Luận văn Giải quyết tranh chấp về hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ thực tiễn xét xử tại tòa án nhân dân Thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Giải quyết tranh chấp về hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ thực tiễn xét xử tại tòa án nhân dân Thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- luan_van_giai_quyet_tranh_chap_ve_hop_dong_chuyen_nhuong_quy.pdf
Nội dung text: Luận văn Giải quyết tranh chấp về hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ thực tiễn xét xử tại tòa án nhân dân Thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI VŨ HẢI YẾN GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ HỢP ĐỒNG CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TỪ THỰC TIỄN XÉT XỬ TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ LÀO CAI, TỈNH LÀO CAI LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI, 2017
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI VŨ HẢI YẾN GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ HỢP ĐỒNG CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TỪ THỰC TIỄN XÉT XỬ TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ LÀO CAI, TỈNH LÀO CAI Chuyên ngành: Luật kinh tế Mã số: 60 38 01 07 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. PHẠM HỮU NGHỊ HÀ NỘI, 2017
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn “ Giải quyết tranh chấp về hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ thực tiễn xét xử tại Tòa án nhân dân thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai” là công trình của riêng tôi. Mọi số liệu, dẫn chứng thể hiện trong luận văn này là trung thực, được chú thích đầy đủ và được ghi trong danh mục tài liệu tham khảo. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được công bố trong công trình khoa học nào. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Vũ Hải Yến
- LỜI CẢM ƠN Đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giáo Học viện Khoa học xã hội, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam đã giảng dạy, trang bị cho em những kiến thức trong suốt 2 năm học vừa qua. Đồng thời, tôi xin gửi lời cảm ơn đến Tòa án nhân dân thành phố Lào Cai đã tạo điều kiện và cung cấp tài liệu, số liệu cần thiết trong quá trình tôi nghiên cứu đề tài. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới thầy PGS. TS Phạm Hữu Nghị, Viện Nhà nước và pháp luật đã tận tình hướng dẫn để em hoàn thành luận văn một cách tốt nhất. Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn đến gia đình bạn bè người thân những người luôn ủng hộ, động viên hỗ trợ và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho em trong suốt quá trình học tập tại trường và thực hiện khóa luận tốt nghiệp. Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn, mặc dù có nhiều cố gắng nhưng do tính phức tạp của đề tài đồng thời do trình độ, nhận thức của em còn hạn hẹp về lý luận cũng như thực tiễn, nên luận văn không tránh khỏi những sai sót. Vì vậy, em mong nhận được sự góp ý, bổ sung của thầy cô giáo để luận văn của em được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, tháng 3 năm 2017 Học viên Vũ Hải Yến
- DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 1. BLDS : Bộ luật Dân sự 2. CNSTTCCĐS : Công nhận sự thỏa thuận của các đương ựs 3. GCNQSDĐ : Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 4. HĐGD : Hợp đồng giao dịch 5. HĐTP : Hội đồng thẩm phán 6. LĐĐ : Luật đất đai 7. QSDĐ : Quyền sử dụng đất 8. TANDTC : Tòa án nhân dân Tối cao 9. TAND : Tòa án nhân dân 10. TCĐC : Tổng cục Địa chính 11. TTLT : Thông tư liên tịch 12. UBND : Ủy ban nhân dân 13. UBTVQH : Ủy ban Thường vụ Quốc hội 14. VKSNDTC : Viện kiểm sát nhân dân Tối cao
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU 1 Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT 8 1.1. Các khái niệm về quyền sử dụng đất, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tranh chấp về hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất 8 1.2. Những vấn đề lý luận về giải quyết tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất thông qua hoạt động xét xử của Tòa án 25 1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến việc giải quyết tranh chấp về hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại Tòa án 33 Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TRẠNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VÀO VIỆC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ LÀO CAI 38 2.1.Thực trạng pháp luật giải quyết tranh chấp về hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất 38 2.2. Thực trạng áp dụng pháp luật vào việc giải quyết tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân thành phố Lào Cai. 47 2.3. Một số hạn chế, vướng mắc phát sinh trong việc giải quyết tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân thành phố Lào Cai thời gian qua. 60 Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM TRONG VIỆC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ HỢP ĐỒNG CHUYỂN NHƯỢNG 68 QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT 68 3.1. Định hướng bảo đảm việc giải quyết tranh chấp về hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại Tòa án 68 3.2.Giải pháp bảo đảm việc giải quyết tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất 71 KẾT LUẬN 78 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
- MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài Đất đai là nguồn tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá, là nguồn lực phát triển của đất nước, là một bộ phận không thể tách rời lãnh thổ quốc gia, gắn liền với chủ quyền quốc gia, là thành phần quan trọng bậc nhất của môi trường sống. Trong nền kinh tế thị trường , xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu nhà ở ngày càng tăng, hợp đồng ngày càng thông dụng và lẽ dĩ nhiên các tranh chấp liên quan đến hợp đồng dân sự cũng phức tạp hơn nhiều. Phải kể đến các giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở , hợp đồng mua bán tài sản, hợp đồng vay tài sản hay tranh chấp về thừa kế luôn chiếm phần lớn trong các vụ án dân sự được xét xử tại Tòa án nhân dân các cấp. Trong giới hạn nghiên cứu của luận văn thạc sĩ, tác giả tập trung vào vấn đề giải quyết tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất –một hợp đồng phổ biến trong đời sống xã hội hiện nay. Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có vị trí quan trọng trong đời sống xã hội, sự chuyển dịch đất đai từ chủ thể sử dụng này sang chủ thể sử dụng khác là một quy luật vận động tất yếu. Luật đất đai 1993 cho phép chuyển nhượng quyền sử dụng đất là một bước đột phá quan trọng trong việc quy định các quyền của người sử dụng đất tạo điều kiện cho các quan hệ đất đai vận động phù hợp với thị trường. Luật đất đai năm 1993 đã được Quốc hội sửa đổi, bổ sung vào các năm 1998 và 2001. Ngày 26/11/2003, Quốc hội thông qua Luật đất đai 2003 sau hơn 10 năm thực hiện Ngày 29/11/2013 Quốc hội thông qua Luật đất đai 2013 ra đời với nhiều điểm mới hơn so với các luật trước đó. Đối với Lào Cai là một tỉnh vùng cao biên giới thuộc trung du và miền núi phía Bắc của Việt Nam nên chủ yếu là dân tộc thiểu số sinh sống nên trình độ nhận thức pháp luật còn nhiều hạn chế trong việc thực hiện các giao dịch liên quan đến đất đai thường xảy ra nhiều tranh chấp và tỷ lệ khởi kiện ngày càng gia tăng. Khi các chủ thể trong quan hệ đất đai không đạt được sự đồng thuận thường khởi kiện ra Tòa án để giải quyết tranh chấp. Thực tiễn cho thấy việc giải quyết tranh chấp về hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngày càng gia tăng. Mỗi năm, Tòa án nhân dân các cấp thụ lý và giải quyết hàng ngàn vụ tranh chấp hợp đồng chuyển 1
- nhượng quyền sử dụng đất. Nhìn chung, ngành Tòa án nhân dân đã giải quyết thành công một số lượng lớn các vụ tranh chấp về hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chất lượng xét xử ngày càng cao, phần nào góp phần bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các đương ựs , cá nhân và tổ chức xã hội có liên quan. Tuy nhiên, thực tiễn xét xử các vụ tranh chấp chưa thật sự đem lại hiệu quả cao còn do nhiều yếu tố khách quan số lượng án bị hủy, sửa đổi ngày càng chiếm tỉ lệ lớn. Thực tế các hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất không đảm bảo tính pháp lý, vô hiệu vẫn đang tồn tại, là một vấn đề bức xúc; tình trạng hợp đồng được giao kết giả tạo, lừa dối lẫn nhau hay việc thực hiện giao dịch có tài sản không thuộc quyền sử dụng hợp pháp, giao kết hợp đồng vi phạm điều cấm của pháp luật, trái ạđ o đức xã hội. Đồng thời với chính sách, quy định của pháp luật về đất đai nói chung, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất nói riêng của Đảng và Nhà nước ta có nhiều thay đổi theo hướng tương thích với từng giai đoạn phát triển của cách mạng, song bên cạnh đó còn nhiều quy định không nhất quán. Hơn nữa việc giải thích hướng dẫn của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cũng chưa có sự thống nhất và kịp thời. Do đó, tình hình giải quyết tranh chấp về hợp đồng chuyển nhượng của các cơ quan hành chính và Tòa án trong những năm qua còn chậm trễ. Có nhiều vụ phức tạp phải tiến hành xét xử nhiều lần kéo dài trong nhiều năm, làm phát sinh khiếu nại kéo dài và làm giảm lòng tin của người dân đối với đường lối, chính sách, pháp luật của Nhà nước, gây phiền hà cho người dân phải đi lại nhiều lần để tham gia quá trình tố tụng tại Tòa án. Đây cũng là lý do chứng minh cho sự cần thiết để nghiên cứu tìm hiểu bản chất của hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất so với các hợp đồng dân sự khác. Có thể khẳng định rằng, việc giải quyết tranh chấp về hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất hiện nay là loại việc khó khăn, phức tạp nhất và là khâu thiết yếu trong công tác giải quyết các tranh chấp dân sự nói chung. Do đó, việc nghiên cứu một cách có hệ thống các quy định của pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, thẩm quyền giải quyết tranh chấp, thực trạng giải quyết tranh chấp về hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và việc giải quyết tranh chấp của cơ quan có thẩm quyền qua thực tiễn xét xử 2
- tại Tòa án nhân dân thành phố Lào Cai trong những năm gần đây. Trên cơ sở đó đề xuất những kiến nghị nhằm sửa đổi, bổ sung chính sách, pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng và xác lập cơ chế giải quyết các tranh chấp thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả công tác giải quyết, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp cho người được Nhà nước giao đất, công nhận quyền sử dụng đất. Với nhận thức như vậy, tôi đã lựa chọn đề tài: “ Giải quyết tranh chấp về hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ thực tiễn xét xử tại Tòa án nhân dân thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai”. Trong quá trình nghiên cứu đề tài này, học viên đã cố gắng tiếp cận và kế thừa các công trình nghiên cứu trước đó về giải quyết tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, các bài của các chuyên gia, các nhà khoa học, các nhà quản lý đất đai để có cái nhìn tổng quát, khoa học về đề tài với mong muốn nêu ý kiến đóng góp, kiến nghị, góp phần làm vào việc hoàn thiện các quy định pháp luật liên quan đến việc giải quyết tranh chấp liên quan đến hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Tuy nhiên, chắc hẳn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Học viên mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô để công trình nghiên cứu của tôi thêm hoàn thiện. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Trong thời gian gần đây, có rất nhiều công trình nghiên cứu, nhiều bài viết của các nhà khoa học, các chuyên gia trong lĩnh vực đất đai và trong ngành Tòa án đề cập tới tranh chấp và giải quyết tranh chấp về hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại Tòa án ở cả lý luận và thực tiễn. Qua đó có đưa ra những nhận định đánh giá hoặc thậm chí làm cơ sở cho việc sửa đổi, bổ sung các quy định về chuyển nhượng quyền sử dụng đất nói chung, giải quyết tranh chấp về hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất nói riêng. Cụ thể như: TS Nguyễn Văn Cường với bài “ Những vấn đề cần trao đổi khi áp dụng Điều 136 Luật đất đai năm 2003” – Tạp chí Tòa án nhân dân, tháng 8/2015; Đề tài khoa học cấp bộ năm 2001 của Tòa án nhân dân tối cao, do Nguyễn Văn Luật làm chủ nhiệm đề tài: “ Tranh chấp đất đai và thẩm quyền giải quyết của Tòa án”; Luận văn thạc sĩ luật học của Đỗ Thị Vân (2015), Viện Đại học mở Hà Nội; đề tài: “ Giải quyết tranh chấp về hợp đồng 3
- chuyển nhượng quyền sử dụng đất – thực tiễn xét xử tại Tòa án nhân dân huyện Đông Anh, Thành phố Hà Nội” ; Lưu Tiến Dũng (2005), “ Bàn về áp dụng pháp luật trong công tác xét xử”, Tòa án nhân dân; Nguyễn Xuân Anh (2004), “ Một số vấn đề đặt ra đối với quy định về hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong Bộ luật dân sự” – Tạp chí Tòa án nhân dân; Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Huy Cần với bài “ Giải quyết tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo thủ tục tố tụng dân sự” ,2014; Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội; Bài viết “ Thực tiễn giải quyết tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sửu dụng đất và những vấn đề đặt ra” của Mai Thị Tú Oanh đăng trên Tạp chí Nhà nước và Pháp luật số 11 (294)/2012; Một số ý kiến trao đổi về điều kiện hình thức của hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của dự thảo Luật đất đai sửa đổi của tác giả Phan Vân Hương trên Webside: toaan.gov.vn; Tạp chí dân chủ và pháp luật Bộ Tư pháp số 12/2010. “Tranh chấp đất đai hay tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất”; Tạp chí tài nguyên và môi trường số 383/2014 “trao đổi về công chứng, chứng thực theo Luật đất đai năm 2013”. Trên đây là những vấn đề đã được nghiên cứu ở những khía cạnh khác nhau về việc giải quyết tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tranh chấp quyền sử dụng đất, là cơ sở tham khảo để tác giả hoàn thành tốt đề tài. Tác giả có sự tổng hợp và kế thừa để nghiên cứu một cách có hệ thống, từ đó phân tích và đưa ra nhận định, đánh giá của mình về các quy định về giải quyết tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất nói chung và thực tiễn giải quyết tranh tại Tòa án nhân dân thành phố Lào Cai nói riêng. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của luận văn là làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn (thông qua thực tiễn xét xử tại Tòa án nhân dân thành phố Lào Cai) về giải quyết tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để làm sáng tỏ những mục đích trên, luận văn có nhiệm vụ sau đây: 4
- - Làm sáng tỏ những vấn đề mang tính lý luận về tranh chấp và giải quyết tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất thông qua hoạt động xét xử tại TAND thành phố Lào Cai. - Nghiên cứu làm rõ những vấn đề chi phối trong việc giải quyết tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại Tòa án. - Đánh giá những kết quả đã đạt được và các yếu tố quyết định đến việc giải quyết tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại Tòa án. - Phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và thực tiễn áp dụng pháp luật trong quá trình giải quyết tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại Tòa án. Từ đó chỉ ra những vướng mắc, khó khăn trong quá trình tiếp cận pháp luật và giải quyết tranh chấp của Tòa án trong những năm hiện nay. - Nêu các phương hướng và đề xuất các giải pháp thích hợp góp phần bảo đảm việc giải quyết tranh chấp về hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại Tòa án. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Về đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận áp dụng pháp luật vào việc giải quyết tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân, nghiên cứu thực trạng áp dụng pháp luật trong việc giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất, các yếu tố ảnh hưởng và nguyên nhân của những bất cập trong việc áp dụng pháp luật trong lĩnh vực này. Qua đó nhằm đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng áp dụng pháp luật vào việc giải quyết tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Luận văn này thuộc chuyên ngành luật, nhưng có liên quan vấn đề áp dụng pháp luật tố tụng dân sự và pháp luật nội dung trong việc giải quyết tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân. Giải quyết các tranh chấp về quyền sử dụng đất là một lĩnh vực rộng với nhiều cơ quan có thẩm quyền tham gia. Tuy nhiên, với khuôn khổ một luận văn thạc 5
- sĩ, tác giả chỉ đi sâu nghiên cứu, phân tích trong việc áp dụng các văn bản pháp luật vào việc giải quyết tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân, từ đóđi sâu phân tích nguyên nhân và đưa ra các giải pháp khắc phục. Tác giả giới hạn việc khảo sát và nghiên cứu thực tiễn áp dụng pháp luật trong việc xét xử các tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền xử dụng đất tại Tòa án nhân dân thành phố Lào Cai. Đây là nơi có ậm t độ tranh chấp quyền sử dụng đất xảy ra tương đối nhiều và kinh nghiệm giải quyết loại án này cũngấ r t phong phú. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu Luận văn được hoàn thành dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lê nin, quan điểm duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và pháp luật đất đai, về vấn đề cải cách tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân và các cơ quan tư pháp trong giai đoạn hiện nay nhằm đáp ứng tốt nhất các yêu cầu trong cải cách tư pháp. Quá trình nghiên luận văn tác giả đã sử dụng dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học pháp lý như: Phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp, phương pháp so sánh. Phương pháp thống kê: nghiên cứu chi tiết các số liệu lưu trữ tại sổ theo dõi thụ lý và giải quyết án dân sự của Tòa án nhân dân thành phố Lào Cai, tổng số vụ án về hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất vô hiệu trên thực tế. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ góp phần bổ sung và phát triển lý luận phục vụ yêu cầu thực tiễn của việc không ngừng nâng cao chất lượng áp dụng pháp luật trong hoạt động xét xử nói chung và trong việc giải quyết tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân nói riêng. Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể làm tư liệu tham khảo phục vụ cho công tác nghiên cứu giảng dạy nói chung và đào tạo chức danh tư pháp nói riêng. Nội dung của luận văn cũng có thể góp phần xây dựng kỹ năng trong việc nghiên cứu hồ sơ, đặc biệt đối với Thẩm phán dân sự, giải quyết vụ án tranh chấp về hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và các vụ án liên quan đến tranh chấp quyền sử dụng đất. 6
- 7. Cơ cấu của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn được thể hiện trong 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận về giải quyết tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Chương 2: Thực trạng pháp luật và thực trạng áp dụng pháp luật vào việc giải quyết tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân thành phố Lào Cai Chương 3: Định hướng và giải pháp bảo đảm trong việc giải quyết tranh chấp về hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất 7
- Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT 1.1. Các khái niệm về quyền sử dụng đất, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tranh chấp về hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất 1.1.1. Khái niệm quyền sử dụng đất Ở mỗi chế độ khác nhau việc chiếm hữu đất đai cũng khác nhau. Trong chế độ phong kiến, tư bản đất đai thuộc sở hữu tư nhân, giai cấp thống trị chiếm hữu hầu hết diện tích đất đai. Dưới chế độ xã hội chủ nghĩa đất đai phục vụ lợi ích chung của nhân dân lao động và toàn thể xã hội. Dưới góc độ pháp lý, quyền sử dụng đất được Nhà nước giao hoặc cho thuê là một quyền năng tài sản. Đây là khả năng pháp lý nhằm thực hiện những hành vi nhất định để sử dụng, khai thác lợi ích vì đất đai. Vì đất đai là tài nguyên thiên nhiên, không phải là tài sản do con người tạo ra nên quyền sử dụng đất cũng có những đặc điểm khác so với các loại tài sản thông thường khác, quyền sử dụng đất là quyền năng độc lập thuộc quyền sở hữu đất đai. Tuy nhiên, trên thực tế Nhà nước không trực tiếp sử dụng mà giao một phần đất đai của mình cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng, đồng thời quy định cho họ các quyền và nghĩa vụ nhất định trong quá trình sử dụng đất của Nhà nước. Việc quy định các quyền này một mặt biểu hiện ý chí của Nhà nước với tư cách là chủ sở hữu, mặt khác còn biểu hiện ý chí của Nhà nước với tư cách là người nắm quyền lực chính trị trong tay, trực tiếp ban hành pháp luật nên các quyền và nghĩa vụ đó đã được quy phạm hóa ở mức độ cụ thể, chặt chẽ và được coi là cơ sở pháp lý để người sử dụng đất tuân thủ nhằm sử dụng vốn đất đai của Nhà nước một cách hợp pháp, tiết kiệm, đạt hiệu quả kinh tế cao. Toàn bộ các quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành trong đó quy định và bảo vệ các quyền và nghĩa vụ của các tổ chức được Nhà nước giao đất cho sử dụng thạo thành quyền sử dụng đất (hay chế độ sử dụng đất đai). Từ những lý luận ở trên khái niệm về quyền sử dụng đất như sau: Quyền sử dụng đất (chế độ sử dụng đất) là toàn bộ các quy phạm pháp luật do Nhà nước ban 8
- hành trong đó quy định việc bảo vệ các quyền và nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân được nhà nước giao đất sử dụng. Với ý nghĩa đó, chế độ sử dụng đất đai là một chế định quan trọng của ngành Luật Đất đai. Và theo Từ điển Giải thích thuật ngữ Luật học – Trường Đại học Luật Hà nội, nhà xuất bản công an nhân dân, năm 1999, có giải thích: Quyền sử dụng đất của nhà nước là quyền khai thác các thuộc tính có ích từ đất để phục vụ cho các mục tiêu phát triển kinh tế và đời sống xã hội. Nhà nước thực hiện quyền sử dụng đất một cách gián tiếp thông qua việc giao đất cho các tổ chức, cá nhân sử dụng. Các tổ chức cá nhân này khi sử dụng có nghĩa vụ đóng góp vật chất cho Nhà nước dưới dạng thuế sử dụng đất, tiền sử dụng đất [30,tr59]. Thực vậy,trước hết chúng ta phải hiểu quyền sử dụng đất là một quyền tự nhiên, khi con người chiếm hữu đất đai, thì họ sẽ thực hiện hành vi sử dụng đất mà cụ thể là khai thác tính năng quyền sử dụng đất mà không quan tâm đến hình thức của nó.Thông qua hành vi sử dụng đất mà con người có thể thỏa mãn với những nhu cầu của mình cũng như làm ra của cải cho xã hội. Quyền sử dụng đất được xem như là một quyền năng pháp lý, quyền năng này được pháp luật ghi nhận và bảo vệ. Đất đai càng trở nên quan trọng nhất, thiết yếu nhất trong xã hội, sử dụng đất trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản tạo điều kiện cho người sử dụng đất thực hiện các quyền sử dụng đất nhằm khai thác hưởng lợi trực tiếp từ đất đai. Nếu như không có đất đai, thì lao động của con người không thể sản sinh ra lúa gạo phục vụ nhu cầu thiết yếu thường ngày. Khi xác định mối quan hệ lao động và đất đai, C.Mác cho rằng: “ Lao động là yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất nhưng không phải là yếu tố duy nhất tạo ra của cải vật chất – Lao động phải kết hợp với đối tượng lao động mới sản xuất ra của cải vật chất”. Luật đất đai năm 2013 khẳng định: người sử dụng đất có quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tặng cho quyền sử dụng đất tuy nhiên không thể đồng nhất quyền sở hữu đất đai với quyền sử dụng đất bởi chúng có sự khác nhau về nội dung và ý nghĩa. Quyền sở hữu đất đai là quyền ban đầu (có trước) còn quyền sử 9
- dụng đất là quyền phái sinh (có sau) xuất hiện khi được nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất cho phép chuyển mục đích sử dụng đất hay công nhận quyền sử dụng đất. Quyền sở hữu đất đai là một loại quyền trọn vẹn, đầy đủ còn quyền sử dụng đất lại không trọn vẹn đầy đủ. Bởi vì, thứ nhất, người sử dụng đất không có đầy đủ các quyền năng như Nhà nước với tư cách là chủ sở hữu; thứ hai: không phải người nào cứ có quyền sử dụng đất hợp pháp là có đủ 9 quyền năng của người sử dụng đất. Luật đất đai năm 2003 có sự phân biệt giữa các chủ thể sử dụng đất và ghi nhận chính thức quyền chuyển nhượng sử dụng đất, tuy nhiên không đồng nhất quyền sở hữu đất đai với quyền sử dụng đất. Bên cạnh đó, tạo điều kiện cho các chủ thể tham gia quan hệ chuyển quyền sử dụng đất được thực hiện trong khuôn khổ pháp lý, người có quyền sử dụng đất được thực hiện quyền chuyển quyền sử dụng đất theo một thể thức nhất định, có cơ chế pháp lý rõ ràng nhằm ràng buộc trách nhiệm của các bên. Chẳng hạn, chủ hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất không phải là đất thuê mới có quyền chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp trong cùng một xã, phường, thị trấn với họ gia đình khác (Điều 113), tổ chức kinh tế được Nhà nước cho thuê đất theo hình thức trả tiền thuê đất hàng năm chỉ có quyền bán, bảo lãnh, thế chấp, góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất mà không được thực hiện các quyền chuyển nhượng, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất thuê (Điều 111). Hoặc chỉ những người sử dụng đất theo hình thức giao đất trả tiền sử dụng đất và thuê đất theo hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê đất đã được trả tiền cho nhiều năm thuê mà thời hạn thuê đất đã được trả tiền còn lại ít nhất 5 năm mới được pháp luật cho hưởng đầy đủ 9 quyền năng nói trên. Như vậy, quyền sử dụng đất là quyền khai thác thuộc tính có lợi từ đất một cách hợp pháp thông qua các hành vi sử dụng đất hoặc chuyển quyền đó cho người khác. Quá trình hình thành, vận động và phát triển của quyền sử dụng đất vừa diễn ra một cách tất yếu khách quan vừa có sự gắn liền và lệ thuộc với chế định quyền sở hữu toàn dân đối với đất đai mà Nhà nước là người đại diện. Theo đó, Nhà nước không được chiếm hữu, sử dụng về đât đai mà thông qua quyền định đoạt tối cao của mình cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền sử 10
- dụng đất bằng các hình thức giao đất, cho thuê đất thừa nhận việc sử dụng đất ổn định lâu dài hoặc công nhận quyền sử dụng đất được xác lập bởi các hành vi chuyển quyền sử dụng đất hợp pháp. Từ những phân tích nêu trên, chuyển quyền sử dụng đất về bản chất là giao dịch dân sự, nhằm làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ của các bên trong giao dịch đó. Do vậy, ta có thể đưa ra khái niệm chuyển quyền sử dụng đất như sau: chuyển quyền sử dụng đất là sự chuyển dịch quyền sử dụng đất từ chủ thể này sang chủ thể khác theo quy định của Bộ luật dân sự và pháp luật đất đai. 1.1.2. Chuyển nhượng quyền sử dụng đất Quyền sử dụng đất là một khái niệm có nội dung rộng, trong đó có nhiều quyền năng khác nhau. Một trong những quyền năng cơ bản và đặc biệt quan trọng của người sử dụng đất là quyền chuyển quyền sử dụng đất. Trong nền kinh tế thị trường, quyền sử dụng đất là một loại tài sản được chuyển quyền sử dụng, được trao đổi, giao dịch. Chuyển nhượng quyền sử dụng đất là việc xóa bỏ quyền sử dụng đất của chủ thể sử dụng và quyền sử dụng đó được chuyển giao từ người này sang cho người khác bằng một trong các hình thức: chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê lại, tặng cho thừa kế quyền sử dụng đất hoặc góp vốn bằng quyền sử dụng đất cho chủ thể mới. Hay nói cách khác, chuyển quyền sử dụng đất là việc Nhà nước cho phép người sử dụng đất được định đoạt quyền sử dụng đất hợp pháp của mình theo quy định của pháp luật. Chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho người khác trên cơ sở có giá, trường hợp người nhận đất phải trả cho người chuyển quyền sử dụng đất một khoản tiền tương ứng với các chi phí mà họ đã bỏ ra để có được quyền sử dụng đất cũng như đầu tư làm tăng giá trị của đất. Việc chuyển đổi quyền sử dụng đất cần chú ý tới các vấn đề sau: + Đối tượng được phép chuyển nhượng quyền sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất để sử dụng. + Đất được phép sử dụng là đất nông nghiệp, lâm nghiệp để trồng rừng và đất ở. 11
- + Chỉ được phép chuyển nhượng trong thời hạn được giao quyền sử dụng đất + Đối với hộ gia đình khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà hộ đó được giao thì phải có sự bàn bạc, thống nhất của các thành viên trong hộ. + Hồ sơ chuyển nhượng phải được nộp tại Văn phòng đăng kýề quy n sử dụng đất + Chỉ sau khi thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì mới được chuyển giao đất trên thực tế. + Người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải sử dụng đất đúng mục đích, loại đất phải thực hiện đầy đủ mọi nghĩa vụ đối với Nhà nước. Người sử dụng đất không có toàn quyền quyết định, định đoạt tuyệt đối với đất thuộc quyền sử dụng của mình như đối với các loại tài sản khác thuộc quyền quyền sở hữu. Khi thực hiện việc chuyển quyền sử dụng đất, những người tham gia vào giao dịch phải tuân theo quy định về điều kiện, nội dung, trình tự, thủ tục do pháp luật quy định. Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất bị ràng buộc bởi thời hạn, mục đích và quy hoạch sử dụng đất. Người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải sử dụng đúng mục đích mà Nhà nước đã xác định. Do đất đai luôn có một vị trí cố định không di dời được, bởi vậy khác với các loại hàng hóa khác nó cần được đo đạc, lập hồ sơ thửa, đánh số, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hợp pháp. Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất chủ yếu được tiến hành thông qua hệ thống hồ sơ giấy tờ về đất. Do vậy, trong các giao dịch về đất đai hồ sơ địa chính, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, các hợp đồng cần phải minh bạch, rõ ràng, công khai. Vì vậy, bản chất của chuyển nhượng quyền sử dụng đất là một giao dịch dân sự, trong đó đối tượng của giao dịch là quyền sử dụng đất. 1.1.3. Khái niệm và đặc điểm về hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Để tồn tại và phát triển nhằm đáp ứng nhu cầu sinh hoạt, tiêu dùng mỗi cá nhân cũng như ỗm i tổ chức đều phải tham gia vào một quan hệ khác nhau. Việc chuyển giao giữa các lợi ích vật chất không phải tự nhiên hình thành bởi tài sản mà phải thông qua những hành vi có ý chí của các chủ thể. Mặt khác, nếu chỉ một bên chấp nhận mà bên kia không đồng ý thì quan hệ đó cũng không được hình thành và tài sản không được chuyển giao. Việc chuyển giao tài sản chỉ khi cả hai bên có sự 12
- thống nhất giữa ý chí và có sự trao đổi. Quan hệ đó là hợp đồng dân sự. Hợp đồng dân sự là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hay chấm dứt các quyền và nghĩa vụ dân sự [32,tr90]. Hợp đồng dân sự có nhiều dạng và hợp đồng chuyển nhượng là một dạng của hợp đồng dân sự. Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất mang đầy đủ các đặc trưng của hợp đồng dân sự như sự tự do, tự nguyện thỏa thuận chuyển giao quyền sử dụng đất từ người này sang người khác. Khái niệm hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất lần đầu tiên được ghi nhận tại Bộ luật dân sự năm 1995 và Bộ luật dân sự năm 2005 được thể hiện như sau: “Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất được hiểu là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên chuyển nhượng QSDĐ có nghĩa vụ chuyển giao đất và quyền sử dụng đất của mình cho bên nhận chuyển nhượng, bên nhận chuyển nhượng có nghĩa vụ trả cho người chuyển nhượng một khoản tiền tương ứng với giá trị QSDĐ” [3, tr280]. Như vậy, bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất cùng thống nhất ý chí, thỏa thuận để chuyển giao QSDĐ và tiền cho nhau để thỏa mãn nhu cầu sử dụng đất của mình. Do nhu cầu nhà ở của con người ngày càng nâng cao, đất đai để sản xuất, khái niệm về hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất nói riêng và chuyển QSDĐ nói chung luôn gắn liền với sự hình thành, tồn tại và phát triển của chế độ sở hữu Nhà nước về đất đai. Theo đó, việc chuyển quyền sử dụng được thể hiện dưới hình thức phổ biến là chuyển nhượng. Như vậy, hợp đồng chuyển nhượng QSDĐ dưới góc độ pháp luật dân sự - là sự chuyển dịch QSDĐ từ người có quyền sử dụng đất hợp pháp sang người khác theo trình tự, thủ tục, điều kiện do luật định, theo đó người có QSDĐ (người chuyển nhượng) có nghĩa vụ giao đất và QSDĐ cho người khác (người nhận chuyển nhượng) có nghĩa vụ thanh toán một khoản tiền có giá trị tương đương với thửa đất được chuyển giao; người chuyển nhượng phải có nghĩa vụ nộp thuế chuyển nhượng QSDĐ, người nhận chuyển nhượng có nghĩa vụ nộp lệ phí trước bạ và lệ phí thẩm định theo quy định của pháp luật. 13