Luận văn Giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tín chấp từ thực tiễn xét xử của tòa án nhân dân cấp huyện tại Thành phố Hồ Chí Minh
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tín chấp từ thực tiễn xét xử của tòa án nhân dân cấp huyện tại Thành phố Hồ Chí Minh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- luan_van_giai_quyet_tranh_chap_hop_dong_vay_tin_chap_tu_thuc.pdf
Nội dung text: Luận văn Giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tín chấp từ thực tiễn xét xử của tòa án nhân dân cấp huyện tại Thành phố Hồ Chí Minh
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI BÙI THANH VŨ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÍN CHẤP TỪ THỰC TIỄN XÉT XỬ CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2018
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI BÙI THANH VŨ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÍN CHẤP TỪ THỰC TIỄN XÉT XỬ CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Chuyên ngành: Luật Kinh tế Mã số: 8 38 01 07 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. DƢƠNG ANH SƠN HÀ NỘI - 2018
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU 1 Chương 1: TỔNG QUAN VỀ HỢP ĐỒNG VAY TÍN CHẤP VÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÍN CHẤP 6 1.1. Khái niệm và đặc điểm của hợp đồng vay tín chấp 6 1.1.1. Khái niệm hợp đồng vay tín chấp 6 1 1 2 đi m ủ hợp đồng v t n hấp 9 1.2. Tranh chấp và các phƣơng thức giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tín chấp 12 1.2.1. Tranh chấp hợp đồng vay tín chấp 12 1.2.2. Các phương thức giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tín chấp 15 Chương 2: THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÍN CHẤP CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN, HUYỆN TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 28 2.1. Tình hình giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tín chấp của Tòa án nhân dân quận, huyện tại thành phố Hồ Chí Minh 28 2.2. Thực tiễn áp dụng pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tín chấp của Tòa án nhân dân quận, huyện tại thành phố Hồ Chí Minh 31 2.2.1. Thực tiễn áp dụng pháp luật trong công tác nhận đơn khởi kiện 31 2.2.2. Thực tiễn áp dụng pháp luật trong công tác xử lý đơn khởi kiện 33 2.2.3. Thực tiễn áp dụng qu định của pháp luật về tài liệu chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện 35 2.2.4. Thực tiễn áp dụng pháp luật về nộp tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm tại Cơ qu n Thi hành án dân sự có thẩm quyền 37 2.2.5. Thực tiễn áp dụng pháp luật về việ đương sự giao nộp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án trong quá trình giải quyết vụ án 38
- 2.2.6. Thực tiễn áp dụng pháp luật trong ông tá Tò án xá minh nơi ư trú của bị đơn 40 2.2.7. Thực tiễn áp dụng pháp luật về thời hạn tố tụng của Tòa án 42 2.2.8. Thực tiễn áp dụng qu định của pháp luật về thủ tục hòa giải và xét xử sơ thẩm trong tố tụng dân sự 44 2.2.9. Cấp, tống đạt văn bản tố tụng 47 Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÍN CHẤP TẠI TÒA ÁN 52 3.1. Xác định tranh chấp hợp đồng vay tín chấp là tranh chấp khác về kinh doanh thƣơng mại 52 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật nhận và xử lý đơn khởi kiện 53 3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật trong giai đoạn chuẩn bị xét xử 56 3.4. Thụ lý giải quyết vụ án tranh chấp hợp đồng vay tín chấp theo thủ tục rút gọn 56 3.5. Đẩy mạnh và nâng cao công tác hòa giải, trọng tài 57 KẾT LUẬN 61 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
- DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT BLDS : Bộ luật dân sự BLTTDS : Bộ luật tố tụng dân sự TAND : Tòa án nhân dân TMCP : Thƣơng mại cổ phần
- DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Thực trạng thụ lý án dân sự và án vay tín chấp tại tòa án 29 Bảng 2.2: Cấp, tống đạt văn bản tố tụng cho bị đơn 48
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trƣờng và sự hội nhập kinh tế thế giới, thị trƣờng tài chính Việt Nam từng bƣớc phát triển thêm nhiều sản phẩm tín dụng mới, khác với tín dụng truyền thống (Là hình thứ ấp t n dụng mà mụ đ h v không phải phụ vụ nhu ầu tiêu dùng ủ á nhân ho hộ gi đình, nó là hoạt động ho v đượ thự hiện hủ ếu bởi á tổ hứ t n dụng là ngân hàng, mụ đ h ho v là phụ vụ nhu ầu sản xuất kinh do nh ủ tổ hứ , á nhân và hầu hết á khoản v đượ đảm bảo bằng tài sản), đó là sản phẩm tín dụng tiêu dùng đƣợc thực hiện chủ yếu bởi các công ty tài chính. Hầu hết các sản phẩm tín dụng tiêu dùng đều không có tài sản đảm bảo và không yêu cầu khắt khe về tiêu chuẩn khách hàng nhƣ các sản phẩm vay truyền thống. Chính điều này làm cho các hợp đồng tín chấp mang tính rủi ro cao và dễ phát sinh nợ xấu. Các công ty tài chính cũng áp dụng nhiều biện phảp để xử lý, thu hồi nợ xấu, nhƣng hầu hết đều phải khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết. Mỗi năm, Tòa án nhân dân các quận, huyện của thành phố Hồ Chí Minh thụ lý giải quyết hàng nghìn vụ án tranh chấp hợp đồng vay tín chấp mà hầu hết là do khách hàng vay vi phạm nghĩa vụ trả nợ. Thực tế đó, gây nên sức ép không nhỏ cho các Tòa án trong công tác, cũng nhƣ trong việc hoàn thành các chỉ tiêu xét xử của ngành. Mặc dù quy định về trình tự thủ tục giải quyết các vụ án tranh chấp hợp đồng vay tiêu dùng khá đầy đủ, rõ ràng và việc áp dụng pháp luật trong quá trình giải quyết tƣơng đối thống nhất. Tuy nhiên, trƣớc sức ép ngày càng tăng của các vụ kiện do tranh chấp hợp đồng vay tiêu dùng, đòi hỏi phải có những giải pháp mang tính đột phá để tạo điều kiện thuận lợi cho Tòa án trong quá trình thụ lý, giải quyết, góp phần giúp các tổ chức tín dụng sớm thu hồi đƣợc 1
- nợ xấu. Tuy nhiên, hiện nay chƣa có những công trình nghiên cứu về vấn đề này. Đó là lý do tác giả chọn đề tài “Giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tín chấp từ thực tiễn xét xử của Tòa án nhân dân cấp huyện tại thành phố Hồ Chí Minh” để làm đề tài luận văn thạc sĩ, chuyên ngành luật kinh tế của mình. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Trong lĩnh vực tố tụng Tòa án, thời gian vừa qua, ở nƣớc ta có nhiều đề tài nghiên cứu liên quan đến thực trạng giải quyết một số loại tranh chấp tại Tòa án nhƣ: Tranh chấp quyền sử dụng đất, tranh chấp hợp đồng mua bán nhà, tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa, tranh chấp thừa kế, Trong lĩnh vực tín dụng, có các đề tài nghiên cứu liên quan đến hợp đồng tín dụng, điều kiện vay vốn, xử lý tài sản bảo đảm, Hầu hết các đề tài trên đều tập trung nghiên cứu đối với hoạt động tín dụng truyền thống. Đối với tín dụng tiêu dùng, có rất ít công trình nghiên cứu, bài viết, tạp chí đề cập đến hoặc nếu có thì đa phần chỉ đề cập đến vấn đề chung về hoạt động cho vay tiêu dùng. Có thể kể đến các đề tài liên quan nhƣ sau: Lâm Thị Kiều Dung (2014), Hợp đồng tín dụng ngân hàng theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn thành phố Hồ Chí Minh, Luận văn Thạc sĩ Luật học, Học Viện Khoa học xã hội; Nguyễn Thị Thanh Trúc (2015), Hợp đồng tín dụng tiêu dùng giữa công ty tài chính và khách hàng, Luận văn Thạc sĩ Luật học, Trƣờng Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh; Lê Thị Minh Tuyết (2014), iều kiện vay trong hợp đồng tín dụng của Ngân hàng thương mại từ thực tiễn ngân hàng VPBank tại thành phố Hồ Chí Minh, Luận văn Thạc sĩ Luật học, Học Viện Khoa học xã hội; Vì vậy, có thể nói đề tài “Giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tín chấp từ thực tiễn xét xử của Tòa án nhân dân cấp huyện tại thành phố Hồ Chí Minh” là đề tài mới, chƣa có công trình khoa học pháp lý nghiên cứu về đề tài 2
- này. Do đó, việc đi sâu nghiên cứu đề tài trong khuôn khổ luận văn thạc sĩ luật học “Giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tín chấp từ thực tiễn xét xử của Tòa án nhân dân cấp huyện tại thành phố Hồ Chí Minh” là một công việc có ý nghĩa cả về mặt lý luận lẫn thực tiễn áp dụng pháp luật. Việc lựa chọn đề tài nêu trên để làm luận văn thạc sỹ luật học là không trùng lặp với các công trình khoa học đã đƣợc công bố. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề mang tính tổng quan về hợp đồng vay tín chấp và giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tín chấp tại tòa án, Tác giả đánh giá thực trạng pháp luật và thực tiễn áp dụng pháp luật trong công tác thụ lý, giải quyết các tranh chấp hợp đồng vay tín chấp của Tòa án, từ đó đề ra phƣơng hƣớng, giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật, nâng cao hiệu quả xét xử của Toà án. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Hợp đồng vay tín chấp đề cập trong luận văn này là thuật ngữ đƣợc các ngân hàng, công ty tài chính sử dụng để chỉ hợp đồng tín dụng tiêu dùng không có tài sản bảo đảm giữa bên cho vay là ngân hàng, công ty tài chính với bên vay là cá nhân. Luận văn không đề cập đến Hợp đồng vay bằng tín chấp của Tổ chức chính trị - xã hội theo quy định tại khoản 8 Điều 292 và Điều 344 BLDS. Luận văn trình bày nhƣng không đi sâu nghiên cứu tổng quan về hợp đồng vay tín chấp, tranh chấp hợp đồng vay tín chấp, cũng nhƣ các phƣơng thức giải quyết tranh chấp mà tập trung nghiên cứu thực tiễn áp dụng pháp luật trong công tác thụ lý, giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tín chấp để thấy đƣợc những khó khăn, vƣớng mắc. Từ đó đề xuất, kiến nghị những giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tín chấp tại Tòa án. 3
- 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu Luận văn đƣợc thực hiện trên cơ sở lấy chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử làm phƣơng pháp luận cho quá trình nghiên cứu. Đề tài nghiên cứu là vấn đề pháp lý nên tác giả sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu mang tính xã hội pháp lý: phân tích và giải thích các quy định pháp luật hiện hành; thống kê, tổng hợp thực tiễn giải quyết tranh chấp tại các Tòa án; so sánh đối chiếu các nguồn tài liệu; chứng minh bằng thực tiễn giải quyết tranh chấp, phân tích vụ việc cụ thể để làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Với việc tập trung phân tích quy định của pháp luật tố tụng dân sự và thực tiễn áp dụng giải quyết các vụ án tranh chấp hợp đồng vay tín chấp. Trong đó, trú trọng nghiên cứu việc áp dụng các quy định về trình tự, thủ tục giải quyết vụ án, đồng thời phân tích những khó khăn, vƣớng mắc trong quá trình thụ lý, giải quyết vụ án, để từ đó đề xuất phƣơng hƣớng, giải pháp trong việc áp dụng pháp luật để tạo điều kiện thuận lợi cho ngƣời tiến hành tố tụng và các đƣơng sự trong vụ án. Công trình luận văn thạc sĩ có một số ý nghĩa khoa học và giá trị ứng dụng nhất định nhƣ sau: Thứ nhất, ý nghĩ kho học: Giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tín chấp là đề tài nghiên cứu hoàn toàn mới. Với tính mới này, đề tài sẽ là nguồn tƣ liệu tham khảo có giá trị khi thực hiện các công trình khoa học pháp lý có liên quan. Thứ hai, ý nghĩ thực tiễn: Đề tài có hai ý nghĩa thực tiễn: Một là, đề tài cung cấp những kiến thức nhất định về hợp đồng vay tín chấp và giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tín chấp tại Tòa án; Hai là, đề tài đóng góp những giải pháp trong việc áp dụng pháp luật để tạo điều kiện thuận lợi cho Cơ quan tiến hành tố tụng và các đƣơng sự trong quá trình thụ lý, giải quyết vụ án tranh chấp hợp đồng vay tín chấp. 4
- Những kiến nghị này có giá trị tham khảo đối với Cơ quan tiến hành tố tụng và đƣơng sự. 7. Cơ cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chƣơng: Chương 1: Tổng quan về Hợp đồng vay tín chấp và giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tín chấp. Chương 2: Thực tiễn áp dụng pháp luật giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tín chấp của Tòa án nhân dân quận, huyện tại thành phố Hồ Chí Minh. Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tín chấp tại Tòa án. 5
- Chương 1 TỔNG QUAN VỀ HỢP ĐỒNG VAY TÍN CHẤP VÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÍN CHẤP 1.1. Khái niệm và đặc điểm của hợp đồng vay tín chấp 1.1.1. Khái niệm hợp đồng vay tín chấp Theo tự điển Tiếng Việt, “Tín chấp” là hình thức vay đảm bảo bằng sự tín nhiệm mà không có tài sản thế chấp. Về mặt pháp lý, Tín chấp là một trong những biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ theo quy định tại khoản 8 Điều 224 BLDS. Tuy nhiên, BLDS hiện hành chỉ đề cập đến hình thức bảo đảm bằng tín chấp của tổ chức chính trị - xã hội theo quy định tại Điều 344 và Điều 345 BLDS. Theo tác giả, ngoài hình thức bảo đảm bằng tín chấp của Tổ chức chính trị - xã hội, trên thực tế, còn tồn tại các hình thức bảo đảm bằng tín chấp của cá nhân, tổ chức khác. Luật các tổ chức tín dụng và các văn bản hƣớng dẫn thi hành cũng không quy định hay đƣa ra khái niệm về “Tín chấp”. Tuy nhiên, dựa trên các trên sản phẩm tín dụng đƣợc cung cấp nhƣ: cho vay trả góp, cho vay tiêu dùng, phát hành thẻ tín dụng, không có tài sản bảo đảm, cho thấy sự tồn tại của hình thức cho vay bằng tín chấp và trên thực tế, các tổ chức tín dụng cũng hiểu và gọi sản phẩm này là cho vay tín chấp. Hiện nay pháp luật chƣa có quy định cụ thể về khái niệm hợp đồng vay tín chấp. Theo quy định tại Điều 17 Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng ban hành kèm theo Quyết định 1627/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam thì “Việc cho vay của tổ chức tín dụng và khách hàng vay phải được lập thành hợp đồng tín dụng. Hợp đồng tín dụng phải có nội dung về điều kiện vay, mụ đ h sử dụng vốn v , phương thức cho vay, số vốn vay, lãi suất, thời hạn cho vay, hình thức bảo đảm, giá trị tài sản bảo đảm, phương thức trả nợ và những cam kết khá được các bên thỏa thuận” và theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông 6
- tƣ số 43/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam Quy định cho vay tiêu dùng của công ty tài chính, “Hợp đồng cho vay tiêu dùng phải được lập thành văn bản, trong đó tối thi u có các nội dung s u đâ : ) Tên, địa chỉ, mã số doanh nghiệp củ ông t tài h nh; tên, địa chỉ, số chứng minh nhân dân ho c thẻ ăn ước ho c hộ chiếu của khách hàng; b) Số tiền cho vay; hạn mứ ho v đối với trường hợp cho vay theo hạn mức; c) Mụ đ h sử dụng vốn vay; d) Phương thức cho vay; đ) Thời hạn cho vay; thời hạn duy trì hạn mứ đối với trường hợp cho vay theo hạn mức; e) Lãi suất cho vay tiêu dùng theo thỏa thuận và mức lãi suất cho vay tiêu dùng qu đổi theo tỷ lệ %/năm (một năm là b trăm sáu mươi lăm ngà ) tính theo số dư nợ cho vay thực tế và thời gian duy trì số dư nợ cho vay thực tế đó; ngu ên tắc và các yếu tố xá định lãi suất, thời đi m xá định lãi suất ho v đối với trường hợp áp dụng lãi suất ho v ó điều chỉnh; lãi suất áp dụng đối với dư nợ gốc bị quá hạn; lãi suất áp dụng đối với lãi chậm trả; phương pháp t nh lãi tiền vay; loại phí và mức phí áp dụng đối với khoản vay; g) Giải ngân vốn cho vay và việc sử dụng phương tiện th nh toán đ giải ngân vốn cho vay; h) Việc trả nợ gốc, lãi tiền vay và thứ tự thu hồi nợ gốc, lãi tiền vay; hình thức thông báo cho khách hàng về lịch trả nợ gốc, lãi tiền vay khi có điều chỉnh; i) Qu định về việc trả nợ trước hạn, trong đó b o gồm điều kiện trả nợ trước hạn, phí trả nợ trước hạn và hình thức thông báo cho khách hàng về kế 7
- hoạch trả nợ gố , lãi đối với dư nợ gốc còn lại trong trường hợp khách hàng trả nợ trước hạn một phần khoản vay tiêu dùng; k) Cơ ấu lại thời hạn trả nợ; chuy n nợ quá hạn đối với số dư nợ gốc mà khách hàng không trả được nợ đúng hạn theo thỏa thuận và không được công ty tài chính chấp thuận ơ ấu lại thời hạn trả nợ; hình thức và nội dung thông báo về việc chuy n nợ quá hạn. Nội dung thông báo tối thi u bao gồm số dư nợ gốc bị quá hạn, thời đi m chuy n nợ quá hạn, lãi suất áp dụng đối với dư nợ gốc bị quá hạn; l) Các biện pháp đ đôn đốc, thu hồi nợ phù hợp với qu định của pháp luật; chế tài áp dụng và biện pháp xử lý trong trường hợp khách hàng không trả nợ đúng hạn; m) Trách nhiệm của khách hàng trong việc phối hợp với công ty tài chính và cung cấp các tài liệu liên qu n đến khoản v đ công ty tài chính thực hiện thẩm định và quyết định cho vay, ki m tra, giám sát việc sử dụng vốn vay và trả nợ của khách hàng; n) Cá trường hợp chấm dứt cho vay; thu nợ trước hạn; chuy n nợ quá hạn đối với số dư nợ gốc mà khách hàng không trả được nợ trước hạn khi công ty tài chính chấm dứt cho vay, thu hồi nợ trước hạn; hình thức và nội dung thông báo chấm dứt cho vay, thu hồi nợ trước hạn. Nội dung thông báo tối thi u bao gồm thời đi m chấm dứt cho vay, thu hồi nợ trước hạn, số dư nợ gốc bị thu hồi trước hạn; thời hạn hoàn trả số dư nợ gốc bị thu hồi trước hạn, thời đi m chuy n nợ quá hạn và lãi suất áp dụng đối với số dư nợ gốc bị thu hồi trước hạn; o) Xử lý nợ vay; phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại; quyền và trách nhiệm của các bên; p) Hiệu lực của hợp đồng cho vay tiêu dùng. 8
- Nhƣ vậy, pháp luật hiện hành chỉ quy định hợp đồng cho vay tiêu dùng phải đƣợc lập thành văn bản và phải bao gồm các điều khoản bắt buộc: chủ thể hợp đồng, thông tin khoản vay (số tiền vay, mục đích sử dụng vốn vay, thời hạn cho vay, lãi suất vay, ), quy định về việc trả nợ và các biện pháp để đôn đốc thu hồi nợ, các nội dung khác có liên quan, nhƣng không quy định về biện pháp bảo đảm khoản vay tiêu dùng. Điều đó cho thấy các nhà làm luật thừa nhận hình thức vay không có tài sản bảo đảm hay vay tín chấp. Theo quy định tại Điều 385 BLDS năm 2015: “Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, th đổi ho c chấm dứt quyền, nghĩ vụ dân sự” và theo quy định tại Điều 463 BLDS năm 2015: “Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữ á bên, theo đó bên ho v gi o tài sản cho bên v ; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận ho c pháp luật ó qu định”. Từ những phân tích nêu trên, Hợp đồng vay tín chấp có thể đƣợc hiểu là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa một bên là tổ chức tín dụng (bên cho vay) với một bên là cá nhân (bên vay) nhằm xác lập quyền và nghĩa vụ của các bên trong quá trình vay tiền, sử dụng tiền vay và thanh toán tiền vay vì mục đích tiêu dùng và không có tài sản bảo đảm cho khoản vay. 1.1.2. c đi m của hợp đồng vay tín chấp Thứ nhất, về bản chất hợp đồng tín chấp tiêu dùng là hợp đồng dân sự. Tuy nhiên, hợp đồng vay tín chấp có những đặc điểm riêng nhất định, khác với những hợp đồng dân sự thông thƣờng theo cách hiểu truyền thống. Có thể xem xét hợp đồng vay tín chấp với hợp đồng dân sự trong mối quan hệ cái chung và cái riêng, nghĩa là, những vấn đề cơ bản trong hợp đồng vay tín chấp không có sự khác biệt so với các hợp đồng dân sự thông thƣờng nhƣ: giao kết hợp đồng, nguyên tắc hợp đồng, hiệu lực hợp đồng, Tuy nhiên, 9
- xuất phát từ đặc điểm và yêu cầu của hoạt động tín dụng, hợp đồng vay tín chấp có tính chất là sự tiếp tục phát triển những quy định của dân luật truyền thống về hợp đồng nhƣ: chủ thể hợp đồng, hình thức hợp đồng, quyền và nghĩa vụ của các bên, chế tài và giải quyết tranh chấp hợp đồng, [2, tr.6] Do vậy, ngoài những quy định về hợp đồng trong Bộ luật Dân sự, Hợp đồng vay tín chấp còn chịu sự điều chỉnh trực tiếp của Luật các Tổ chức tín dụng và các văn bản hƣớng dẫn thi hành mà trực tiếp là Nghị định số 39/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 05 năm 2014 của Chính phủ về hoạt động của công ty tài chính và công ty cho thuê tài chính và Thông tƣ 43/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng nhà nƣớc Việt Nam Quy định cho vay tiêu dùng của công ty tài chính. Việc xác định bản chất của hợp đồng tín chấp là hợp đồng dân sự hay hợp đồng kinh doanh thƣơng mại có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định loại tranh chấp, trình tự, thủ tục, thẩm quyền giải quyết tranh chấp của Tòa án, trong đó vấn đề quan trọng là xác định thời hạn giải quyết vụ án. Thứ hai, về hình thức, Hợp đồng vay tín chấp đƣợc lập thành văn bản, cũng giống nhƣ hợp đồng tín dụng nói chung, hợp đồng vay tín chấp phải đƣợc lập thành văn bản. Quy định này xuất phát từ đặc thù về chủ thể bên cho vay là tổ chức tín dụng, một bộ phận quan trọng trong hệ thống tài chính - tiền tệ Quốc gia. Vì vậy, pháp luật quy định hình thức hợp đồng vay phải đƣợc lập thành văn bản nhằm đảm bảo tính chặt chẽ, rõ ràng, minh bạch và nhất là đảm bảo an toàn về mặt pháp lý và làm chứng cứ xác thực nhất để các cơ quan tài phán giải quyết khi có tranh chấp. Thứ ba, về mặt chủ thể, bên cho vay là tổ chức tín dụng và bên vay là cá nhân. Theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010, “Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp thực hiện một, một số ho c tất cả các hoạt động ngân hàng. Tổ chức tín dụng bao gồm ngân hàng, tổ chức tín 10
- dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô và quỹ tín dụng nhân dân”. Cá nhân vay phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và phải đáp ứng các điều kiện vay vốn do tổ chức tín dụng quy định. Thứ tư, về mục đích vay nhằm phục vụ nhu cầu tiêu dùng, sinh hoạt của cá nhân khách hàng vay hoặc gia đình của khách hàng mà không vì mục đích lợi nhuận. Theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tƣ 43/2016/TT- NHNN ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam Quy định cho vay tiêu dùng của công ty tài chính, “Cho v tiêu dùng là việc công ty tài chính cho vay bằng đồng Việt N m đối với khách hàng là cá nhân nhằm đáp ứng nhu cầu vốn mua, sử dụng hàng hóa, dịch vụ cho mục đ h tiêu dùng củ khá h hàng, gi đình ủ khá h hàng đó với tổng dư nợ ho v tiêu dùng đối với một khách hàng tại ông t tài h nh đó không vượt quá 100 000 000 đồng (một trăm triệu đồng). Mức tổng dư nợ qu định tại khoản này không áp dụng đối với cho vay tiêu dùng đ mua ôtô và sử dụng ôtô đó làm tài sản bảo đảm cho chính khoản v đó theo qu định của pháp luật” Theo quy định tại khoản 2 Điều này, nhu cầu vốn mua, sử dụng hàng hóa, dịch vụ bao gồm: Mua phƣơng tiện đi lại, đồ dùng, trang thiết bị gia đình; Chi phí học tập, chữa bệnh, du lịch, văn hóa, thể dục, thể thao; Chi phí sửa chữa nhà ở. Trong phạm vi luận văn, Tác giả chỉ tập trung nghiên cứu đối với các khoản vay tiêu dùng không có tài sản bảo đảm. Thứ năm, về biện pháp bảo đảm, đây là khoản vay không có tài sản bảo đảm, tổ chức tín dụng cho vay dựa hoàn toàn vào uy tín cá nhân của bên vay. Do vậy, để hạn chế thấp nhất rủi ro, tổ chức tín dụng quy định chặt chẽ về điều kiện vay vốn: khách hàng phải đáp ứng các điều kiện về nghề nghiệp, công việc; thời hạn làm việc, công tác; thu nhập, độ tuổi; nơi cƣ trú ổn định, rõ ràng (có hộ khẩu, sổ tạm trú tại địa bàn tổ chức tín dụng triển khai dịch vụ), đây là cơ sở để tổ chức tín dụng xem xét quyết định chấp thuận hay không chấp thuận cho vay, số tiền cho vay, lãi suất vay, thời hạn vay, 11
- 1.2. Tranh chấp và các phương thức giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tín chấp 1.2.1. Tranh chấp hợp đồng vay tín chấp 1.1.1.1. Khái niệm Tranh chấp hợp đồng vay tín chấp là những bất đồng, xung đột về quyền và nghĩa vụ giữa các chủ thể trong quá trình ký kết và thực hiện hợp đồng. Tranh chấp hợp đồng vay tín chấp có những đặc điểm pháp lý sau: Thứ nhất, chủ thể chủ yếu của tranh chấp hợp đồng vay tín chấp là chủ thể của hợp đồng vay tín chấp, một số ít trƣờng hợp là bên thứ ba có xung đột về quyền và nghĩa vụ với một trong các bên của hợp đồng tín chấp. Thứ hai, căn cứ phát sinh tranh chấp là hành vi vi phạm hợp đồng của một trong các bên. Hành vi này xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của bên còn lại do vi phạm nội dung thỏa thuận theo hợp đồng. Chẳng hạn nhƣ: bên cho vay không giải ngân đủ số tiền vay, tự ý điều chỉnh hoặc đơn phƣơng áp dụng lãi suất, loại phí, mức phí trái nội dung hợp đồng, ; Bên vay không sử dụng vốn vay đúng mục đích, không trả nợ gốc, nợ lãi, lãi phạt đúng theo hợp đồng, Thứ ba, nội dung tranh chấp là những xung đột, bất đồng về quyền và nghĩa vụ của các bên [2, tr.146]. Bản chất của quan hệ hợp đồng vay tín chấp là quan hệ tài sản nên nội dung tranh chấp thƣờng liên quan trực tiếp với những lợi ích về tài sản nhƣ trả nợ vay, nợ lãi, phí phạt, 1.1.1.2. Cá loại tr nh hấp hợp đồng v t n hấp Những tranh chấp hợp đồng vay tín chấp thƣờng liên quan đến chủ thể, đối tƣợng của hợp đồng, nghĩa vụ của các bên theo thỏa thuận trong hợp đồng. Tùy thuộc vào các tiêu chí khác nhau, tranh chấp hợp đồng vay tín chấp có thể đƣợc chia thành nhiều loại khác nhau: 12
- Thứ nhất, căn cứ chủ thể tranh chấp, tranh chấp hợp đồng vay tín chấp đƣợc phân thành hai loại: Một là, tranh chấp giữa các chủ thể của hợp đồng với nhau đây là loại tranh chấp mang tính phổ biến, chủ yếu. Hai là, tranh chấp giữa một trong các chủ thể hợp đồng với bên thứ ba, đây chỉ là một trong số rất ít trƣờng hợp. Ví dụ nhƣ: tranh chấp giữa ngƣời thừa kế của bên vay với bên cho vay liên quan đến lãi suất vay hay tranh chấp giữa đồng chủ nợ khác của bên vay với bên cho vay về điều khoản phạt do chậm thanh toán, tranh chấp giữa vợ, chồng của ngƣời vay về trách nhiệm liên đới trả nợ, Ví dụ: Vụ án Công ty tài chính TNHH một thành viên Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vƣợng (sau đây gọi tắt là Công ty) kiện ông Huỳnh Khánh Thông tại Tòa án nhân dân quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh. Theo hồ sơ vay vốn, ông Thông khai mục đích vay để tiêu dùng trong gia đình nên Công ty kiện yêu cầu Tòa án giải quyết buộc vợ chồng ông Thông liên đới trả nợ vay cho Công ty. Tuy nhiên, vợ ông Thông bác bỏ yêu cầu của Tòa và cho rằng ông Thông vay để tiêu xài cá nhân riêng, ông Thông và Công ty cũng không chứng minh đƣợc ông Thông sử dụng vốn vay tiêu dùng chung trong gia đình nên sau đó Công ty rút yêu cầu khởi kiện đối với vợ ông Thông. Bản án số 234/2017/DSST ngày 2007/2017 của Tòa án nhân dân quận Bình Tân chấp nhận việc Công ty chỉ khởi kiện ông Thông có trách nhiệm trả nợ, không kiện vợ ông Thông do không liên quan đến vụ án và quyết định buộc ông Thông phải trả nợ theo yêu cầu khởi kiện của Công ty. Thứ hai, căn cứ quá trình ký kết, thực hiện hợp đồng, tranh chấp hợp đồng vay tín chấp có thể đƣợc phân chia thành hai loại: Một là, tranh chấp về việc ký kết hợp đồng. Về mặt lý luận có tranh chấp phát sinh về việc ký kết hợp đồng, nhƣng trên thực tế có rất ít, thậm chí 13
- tác giả chƣa thấy tranh chấp phát về việc ký kết hợp đồng vay tính chấp. Bởi lẽ: hợp đồng vay tín chấp là hợp đồng ƣng thuận theo mẫu. Nghĩa là bên cho vay đƣa ra hợp đồng vay theo mẫu, kèm theo điều kiện cho vay đối với khách hàng, khách hàng có nhu cầu vay và đáp ứng đủ điều kiện vay do bên cho vay đặt ra thì đƣợc cấp tín dụng và ký kết hợp đồng vay. Hai là, Tranh chấp về việc thực hiện hợp đồng. Về mặt lý luận, dựa trên nội dung hợp đồng, tranh chấp về việc thực hiện có thế phát sinh liên quan đến số tiền vay, phƣơng thức giải ngân, mục đích sử dụng vốn vay, lãi suất, điều chỉnh lãi suất vay, lãi suất chậm trả, phƣơng pháp tính lãi vay, loại phí và mức phí áp dụng đối với khoản vay, trả nợ trƣớc hạn, đơn phƣơng chấm dứt hợp đồng và thu hồi nợ trƣớc hạn, nhƣng trên thực tế, tranh chấp phổ biến nhất là tranh chấp phát sinh do bên vay vi phạm nghĩa vụ trả nợ theo hợp đồng. Hiện nay, theo tìm hiểu của tác giả, toàn bộ các vụ án tranh chấp hợp đồng vay tín chấp đƣợc Tòa án thụ lý, giải quyết là tranh chấp phát sinh do bên vay vi phạm nghĩa vụ trả nợ. Đây cũng chính là đối tƣợng tranh chấp tác giả tập trung nghiên cứu và trình bày trong luận văn này. Ví dụ: Vụ án Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vƣợng (Ngân hàng) kiện ông Trần Chánh Thành tại Tòa án nhân dân quận Thủ Đức do vi phạm nghĩa vụ trả nợ. Theo Hợp đồng vay số 20140928-100034-0015 ngày 29/09/2014, Ngân hàng cho ông Thành vay số tiền 38.909.990 đồng với thời hạn 36 tháng; thực hiện hợp đồng, ông Thành đã nhận đủ số tiền vay và đã thanh toán đƣợc 8 kỳ, kể từ ngày 06/10/2015, ông Thành không thanh toán bất kỳ khoản nào cho Ngân hàng nên Ngân hàng khởi kiện yêu cầu TAND quận Thủ Đức giải quyết buộc ông Thành thanh toán nợ gốc 34.142.946 đồng. Tại bản án số 360/2017/DS-ST ngày 08 tháng 9 năm 2017 của TAND quận Thủ Đức tuyên xử buộc ông Thành phải trả tiền theo yêu cầu của Ngân hàng. 14
- 1.2.2. Các phương thức giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tín chấp 1.2.2.1. Giải qu ết tr nh hấp hợp đồng v t n hấp thông qu thương lượng, hò giải Thƣơng lƣợng và hòa giải là các hình thức giải quyết tranh chấp không mang tính tài phán, theo đó các bên tranh chấp cùng nhau bàn bạc, thỏa thuận để đi đến thống nhất một phƣơng án giải quyết bất đồng và tự nguyện thực hiện phƣơng án đó. Hòa giải khác thƣơng lƣợng ở chỗ có sự xuất hiện của ngƣời thứ ba đóng vai trò là ngƣời trung gian để hỗ trợ, giúp đỡ các bên trong việc thỏa thuận phƣơng án loại trừ tranh chấp, nhƣng không áp đặt ý chí đối với các bên [2, tr. 148]. Hòa giải đƣợc thực hiện dƣới hai hình thức: Một là, Hòa giải ngoài thủ tục tố tụng: Hòa giải ngoài thủ tục tố tụng đƣợc tiến hành trƣớc khi một trong hai bên khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết. Hòa giải là một trong những biện pháp giải quyết tranh chấp ngoài tố tụng đƣợc đánh giá cao về tính hiệu quả. Tuy nhiên, ở Việt Nam, biện pháp này lại chƣa đƣợc trú trọng, pháp luật có quy định nhƣng còn sơ sài. Theo quy định hiện hành, có hai hình thức hòa giải ngoài tố tụng: hòa giải cơ sở theo quy định của Luật Hòa giải cơ sở năm 2013 và Hòa giải với tính chất là một biện pháp giải quyết tranh chấp kinh doanh thƣơng mại theo quy định tại khoản 2 Điều 317 Luật Thƣơng mại 2005. Tuy nhiên, Hòa giải tranh chấp hợp đồng vay tín chấp không thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Hòa giải cơ sở năm 2013 nên tác giả không đề cập đến hình thức hòa giải này. Hòa giải với tính chất là một biện pháp giải quyết tranh chấp kinh doanh thƣơng mại ngoài tố tụng là phƣơng thức “hòa giải giữa các bên do một ơ quan, tổ chức ho á nhân được các bên thỏa thuận chọn làm trung gian hòa giải”. Luật Thƣơng mại đƣợc ban hành từ năm 2005 đã quy định phƣơng thức giải quyết tranh chấp bằng hòa giải nhƣng suốt một thời gian dài 15
- không đƣợc trú trọng, không có văn bản hƣớng dẫn thi hành và mãi đến ngày 24 tháng 2 năm 2017 Chính phủ mới ban hành Nghị định số 22/2017/NĐ-CP Về hòa giải thƣơng mại và ngày 26 tháng 02 năm 2018 Bộ Tƣ pháp mới ban hành Thông tƣ số 02/2018/TT-BTP Ban hành và hƣớng dẫn sử dụng một số biểu mẫu về tổ chức và hoạt động hòa giải thƣơng mại. Tuy nhiên, trên thực tế, hình thức này vẫn chƣa đƣợc lựa chọn áp dụng để giải quyết tranh chấp kinh doanh thƣơng mại nói chung, cũng nhƣ tranh chấp hợp đồng vay tín chấp nói riêng do pháp luật vẫn chƣa có cơ chế công nhận và cƣỡng chế thực hiện kết quả hòa giải tranh chấp kinh doanh thƣơng mại. Hai là, Hòa giải trong thủ tục tố tụng, do Tòa án hoặc Trọng tài thực hiện khi cơ quan này giải quyết tranh chấp theo đơn khởi kiện của một bên. Khi các bên hòa giải thành, Tòa án, Trọng tài sẽ ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đƣơng sự và quyết định này có giá trị cƣỡng chế thi hành [2, tr.148]. Khi phát sinh tranh chấp, đại diện bên cho vay và bên vay có thƣơng lƣợng giải quyết. Tuy nhiên, việc thƣơng lƣợng thƣờng do nhân viên phụ trách theo dõi hồ sơ làm việc với bên vay và chủ yếu là yêu cầu bên vay trả nợ theo hợp đồng nên kết quả thƣơng lƣợng chƣa cao; còn hình thức hòa giải ngoài thủ tục tố tụng hầu nhƣ không đƣợc áp dụng trên thực tế. 1.2.2.2. Giải qu ết tr nh hấp hợp đồng v t n hấp theo thủ tụ tố tụng Trọng tài thương mại Trọng tài là phƣơng thức giải quyết tranh chấp có tính chất tài phán phi chính phủ do các bên thỏa thuận [2, tr.150]. Theo quy định tại Điều 2 Luật trong tài thƣơng mại năm 2010, Trọng tài có thẩm quyền giải quyết tranh chấp giữa các bên phát sinh từ hoạt động kinh doanh thƣơng mại hoặc tranh chấp phát sinh giữa các bên trong đó ít nhất một bên có hoạt động thƣơng mại hoặc tranh chấp khác giữa các bên mà pháp luật quy định đƣợc giải quyết bằng Trọng tài. 16