trưng của ngành giáo dục liên quan đến công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, công bố trên Tạp chí Dân chủ và pháp luật, số 6/2007. Nhìn chung các công trình nghiên cứu nói trên đã cơ bản làm rõ nhiều khía cạnh lý luận và thực tiễn của hoạt động GDPL. Đối với từng đối tượng cụ thể và trong những không gian cụ thể, các công trình nghiên cứu đã tập trung phân tích vai trò, chủ thể, nội dung, phương pháp, hình thức, các yếu tố ảnh hưởng và thực trạng triển khai hoạt động giáo dục pháp luật. Nhiều công trình nghiên cứu đã đưa ra những đề xuất có tính khả thi nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục pháp luật cho các đối tượng và trên những địa bàn nhất định. Tuy nhiên, cho đến nay vẫn chưa có công trình nào nghiên cứu một cách đầy đủ và có hệ thống về hoạt động GDPL cho thanh niên từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng. Chính khoảng trống trong hoạt động nghiên cứu cũng là một lý do thúc đẩy học viên lựa chọn chủ đề luận văn thạc sĩ. Trong quá trình nghiên cứu chủ đề luận văn, học viên dựa trên các nguồn tư liệu vật chất hiện có do các công trình nghiên cứu cung cấp và phát triển thêm các khía cạnh lý luận, đi sâu làm sáng tỏ thực trạng để đưa ra các giải pháp cụ thể, sát với thực tiễn giáo dục pháp luật cho thanh niên tại thành phố Đà Nẵng. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Luận văn có mục đích xây dựng luận cứ khoa học cho việc đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục pháp luật cho thanh niên tại thành phố Đà Nẵng nói riêng, trên địa bàn cả nước nói chung. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Tập hợp, phân tích làm sáng tỏ các khía cạnh lý luận và pháp luật liên 4
  10. quan đến giáo dục pháp luật cho thanh niên. - Mô tả và đánh giá thực trạng hoạt động GDPL cho thanh niên trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, chỉ rõ những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của ưu điểm, hạn chế trong giáo dục pháp luật cho thanh niên trên địa bàn thành phố Đà Nẵng hiện nay. - Xác định các quan điểm và đề xuất các giải pháp có tính đồng bộ, khả thi nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục pháp luật cho thanh niên ở thành phố Đà Nẵng nói riêng, trên địa bàn cả nước nói chung. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu - Các quan điểm khoa học liên quan đến giáo dục pháp luật và giáo dục pháp luật cho thanh niên. - Hệ thống quy định pháp luật điều chỉnh hoạt động giáo dục pháp luật và giáo dục pháp luật cho thanh niên ở Việt Nam. - Thực tiễn hoạt động giáo dục pháp luật cho thanh niên trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. - Một số kinh nghiệm giáo dục pháp luật cho thanh niên tại một số tỉnh, thành ở Việt Nam. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nội dung: Đề tài luận văn nghiên cứu lý luận, pháp luật và thực tiễn giáo dục pháp luật cho thanh niên ở Việt Nam nói chung, trên địa bàn thành phố Đà Nẵng nói riêng. Phạm vi thời gian: Đề tài luận văn nghiên cứu trong khoảng thời gian 05 năm (từ 2015 đến tháng 3/2020). Phạm vi không gian: Đề tài luận văn được nghiên cứu chủ yếu dựa theo số liệu, tư liệu trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Trong quá trình nghiên cứu, luận văn có chú ý tìm hiểu kinh nghiệm của một vài địa phương có điều kiện tương đồng với thành phố Đà Nẵng. 5
  11. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận Luận văn sử dụng phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác – Lênin. Luận văn tiếp cận trên cơ sở tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm, đường lối của Đảng, Nhà nước về vai trò của thanh niên và tầm quan trọng của giáo dục pháp luật cho thanh niên ở Việt Nam hiện nay. Một số lý thuyết về giáo dục học, về quản trị quốc gia, về quyền con người sẽ được vận dụng ở các mức độ khác nhau trong quá trình nghiên cứu đề tài luận văn. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp sưu tầm, thu thập thông tin tư liệu: tiến hành thu thập các thông tin, tài liệu có liên quan từ nhiều nguồn khác nhau như: Sưu tầm tìm kiếm các nguồn tài liệu có sẵn ở sách, báo, khóa luận, tạp chí, pháp lệnh, nghị định, thông tư và các báo cáo tổng kết công tác giáo dục pháp luật và giáo dục pháp luật cho thanh niên tại địa phương. Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp đánh giá: sử dụng trong việc thống kê, xử lý các thông tin, số liệu đã thu thập được; phân tích làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn của hoạt động giáo dục pháp luật cho thanh niên, từ đó, tổng hợp đánh giá mục tiêu, nguyên tắc, chủ thể, đối tượng, nội dung, hình thức, phương pháp giáo dục pháp luật cho thanh niên tại địa bàn nghiên cứu. Phương pháp xã hội học pháp luật: sử dụng trong việc đánh giá các nhu cầu, yếu tố, điều kiện xã hội và mức độ tương tác với hiệu quả giáo dục pháp luật cho thanh niên tại địa bàn nghiên cứu. Phương pháp tham vấn ý kiến: nhằm thăm dò ý kiến và thu thập thông tin về/ của thanh niên đối với công tác giáo dục pháp luật tại địa bàn nghiên cứu. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn Về lý luận: Luận văn góp phần bổ sung, hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu cho việc phân tích, hệ thống hoá những vấn đề lý luận và thực tiễn nhằm hoạch 6
  12. định, ban hành các văn bản, kế hoạch, biện pháp GDPL cho thanh niên và việc tổ chức thực hiện chính sách này một cách đầy đủ trong thực tiễn. Về thực tiễn: Luận văn đề xuất một số định hướng, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả GDPL cho thanh niên, qua đó giúp các chủ thể GDPL tham khảo, vận dụng vào tình hình thực tế của thành phố Đà Nẵng nói riêng, tại một số tỉnh thành trên cả nước nói chung nhằm nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của thanh niên, góp phần phòng, chống và đẩy lùi tội phạm trong độ tuổi thanh niên, phát huy sức trẻ, sự nhiệt huyết và tinh thần lạc quan của tuổi trẻ đi đầu trong sự nghiệp phát triển và bảo vệ đất nước. Kết quả nghiên cứu của luận văn cũng có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo trong hoạt động nghiên cứu, đào tạo lĩnh vực chuyên ngành luật. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm ba chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận về giáo dục pháp luật cho thanh niên Chương 2: Thực trạng giáo dục pháp luật cho thanh niên tại thành phố Đà Nẵng Chương 3: Quan điểm và giải pháp nâng cao hiệu quả giáo dục pháp luật cho thanh niên từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng 7
  13. CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO THANH NIÊN 1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của giáo dục pháp luật cho thanh niên 1.1.1. Khái niệm giáo dục pháp luật cho thanh niên Để hiểu biết sâu sắc, toàn diện và đầy đủ hơn về khái niệm giáo dục pháp luật nói chung và GDPL cho thanh niên nói riêng, trước hết cần phải trở lại những vấn đề nhận thức cơ bản về giáo dục và pháp luật. Giáo dục được hiểu“là quá trình đào tạo con người một cách có mục đích nhằm chuẩn bị cho con người tham gia vào đời sống xã hội, tham gia lao động, sản xuất, giáo dục được thực hiện bằng cách tổ chức việc truyền thụ và lĩnh hội những kinh nghiệm xã hội của loài người. Là hiện tượng xã hội đặc trưng và trở thành chức năng sinh hoạt không thể thiếu, không bao giờ mất đi ở mọi giai đoạn phát triển của xã hội. Một trong những nhân tố quan trọng nhất thúc đẩy xã hội phát triển về mọi mặt. Tính chất, nhiệm vụ, nội dung, phương pháp và tổ chức giáo dục biến đổi theo các giai đoạn phát triển của xã hội”[18, tr.120]. Pháp luật được hiểu là “Hệ thống những quy tắc xử sự chung, mang tính bắt buộc được nhà nước ban hành và đảm bảo thực hiện, đối với những chủ thể chịu tác động phải chấp hành, tuân theo, các chủ thể đó có hiểu biết về pháp luật, biết đâu là giới hạn của hành vi do mình thực hiện, đồng thời phải tự chịu trách nhiệm với những hành vi vi phạm pháp luật mà mình gây ra. Các quy tắc xử sự này được nhà nước ban hành, đảm bảo thực hiện thống nhất bằng quyền lực nhà nước và những quy tắc đó cũng phù hợp với ý chí nhà nước, mong muốn của nhân dân, nếu ai đó không tuân theo các quy tắc của pháp luật thì tùy theo mức độ vi phạm mà Nhà nước áp dụng các biện pháp tác động phù hợp để đảm bảo thực hiện”[36]. Đã là pháp luật thì phải công bằng, khách quan, bình đẳng, không phân biệt đối xử dù bất kỳ là ai, địa vị, tài sản, chức vụ như thế nào cũng phải chấp hành, 8
  14. tuân thủ các quy tắc của pháp luật. Trách nhiệm của mỗi người dân là chủ động, tích cực tìm hiểu các quy định của pháp luật, trách nhiệm của các tổ chức, cơ quan nhà nước là hoạt động trong khuôn khổ của Hiến pháp và pháp luật, vận động, giáo dục, tuyên truyền, giải thích cho người dân hiểu biết về pháp luật, bảo vệ lợi ích của nhà nước, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân. Khái niệm GDPL được tiếp cận từ nhiều góc độ rộng, hẹp khác nhau. GDPL là sự truyền tải thông tin, kiến thức pháp luật của những chủ thể chuyên nghiệp và không chuyên nghiệp. Về những nội dung vừa có tính định hướng rõ ràng, vừa có tính hệ thống để bảo đảm đối tượng giáo dục được nâng cao cả về kiến thức pháp luật, kỹ năng thực hiện pháp luật và thái độ tôn trọng pháp luật. “GDPL phải nhằm hình thành ý thức tự giác trên cơ sở hiểu biết đầy đủ về pháp luật và những vấn đề của cuộc sống. Kết quả của GDPL không chỉ đối tượng biết những quy định của pháp luật mà còn hiểu được tại sao pháp luật lại được quy định như thế để họ vận dụng một cách chủ động, chính xác hơn. Theo đó, GDPL là một phạm trù rộng lớn, là nhiệm vụ của toàn xã hội, gia đình và nhà trường”[24, tr.34]. Từ góc độ thuật ngữ, Từ điển bách khoa Việt Nam định nghĩa: "Giáo dục pháp luật là sự tác động định hướng của tổ hợp các quá trình xây dựng pháp luật, áp dụng pháp luật, tuyên truyền, giải thích pháp luật nhằm nâng cao ý thức pháp luật"[18, tr.124]. Với cách hiểu hẹp hơn thì GDPL là một hình thức giảng dạy pháp luật trong nhà trường, áp dụng cho một nhóm đối tượng cụ thể với những chương trình giảng dạy, hình thức giảng dạy, đội ngũ giáo viên, giảng viên, kết hợp với các phương thức giảng dạy phù hợp đối với đối tượng. Qua đó có thể đưa ra quan niệm tương đối đầy đủ về GDPL như sau: “GDPL là hoạt động có định hướng, có tổ chức, có chủ đích của chủ thể giáo dục chuyên nghiệp và không chuyên nghiệp thông qua các hình thức, phương pháp khác nhau tác động lên đối tượng giáo dục một cách có hệ thống nhằm hình thành ở họ tri thức pháp lý, tình cảm và hành vi phù hợp với pháp luật hiện 9
  15. hành, xây dựng lối sống theo pháp luật”. Theo Điều 1 Luật Thanh niên năm 2005 qui định: ‘‘Thanh niên là công dân Việt Nam từ mười sáu đến ba mươi tuổi. Thanh niên là lực lượng nòng cốt của xã hội hiện tại và tương lai, có sức khỏe tốt, tích cực học tập và lao động bảo vệ Tổ quốc”[28, tr.1]. Mặc khác thanh niên là lứa tuổi thể chất và tinh thần đang trong quá trình phát triển và hoàn thiện, nhưng sự trưởng thành về mặt tâm lý và trình độ của thanh niên thường chậm hơn sự trưởng thành về mặt sinh học. Với những yếu tố tâm lý đặc thù của thanh niên là thích khám phá, ham muốn trãi nghiệm với thực tiễn song dễ bị kích động, hiểu sơ sài các vấn đề dẫn đến dễ mắc sai lầm nhưng cũng dễ tiếp thu, khắc phục nếu được giáo dục đúng cách, được sống và phát triển trong môi trường lành mạnh. Như vậy, với những quan niệm khác nhau về giáo dục, pháp luật, thanh niên, giáo dục pháp luật cũng như những vấn đề đã được phân tích trên đây, tác giả rút ra định nghĩa: GDPL cho thanh niên là hoạt động có định hướng, có hệ thống tổ chức tác động đến nhận thức của thanh niên không chỉ tức thời mà là một quá trình tác động lâu dài nhằm trang bị kiến thức pháp luật trong đời sống cho thanh niên để từ đó họ có ý thức đúng đắn về pháp luật, tôn trọng và tự giác xử sự theo yêu cầu của pháp luật, nói cách khác, từ nhận thức pháp luật chuyển tải thành hành vi pháp luật và tình cảm đối với pháp luật, thể hiện ở thái độ ứng xử đối với pháp luật và hơn nữa là xây dựng đời sống văn hoá pháp luật bền vững. 1.1.2. Đặc điểm giáo dục pháp luật cho thanh niên GDPL cho thanh niên là một phần của GDPL nói chung, có nghĩa là GDPL cho thanh niên vẫn tuân theo những nguyên tắc, những quy định chung của quá trình GDPL cho các đối tượng khác. Bên cạnh đó GDPL cho thanh niên có những nét đặc trưng riêng về độ tuổi, trình độ, đối tượng, nhận thức, lối sống của thanh niên. Theo đó, GDPL cho thanh niên có những đặc điểm cơ bản sau: Thứ nhất, đối tượng giáo dục là nhóm người có khả năng tiếp nhận và nắm 10
  16. vững thông tin, kiến thức, kỹ năng mới Thanh niên được trang bị những thông tin, kiến thức, kỹ năng về những vấn đề, lĩnh vực pháp luật thiết yếu, phù hợp với nhu cầu giải quyết những sự kiện, vấn đề pháp luật xảy ra trong cuộc sống thường nhật của họ. Là công dân, thanh niên cần phải tiếp cận những kiến thức pháp luật để “ Sống, làm việc theo Hiến pháp và pháp luật”, Nhà nước ta thượng tôn pháp luật nên thanh niên là thế hệ trẻ, thế hệ vàng để phát triển đất nước cần tìm hiểu thông tin, kiến thức không chỉ là các bộ luật, các luật, nghị quyết, văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội, Chính phủ ban hành, các nghị quyết của HĐND các cấp, quyết định của UBND các cấp, các chương trình, kế hoạch mà còn tìm hiểu thực tế đời sống, pháp luật trên địa bàn nơi mình sinh sống, học tập, lao động. Thứ hai, giáo dục pháp luật cho thanh niên thích hợp với việc áp dụng các hình thức giáo dục đa dạng, linh hoạt, có tính cộng đồng Thanh niên “là những người trẻ tuổi, thích trải nghiệm, thích sự sinh động nên pháp luật tạo cho thanh niên, nhất là thanh niên ở độ tuổi chưa trưởng thành, giai đoạn THPT cảm thấy không thỏa mái”[23, tr.40]. Do đó việc tiếp nhận những tư tưởng, quan điểm lý luận về vai trò của pháp luật còn hạn chế, mặc dù bản chất của pháp luật là tốt đẹp, nêu cao lối sống văn hóa, văn minh, thể hiện ý chí và nguyện vọng của nhân dân nên GDPL có những phương pháp riêng phù hợp, sáng tạo, sinh động gắn liền với thực tế, tạo điều kiện để thanh niên vừa nâng cao kiến thức lý luận, vừa có năng lực vận dụng vào cuộc sống để bảo vệ quyền lợi của bản thân và mọi người xung quanh, kiểm soát hành vi của mình, thấy những lợi ích khi hiểu biết pháp luật mang lại, chấp hành pháp luật nghiêm chỉnh tự giác. GDPL cho thanh niên chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ các hoạt động xã hội đặc biệt là hoạt động của Đoàn thanh niên ở trường THPT, Các trường đại học, cao đẳng, trường nghề hay các Đoàn thể trong doanh nghiệp vì Đoàn thanh niên là tổ chức chính trị - xã hội trong đó thanh niên là thành viên. Hầu hết các hoạt 11
  17. động đều được thanh niên đi đầu, tích cực tham gia và luôn là lực lượng đông đảo, chủ chốt. Do đó giáo dục và bồi dưỡng kiến thức pháp luật thông qua các hoạt động của đoàn là rất phù hợp và mang lại tính hiệu quả cao. Trong các hoạt động tập thể với không khí thoải mái, không bị gò bó nên thanh niên sẽ rất dễ tiếp thu, hiểu rõ về pháp luật hơn tạo nền tảng và cũng là động lực sau này cho các thanh niên chủ động phấn đấu cải thiện bản thân, giúp phát triển con người và đất nước. Tùy vào từng hoạt động, điều kiện khác nhau mà lồng ghép chương trình GDPL vào để phù hợp nhất, tạo được sự quan tâm và tập trung cao cho các thanh niên khi tham gia. Thanh niên là lực lượng nòng cốt trong hoạt động sản xuất kinh tế xã hội, giúp phát triển đất nước trong thời kỳ hội nhập kinh tế như hiện nay nên cần chú trọng gắn liền hoạt động GDPL với các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng, dạy nghề, tạo việc làm và phát triển môi trường làm việc cho thanh niên tại nơi học tập, làm việc. Đồng thời luôn chú trọng, tạo điều kiện cho thanh niên được tiếp cận với pháp luật, được bồi dưỡng, nâng cao kiến thức pháp luật nói chung và pháp luật liên quan đến nghành nghề đào tạo, làm việc của mình. Giúp thanh niên ngoài việc nắm bắt, tuân thủ, chấp hành pháp luật còn để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của bản thân và mọi người xung quanh Thứ ba, nội dung GDPL cho thanh niên phong phú, bao gồm nhiều lĩnh vực pháp luật và tập trung vào việc giáo dục kiến thức pháp luật và kỹ năng thực hiện pháp luật Nghị quyết Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 4 (khoá VII) chỉ rõ: "Sự nghiệp đổi mới có thành công hay không, đất nước bước vào thế kỷ 21 có vị trí xứng đáng trên cộng đồng thế giới hay không, phần lớn tuỳ thuộc vào lực lượng thanh niên, vào việc bồi dưỡng, rèn luyện thế hệ thanh niên"[3, tr.3]. Thanh niên tham gia vào hoạt động trong tất cả các lĩnh vực trọng yếu của xã hội, là lực lượng đi đầu và quyết định hiệu quả thực hiện pháp luật. Do vậy, thanh niên cần được trang bị những hiểu biết pháp luật, từ đó hình thành tri thức 12
  18. pháp luật trong nhiều lĩnh vực: hình sự, dân sự, hôn nhân – gia đình, lao động, môi trường, đất đai . Định hướng GDPL cho thành niên còn cần tạo ra kỹ năng thực hiện pháp luật, theo đó nội dung và hình thức GDPL cho thành niên cần được thiết kế phù hợp với nhu cầu và khả năng tiếp cận của thành niên nhằm đạt được mục tiêu định hướng nói trên. 1.1.3. Vai trò của giáo dục pháp luật cho thanh niên Trong công cuộc xây dựng đất nước, GDPL cho thanh niên có vai trò quan trọng góp phần tạo cho thanh niên năng lực sử dụng pháp luật và kỹ năng chuyên môn nghề nghiệp trong cuộc sống, điều này được thể hiện rõ trên các khía cạnh sau: Thứ nhất, GDPL đóng vai trò chủ yếu trong nâng cao ý thức pháp luật, hình thành kỹ năng thực hiện pháp luật của thanh niên Ý thức pháp luật giúp thanh niên có một lối sống văn minh, chấp hành pháp luật một cách tự giác, tự nguyện và vận dụng pháp luật để bảo vệ quyền và lợi ích của bản thân và xã hội, góp phần phát triển đất nước văn minh, giàu đẹp hơn. Có thể nói để “ Sống, làm việc theo Hiến pháp và pháp Luật” thì trình độ văn hóa pháp lý của xã hội nói chung và của thanh niên nói riêng phải được nâng cao, cụ thể trong những hành vi thực hiện, trong cách xử sự khi ý thức pháp luật được nâng cao sẽ đánh giá được những hành vi đó là hợp pháp hay chưa hợp pháp. Khi hiểu biết về pháp luật thanh niên sẽ định hướng được hành vi của mình thực hiện, sẽ tôn trọng, chấp hành, pháp luật một cách nghiêm túc hơn. Bên cạnh đó, pháp luật trong giáo dục nhằm nâng cao ý thức cho thanh niên theo từng lứa tuổi, từng giai đoạn từ những nội dung của môn giáo dục công dân ở THPT giúp cho những thanh niên còn trong ghế nhà trường hiểu biết về quyền và nghĩa vụ của công dân, những sinh viên ở các trường Đại học, Cao đẳng, học nghề sẽ hiểu hơn về Nhà nước và pháp luật, các bộ luật, luật và các văn bản quy phạm pháp luật. Ngoài ra những thanh niên trong các doanh nghiệp, công chức, viên chức hay những thanh niên khác còn được tạo điều hiện để hiểu biết pháp 13
  19. luật về nghề nghiệp của mình nhằm nâng cao sự hiểu biết về pháp luật, bảo về quyền và lợi ích của bản thân và những người xung quanh. Thông qua quá trình học pháp luật thanh niên tiếp tục được trang bị những kiến thức ở bậc cao hơn, hiểu rộng hơn về nhà nước và pháp luật nói chung, khi thanh niên nhận thức được sự quan trọng của pháp luật trong đời sống xã hội đồng thời được giáo dục một cách đầy đủ và chi tiết, hiểu rõ về bản chất của pháp luật thì sẽ tin tưởng, tôn trọng, tin vào sự công bằng, công khai, bình đẳng trước pháp luật. Để thanh niên chấp hành pháp luật một cách đúng đắn và nghiêm túc thì không chỉ phụ thuộc vào sự cưỡng chế, răn đe mà còn phải phụ thuộc vào niềm tin pháp luật, nhận thức về vị trí quan trọng của pháp luật trong đời sống. Thanh niên được GDPL sẽ tin tưởng rằng pháp luật là một phương tiện bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình và mọi người xung quanh, giúp thanh niên có nhận thức đúng, thực hiện đúng pháp luật, giữ đạo đức nghề nghiệp, làm đúng với bổn phận của mình, đồng thời những hành vi chống đối Nhà nước và những hành vi trái đạo đức sẽ bị trừng phạt thích đáng. Thông qua GDPL thì niềm tin vào pháp luật của thanh niên được tăng lên, sẽ nêu cao tinh thần tự giác chấp hành pháp luật, tin tưởng vào các cơ quan thi hành pháp luật, lên án các hành vi trái với pháp luật nhằm xây dựng nên một xã hội văn minh, mọi công dân nói chung và thanh niên nói riêng đều chấp hành pháp luật một cách nghiêm túc. Thứ hai, GDPL cho thanh niên là một kênh quan trọng để đảm bảo hiệu quả thực hiện pháp luật, đưa các quy định của pháp luật đi vào cuộc sống Với tâm lý của mỗi người nói chung và đối với thanh niên nói riêng thì bản thân ai cũng luôn thích sự tự do, đặc biệt là những thanh niên, những người trẻ tuổi luôn muốn làm theo những gì mình thích, không muốn bị ràng buộc, bị đưa vào khuôn khổ phải thực hiện theo những quy định pháp luật và nếu có sai phạm thì sẽ bị xử lý vi phạm. Vì vậy không phải lúc nào việc thực hiện pháp luật cũng mang tính tự nguyện, nghiêm chỉnh chấp hành. Chính vì thế cần phải có những 14
  20. biện pháp GDPL để mọi người trong đó chú trọng đến thế hệ thanh niên THPT, sinh viên và những thanh niên khách họ nhận thức được sự công bằng của pháp luật, sự cần thiết phải hành động, thực hiện theo đúng quy định của pháp luật, không chỉ mang lại lợi ích cho bản thân mà còn mang lại lợi ích cho cộng đồng xã hội. Từ đó sẽ thấy GDPL là bước đầu tiên vô cùng quan trọng của quá trình triển khai thực hiện pháp luật đưa những qui định của pháp luật đến với thanh niên, và sẽ được áp dụng vào cuộc sống thực tiễn, thanh niên sẽ tôn trọng, nghiêm túc chấp hành pháp luật, ngoài ra còn tự nguyện, tự giác học tập pháp luật để ứng dụng vào cuộc sống một cách hiệu quả. Thứ ba, GDPL cho thanh niên góp phần nâng cao vị thế của thanh niên trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội và xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay Thanh niên giữ vai trò quan trọng trong trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, trong đời sống chính trị và nền văn hóa của đất nước. Đảng ta cũng đã xác định “Thanh niên là chủ nhân hiện tại và tương lai, là đội quân xung kích cách mạng trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước, hội nhập quốc tế và xây dựng chủ nghĩa xã hội”[5, tr.3] nên việc GDPL cho thanh niên chính là góp phần đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao cho xã hội, cho đất nước. Nguồn nhân lực ấy cần phải có tri thức pháp luật để có thể hành xử theo đúng các quy định của pháp luật, để làm được điều này cần phải đầu tư, thúc đẩy, phát triển các hoạt động GDPL cho niên thanh. Xuất phát từ quan điểm đó, Đảng, Nhà nước, các cấp, các ngành và toàn xã hội luôn dành sự quan tâm, chăm lo đặc biệt đối với thanh niên và tổ chức Đoàn, nhất là thời kỳ phát triển đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay. Trước sự quan tâm, chăm lo và kỳ vọng lớn lao của Đảng và Nhà nước, hơn bao giờ hết, mỗi thanh niên cần nhận thức rõ vai trò và trách nhiệm để không ngừng học tập, tu dưỡng, rèn luyện, phấn đấu để trở thành lực lượng xung kích thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội, xây dựng vững chắc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. 15