Luận văn Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán căn hộ chung cư trong các dự án phát triển nhà ở thương mại từ thực tiễn xét xử của tòa án nhân dân Thành phố Hà Nội
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán căn hộ chung cư trong các dự án phát triển nhà ở thương mại từ thực tiễn xét xử của tòa án nhân dân Thành phố Hà Nội", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- luan_van_giai_quyet_tranh_chap_hop_dong_mua_ban_can_ho_chung.pdf
Nội dung text: Luận văn Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán căn hộ chung cư trong các dự án phát triển nhà ở thương mại từ thực tiễn xét xử của tòa án nhân dân Thành phố Hà Nội
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ___ LÊ MINH TUẤN GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG MUA BÁN CĂN HỘ CHUNG CƢ TRONG CÁC DỰ ÁN PHÁT TRIỂN NHÀ Ở THƢƠNG MẠI TỪ THỰC TIỄN XÉT XỬ CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI Chuyên ngành: Luật Kinh tế Mã số : 60.38.01.07 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN VĂN CƢƠNG HÀ NỘI, 2016 LỜI CAM ĐOAN
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn nêu trong luận văn đảm bảo độ tin cậy, chính xác, trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được công bố trong bất cứ công trình nào. TÊN TÁC GIẢ LÊ MINH TUẤN
- MỤC LỤC MƠ ĐẦU 01 Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG MUA BÁN CĂN HỘ CHUNG CƢ TRONG CÁC DỰ ÁN PHÁT TRIỂN NHÀ Ở THƢƠNG MẠI 07 1.1. Khái quát chung về hợp đồng mua bán căn hộ chung cư 07 1.2. Những vấn đề lý luận chung về giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán căn hộ chung cư 16 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG MUA BÁN CĂN HỘ CHUNG CƢ TRONG CÁC DỰ ÁN PHÁT TRIỂN NHÀ Ở THƢƠNG MẠI TỪ THỰC TIỄN XÉT XỬ CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI 23 2.1. Tình hình tranh chấp hợp đồng mua bán căn hộ chung cư trong các dự án phát triển nhà ở thương mại tại Hà Nội 23 2.2. Thực trạng giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán căn hộ chung cư trong các dự án phát triển nhà ở thương mại từ thực tiễn xét xử của Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội 30 Chƣơng 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG MUA BÁN CĂN HỘ CHUNG CƢ TRONG CÁC DỰ ÁN PHÁT TRIỂN NHÀ Ở THƢƠNG MẠI 59 3.1. Bối cảnh chung về tình hình kinh tế-xã hội và dự báo tình hình tranh chấp hợp đồng mua bán căn hộ chung cư trong thời gian tới ở Việt Nam 59 3.2. Phương hướng nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán căn hộ chung cư 62 3.3. Kiến nghị các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán căn hộ chung cư .64 KẾT LUẬN 72 TÀI LIỆU THAM KHẢO 75
- DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BLDS Bộ luật dân sự BLTTDS Bộ luật tố tụng dân sự MBCHCC Mua bán căn hộ chung cư TAND Tòa án nhân dân HĐXX Hội đồng xét xử
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Có nơi ở là một trong những nhu cầu chính đáng của mọi công dân. Phát triển nhà ở thương mại nhằm tạo ra nhiều cơ hội có nơi ở cho người dân là một trong những nội dung quan trọng đã được thể hiện trong Luật Nhà ở và cụ thể hóa trong Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 của Thủ tướng Chính phủ. Cùng với sự phát triển kinh tế và đô thị hóa diễn ra mạnh mẽ, sự gia tăng dân số, tình trạng di dân từ nông thôn ra đô thị (nhất là các thành phố lớn) đã làm cho nhu cầu về nhà ở ngày càng tăng cao trong những năm gần đây. Trong khi đó, quỹ đất thành phố không tăng nên việc tạo ra nơi ở ổn định cho cư dân thành phố là một bài toán lớn đối với chính quyền. Việc đầu tư xây dựng phát triển nhà ở thương mại nhất là xây dựng chung cư cho cư dân được coi là một giải pháp. Hà Nội là thủ đô của cả nước, với hơn 8 triệu dân, tập trung với mật độ cao ở khu vực nội thành đã đặt ra nhu cầu rất lớn về nhà ở. Xuất phát từ thực tiễn đó, các dự án phát triển nhà ở thương mại đặc biệt là nhà chung cư đã được các tổ chức kinh doanh lập dự án xin phê duyệt và đầu tư xây dựng rất nhiều trong những năm gần đây. Cùng với sự tăng nhanh về số lượng giao dịch mua bán căn hộ chung cư, các tranh chấp về hợp đồng mua bán căn hộ chung cư cũng diễn ngày một tăng cao. Các tranh chấp xảy ra rất phức tạp theo chiều hướng những người mua nhà liên kết thành một bên (bên mua) để thương lượng, đàm phán với chủ đầu tư (bên bán). Các tranh chấp diễn ra ở nhiều khía cạnh của hợp đồng, từ hình thức, nội dung, cơ sở pháp lý thực hiện hợp đồng. Các tranh chấp diễn ra khá phổ biến như là: tranh chấp từ thỏa thuận góp vốn mua nhà nhưng không mua được nhà; tranh chấp về chậm tiến độ bàn giao nhà; về chất lượng nhà chung cư; về cách tính diện tích căn hộ; về xác định diện tích sở hữu riêng, sở hữu chung; về quản lý sử dụng nhà chung cư Pháp luật đã có quy định điều chỉnh về nhà chung cư, tuy nhiên các quy định này nằm rải rác trong nhiều văn bản pháp luật khác nhau như Bộ Luật dân sự, Luật Nhà ở, Luật Kinh doanh bất động sản và các văn bản hướng dẫn thi hành. Việc các 1
- quy định điều chỉnh về chung cư nằm tản mạn như vậy đã dẫn đến tình trạng các quy định chồng chéo, mâu thuẫn nhau, có quy định thừa, nhiều nội dung lại thiếu không có pháp luật điều chỉnh, vv đã tạo kẽ hở pháp lý cho nhiều sự vi phạm, nhiều sự xung đột dẫn đến tranh chấp về chung cư trong thời gian qua. Việc giải quyết tranh chấp về chung cư thường được các bên thực hiện thông qua hòa giải, thương lượng. Nếu các phương thức này không thành thì bên mua nhà thường chọn cách là kêu gọi, tập hợp đông người để cùng tiến hành phản đối, đưa ra yêu cầu tập thể đối với chủ đầu tư. Có rất ít tranh chấp được các bên khởi kiện ra Tòa án để được giải quyết. Thực tế hiện nay đang tồn tại rất nhiều tranh chấp mua bán căn hộ chung cư nhưng các bên chưa tìm được cơ chế, phương thức giải quyết tranh chấp có hiệu quả. Năm 2014, mặc dầu Luật Nhà ở và Luật kinh doanh bất động sản được ban hành tạo cơ sở pháp lý thuận lợi hơn cho việc áp dụng pháp luật. Tuy vậy, việc giải quyết tranh chấp hợp đồng MBCHCC vẫn chưa có những chuyển biến đáng kể, rất nhiều tranh chấp vẫn còn đó, người bị xâm phạm quyền lợi vẫn tự mình xoay xở tìm cách giải quyết mà không chọn cách khởi kiện ra Tòa án để yêu cầu được giải quyết theo quy định của pháp luật. Vậy, vấn đề ở đây là gì? Tại sao pháp luật có các quy định về giải quyết tranh chấp thông qua Tòa án mà các bên thường không lựa chọn? Hiện nay, nhiều dự án xây nhà chung cư đã triển khai thi công nhưng ngừng trệ, bị bỏ dở trong nhiều năm. Nhiều dự án vì chạy theo tiến độ bàn giao, nhưng mặt khác lại thiếu năng lực tài chính nên đã bỏ đi nhiều hạng mục công trình, thay đổi nhiều hạng mục vật tư thiết bị theo thiết kế ban đầu. Thực tế đó dẫn đến nhiều tranh chấp phát sinh mà cho đến nay các bên vẫn chưa tìm ra cơ chế giải quyết có hiệu quả. Thực tế ấy vừa gây thiệt hại quyền lợi và tài sản của bên mua nhà, đồng thời đây cũng là sự lãng phí rất lớn của cải trong xã hội. Hơn thế nữa, nếu không thiết lập được cơ chế giải quyết tranh chấp có hiệu quả, sự gia tăng tranh chấp sẽ không chỉ làm ảnh hưởng đến sự phát triển bình thường của thị trường bất động sản, mà còn làm ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế chung của đất nước. Trong quá trình thực hiện công việc chuyên môn, tôi thấy rõ tính phổ biến của loại tranh chấp về hợp đồng MBCHCC, sự phức tạp của loại tranh chấp này và đang 2
- trở thành vấn đề nổi cộm trong xã hội. Với mong muốn tìm hiểu một cách hệ thống về thực trạng, nguyên nhân của hiện tượng này, từ đó đề xuất các giải pháp góp phần nâng cao hơn nữa hiệu quả giải quyết loại tranh chấp này, tôi đã chọn đề tài “Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán căn hộ chung cư trong các dự án phát triển nhà ở thương mại từ thực tiễn xét xử của Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội” để viết luận văn tốt nghiệp thạc sỹ luật. Việc nghiên cứu đề tài này vừa có ý nghĩa thực tiễn nhằm góp phần tìm hiểu về một loại sự kiện pháp lý đang nổi cộm trong đời sống xã hội, góp sức vào việc hoàn thiện các quy định pháp luật có liên quan trong thời gian tới, vừa có ý nghĩa lý luận trong việc nhận thức rõ hơn bản chất của một loại hiện tượng pháp lý được xã hội đang rất quan tâm. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Như phần trên đã nói, tranh chấp hợp đồng MBCHCC là một trong những loại tranh chấp ngày càng nhiều. Việc giải quyết tranh chấp hợp đồng MBCHCC có ý nghĩa quan trọng nhằm bảo vệ và khôi phục tài sản của bên bị thiệt hại, làm ổn định hơn các quan hệ dân sự và đặc biệt là đánh giá tính hiệu quả của giải quyết tranh chấp hợp đồng MBCHCC bằng con đường Tòa án. Vì vậy, liên quan đến đề tài này cũng có nhiều tác giả nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau, như là: Luận văn thạc sĩ “Hợp đồng mua bán căn hộ chung cư theo pháp luật Việt Nam” của Hoàng Thị Oanh, Khoa Luật- Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2014. Đề tài này tập trung tổng hợp, đánh giá quy định pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán căn hộ chung cư; Luận văn thạc sĩ “ Pháp luật về quả lý chung cư ở Việt Nam” của Nguyễn Thị Thanh Nhàn, Khoa Luật- Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2015. Đề tài này tập trung nghiên cứu thực trạng các quy định của pháp luật về quản lý chung cư hiện nay, một số bất cập và giải pháp; Luận văn thạc sĩ “Tranh chấp hợp đồng mua bán căn hộ chung cư - Thực trạng và giải pháp” của Hoàng Thị Thuỳ, Trường Đại học Luật Hà Nội, năm 2010. Đề tài nghiên cứu về các loại tranh chấp phổ biến về hợp đồng mua bán căn hộ chung cư, nguyên nhân dẫn đến tranh chấp và kiến nghị giải pháp. Tuy vậy, chưa có đề tài nào đi sâu nghiên cứu, phân tích cụ thể về giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán CHCC trong các dự án phát triển nhà ở thương mại. Việc giải quyết tranh chấp hợp đồng 3
- MBCHCC tại Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội cũng chưa được quan tâm nghiên cứu một cách hệ thống. Vì vậy, đề tài nghiên cứu "Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán căn hộ chung cư trong các dự án phát triển nhà ở thương mại từ thực tiễn xét xử của Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội" là công trình nghiên cứu không trùng lặp với các công trình nghiên cứu đã có. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích của nghiên cứu Mục đích nghiên cứu đề tài này là nhằm tìm hiểu rõ thực trạng tranh chấp và giải quyết tranh chấp hợp đồng MBCHCC, thực tiễn áp dụng các quy định của pháp luật vào giải quyết tranh hợp đồng MBCHCC, vai trò của Thẩm phán, vai trò của Luật sư trong việc giải quyết tranh chấp hợp đồng MBCHCC từ thực tiễn của Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội hiện nay, qua đó đề xuất được các kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp hợp đồng MBCHCC trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Luận văn có những nhiệm vụ nghiên cứu cơ bản sau: Làm sáng tỏ các vấn đề giải quyết tranh chấp hợp đồng MBCHCC tại Tòa án với những nhiệm vụ cơ bản: - Luận giải làm rõ cơ sở lý luận về nhà chung cư, hơp đồng MBCHCC và các biện pháp giải quyết tranh chấp hợp đồng MBCHCC. - Nghiên cứu, đánh giá thực trạng pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng MBCHCC. - Nghiên cứu, đánh giá thực tiễn áp dụng pháp luật để giải quyết tranh chấp hợp đồng MBCHCC của Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội. - Nêu phương hướng cũng như đề xuất một số biện pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả việc giải quyết tranh chấp hợp đồng MBCHCC. 4
- 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Giải quyết tranh chấp hợp đồng MBCHCC là vấn đề tương đối khó và phức tạp, có liên quan đến nhiều ngành luật khác nhau, như Bộ Luật dân sự, Luật Nhà ở, Luật Kinh doanh bất động sản, Luật Xây dựng, Bộ Luật tố tụng dân sự . Luận văn phân tích, đánh giá khái quát thực trạng giải quyết tranh chấp hợp đồng MBCHCC từ thực tiễn xét xử của Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Luận văn phân tích, đánh giá thực trạng giải quyết tranh chấp hợp đồng MBCHCC từ thực tiễn xét xử của Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội từ năm 2012 đến năm 2015. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận dựa trên quan điểm chủ nghĩa Mác - Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh và chính sách, quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, Nhà nước về công tác xét xử nói chung và giải quyết các vụ án dân sự nói riêng của Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội từ năm 2012 đến năm 2015. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn được tiến hành nghiên cứu chủ yếu dựa trên các phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích, so sánh dựa trên các số liệu được thu thập một cách trung thực liên quan đến pháp luật và thực tiễn thực trạng giải quyết các tranh chấp hợp đồng MBCHCC từ thực tiễn xét xử của Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội. 6. Ý nghĩa luận và thực tiễn của luận văn Luận văn góp phần làm sáng tỏ khái niệm "giải quyết tranh chấp hợp đồngmua bán căn hộ chung cư" và các khái niệm có liên quan. Luận văn cũng phân loại được các dạng tranh chấp và các cách thức giải quyết tranh chấp hợp đồng MBCHCC, đánh giá thực trạng giải quyết tranh chấp hợp đồng MBCHCC nói chung và thực tiễn giải quyết tranh chấp hợp đồng MBCHCC của Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội nói riêng. 5
- Kết quả nghiên cứu nay có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo tại các cơ sở đào tạo và nghiên cứu về luật học, có thể áp dụng vào việc giải quyết tranh chấp về hợp đồng MBCHCC tại Tòa án nhân dân. 7. Cơ cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, các cụm từ viết tắt, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn bao gồm 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận về giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán căn hộ chung cƣ trong các dự án phát triển nhà ở thƣơng mại. Chương 2: Thực trạng giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán căn hộ chung cƣ trong các dự án phát triển nhà ở thƣơng mại từ thực tiễn xét xử của Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội. Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán căn hộ chung cƣ trong các dự án phát triển nhà ở thƣơng mại. 6
- Chƣơng 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG MUA BÁN CĂN HỘ CHUNG CƢ TRONG CÁC DỰ ÁN PHÁT TRIỂN NHÀ Ở THƢƠNG MẠI 1.1. Khái quát chung về hợp đồng mua bán căn hộ chung cƣ 1.1.1. Khái niệm hợp đồng mua bán căn hộ chung cư Trong các dự án phát triển nhà ở thương mại, nhà chung cư có thể được coi là một mô hình nhà ở điển hình ở các khu vực đô thị đáp ứng nhu cầu sinh hoạt của người dân. Nhà chung cư là loại nhà ở có từ 2 tầng trở lên, có nhiều căn hộ, có lối đi, cầu thang chung, có phần sở hữu riêng, phần sở hữu chung và hệ thống công trình hạ tầng sử dụng chung cho các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức, bao gồm nhà chung cư được xây dựng với mục đích để ở và nhà chung cư được xây dựng có mục đích sử dụng hỗn hợp để ở và kinh doanh[13.tr.23]. Căn hộ chung cư là phần sở hữu riêng trong nhà chung cư của mỗi cá nhân, gia đình, tổ chức. Căn hộ chung cư là phần diện tích bên trong căn hộ bao gồm cả diện tích ban công, lô gia gắn liền với căn hộ đó; phần diện tích khác trong nhà chung cư được công nhận là sở hữu riêng theo quy định của pháp luật; hệ thống trang thiết bị kỹ thuật sử dụng riêng gắn liền với căn hộ, phần diện tích thuộc sở hữu riêng[13.tr.117]. Căn hộ chung cư được coi như là một loại tài sản thuộc nhóm bất động sản có thể đem ra giao dịch mua bán theo quy định của pháp luật. Theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2015 (Điều 430) “hợp đồng mua bán tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên bán chuyển quyền sở hữu tài sản cho bên mua và bên mua trả tiền cho bên bán.” Theo đó, hợp đồng mua bán căn hộ chung cư với tư cách là một loại giao dịch về mua bán tài sản thì phải phản ánh được bản chất của hợp đồng mua bán tài sản là sự tự do ý chí, sự ưng thuận, là kết quả của sự thỏa thuận bình đẳng giữa các bên về việc xác lập quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng. Mua bán căn hộ chung cư trong các dự án phát triển nhà ở thương mại là một loại giao dịch mua bán nhà ở hình thành trong tương lai. Nhà ở hình thành trong tương lai là nhà ở đang trong quá trình đầu tư xây dựng và chưa được nghiệm thu đưa vào sử 7
- dụng[13]. Theo quy định của Điều 121 Luật Nhà ở năm 2014,“Hợp đồng về nhà ở do các bên thỏa thuận và phải được lập thành văn bản ”. Điều 123 của Luật Nhà ở về giao dịch mua bán nhà ở, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại quy định rõ “việc mua bán nhà ở phải được lập thành hợp đồng ”. Từ những quy định trên cho thấy, việc mua bán căn hộ chung cư bắt buộc phải được thực hiện thông qua hợp đồng. Tuy pháp luật hiện hành chưa quy định cụ thể về khái niệm hợp đồng mua bán căn hộ chung cư nhưng dựa vào bản chất của loại hợp đồng mua bán tài sản theo quy định của Bộ luật dân sự và những đặc trưng của hợp đồng mua bán nhà ở theo Luật Nhà ở ta có thể đưa ra khái niệm về hợp đồng mua bán căn hộ chung cư như sau: Hợp đồng mua bán căn hộ chung cư là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên bán có nghĩa vụ giao căn hộ chung cư và chuyển quyền sở hữu căn hộ chung cư cho bên mua, còn bên mua có nghĩa vụ trả tiền cho bên bán theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật. Để có thể phân biệt giữa hợp đồng mua bán căn hộ chung cư với các loại hợp đồng mua bán tài sản khác, việc nghiên cứu làm rõ bản chất và đặc điểm của loại hợp đồng này là rất cần thiết nhằm bổ sung thêm lý luận về hợp đồng. 1.1.2. Bản chất hợp đồng mua bán căn hộ chung cư Hợp đồng MBCHCC là một loại hợp đồng mua bán nhà ở, mà nhà ở là một loại tài sản nên về bản chất, hợp đồng MBCHCC cũng là một loại hợp đồng mua bán tài sản. Do căn hộ chung cư trong hợp đồng MBCHCC thường không hiện hữu tại thời điểm giao dịch (mà đây là loại tài sản hình thành trong tương lai) nên hợp đồng MBCHCC thông thường là một loại hợp đồng mua bán tài sản hình thành trong tương lai. Thêm vào đó, trong các hợp đồng MBCHCC, việc chuyển giao tài sản và xác lập quyền sở hữu tài sản thường không tiến hành tại cùng một thời điểm. Căn hộ chung cư được chuyển giao từ bên bán sang bên mua tại thời điểm hoàn thành xây dựng và đủ điều kiện bàn giao nhà theo quy định của pháp luật nhưng việc xác lập và chuyển giao quyền sở hữu được xác định từ khi người mua nhà được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất nên hợp đồng MBCHCC còn mang bản chất của hợp đồng mua bán nhà ở theo quy định của pháp luật. 8
- Từ góc độ xem căn hộ chung cư là một loại tài sản thuộc bất động sản nên tài sản này có thể được giao dịch mua bán không chỉ với mục đích mua nhà để ở mà có thể với mục đích kinh doanh sinh lời. Do vậy, khi có tranh chấp hợp đồng MBCHCC xảy ra thì cần xác định đây là tranh chấp hợp đồng dân sự hay tranh chấp hợp đồng kinh doanh thương mại. Việc xác định đúng quan hệ tranh chấp sẽ quyết định đến việc lựa chọn đúng pháp luật nội dung khi giải quyết tranh chấp. Việc lựa chọn đúng pháp luật sẽ là tiền đề cho việc giải quyết tranh chấp đúng đắn, hiệu quả nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các bên trong quan hệ hợp đồng. 1.1.3. Đặc điểm hợp đồng mua bán căn hộ chung cư 1.1.3.1. Đặc điểm chung Hợp đồng MBCHCC là một loại hợp đồng mua bán nhà ở nên hợp đồng này cũng mang đầy đủ các đặc điểm đối với một hợp đồng mua bán nhà ở, cụ thể như sau: Thứ nhất, đây là loại hợp đồng song vụ: Bên mua và bên bán căn hộ chung cư đều có quyền nghĩa vụ đối nhau, quyền của bên này sẽ là nghĩa vụ của bên kia và ngược lại, không bên nào chỉ có quyền hoặc chỉ thực hiện các nghĩa vụ. Điều này đồng nghĩa với việc, khi bên bán đã nhận được một lợi ích vật chất từ bên mua căn hộ thì bên mua có nghĩa vụ chuyển giao căn hộ đúng cam kết. Bên bán có quyền yêu cầu bên mua nhận căn hộ đã mua đúng thời hạn các bên đã thoả thuận, đồng thời bên mua căn hộ có nghĩa vụ thanh toán khoản tiền mua căn hộ đúng thời hạn, địa điểm và phương thức mà các bên đã thoả thuận. Bên mua cũng có quyền yêu cầu bên bán chuyển giao đúng căn hộ được xác định là đối tượng của hợp đồng mà hai bên đã xác lập. Tính song vụ còn được thể hiện ở chỗ quyền lợi của bên bán và bên mua chỉ có thể được đảm bảo khi bên mua và bên bán thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tương ứng của mình. Nói cách khác, trong hợp đồng mua bán căn hộ chung cư, quyền và nghĩa vụ của bên bán tương ứng với nghĩa vụ và quyền của bên mua. Vì thế, hợp đồng mua bán căn hộ chung cư luôn được lập thành nhiều bản có giá trị pháp lý như nhau, mỗi bên giữ một bản để làm cơ sở pháp lý cho việc đảm bảo quyền và việc thực hiện nghĩa vụ của mình. Thứ hai, đây là loại hợp đồng mang tính chất của hợp đồng có đền bù: 9
- Tính chất đền bù trong quan hệ này thể hiện khi bên bán căn hộ hoặc bên mua căn hộ đã thực hiện cho bên kia một lợi ích nhất định thì sẽ nhận được từ phía bên kia một lợi ích tương ứng như khi bên bán nhận một khoản tiền nhất định theo giá cả đã cam kết thì bên mua phải được xác lập quyền sở hữu đối với căn hộ chung cư tương ứng với khoản tiền mà mình phải trả. Khoản tiền mà bên mua nhà phải trả cho bên bán là khoản đền bù về việc mua bán theo thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật. Hợp đồng mua bán căn hộ chung cư có đặc điểm đền bù nhằm để phân biệt với hợp đồng tặng cho ở hay chuyển dịch quyền sở hữu trong quan hệ thừa kế. Đối với quan hệ thừa kế, tặng cho nhà ở, người chuyển giao quyền sở hữu nhà sẽ không được nhận bất kỳ một lợi ích vật chất tương ứng với giá trị ngôi nhà đề lại thừa kế hoặc đem tặng cho đồng thời người được thừa kế hoặc được tặng cho không phải thực hiện bất kỳ nghĩa vụ tài sản nào đối với người chuyển quyền sở hữu ngôi nhà. Đặc điểm đền bù trong hợp đồng mua bán nhà là sự cụ thể hóa các nguyên tắc trao đổi ngang giá trong giao lưu dân sự mà các bên mua, và bán đã thực hiện để bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của mình khi tham gia giao dịch. Thứ ba, đây là loại hợp đồng ưng thuận: ng thuận là một đặc điểm pháp lý quan trọng của hợp đồng mua bán tài sản nói chung và cũng là đặc điểm của hợp đồng mua bán căn hộ chung cư nói riêng. Kể từ thời điểm các bên đã thỏa thuận và thống nhất ý chí với nhau về những nội dung cơ bản của hợp đồng thì hợp đồng đó được coi là đã xác lập. Khi tham gia giao kết hợp đồng phải dựa trên nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, thiện chí hợp tác và trung thực. Các bên đều có quyền có hoặc không tham gia vào quan hệ hợp đồng, có quyền lựa chọn và thỏa thuận về nội dung các điều khoản trong hợp đồng, hình thức hợp đồng mà liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp của các bên trên cơ sở hai bên đều thống nhất và đồng ý. Thứ tư, đây là loại hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu nhà ở của bên bán sang cho bên mua: Trong quan hệ mua bán, người bán có nghĩa vụ chuyển giao nhà và quyền sở hữu nhà về phương diện pháp lý cho người mua. Bản chất của việc mua bán nhà là 10
- chấm dứt quyền sở hữu tài sản đối với nhà đem bán của chủ sở hữu đồng thời làm phát sinh quyền sở hữu đối với nhà của người mua. Bên mua muốn được sở hữu nhà thì phải có nghĩa vụ trả tiền cho bên bán nhà một giá trị tương đương với diện tích nhà ở đótheo thỏa thuận. Bên bán có nghĩa vụ cùng người mua làm thủ tục đăng ký hoặc chuyển giao quyền sở hữu nhà cho bên mua theo quy định của pháp luật. Đây là đặc điểm khác biệt giữa hợp đồng mua bán nhà ở với hợp đồng cho mượn, cho thuê, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở. 1.1.3.2. Đặc điểm đặc thù của hợp đồng MBCHCC Ngoài đặc điểm chung kể trên, hợp đồng MBCHCC còn mang những đặc điểm đặc thù sau đây: Thứ nhất, đây thường là loại hợp đồng mua bán tài sản hình thành trong tương lai: Nhà ở hình thành trong tương lai là nhà ở đang trong quá trình đầu tư xây dựng và chưa được nghiệm thu đưa vào sử dụng. Hợp đồng MBCHCC trong các dự án phát triển nhà ở thương mại được coi là một loại hợp đồng mua bán tài sản hình thành trong tương lai. Đối tượng của hợp đồng là căn hộ chung cư chưa được hình thành vào thời điểm giao kết hợp đồng nhưng sẽ có trong tương lai. Các bên giao kết hợp đồng khi chưa có tài sản hiện hữu mà dựa trên cơ sở Bản vẽ thiết kế dự án nhà và Bản vẽ thiết kế căn hộ chung cư. Ngoài ra, người mua có thể tham khảo nhà mẫu (nếu có) để có thể hình dung cụ thể hơn, nhưng nhà mẫu đó không phải là đối tượng của hợp đồng. Những trang thiết bị, nội thất (nếu có) của căn nhà cũng chỉ được mô tả trong phụ lục của hợp đồng mà chưa có tại thời điểm giao kết hợp đồng. Thời điểm chuyển giao tài sản thường được xác định là một quãng thời gian nhất định. Ngoài ra, có điều khoản mở xác định thời điểm bàn giao có thể sớm hơn hoặc muộn hơn nhưng không quá một quãng thời gian cho phép sơm hơn hay muộn hơn đó. Thời điểm chuyển giao tài sản và thời điểm xác lập quyền sở hữu tài sản của người mua là không đồng thời. Việc xác lập quyền sở hữu tài sản tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền do các bên thỏa thuận về chi phí. Tuy nhiên, bên bán có trách nhiệm hỗ 11
- trợ để bên mua thực hiện thủ tục hoặc bên bán thay mặt cho bên mua để làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật. Hợp đồng MBCHCC xác định đối tượng của hợp đồng đối với phần tài sản là hình thành trong tương lai, còn quyền sử dụng đất của dự án là thuộc quyền sử dụng chung và đã được xác định cụ thể theo các mốc giới của dự án không được coi là tài sản hình thành trong tương lai. Để tham gia vào hoạt động mua bán nhà ở hình thành trong tương lai thì chủ đầu tư phải thỏa mãn một số điều kiện theo quy định tại Điều 55 và Điều 56 Luật Kinh doanh bất động sản như sau: - Có giấy tờ về quyền sử dụng đất, hồ sơ dự án, thiết kế bản vẽ thi công đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải có Giấy phép xây dựng, giấy tờ về nghiệm thu việc hoàn thành xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật tương ứng theo tiến độ dự án; trường hợp là nhà chung cư, tòa nhà hỗn hợp có mục đích để ở hình thành trong tương lai thì phải có biên bản nghiệm thu đã hoàn thành xong phần móng của tòa nhà đó. - Trước khi bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai, chủ đầu tư phải có văn bản thông báo cho cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh về việc nhà ở đủ điều kiện được bán, cho thuê mua. - Chủ đầu tư dự án bất động sản trước khi bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai phải được ngân hàng thương mại có đủ năng lực thực hiện bảo lãnh nghĩa vụ tài chính của chủ đầu tư đối với khách hàng khi chủ đầu tư không bàn giao nhà ở theo đúng tiến độ đã cam kết với khách hàng. Do đó, khi tiến hành hoạt động mua bán nhà ở hình thành trong tương lai, người mua cần xem xét cụ thể về các điều kiện trên nhằm đảm bảo rằng đối tượng của giao dịch là đủ điều kiện tránh trường hợp đối tượng không thỏa mãn điều kiện dẫn đến hợp đồng vô hiệu. Thứ hai, đây là loại hợp đồng theo mẫu: Hợp đồng mà ở đó các điều khoản cơ bản đượcquy định sẵn, mỗi khi đàm phán các bên chỉ cần bổ sung chi tiết và các điều khoản thỏa thuận riêng được hiểu là loại 12
- hợp đồng theo mẫu. Hợp đồng theo mẫu là loại hợp đồng do một bên xây dựng sẵn các điều khoản cơ bản và các điều khoản này phải phù hợp với các quy định của pháp luật. Theo quy định tại Mục 9 của Quyết định số 02/2012/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ thì mua bán căn hộ chung cư, các dịch vụ sinh hoạt do đơn vị quản lý khu chung cư cung cấp thuộc Danh mục loại Hợp đồng phải đăng ký với Sở Công thương hoặc Cục quản lý cạnh tranh[42]. Tại Điều 2, Thông tư 03/2014/TT-BXD quy định: “ các trường hợp mua bán căn hộ chung cư thương mại giữa chủ đầu tư và khách hàng không tuân thủ các nội dung và theo hợp đồng mẫu ban hành kèm theo Thông tư này thì hợp đồng đã ký không được pháp luật công nhận và không được sử dụng làm căn cứ để cấp Giấy chứng nhận. Chủ đầu tư có trách nhiệm đăng ký hợp đồng mua bán căn hộ chung cư theo mẫu quy định tại Thông tư này với cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng” [29]. Đồng thời, Điều 19 Luật Bảo vệ người tiêu dùng năm 2010 quy định về kiểm soát hợp đồng theo mẫu: “1.Tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc Danh mục hàng hóa, dịch vụ thiết yếu do Thủ tướng Chính phủ ban hành phải đăng ký hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng”[17]. Do vậy, chủ đầu tư (bên bán) có trách nhiệm đăng ký hợp đồng mua bán căn hộ chung cư theo mẫu quy định với Cục Quản lý cạnh tranh hoặc Sở Công thương nơi thực hiện dự án đầu tư. Đây là đặc điểm riêng biệt của hợp đồng mua bán căn hộ chung cư. Thứ ba, đây là loại hợp đồng mà các thỏa thuận có thể thông qua bên trung gian giao dịch bất động sản: Giao dịch bất động sản thông qua Sàn giao dịch góp phần làm tăng tính minh bạch và thuận lợi cho các bên mua bán bất động sản. Đây là phương thức giao dịch chuyên nghiệp cho hoạt động môi giới, kinh doanh bất động sản. Theo quy định của Luật Kinh doanh Bất động sản năm 2006 thì chủ đầu tư phải bán hàng qua Sàn giao dịch bất động sản. 13
- Tuy nhiên, qua thời gian áp dụng quy định này, Sàn giao dịch bất động sảnđược mở nhiều nhưng chất lượng và hiệu quả hoạt động còn nhiều hạn chế, trở ngại, lãng phí trong hoạt động kinh doanh bất động sản. Chính vì vậy, Luật Kinh doanh bất động sản năm 2014 đã bãi bỏ quy định bắt buộc phải giao dịch bất động sản qua sàn. Theo đó, hiện nay người mua nhà có quyền tự do lựa chọn giao dịch qua trung gian là các Sàn giao dịch bất động sản hoặc tiếp cận trực tiếp chủ đầu tư. Việc quy định theo hướng mở này nhằm tạo sự linh động trong hoạt động mua bán bất động sản và góp phần thúc đẩy thị trường kinh doanh bất động sản phát triển. 1.1.4. Phân loại hợp đồng mua bán căn hộ chung cư Trong sự đa dạng của hợp đồng mua bán căn hộ chung cư hiện nay, dựa vào những dấu hiệu đặc trưng có thể phân hợp đồng MBCHCC thành các loại sau đây: - Dựa vào mục đích của hợp đồng, hợp đồng mua bán căn hộ chung cư có thể được phân loại thành: + Hợp đồng mua bán căn hộ chung cư với mục đích để ở: Đây là loại hợp đồng khá phổ biến vì nhu cầu về nhà ở đang ngày càng tăng theo sự gia tăng dân số ở nước ta hiện nay. Ở các đô thị, thành phố lớn do lượng cầu về nhà ở vượt xa so với lượng cung, đồng thời quỹ đất đô thị để xây nhà không tăng nên căn hộ chung cư là một giải pháp hợp lý nhằm tạo thêm nhiều nơi ở cho người dân. + Hợp đồng mua bán căn hộ chung cư nhằm mục đích kinh doanh: Căn hộ chung cư ngoài mục đích là để ở thì bản chất của nó là một loại tài sản. Do vậy pháp luật vẫn cho phép các bên có thể giao kết loại hợp đồng này với hình thức mua đi bán lại nhằm mục tiêu sinh lời. Do vậy, pháp luật cũng có những quy định cho phép chuyển nhượng căn hộ chung cư kể cả chung cư dự án và chung cư đã được cấp Giấy chứng nhận sở hữu. Hơn nữa, từ hoạt động chuyển nhượng căn hộ chung cư đã góp phần làm phong phú và tăng lượng cung cầu trên thị trường kinh doanh bất động sản. - Dựa vào đối tượng của hợp đồng,hợp đồng mua bán căn hộ chung cưcó thể được phân loại thành: + Hợp đồng mua bán căn hộ chung cư là tài sản hình thành trong tương lai: Đây là loại hợp đồng mua bán có đối tượng là căn hộ chung cư dự án. Đó có thể là căn hộ chung cư chưa được hình thành vào thời điểm giao kết hợp đồng những chắc chắn sẽ 14