Luận văn Giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tiền theo pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Bình Định
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tiền theo pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Bình Định", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- luan_van_giai_quyet_tranh_chap_hop_dong_vay_tien_theo_phap_l.pdf
Nội dung text: Luận văn Giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tiền theo pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Bình Định
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THỊ TRÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TIỀN THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN TỈNH BÌNH ĐỊNH Chuyên ngành : Luật Kinh tế Mã số : 60.38.01.07 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN AM HIỂU HÀ NỘI, năm 2017
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam kết luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi. Các tài liệu, tư liệu được sử dụng trong luận văn có nguồn dẫn rõ ràng, các kết quả nghiên cứu là quá trình lao động trung thực của tôi. Tác giả luận văn Nguyễn Thị Trà
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU 1 CHƢƠNG 1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TIỀN 7 1.1. Khái niệm giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tiền theo pháp luật tố tụng dân sự 7 1.2. Đặc trưng của giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tiền theo thủ tục tố tụng dân sự 11 1.3. Các nguyên tắc cơ bản trong giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tiền . 16 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TIỀN TỪ TỈNH BÌNH ĐỊNH 19 2.1. Khởi kiện và thụ lý giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tiền 19 2.2. Chuẩn bị xét xử và hòa giải trong giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tiền 27 2.3. Phiên tòa sơ thẩm giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tiền 38 2.4. Thực tiễn giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tiền tại tỉnh Bình Định 43 CHƢƠNG 3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TIỀN 63 3.1. Yêu cầu nâng cao chất lượng giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tiền theo bộ luật tố tụng dân sự 63 3.2. Kiến nghị hoàn thiện pháp luật và giải pháp nâng cao chất lượng giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tiền theo bộ luật tố tụng dân sự 64 KẾT LUẬN 75 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
- DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT BLDS Bộ luật dân sự BLTTDS Bộ luật tố tụng dân sự TAND Tòa án nhân dân TANDTC Tòa án nhân dân tối cao TTDS Tố tụng dân sự VKSND Viện kiểm sát nhân dân VKSNDTC Viện kiểm sát nhân dân tối cao
- DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu Tên bảng Trang bảng Thống kê các vụ án dân sự về tranh chấp hợp đồng vay 2.1. 44 tiền được thụ lý mới từ năm 2011 đến năm 2015 Thống kê việc giải quyết vụ án tranh chấp hợp đồng 2.2. 45 vay tiền cấp sơ thẩm trên địa bàn tỉnh Bình Định
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Với nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển ở nước ta như hiện nay trạng thái thừa vốn, thiếu vốn ở các cá nhân, tổ chức luôn tồn tại. Chính vì vậy, yêu cầu điều hòa nguồn vốn trong xã hội theo phương thức hợp đồng vay tiền có hoàn trả đã phát sinh. Quan hệ vay tiền là một loại quan hệ dân sự diễn ra phổ biến trong đời sồng xã hội. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, nhà nước cho phép các cá nhân, tổ chức thuộc các thành phần kinh tế được tự do kinh doanh, mua bán, không hạn chế về vốn và quy mô sản xuất kinh doanh. Do vậy, việc vay mượn tiền đã trở nên rất phổ biến. Việc vay tiền diễn ra giữa cá nhân với cá nhân, giữa cá nhân với tổ chức và giữa cá nhân, tổ chức với các tổ chức tín dụng. Bên cạnh đó, tranh chấp về hợp đồng vay tiền như trả chậm, không hoàn trả, tranh chấp về lãi vay và phương thức thanh toán diễn ra ngày một nhiều hơn về số vụ và về giá trị hợp đồng vay tiền ngày càng lớn. Số lượng án tranh chấp hợp đồng vay tiền chiếm tỷ lệ lớn trong tổng số các vụ án dân sự mà Tòa án thụ lý, giải quyết. Việc giải quyết các tranh chấp về dân sự của Tòa án đã góp phần giải quyết được những mâu thuẫn trong các quan hệ dân sự. Hầu hết các bản án, quyết định được ban hành đúng quy định của pháp luật, thấu tình, đạt lý, có tính giáo dục ý thức tôn trọng pháp luật, góp phần giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ lợi ích Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân và các tổ chức. Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 ban hành ngày 24 tháng 11 năm 2015 của Quốc hội đã kế thừa và sửa đổi bổ sung một số điều trong Bộ luật Tố tụng dân sự 2004 sửa đổi bổ sung năm 2011, theo thể chế chiến lược cải cách tư pháp, đổi mới, cải cách thủ tục tố tụng theo hướng công khai, minh bạch, dân chủ, bảo đảm về quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân; tháo gỡ những vướng mắc, khó khăn trong thực tiễn từ đó góp phần giải quyết các vụ 1
- việc dân sự nhanh chóng, kịp thời, nâng cao hiệu quả giải quyết các vụ việc. Trên địa bàn tỉnh Bình Định, số lượng án về tranh chấp hợp đồng vay tiền trong những năm qua có xu hướng ngày càng tăng. Mức độ đa dạng, tính phức tạp cũng khác nhau nên việc giải quyết gặp nhiều khó khăn trong việc nhận định, vận dụng pháp luật tố tụng trong giải quyết tranh chấp. Thực tiễn giải quyết đối với các tranh chấp hợp đồng vay tiền của Tòa án trên địa bàn tình Bình Định đạt được những kết quả nhất định, góp phần giải quyết số lượng án, giải quyết mâu thuẫn, đấu tranh với các hành vi trái pháp luật, ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội tại tỉnh Bình Định. Ngoài ra, qua thực tiễn giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tiền vẫn còn những bất cập, tồn tại như có những vụ án còn để tồn đọng, kéo dài, vi phạm thời hạn tố tụng, có những vụ án bị sửa, hủy gây ảnh hưởng đến quyền lợi của đương sự. Dẫn đến tình trạng bức xúc, khiếu nại vượt cấp trong nhân dân ảnh hưởng tới việc gây dựng hình ảnh, lòng tin của người dân vào cơ quan xét xử. Do vậy, với mong muốn nghiên cứu và phân tích về lý luận, quy định pháp luật cùng những tồn tại để từ đó đề ra giải pháp khắc phục những tồn tại trong giải quyết tranh chấp về hợp đồng vay tiền tại tỉnh Bình Định trong thời gian tới, tác giả mạnh dạn chọn đề tài “Giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tiền theo pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Bình Định” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ của mình. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Pháp luật về hợp đồng vay nói chung ở Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu dưới dạng cử nhân luật, tiến sĩ luật học, thạc sĩ luật học, đặc biệt sau khi BLTTDS 2004 được ban hành. Những công trình đó thường tập trung nghiên cứu một vấn đề chung về pháp lý của thiết chế hợp đồng vay tài sản, về giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tài sản nói chung hay các khía cạnh của hợp đồng vay tiền như lãi suất của hợp đồng vay tài sản, tài sản thế chấp đảm bảo của hợp đồng vay tài sản , thể hiện ở công trình nghiên cứu như: 2
- “Một số vướng mắc trong việc giải quyết tranh chấp về hợp đồng vay tài sản liên quan đến trả lãi và lãi suất” của Trần Văn Biên, tạp chí nhà nước và pháp luật, số 11/2001; Luận án tiến sĩ về “Lãi suất trong hợp đồng vay tài sản theo pháp luật dân sự Việt Nam” của Nguyễn Tiến Thành năm 2006; Luận văn thạc sĩ năm 2015 về “Lãi suất trong hợp đồng vay tài sản theo pháp luật Việt Nam hiện nay” của Nguyễn Phương Linh. Đây là những công trình nghiên cứu mang tính chất lý luận cơ bản về hợp đồng vay tài sản nói chung gồm tất cả các loại tài sản như vật, tiền, giấy tờ có giá và các quy định về lãi suất theo Bộ luật Dân sự và các văn bản hướng dẫn thi hành của cơ quan pháp luật Trung ương. Từ đó phân tích, đánh giá về lãi suất cơ bản của Ngân hàng nhà nước công bố. Đề xuất những kiến nghị nhằm hoàn thiện quy định pháp luật dân sự về lãi suất hợp đồng vay tài sản nói chung, không đề cập một cách cụ thể về một loại tài sản là hợp đồng vay tiền. Các công trình nghiên cứu này đề cập đến một khía cạnh của hợp đồng vay tài sản là về lãi suất theo quy định của Bộ luật dân sự hiện nay. Hay những công trình nghiên cứu về khía cạnh khác của hợp đồng vay tài sản là thế chấp tài sản đảm bảo khoản vay như: Luận Văn thạc sĩ luật học năm 2006 “Thế chấp tài sản để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ theo pháp luật Việt Nam” của tác giả Nông thị Bích Diệp; Luận Văn thạc sĩ luật học năm 2014 “Pháp luật về thế chấp tài sản để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ dân sự-Thực trạng và phương hướng hoàn thiện” của tác giả Bùi Thị Duyên; Luận văn thạc sĩ luật học “ Xử lý tài sản thế chấp để đảm bảo khoản thực hiện hợp đồng vay tài sản với tổ chức tín dụng theo pháp luật Việt Nam” của tác giả Nguyễn Ngọc Tài. Những công trình đó nghiên cứu ở diện chung nhất của luật hợp đồng vay tài sản về lãi suất và tài sản thế chấp đảm bảo khoản vay theo quy định 3
- của luật nội dung - Bộ luật dân sự. Tiếp nối những công trình nghiên cứu về hợp đồng vay tài sản, cùng với việc BLTTDS 2015 mới được đưa vào thực hiện làm phát sinh những bất cập, tồn tại. Từ đó tác giả mạnh dạn chọn đề tài “Giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tiền theo pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Bình Định” để nghiên cứu một cách trực diện về giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tiền. Đề tài nghiên cứu về tố tụng, quy trình giải quyết tranh chấp, cụ thể hóa một loại tài sản đặc biệt là tiền, loại tài sản phổ biến nhất trong tranh chấp về hợp đồng vay tài sản. Luận văn là công trình nghiên cứu có tính chất chuyên sâu và có hệ thống về thủ tục tố tụng giải quyết tranh chấp hợp đồng vay nhằm đưa ra những đề xuất với mong muốn bổ sung, hoàn chỉnh pháp luật về tố tụng. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Đề tài làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận quy định pháp luật thực định và thực tiễn về giải quyết các vụ tranh chấp về hợp đồng vay tiền theo thủ tục Tố tụng dân sự từ tỉnh Bình Định. Để từ đó, đưa ra những kiến nghị, giải pháp có tính ứng dụng trong hoạt động xét xử, giải quyết vụ án có liên quan đến tranh chấp hợp đồng vay tiền trên địa bàn tỉnh Bình Định nói riêng và cả nước nói chung. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích trên, đề tài đặt ra các nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể sau đây: Nghiên cứu cơ sở lý luận của hợp đồng vay tiền cũng như trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tiền theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự hiện hành. Nghiên cứu về thực tiễn giải quyết vụ án tranh chấp hợp đồng vay tiền tại tỉnh Bình Định, làm rõ những bất cập còn tồn tại. Đề xuất các kiến nghị, giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện, nâng cao 4
- hiệu quả, chất lượng việc giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tiền. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận, quy định pháp luật tố tụng dân sự về hợp đồng vay tiền. Bên cạnh đó, luận văn còn nghiên cứu việc giải quyết các tranh chấp về hợp đồng vay tiền trên địa bàn tỉnh Bình Định. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Luận văn xem xét, nghiên cứu về hợp đồng vay tiền về trình tự, thủ tục việc giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tiền trong lĩnh vực dân sự tại tỉnh Bình Định theo quy định của bộ luật tố tụng dân sự hiện hành, không bao gồm việc giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tiền tại ngân hàng, trong giai đoạn 5 năm từ tháng 01 năm 2011 đến tháng 12 năm 2015. Trong đó đi sâu phân tích nguyên nhân của những tồn tại và đưa ra giải pháp khắc phục. Luận văn không đề cập đến việc giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tiền tại Tòa phúc thẩm cũng như thủ tục giám đốc thẩm và thủ tục tái thẩm. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận văn dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử, chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật, các quan điểm của Đảng về cải cách tư pháp. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: Phương pháp kết hợp lý luận với thực tiễn, phương pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp so sánh, thống kê, hệ thống hóa Phương pháp lý luận duy vật lịch sử: nghiên cứu trên cở sở quá trình hình thành và phát triển của chế định hợp đồng vay tiền ở Việt Nam. Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp: đây là phương pháp quan trọng 5
- và được tác giả sử dụng chủ yếu trong quá trình thực hiện luận văn của mình. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: sưu tầm và phân tích các vụ tranh chấp hợp đồng vay tiền để làm rõ thực tiễn áp dụng pháp luật tố tụng dân sự trong giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tiền hiện nay 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Về mặt lý luận, luận văn góp phần làm sáng tỏ về mặt lý luận công tác giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tiền bằng cách thức giải quyết tranh chấp bằng con đường Tòa án. Đồng thời, trên cơ sở nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng công tác xét xử giải quyết tranh chấp tác giả đặt ra một số yêu cầu cũng như giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện quy định của pháp luật liên quan; góp phần nâng cao chất lượng giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tiền. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Về mặt thực tiễn, kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ góp phần phục vụ yêu cầu không ngừng nâng cao chất lượng giải quyết tranh chấp của Tòa án trong công cuộc cải cách tư pháp hiện nay, đặc biệt trong giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tiền tại tỉnh Bình Định. Bên cạnh đó luận văn có thể sử dụng làm tài liệu phục vụ cho công tác nghiên cứu, giảng dạy khoa học pháp lý nói chung và đào tạo chức danh tư pháp nói riêng. 7. Cơ cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn bao gồm ba chương: Chương 1: Khái quát chung về giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tiền. Chương 2: Thực trạng pháp luật và thực tiễn giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tiền từ tỉnh Bình Định. Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật và giải pháp nâng cao hiệu quả về giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tiền theo thủ tục Tố tụng dân sự. 6
- CHƢƠNG 1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TIỀN 1.1. Khái niệm giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tiền theo pháp luật tố tụng dân sự Giải quyết tranh chấp là việc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xem xét và ra quyết định xử lý các tranh chấp dân sự trên cơ sở xem xét các tài liệu, chứng cứ có trong vụ việc tranh chấp nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức. Tòa án là cơ quan có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp dân sự [16, tr.287]. Ngoài Tòa án, các cơ quan, tổ chức khác cũng có thẩm quyền giải quyết đối với một số tranh chấp dân sự. Nhưng giải quyết tranh chấp bằng con đường Tòa án, theo thủ tục tố tụng dân sự là con đường phổ biến nhất. Tố tụng dân sự là trình tự, thủ tục giải quyết các vụ án dân sự tại Tòa án được Nhà nước quy định trong bộ luật tố tụng dân sự, bao gồm việc xem xét, giải quyết vụ án dân sự với mục đích là bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức và lợi ích nhà nước. Thủ tục tố tụng dân sự bao gồm: khởi kiện vụ án dân sự, yêu cầu giải quyết việc dân sự; thụ lý vụ việc dân sự tại Tòa án; giải quyết vụ việc dân sự theo trình tự sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm [16, tr.729]. Song trong phạm vi luận văn này tác giả chỉ nghiên cứu trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tiền theo thủ tục tố tụng dân sự tại Tòa án theo trình tự sơ thẩm. Hợp đồng vay tiền là một dạng của hợp đồng vay tài sản. Theo Bộ luật Dân sự Việt Nam 2005, Điều 163 là: “bao gồm vật, tiền, giấy tờ có giá, quyền tài sản”. Các luật gia Hoa Kỳ cho rằng, “tài sản là các quyền giữa mọi người có liên quan tới vật, hay nói cách khác, bao gồm một hệ thống các quyền 7
- được thừa nhận về mặt pháp lý do ai đó thủ đắc trong mối liên hệ với những người khác mà liên quan tới vật, kể cả tiền và giấy tờ có giá bằng tiền, các tài sản khác trong đó có quyền tài sản, các công việc và dịch vụ, thông tin, kết quả của các hoạt động trí óc, kể cả các quyền sở hữu trí tuệ và các tài sản vô hình” [1, tr.2]. Vậy hợp đồng vay tiền là hợp đồng vay tài sản với loại đối tượng tài sản cụ thể là tiền. Tiền là loại tài sản có tính chất đặc biệt. Pháp luật Việt Nam coi tiền là một loại tài sản riêng biệt và có đặc điểm khác với vật: Tiền do nhà nước độc quyền tạo ra, phát hành còn các vật thông thường có thể do rất nhiều chủ thể tạo ra; chúng ta không thể khai thác trực tiếp công dụng hữu ích từ đồng tiền đó mà phải qua công cụ thanh toán hoặc tích lũy hoặc định giá các tài sản khác thông qua mệnh giá của nó. Ở đây, ta cần phân biệt giữa tiền là đồng Việt Nam và ngoại tệ. Điều 22 Pháp lệnh Ngoại hối năm 2005 quy định: “Trên lãnh thổ Việt Nam, mọi giao dịch, thanh toán, niêm yết, quảng cáo của người cư trú, người không cư trú không được thực hiện bằng ngoại tệ, trừ các giao dịch với tổ chức tín dụng , và các trường hợp cần thiết khác được Thủ tướng Chính phủ cho phép” [36]. Như vậy theo quy định của pháp luật, cá nhân tổ chức không được cho vay bằng ngoại tệ. Do đó, ngoại tệ không là đối tượng của hợp đồng vay. Hợp đồng vay tiền trước hết là một giao dịch dân sự, vì vậy khi giao kết các bên đều phải tuân thủ nguyên tắc cơ bản của quan hệ dân sự, đó là nguyên tắc “tự nguyện cam kết, thỏa thuận” và các điều kiện có hiệu lực của một giao dịch dân sự nói chung được quy định tại Điều 122 BLDS năm 2005 như: Không vi phạm điều cấm của pháp luật hoặc trái với đạo đức xã hội, người tham gia giao kết hợp đồng vay tiền có đủ năng lực hành vi dân sự và người tham gia hợp đồng hoàn toàn tự nguyện. Hợp đồng vay tiền qua quá trình phát triển của xã hội hình thức cho vay tồn tại ở nhiều dạng khác nhau: Từ hình thức cho vay nặng lãi ở thời kỳ chiếm hữu nô lệ và thời phong kiến, tới vay lãi suất thấp ở thời xã hội tư bản 8
- chủ nghĩa. Ngày nay nền kinh tế thị trưởng phát triển, nguồn vốn dôi dư dẫn đến nhu cầu điều hòa nguồn vốn để đảm bảo cho kinh tế phát triển, bên cạnh đó các quan hệ vay tài sản ngày càng trở nên đa dạng và phức tạp nên Nhà nước đã tác động, điều chỉnh quan hệ này. Theo pháp luật Việt Nam hiện hành, tại Điều 471 BLDS năm 2005 quy định hợp đồng vay tài sản là “sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải trả cho bên vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định”. Vậy, có thể định nghĩa về hợp đồng vay tiền như sau: “Hợp đồng vay tiền là hợp đồng dân sự thông dụng, hình thành trên sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản là tiền cho bên vay. Khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay đủ số tiền và phải trả lãi vay tương ứng với thời hạn vay theo thỏa thuận”. Thỏa thuận ở đây là sự thỏa thuận của các chủ thể trong hợp đồng là bên vay và bên cho vay, là sự thống nhất về ý chí của các bên về việc thực hiện hay không thực hiện một việc cụ thể. Trong đó, ý chí là cái bên trong, là nguyện vọng, là mong muốn của chủ thể [25, tr.1127]. Nội dung thỏa thuận không trái với quy định của pháp luật và đạo đức xã hội. Nếu như một trong các bên có dấu hiệu bị lừa dối, ép buộc khi giao kết hợp đồng thì hợp đồng đó sẽ vô hiệu và không được Nhà nước bảo hộ. Như vậy, hợp đồng vay tiền phải thống nhất về ý chí giữa các bên và thể hiện ý chí của các bên tham gia quan hệ. Hợp đồng vay tiền có các đặc điểm pháp lý như sau: Việc thỏa thuận giữa các bên chưa làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của các bên. Chỉ khi nào bên cho vay giao tiền cho bên vay thì lúc đấy hợp đồng mới được coi là đã ký kết. Hợp đồng vay tiền có thể có thời hạn hoặc không có thời hạn (xác định hoặc không xác định). Đối với hợp đồng vay không kỳ hạn, bên cho vay có thể yêu cầu bên vay thực hiện việc nghĩa vụ trả nợ kèm lãi vay (nếu có thỏa 9
- thuận) bất kỳ lúc nào. Đối với hợp có thời hạn, khi đến hạn bên vay phải trả đúng số lượng tiền cho bên cho vay và trả kèm lãi suất nếu hai bên có thỏa thuận trong hợp đồng; hợp đồng vay tiền có hiệu lực từ thời điểm bên vay nhận số tiền vay, vì về bản chất hợp đồng vay tiền là hợp đồng thực tế. Bên vay trở thành chủ sở hữu số tiền đi vay kể từ thời điểm nhận số tiền đó; Một đặc điểm pháp lý nữa của hợp đồng vay tiền là hợp đồng cũng có thể được giao kết bằng lời nói hoặc bằng văn bản, nếu các bên thỏa thuận với nhau thống nhất hợp đồng vay tiền phải được lập bằng văn bản, thì phải tuân theo hình thức đó. Hợp đồng giao kết bằng văn bản là hình thức được thể hiện bằng những điều khoản trong hợp đồng được xây dựng theo ý chí, nguyện vọng của các bên tham gia trong giao dịch vay tiền. Còn hợp đồng bằng lời nói là thỏa thuận miệng của các bên, không có văn bản hợp đồng cụ thể nhưng hình thức giao kết hợp đồng này thực hiện phải có người làm chứng, hoặc được ghi âm, ghi hình Hợp đồng vay tiền không bị vô hiệu trong trường hợp có vi phạm về hình thức trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Chủ thể của hợp đồng vay tiền là cá nhân, tổ chức, ngân hàng, tổ chức tín dụng thực hiện giao kết với nhau nên hợp đồng vay tiền bao gồm hợp đồng vay tiền giữa các cá nhân và các tổ chức với nhau và hợp đồng vay ngân hàng. Hợp đồng vay tiền giữa các cá nhân, tổ chức với nhau thường là giao dịch được giao kết không vì mục đích lợi nhuận, không có lãi suất nếu có lãi suất thì lãi suất thường rất cao. Việc giao kết hầu hết không được lập thành văn bản, hợp đồng cụ thể, mà chỉ là những bảng viết tay đơn giản hay thỏa thuận miệng với nhau. Hợp đồng vay Ngân hàng thường được lập theo mẫu hợp đồng tín dụng theo mẫu sẵn, với mức lãi suất được ấn định trên cơ sở lãi suất cơ bản theo công bố của Ngân hàng nhà nước. Nhưng ở phạm vi luận văn này tác giả chỉ nghiên cứu về giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tiền giữa các cá nhân, tổ chức với nhau. Bản chất của hợp đồng vay tiền là thỏa thuận dựa trên ý chí tự nguyện 10
- của các bên và ràng buộc với nhau về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ. Quyền của bên này là nghĩa vụ của bên kia và ngược lại. Nên trong quá trình thực hiện hợp đồng vay tiền giữa các bên sẽ không tránh khỏi việc một trong các bên không thực hiện đúng nghĩa vụ của mình hoặc trốn tránh nghĩa vụ đã quy định trong hợp đồng. Làm phát sinh các tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia quan hệ vay tiền. Từ đó, yêu cầu có một cơ chế pháp lý để giải quyết các tranh chấp phát sinh để bảo vệ quyền, lợi ích của bên vay và bên cho vay; đảm bảo công bằng, giữ gìn trật tự xã hội. Con đường giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tiền bằng Tòa án theo pháp luật tố tụng được áp dụng. Như đã trình bày về giải quyết tranh chấp tố tụng dân sự, chúng ta có thể nhận định rằng: Giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tiền theo pháp luật tố tụng dân sự là việc Tòa án có thẩm quyền áp dụng các quy định của pháp luật dân sự để giải quyết các mâu thuẫn về quyền lợi trên khoản tiền vay theo trình tự thủ tục do pháp luật quy định trong bộ luật tố tụng dân sự hiện nay. Để nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức liên quan trong hợp đồng vay. 1.2. Đặc trƣng của giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tiền theo thủ tục tố tụng dân sự 1.2.1. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tiền Tranh chấp hợp đồng vay tiền là loại tranh chấp hợp đồng vay tài sản nhưng với một loại tài sản đặc biệt là tiền, không bao gồm vật, giấy tờ có giá, quyền tài sản như hợp đồng vay tài sản. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tiền căn cứ vào quy định trong BLTTDS số 92/2015/QH13 đã được Quốc hội thông qua ngày 25 tháng 11 năm 2015 và có hiệu lực ngày 01 tháng 07 năm 2016 (gọi là BLTTDS 2015). Theo đó TAND có thẩm quyền, trách nhiệm trong việc tiếp nhận, giải quyết những vụ việc tranh chấp hợp đồng vay tiền do luật quy định từ giai đoạn tiếp nhận đơn khởi kiện, thụ lý vụ 11
- án, hòa giải tới đưa ra xét xử. Đó cũng là chức năng hiến định của Tòa án được thể hiện tại Khoản 3 Hiến pháp 2013 là: “TAND có nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân”. Khác với một số loại tranh chấp khác ngoài Tòa án còn có các cơ quan chức năng khác có thẩm quyền giải quyết, như tranh chấp đất đai thì ngoài Tòa án còn có Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền tiến hành giải quyết. Tòa án có thẩm quyền giải quyết những tranh chấp hợp đồng vay tiền là TAND cấp huyện và TAND cấp tỉnh. Việc xác định thẩm quyền xét xử thuộc TAND cấp huyện hay TAND cấp tỉnh căn cứ vào tính chất phức tạp và yếu tố nước ngoài của vụ án tranh chấp. Ngoài phân định thẩm quyền giải quyết theo cấp Tóa án xét xử, thẩm quyền giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tiền còn được phân định theo khu vực, lãnh thổ theo quy định tại Điều 39 BLTTDS 2015. Việc xác định Tòa án xét xử căn cứ vào nơi cư trú của bị đơn, nguyên đơn, hoặc nơi có tài sản thế chấp đảm bảo khoản vay. 1.2.2. Đương sự trong giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tiền Đương sự trong các tranh chấp hợp đồng vay tiền cũng bao gồm nguyên đơn, bị đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Tuy nhiên, đương sự trong tranh chấp hợp đồng vay tiền có những đặc thù riêng, họ thường là những cá nhân, tổ chức có sự quen biết lẫn nhau, dựa trên mối quan hệ thân thiết mà ký kết hợp đồng vay tiền, nhưng lại không tự thỏa thuận được khi phát sinh tranh chấp, hay bên vay tiền với mục đích lợi dụng lòng tin, mối quan hệ để chiếm đoạt số tiền đã vay. Do đó khi họ khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết gây khó khăn cho quá trình giải quyết vì trên cơ sở mối quan hệ quen biết và sự tin tưởng lẫn nhau, các cá nhân, tổ chức không ràng buộc nhau bằng hợp đồng hay giấy viết tay, giấy ghi nhận nợ Từ đó, không có đủ cơ sở để Tòa án giải quyết, đảm bảo quyền lợi cho các bên liên quan. 12
- Hầu hết người đi vay hay cho vay trong tranh chấp hợp đồng vay tiền là người từ đủ mười tám tuổi trở lên nên có đầy đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự. Vì thời điểm ban đầu khi thực hiện giao kết hợp đồng vay tiền hầu hết các bên đã là những người đủ năng lực hành vi dân sự, bên cho vay xem xét về mức độ tin cậy, khả năng tài chính của bên đi vay cho việc thu hồi nợ của mình mới tiến hành thỏa thuận ký kết hợp đồng vay. Do đó, không có trường hợp nào cá nhân, tổ chức cho một cá nhân dưới 15 tuổi vay tiền dù số tiền là ít hay nhiều. Một số trường hợp đặc biệt, như đương sự liên quan tới hợp đồng vay tiền chết thì đương sự có thể là con, cha mẹ, chồng hoặc vợ của người chết , thì lúc này sẽ có trường hợp đương sự là người chưa đủ mười lăm tuổi thì việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ do người đại diện theo pháp luật thực hiện hoặc đương sự là người hạn chế năng lực hành vi dân sự, người khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ xác định theo quyết định của Tòa án. Khi tham gia tố tụng, đương sự có quyền và nghĩa vụ ngang bằng nhau và phải thực hiện những quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật BLTTDS 2015. Đương sự phải tôn trọng tòa án, chấp hành nghiêm chỉnh nội quy phiên tòa; nộp đầy đủ án phí, lệ phí, chi phí tố tụng theo yêu cầu; cung cấp thông tin cá nhân cho Tòa án, chứng cứ liên quan đến vụ án; yêu cầu tòa án xác minh chứng cứ, thu thập tài liệu, đưa người có quyền nghĩa vụ liên quan tham gia phiên tòa; được đối chất với người làm chứng trên phiên tòa; được kháng cáo khiếu nại bản án và các quyền và nghĩa vụ khác mà pháp luật quy định. Đương sự không được xâm phạm đến lợi ích của đương sự khác, đặc biệt không được cản trở hoạt động tố tụng của người tham gia tiến hành tố tụng như: đương sự phải chấp hành nghiêm chỉnh bản án, quyết định của Tòa khi có hiệu lực; không được lạm dụng quyền của mình gây cản trở hoạt động tố tụng của Tòa án, đương sự khác. 13
- 1.2.3. Xác định, xác minh các tài liệu, chứng cứ để giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tiền Việc xác định, xác minh các tài liệu, chứng cứ là vấn đề cực kỳ quan trọng để giải quyết các vụ án dân sự. Trong tranh chấp hợp đồng vay tiền thì tranh chấp phát sinh trên những mâu thuẫn nhất định giữa các bên đương sự nên đòi hỏi phải làm rõ mọi vấn đề của việc tranh chấp hợp đồng trước khi Tòa án đưa ra xét xử như: phải làm rõ các bên đương sự có giao kết hợp đồng không? Nội dung cụ thể của hợp đồng như thế nào? Quá trình thực hiện hợp đồng được diễn ra cụ thể ra sao? Bên vay đã chuyển tiền cho bên cho vay chưa? Bên vay đã trả được bao nhiêu và còn bao nhiêu? Do đó, khi giải quyết loại tranh chấp này, Tòa án cần xác định đầy đủ đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan tham gia tố tụng; xác định hợp đồng được thực hiện cho vay giữa các bên, giấy biên nhận, hợp đồng phụ (nếu có). Muốn lập hồ sơ vụ án với đầy đủ chứng cứ để giải quyết vụ tranh chấp vay tiền một cách khách quan đúng theo quy định của pháp luật thì Tòa án còn cần thu thập chứng cứ từ nhiều nguồn khác nhau như lời khai của đương sự, tài liệu chứng cứ do đương sự cung cấp, hay người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự cung cấp hoặc Tòa án tự thu thập chứng cứ khi đương sự không thể tự thu thập chứng cứ và có yêu cầu [22]. Nguyên tắc đặt ra, đương sự khi có yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình trong tranh chấp hợp đồng vay tiền phải thu thập, cung cấp, giao nộp cho Tòa án tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu đó là có căn cứ hợp pháp thì lúc đó Tòa án mới thụ lý để giải quyết tranh chấp. Ngoài những tài liệu, chứng cứ do đương sự cung cấp còn có tài liệu, chứng cứ do Tòa án thu thập. Tài liệu, chứng cứ trong tranh chấp hợp đồng vay tiền bao gồm: giấy vay tiền, giấy mượn, giấy xác nhận nợ, hợp đồng đảm bảo khoản vay, giấy biên nhận, giấy tờ chứng minh cho việc vay tiền đó hay băng, đĩa ghi âm, ghi hình Trên thực tế có rất nhiều trường hợp cho vay chỉ dựa trên 14
- mối quan hệ thân thiết, tình cảm và không có hợp đồng vay tiền hay người làm chứng, băng ghi âm, ghi hình chứng minh cho việc vay và cho vay của các bên đương sự. Nếu có chỉ là những bản viết tay sơ sài. Người cho vay không thực hiện được nghĩa vụ chứng minh cho yêu cầu khởi kiện của mình dẫn đến bất lợi cho các bên đương sự ở đây là người cho vay, đồng thời gây khó khăn cho việc thu thập tài liệu chứng cứ làm cơ sở để giải quyết tranh chấp. Ngoài hợp đồng chính là hợp đồng vay, còn có hợp đồng đảm bảo khoản vay đó, tài sản đảm bảo thường là nhà, đất, tài sản thuộc sở hữu của bên đi vay với lời hứa sẽ bán tài sản khi không đủ khả năng thanh toán. Những hợp đồng đảm bảo khoản vay này lại thường không được lập đúng thủ tục, quy định của nhà nước, không công chứng, chứng thực do sự thiếu hiểu biết của người dân đẫn đến hợp đồng này bị vô hiệu. Gây ảnh hưởng rất nhiều tới lợi ích của bên cho vay. Khác với những loại hợp đồng khác, hợp đồng vay tiền hay giấy mượn tiền không cần công chứng, chứng thực của cơ quan có thẩm quyền. Hợp đồng vay tiền không bị vô hiệu nếu vi phạm về hình thức. 1.2.4. Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tiền Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tiền cũng giống như trình tự thủ tục giải quyết vụ án dân sự nói chung song nó có những đặc thù riêng. Như về thẩm quyền khi xác định điều kiện thụ lý vụ án, Tòa án là cơ quan duy nhất có thẩm quyền giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tiền. Về tài liệu, chứng cứ trong giai đoạn chuẩn bị xét xử của Tòa án thu thập có những đặc thù riêng, hầu hết là những bản hợp đồng được lập rất sơ sài và được ký tên hoặc điểm chỉ, đôi khi hợp đồng là những đoạn viết tay vài dòng chữ với tên riêng khác của người đi vay và số tiền mượn thể hiện cho việc giao kết vay tiền giữa hai bên ngoài ra không có thêm thông tin cá nhân cụ thể chi tiết hay điều khoản gì, có khi còn không có cả hợp đồng bằng văn bản mà chỉ bằng lời nói cam kết giữa hai bên. Do đó khi tranh chấp xảy ra gây khó 15