Luận văn Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại tòa án tỉnh Bến Tre

pdf 60 trang vuhoa 24/08/2022 9161
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại tòa án tỉnh Bến Tre", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfluan_van_giai_quyet_tranh_chap_hop_dong_tin_dung_tai_toa_an.pdf

Nội dung text: Luận văn Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại tòa án tỉnh Bến Tre

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM VÕ THẾ TRANG ĐỀN TÊN ĐỀ TÀI LUẬN VĂN GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG TẠI TÒA ÁN TỈNH BẾN TRE LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2018 1
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM VÕ THẾ TRANG ĐỀN TÊN ĐỀ TÀI LUẬN VĂN GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG TẠI TÒA ÁN TỈNH BẾN TRE Chuyên ngành: Luật Kinh tế Mã số : 8380107 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. LÊ VĂN HƯNG Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2018 2
  3. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN 5 LỜI NÓI ĐẦU 6 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA VẤN ĐỀ TRANH CHẤP VÀ GIẢI QUYẾT CÁC TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG 13 1.1. KHÁI NIỆM VỀ HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG 13 1.1.1. Định nghĩa hợp đồng tín dụng (HĐTD): 13 1.1.2. Nguyên tắc hợp đồng tín dụng: 15 1.2. ĐẶC ĐIỂM CỦA HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG 15 1.3. KHÁI NIỆM PHÁP LUẬT TRANH CHẤP HĐTD 17 1.4. THẨM QUYỀN CỦA TÒA ÁN TRONG GIẢI QUYẾT CÁC TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG: 20 1.4.1. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện: 20 1.4.2. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh: 21 1.4.3. Xác định điều kiện về thẩm quyền của Toà án đối với giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng có yếu tố nước ngoài: 21 1.4.4. Thủ tục giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa án: 21 1.5. ĐẶC TRƯNG GIẢI QUYẾT CÁC TRANH CHẤP PHÁT SINH TỪ HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG TẠI TÒA ÁN: 23 1.5.1. Về trình tự giải quyết: 23 1.5.2. Về việc xác định đương sự trong vụ án: 24 1.5.3. Về áp dụng pháp luật để giải quyết các tranh chấp liên quan đến hợp đồng tín dụng: 24 CHƯƠNG 2: THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG QUA MỘT SỐ VỤ ÁN TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE. . 25 2.1. VỤ ÁN THỨ NHẤT VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG LIÊN QUAN ĐẾN TÀI SẢN THẾ CHẤP LÀ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỨNG TÊN NGƯỜI THỨ 3 26 3
  4. 2.1.1. Nội dung vụ án: 26 2.1.2. Những vấn đề pháp lý rút ra từ vụ án: 30 2.2. VỤ ÁN THỨ HAI VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG LIÊN QUAN ĐẾN TÀI SẢN THẾ CHẤP LÀ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỨNG TÊN HỘ GIA ĐÌNH 32 2.2.1. Nội dung vụ án: 33 2.2.2. Những vấn đề pháp lý rút ra từ vụ án: 37 2.3. VỤ ÁN THỨ BA VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG THỰC HIỆN KHÔNG ĐÚNG QUY TRÌNH KÝ KẾT THEO LUẬT CÔNG CHỨNG39 2.3.1. Nội dung vụ án: 39 2.3.2. Những vấn đề pháp lý rút ra từ vụ án: 44 2.4. VỤ ÁN THỨ TƯ VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN CHẤP VÀ NẶNG LÃI 45 2.4.1. Nội dung vụ án: 46 2.4.2. Những vấn đề pháp lý rút ra từ vụ án: 48 2.5. GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ: 50 2.5.1. Giải pháp và kiến nghị thứ nhất: 50 2.5.2. Giải pháp và kiến nghị thứ hai: 52 2.5.3. Giải pháp và kiến nghị thứ ba: 54 2.5 4. Giải pháp và kiến nghị thứ tư: 56 KẾT LUẬN 57 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT 59 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 60 4
  5. LỜI CAM ĐOAN Tôi tên là Võ Thế Trang Đền. MSSV: 7701270028A – là học viên lớp Cao học, Khóa 1 chuyên ngành Luật kinh tế, Khoa Luật, Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh, là tác giả của Luận văn thạc sĩ luật học với đề tài “ Thực trạng giải quyết và xét xử các vụ án tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Toà án nhân dân tỉnh Bến Tre” (Sau đây gọi tắt là “Luận văn”). Tôi xin cam đoan tất cả các nội dung được trình bày trong Luận văn này là kết quả nghiên cứu độc lập của cá nhân tôi dưới sự hướng dẫn của người hướng dẫn khoa học. Trong Luận văn có sử dụng, trích dẫn một số ý kiến, quan điểm khoa học của một số tác giả. Các thông tin này đều được trích dẫn nguồn cụ thể, chính xác và có thể kiểm chứng. Các số liệu, thông tin được sử dụng trong Luận văn là hoàn toàn khách quan và trung thực. Học viên thực hiện 5
  6. LỜI NÓI ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong điều kiện nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay, tín dụng ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Nó không chỉ đáp ứng được phần lớn nhu cầu về vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế mà thông qua hoạt động tín dụng ngân hàng còn tạo ra mét phần lợi nhuận cho các tổ chức tín dụng và chính yếu tố này lại trở thành động lực thúc đẩy các tổ chức tín dụng huy động vốn tạm thời nhàn rỗi trong nhân dân để mở rộng hoạt động cho vay. Kinh tế càng phát triển, nhu cầu về vốn càng lớn thì vai trò của các tổ chức tín dụng trong việc đáp ứng vốn cho nền kinh tế trên cơ sở hợp đồng tín dụng càng trở nên quan trọng Chính sách tín dụng ngân hàng trở thành một vấn đề không thể xem nhẹ trong các chính sách kinh tế của đất nước. Như chúng ta đã biết: “Hợp đồng tín dụng là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa tổ chức tín dụng (bên cho vay) với tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện do luật định (bên vay), theo đó tổ chức tín dụng thỏa thuận ứng trước một số tiền cho bên vay sử dụng trong một thời hạn nhất định, với điều kiện có hoán trả cả gốc và lại, dựa trên sự tín nhiệm”1. Hợp đồng tín dụng về bản chất là những hợp đồng cho vay tài sản theo quy định của Bộ luật Dân sự. Tuy nhiên, chỉ gọi là hợp đồng tín dụng trong trường hợp bên cho vay là các tổ chức tín dụng, trong đó chủ yếu là các ngân hàng (sau đây gọi chung là ngân hàng). Hợp đồng tín dụng chính là hợp đồng cho vay, theo đó ngân hàng là bên cho vay giao cho bên vay một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời hạn nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. Còn những hoạt động cấp tín dụng khác như bảo lãnh, cầm cố, chiết khấu giấy tờ có giá được gọi chung là hợp đồng cấp tín dụng. Hợp đồng tín dụng ngân hàng và các phương thức giải quyết tranh chấp này cũng là một dạng của hợp đồng vay tài sản nhưng bên cho vay là các tổ chức tín dụng chủ yếu là các ngân hàng tín dụng. Theo định nghĩa về hợp đồng tín dụng nêu trên thì ngoài những dấu hiệu chung của các loại hợp đồng theo quy định pháp luật thì hợp đồng tín dụng khi phân 1 Bộ luật Dân sự năm 2005 6
  7. biệt với các loại hợp đồng khác thì hợp đồng tín dụng còn có các đặc trưng cơ bản khác để phân biệt hợp đồng tín dụng với tranh chấp dân sự như sau: - Về mặt chủ thể: Bao giờ trong hợp đồng tín dụng nhất thiết một bên tham gia ký kết hợp đồng phải là tổ chức tín dụng phải có đủ điều kiện theo quy định pháp luật, đầy đủ điều kiện tham gia với tư cách là bên cho vay; còn bên vay có thể là cá nhân, tổ chức cũng phải đầy đủ các điều kiện vay vốn mà pháp luật đã quy định. - Về mặt đối tượng của hợp đồng tín dụng: Trong hợp đồng tín dụng thì đối tượng bao giờ cũng là tiền. Số tiền mà bên cho vay cho bên vay vay bao giờ cũng phải được ghi rõ, số tiền cụ thể và xác định phải được các bên thỏa thuận cụ thể ghi trong văn bản của hợp đồng phải được các bên thống nhất. Hợp đồng tín dụng phải được ký kết dưới hình thức bằng văn bản trong đó có nội dung về điều kiện vay, mục đích sử dụng tiền vay, số tiền vay, mục đích vay, thời hạn vay, hình thức bảo đảm, giá trị tài sản bảo đảm, phương thức trả nợ và những cam kết khác do các bên thoả thuận2. Hợp đồng được các bên ký kết phải tuân thủ chặt chẽ về các nội dung bắt buộc theo quy định pháp luật về các nội dung bắt buộc, năng lực chủ thể của các bên tham gia ký kết hợp đồng, mục đích sử dụng vốn vay của bên vay vốn, lãi suất cho vay và các biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng tín dụng, tài sản thế chấp (nếu có thế chấp) hoặc cá biện pháp bảo đảm khi hợp đồng là hợp đồng tín chấp. Hợp đồng tín dụng ngân hàng luôn luôn nhằm mục đích phát sinh lợi nhuận. Quyền và nghĩa vụ của các bên bao giờ cũng phải được ghi rõ ràng và cụ thể trong hợp đồng tín dụng, có tính chất ràng buộc của các bên. Hợp đồng ghi cụ thể nghĩa vụ của bên vay số tiền nhằm mục đích sử dụng gì? Thời hạn trả nợ cụ thể từng lần vốn và lãi hay chỉ đóng lãi và trả vốn ở cuối kỳ, ghi rõ lãi suất hai bên thỏa thuận đóng hàng tháng, hàng quý quyền lợi của bên cho vay có quyền kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn vay hoặc thu hồi nợ theo quy định. Trong trường hợp bên vay không thực hiện đúng các nghĩa vụ về mục đích sử dụng vốn vay hoặc thời gian trả nợ hoặc các nghĩa vụ đã thỏa thuận trong hợp đồng thì bên cho vay có quyền thu hồi nợ trước thời hạn mà các bên đã thỏa thuận. Nghĩa vụ của bên cho vay phải giải ngân theo đúng thời gian đã thỏa thuận và ký kết. 2 Điều 51 Luật tổ chức tín dụng 7
  8. Trong quá trình thực hiện hợp đồng mà các bên đã ký kết, một trong các bên không thực hiện đúng về quyền hoặc nghĩa vụ của mà đã ký kết trong hợp đồng nên xảy ra tranh chấp. Các bên xảy ra tranh chấp đa phần là do bên vay đã sử dụng số tiền vay không đúng mục đích dưới sự kiểm tra giám sát theo quyền hạn của tổ chức tín dụng. Trường hợp khi có một bên trong quan hệ hợp đồng đã ký kết vi phạm hợp đồng tín dụng, bên còn lại có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng trước thời hạn hoặc yêu cầu chấm dứt hành vi vi phạm hoặc yêu cầu bồi thường thiệt hại nếu có thiệt hại xảy ra theo thực tế. Trong thực tế, quy định của pháp luật còn nhiều khoảng trống trong việc quy định về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của các bên khi tham gia hợp đồng tín dụng chưa được chặt chẽ và thiếu cụ thể, chưa thống nhất đặt biệt là vấn đề thực hiện và nghĩa vụ cụ thể trong hợp đồng tín dụng đã ký kết chưa thật sự khách quan và công bằng cho hai bên để các bên khi tham gia hợp đồng tín dụng còn lợi dụng kẽ hỡ của pháp luật gây ra nhiều mâu thuẩn và xung đột về quyền lợi của nhau. Do đó, khi giải quyết vấn đề về tranh chấp hợp đồng tín dụng thì cần xem xét mấu chốt của vấn đề tranh chấp liên quan đến vấn đề gì trong quyền và lợi ích của họ. Trường hợp tranh chấp xảy ra còn có nguyên nhân khác khi bên vay không có khả năng trả vốn hoặc đóng lãi cho ngân hàng theo thỏa thuận mà xảy ra tranh chấp. Trong trường hợp các bên không thể thỏa thuận về việc điều chỉnh kỳ hạn trả nợ hoặc gia hạn nợ thì bên vay có thể áp dụng bằng các hình thức thu hồi nợ và thu hồi số lãi suất còn nợ của bên vay chưa thanh toán; hoặc trường hợp bên vay còn phải chịu trả khoản nợ theo lãi suất nợ quá hạn và nợ lãi vốn vay nếu bên vay chậm trả nợ lãi vốn vay khi bên vay bị phạt hợp đồng. 2. Tình hình nghiên cứu: Thực tế cho thấy đa số các vụ án tranh chấp hợp đồng tín dụng đã giải quyết tại Tòa án nhân dân tỉnh Bến Tre đa phần là tranh chấp xuất phát từ việc phía bên vay tiền không thực hiện đúng việc trả nợ cho tổ chức tín dụng ngân hàng như đã thỏa thuận, không thực hiện việc trả lãi hoặc trả vốn cho phía bên cho vay theo hợp đồng đã ký kết Tranh chấp hợp đồng tín dụng là một trong những dạng tranh chấp phổ biến hiện nay được Tòa án nhân dân các cấp giải quyết. Việc giải quyết các tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng nân hàng tại Tòa án nhân dân đóng vai trò quan trọng trong việc góp phần bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, các cá nhân, giữ gìn an ninh chính trị, an toàn xã hội tại địa phương. 8
  9. Một trong những đặc trưng cơ bản của hợp đồng tín dụng là sự chứa đựng nguy cơ rủi ro rất lớn cho quyền lợi của bên cho vay vì theo cam kết trong hợp đồng tín dụng bên cho vay chỉ có thể đòi tiền của bên vay sau một thời hạn nhất định, nếu thời hạn cho vay càng dài thì nguy cơ rủi ro và bất trắc càng lớn, vì thế mà các tranh chấp phát sinh từ hợp đồng cũng thường xảy ra với số lượng và tỷ lệ lớn hơn so với các hợp đồng khác. Trên cơ sở thực tế giải quyết những vụ án tại TAND tỉnh Bến Tre, luận văn sẽ chỉ ra những khó khăn vướng mắc, những bất cập của pháp luật trong quá trình giải quyết các vụ án. Trên cơ sở đó, đề xuất những kiến nghị và những giải pháp góp phần hoàn thiện hệ thống pháp luật về giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng trong thời gian tới. 3. Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu: Pháp luật giải quyết tranh chấp về hợp đồng tín dụng tại Tòa án là việc tổng hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ phát sinh trong quá trình giải quyết các tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng tại Tòa án nhân dân. Giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng bằng con đường Toà án dựa trên nguyên tắc tôn trọng quyền quyết định và tự định đoạt của các đương sự; nguyên tắc các đương sự có nghĩa vụ cung cấp chứng cứ và chứng minh; bình đẳng về quyền và nghĩa vụ trong tố tụng dân sự; bảo đảm quyền bảo vệ của đương sự; nguyên tắc hoà giải; nguyên tắc xét xử vụ án dân sự phải có Hội thẩm nhân dân tham gia; nguyên tắc Tòa án xét xử kịp thời, công bằng, công khai và nguyên tắc bảo đảm tranh tụng trong xét xử. Tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng là những mâu thuẫn phát sinh từ việc thực hiện quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng tín dụng giữa bên cho vay (tổ chức tín dụng) và bên vay (khách hàng). Đó là những tranh chấp về lãi suất, nợ gốc, nợ lãi, việc giải ngân, xử lý tài sản bảo đảm Tranh chấp hợp đồng tín dụng là tranh chấp về hợp đồng dân sự khi bên vay vốn là hộ gia đình, cá nhân hay tổ chức không có đăng ký kinh doanh và không có mục đích lợi nhuận. Tranh chấp hợp đồng tín dụng là tranh chấp kinh doanh, thương mại khi bên vay vốn là cá nhân, tổ chức có đăng ký kinh doanh và đều có mục đích lợi nhuận. Có nhiều dạng tranh chấp hợp đồng tín dụng như tranh chấp về hành vi vi phạm nghĩa vụ của một hoặc các bên trong hợp đồng; tranh chấp về việc thực hiện biện pháp bảo đảm đối với hợp đồng tín dụng có bảo đảm bằng tài sản; tranh chấp 9
  10. về chủ thể xác lập, thực hiện hợp đồng; tranh chấp về định giá, xử lý tài sản bảo đảm đối với những hợp đồng tín dụng có bảo đảm bằng tài sản và tranh chấp về pháp luật giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng. Để bảo đảm quyền lợi của các chủ thể tham gia giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng, việc giải quyết tranh chấp đòi hỏi phải đảm bảo các yêu cầu sau: - Tranh chấp cần được giải quyết một cách kịp thời, chính xác, đúng pháp luật, để hạn chế đến mức thấp nhất những rủi ro và có thể tận dụng được những cơ hội kinh doanh mới cho các chủ thể tham gia tranh chấp. - Trong quá trình giải quyết tranh chấp phải bảo đảm giữ được bí mật của hoạt động kinh doanh cũng như uy tín của các bên trong quan hệ tranh chấp. - Quá trình giải quyết cần đảm bảo tính dân chủ và quyền tự định đoạt của các bên với chi phí giải quyết thấp. Pháp luật hiện hành quy định các phương thức giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng cụ thể như: Thương lượng, hòa giải, trọng tài và tòa án. Trong đó, phương thức giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa án là hình thức cuối cùng mà các bên lựa chọn để giải quyết tranh chấp. Việc đưa tranh chấp ra giải quyết tại tòa án có nhiều ưu điểm nhưng cũng có những nhược điểm nhất định. Ưu điểm của hình thức giải quyết tranh chấp thông qua tòa án gồm: Đặc trưng cơ bản của thủ tục giải quyết tranh chấp bằng tòa án là thông qua hoạt động của bộ máy tư pháp và nhân danh quyền lực Nhà nước để đưa ra phán quyết buộc các bên có nghĩa vụ thi hành. Vì vậy, quyết định của tòa án có tính cưỡng chế cao, quyền lợi của người thắng kiện sẽ được đảm bảo nếu như bên thua kiện có tài sản để thi hành án. Chi phí giải quyết tranh chấp bằng toà án ít hơn nhiều so với chi phí giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thương mại. Tuy vậy, việc lựa chọn hình thức giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng bằng con đường Tòa án cũng có những nhược điểm nhất định so với các hình thức khác như: Thủ tục giải quyết tranh chấp thông qua tòa án thường dài hơn so với giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thương mại; nguyên tắc xét xử công khai tại tòa án có thể làm sụt giảm uy tín của các bên trên thương trường Ngoài ra, bản án xét xử xong chưa được thi hành ngay mà các bên có quyền kháng cáo, khiếu nại nên thời gian kéo dài ảnh hưởng đến quá trình hoạt động của các bên. 10
  11. Tóm lại, việc giải quyết các tranh chấp từ các hợp đồng tín dụng như đã phân tích trên tại Toà án có một vai trò rất lớn nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên đương sự, các tổ chức, các cá nhân nhằm góp phần giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở tại địa phương và nhất là việc góp phần ổn định trong việc xây dựng và phát triển nền kinh tế. Tuy nhiên, tại tỉnh Bến Tre nói riêng nền kinh tế thị trường hiện nay các giao dịch về hợp đồng tín dụng ngày càng xảy ra nhiều và các vụ án ngày càng phức tạp gây không ít khó khăn trong việc giải quyết các tranh chấp xảy ra ở Toà. Vì vậy, các văn bản pháp luật và hệ thống pháp luật áp dụng để giải quyết các dạng tranh chấp này cần hải hoàn thiện hơn nhằm tạo điều kiện cho cơ quan giải quyết các vụ án được đẩy nhanh tiến độ giải quyết các tranh chấp trong lĩnh vự này để ổn định hơn nữa trong việc bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của các bên khi xảy ra tranh chấp. Việc giải quyết các tranh chấp hợp đồng tín dụng với Ngân hàng nêu trên, pháp luật hiện hành quy định cũng khá rỏ ràng. Tuy nhiên, trong thực tế còn rất nhiều bất cập trong hoạt động giải quyết xét xử các vụ án về tranh chấp hợp đồng tín dụng, pháp luật vẫn còn kẽ hở trong áp dụng thực tiễn. Bên cạnh giải quyết các hợp đồng tín dụng hiện nay trên địa bàn tỉnh Bến Tre còn nổi cộm các hình thức tín dụng đen trá hình, các hình thức cho vay nặng lãi hay các hình thức hụi họ nhằm mục đích hám lợi bất cập hiện ngày càng nhiều. Để giải quyết những vấn đề này còn rất nhiều bất cập trong hệ thống pháp luật, xuất phát từ những vấn đề bất cập trong quá trình giải quyết xét xử tại Tòa án nêu trên nên tôi xin chọn đề tài: “giải quyết tranh chấp Hợp đồng tín dụng tại Tòa án tỉnh Bến Tre”. Qua bài viết này, giúp tôi học hỏi thêm nhiều kinh nghiệm, nâng cao kiến thức pháp luật của mình về lĩnh vực hợp đồng tín dụng trên thực tế. Từ đó đề ra những giải pháp nâng cao các quy định của pháp luật Việt Nam về giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng bằng con đường Tòa án. 4. Phương pháp nghiên cứu và ý nghĩa thực tiễn của đề tài Những năm gần đây, đã có nhiều bài viết với nhiều đề tài, công trình nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực giải quyết tranh chấp tại Tòa án nói chung và giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa án nói riêng của nhiều nhà làm luật. Trên cơ sở nội dung của đề tài bài báo cáo, tôi đã tìm hiểu thu thập các thông tin một cách đầy đủ, khách quan, bao quát được toàn bộ vấn đề cần tìm hiểu, tôi đã vận dụng kết hợp giữa lý thuyết đã học và thực tiễn công tác giải quyết xét xử tại cơ quan Tòa án nhân dân tỉnh Bến Tre nhằm viết đầy đủ những tình tiết nội dung bài báo cáo. 11
  12. Với nội dung bài luận văn này, tôi mong muốn tìm hiểu những quy định của pháp luật quy định về hợp đồng tín dụng; làm rõ hơn những vấn đề cơ bản về hợp đồng tín dụng, những giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng, chỉ ra những bất cập của việc thực hiện các quy định pháp luật trong thực tiễn giải quyết các tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng. Từ đó, đề xuất những giải pháp góp phần hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng bằng con đường giải quyết tại Tòa án ở Việt Nam hiện nay. Mục đích của việc nghiên cứu là tìm ra những vướng mắc của pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa án và thực tiễn áp dụng pháp luật, trên cơ sở đưa ra giải pháp hoàn thiện pháp luật. Để đạt được mục đích này, luận văn cần tìm hiểu những nội dung sau: - Những quy định cơ bản của pháp luật về hợp đồng tín dụng: khái niệm, đặc điểm, khái niệm về tranh chấp, thẩm quyền giải quyết và các quy định cụ thể trong giải quyết các tranh chấp - Những vụ án tranh chấp cụ thể về tranh chấp hợp đồng tín dụng, hợp đồng cho vay nặng lãi và những bản án đã xét xử tại Tòa án nhân dân hai cấp tại tỉnh Bến Tre. - Phân tích và làm rõ một số quy định của pháp luật về hợp đồng tín dụng còn vướng mắc, khó khăn áp dụng trong thực tiễn. - Tìm hiểu thực tiễn vận dụng pháp luật khi giải quyết về tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa án nhân dân tỉnh Bến Tre trong những năm gần đây và đưa ra phương hướng và giải pháp nâng cao giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa án nhân dân các cấp. 5. Cơ cấu của luận văn: Ngoài các phần lời mở đầu, kết luận. mục lục, danh mục, nội dung của luận văn có 02 chương cụ thể như sau: Chương 1: Cơ sở pháp lý của vấn đề tranh chấp và giải quyết các tranh chấp hợp đồng tín dụng. Chương 2: Thực tiễn giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Toà án nhân dân tỉnh Bến Tre và một số kiến nghị. 12
  13. THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT VÀ XÉT XỬ CÁC HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE CHƯƠNG 1: CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA VẤN ĐỀ TRANH CHẤP VÀ GIẢI QUYẾT CÁC TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG 1.1. KHÁI NIỆM VỀ HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG 1.1.1. Định nghĩa hợp đồng tín dụng (HĐTD)3: HĐTD là một dạng cụ thể của hợp đồng vay tài sản được quy định trong Bộ luật Dân sự 2005. Trong hợp đồng được ghi nhận sự thỏa thuận của hai hay nhiều bên mà làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ của các bên. Tuy nhiên, Hợp đồng tín dụng ngân hàng chỉ là trường hợp bên cho vay là các tổ chức tín dụng, mà chủ yếu là các ngân hàng là bên cho vay. HĐTD về bản chất là hợp đồng cho vay, theo đó ngân hàng là bên cho vay giao cho bên vay một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời hạn nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. Đây là hợp đồng dân sự là quan hệ mang tính thỏa thuận, tự định đạt giữa các bên. Trong các hợp đồng tín dụng, các bên tự nguyện thỏa thuận với nhau với lãi suất cho vay, lãi suất quá hạn cao và các bên còn thỏa thuận cả về lãi phạt vi phạm đối với phần lãi suất chậm trả. Theo quy định tại Điều 468 BLDS năm 2015 quy định: “Lãi suất vay do các bên thỏa thuận. Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính Phủ, Ủy ban thường vụ Quốc Hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ hợp gần nhất. Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận quá lãi suất giới hạn quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực”. Quy định này là quy định mới so với quy định của Bộ luật 3 Tham khảo tại Báo Công ty Luật Đại Việt: Hợp đồng tín dụng và thực tiễn 13
  14. Dân sự năm 2005 nhằm khắc phục hạn chế việc áp dụng pháp luật trong thực tiễn chưa được thống nhất. Trong cụm từ “trường hợp luật khác có liên quan quy định khác” như vậy trong trường hợp khác có được đề cập đến các tổ chức tín dụng hay không vì theo quy định tại các khoản 2, 3 Điều 91 BLDS thì đã quy định về “lãi suất theo thỏa thuận”. Do đó, khi các bên giao dịch tham gia hợp đồng tín dụng giữa tổ chức tín dụng với khách hàng thì các bên sẽ thỏa thuận với lãi suất như thế nào thì được pháp luật chấp nhận hay có bị vi phạm về lãi suất trong BLDS. Vì vậy, cần nên quy định rõ hơn trường hợp khác theo quy định Điều 468 BLDS cụ thể là đối với lãi suất thỏa thuận của các tổ chức tín dụng với khách hàng là tự do các bên thỏa thuận hay cần có giới hạn nhất định để đảm bảo hài hòa lợi ích của các bên khi xảy ra tranh chấp. Mặc dù giữ vai trò rất quan trọng trong đời sống kinh tế và các tranh chấp phát sinh từ các hợp đồng tín dụng ngân hàng diễn ra ngày một nhiều và gây thiệt hại không nhỏ cho các chủ thể. Tuy nhiên, cho đến nay, chưa có một văn bả pháp luật nào của nước ta khái niệm chính thức về hợp đồng tín dụng ngân hàng mà chỉ liệt kê những nội dung chủ yếu của hợp đồng tín dụng ngân hàng như: “1. Thoả thuận cho vay được lập thành văn bản, trong đó tối thiểu có các nội dung sau:a0 Tên, địa chỉ, mã số doanh nghiệp của tổ chức tín dụng cho vay; tên, địa chỉ, số giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước hoặc hộ chiếu hoặc mã số doanh nghiệp của khách hàng; b) Số tiền cho vay, hạn mức cho vay dự phòng đối với trường hợp cho vay theo hạn mức; hạn mức cho vay dự phòng đối với trường hợp cho vay theo hạn mức dự phòng; hạn mức thấu chi đối với trường hợp cho vay theo hạn mức thấu chi trên tài khoả thanh toàn, c) Mục đích sử dụng vốn vay; d) Đồng tiền cho vay; đ) Phương thức cho vay; e) Thời hạn cho vay: thời hạn cho vay duy trì hạn mức đối với trường hợp cho vay theo hạn mức, thời hạn, hiệu lực của hạn mức cho vay dự phòng đối với trường hợp cho vay theo hạn mức cho vay dự phòng, hoặc thời hạn duy trì hạn mức thấu chi đối với trường hợp cho vay theo hạn mức thấu chi trên tài khoản thanh toán; g) Lãi suất cho vay theo thoả thuận và mức lãi suất quy đổi theo tỷ lệ % trên năm tính theo số dư nợ cho vay thực tế đó theo quy định tại hoản 3 Điều 13 Thông tư này; nguyên tắc và các yếu tố xác định lãi suất, thời điểm xác định lãi suất cho vay có điều chỉnh; lãi suất áp dụng đối với dư nợ gốc bị quá hạn; 14
  15. lãi suất áp dụng đối với lãi chậm trả; loại phí liên quan đến khoản vay và mức phí áp dụng ”4 1.1.2. Nguyên tắc hợp đồng tín dụng: Các bên có quyền tự thỏa thuận với nhau trong việc giải quyết vụ án không trái với đạo đức xã hội và theo quy định pháp luật. Theo đó, khi giải quyết tranh chấp, trong quá trình hòa giải, Tòa án hòa giải để nhằm các bên thỏa thuận với nhau trong việc giải quyết vụ án ngay cả tại phiên tòa các bên vẫn có quyền hòa giải thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án mà không trái với nguyên tắc thỏa thuận. Nói tóm lại, có nhiều khái niệm về hợp đồng tín dụng nhưng có thể định nghĩa như sau: Hợp đồng tín dụng là sự thoả thuận bằng văn bản giữa một bên là tổ chức tín dụng (bên cho vay) với bên kia là tổ chức, cá nhân thoả mãn điều kiện luật định (bên đi vay), theo đó, bên cho vay cấp cho bên đi vay một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và trong thời hạn đã thoả thuận, hết thời hạn đó, bên đi vay phải hoàn trả gốc và lãi cho bên cho vay. Khoản 1 Điều 2 Thông tư số 39/2016/TT-NHNN thì “Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”. Từ quy định này, nên có sự khác biệt rỏ rang khi so sánh với hợp đồng vay thông thường, đây là quan hệ cho vay giữa tổ chức tín dụng và khách hàng tiềm ẩn nhiều rỉu ro cao nên hợp đồng tín dụng phải có những quy định về điều kiện chủ thể phải chặt chẽ, hình thức hợp đồng, thời hạn hợp đồng, mục đích sử dụng tiền vay và có lãi suất trên cơ sở hai bên có thoả thuận tính chấp pháp lý rang buộc bằng văn bản theo quy định pháp luật. 1.2. ĐẶC ĐIỂM CỦA HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG Như phân tích về khái niệm hợp đồng tín dụng ở phần trên, trong một hợp đồng được ký kết phải có đầy đủ các nội dung đúng theo dự thoả thuận của các bên khi tham gia hợp đồng. Hợp đồng, với tư cách là một thuật ngữ pháp lý được hiểu là sự thoả thuận bằng lời nói hoặc văn bản hoặc bằng cách khác giữa hai hay nhiều chủ thể có đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi, nhằm xác lập, thay đổi hay 4 Trích quy định tại Khoản 1 Điều 3 Thông tư số 39/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động cho vay của Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng (Sau đây gọi tắc là Thông tư số 39/2016/TT-NHNN) 15
  16. chấm dứt các quyền và nghĩa vụ nhất định trên cơ sở phù hợp với pháp luật và đạo đức xã hội. Với những định nghĩa về hợp đồng tín dụng nêu trên, có thể thấy ngoài những dấu hiệu chung của một loại hợp đồng, hợp đồng tín dụng còn có một số đặc điểm đặc trưng sau đây để phân biệt với các loại hợp đồng khác trong giao dịch dân sự và thương mại5: Thứ nhất: Một bên chủ thể tham gia hợp đồng tín dụng bao giờ cũng là tổ chức tín dụng có đủ điều kiện luật định với tư cách là bên cho vay. Còn chủ thể bên kia (bên vay) có thể là tổ chức, cá nhân thoả mãn những điều kiện vay vốn do pháp luật quy định. Thứ hai: HĐTD ngân hàng phải được ký kết dưới hình thức văn bản. Thứ ba: Đối tượng của HĐTD bao giờ cũng là tiền (Bao gồm tiền mặt và bút tệ). Về nguyên tắc: Đối tượng của HĐTD bao giờ cũng phải là một số tiền xác định và phải được các bên thoả thuận ghi rỏ trong văn bản hợp đồng. . Thứ tư: HĐTD phải được tuân thủ chặt chẽ về các nội dung bắt buộc, năng lực chủ thể của các bên tham gia quan hệ tín dụng, mục đích sử dụng vốn vay, giới hạn vốn vay, lãi suất vay và bảo đảm thực hiện hợp đồng Thứ năm: Về tính rủi ro: HĐTD vốn chứa đựng nguy cơ rủi ro rát lớn cho quyền lợi của bên cho vay. Sở dĩ như vậy là vì theo cam kết trong HĐTD, bên cho vay chỉ có thể đòi tiền của bên vay sau một thời gian nhất định (Đến hết thời hạn hợp đồng). Nếu thời hạn cho vay càng dài thì nguy cơ rủi ro và bất trắc càng lớn. Vì thế mà các tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng cũng thường xuyên xảy ra với số lượng và tỷ lệ lớn hơn so với đa số các loại hợp đồng khác. Thứ sáu: Về cơ chế thực hiện quyền và nghĩa vụ: trong HĐTD, nghĩa vụ chuyển giao tiền vay (nghĩa vụ giải ngân) của bên cho vay bao giờ cũng phải được thực hiện trước, làm cơ sở, tiền đề cho việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của bên vay. Do đo, chỉ khi nào bên cho vay chứng minh được rằng họ đã chuyển giao tiền vay theo đúng hợp đồng tín dụng cho bên vay thì khi đó họ với có quyền yêu cầu bên vay phải thực hiện các nghĩa vụ đối với mình (bao gồm các nghĩa vụ chính như 5 Tham khảo tại tác giả Luật Dương Gia, tại trang chủ “Tư vấn pháp luật” 16
  17. sử dụng tiền vay đúng mục đích; nghĩa vụ hoàn trả tiền vay đúng hạn cả gốc và lãi ) Thứ bảy: HĐTD ngân hàng luôn nhằm mục đích sinh lợi. 1.3. KHÁI NIỆM PHÁP LUẬT TRANH CHẤP HĐTD Cùng với sự tồn tại và phát triển của các hợp đồng tín dụng là các tranh chấp trong hợp đồng tín dụng phát sinh từ sự mâu thuẩn hay không thống nhất về quyền và nghĩa vụ hoặc tranh chấp về lợi ích trong quá trình thực hiện hợp đồng tín dụng của các bên tham gia là các tổ chức tín dụng và khách hàng. Một hợp đồng tín dụng coi là có tranh chấp khi có sự xung đột, bất đồng về quyền lợi giữa các bên đã được thể hiện ra bên ngoài thông qua những bằng chứng cụ thể và xác định được. Tranh chấp hợp đồng khác với vi phạm hợp đồng. Vi phạm hợp đồng là hành vi pháp lý của các bên đã xử sự trái với các điều khoản được cam kết trong hợp đồng. Còn tranh chấp hợp đồng là ý kiến không thống nhất của các bên về hành vi vi phạm đó và cách thức giải quyết hậu quả phát sinh từ sự vi phạm hợp đồng đó được thể hiện ra bên ngoài nên không phải khi nào vi phạm hợp hợp đồng thì khi đó có tranh chấp mà đôi khi sự vi phạm hợp đồng diễn ra trước và tranh chấp hợp đồng lại là sự kiện diễn ra sau một thời gian nhất định và đôi khi có sự vi phạm hợp đồng tín dụng nhưng có thể không xảy ra tranh chấp bởi vì các bên không bày tỏ ra bên ngoài về sự bất đồng hay xung đột lợi ích giữa họ với nhau bằng các hành vi phản kháng cụ thể có giá trị chứng cứ. Tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng là những mâu thuẫn phát sinh từ việc thực hiện quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng tín dụng giữa bên cho vay tổ chức tín dụng và bên vay khách hàng. Pháp luật giải quyết các tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa án là tổng hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ phát sinh trong quá trình giải quyết những mâu thuẩn phát sinh tranh chấp nói trên tại Tòa án. * Các dạng tranh chấp HĐTD Xuất phát từ thực tiễn hoạt động kinh doanh ngân hàng và giải quyết các tranh chấp hợp đồng tín dụng cụ thể có thể nhận diện những dạng tranh chấp hợp đồng tín dụng phát sinh như sau: - Tranh chấp về hiệu lực của hợp đồng 17